Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

5 noi dung ren ki nang giao tiep cho hoc sinh lop 3 (autorecovered)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 15 trang )

SKKN: Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS dân tộc tiểu số ở lớp 3

 Tên đề tài:
NÂNG CAO KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH DÂN TỘC TIỂU SỐ Ở LỚP 3
I.
Đặt vấn đề:
Giao tiếp có vị trí hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách con người. Giao
tiếp còn là mối quan hệ qua lại giữa con người với con người. Vì vậy, giao tiếp là hoạt
động rất cần thiết đối với mỗi người.
Trong chương trình giáo dục hiện nay. Việc rèn luyện KNGT cho HS cũng vô cùng
quan trọng đối với sự phát triển và trưởng thành của các em vì nếu giao tiếp tốt sẽ giúp
các em học tập tốt, xây dựng được các mối quan hệ thân thiện, tốt nhất, thể hiện được khả
năng nhận thức, phép lịch sự của bản thân trong quá trình học tập và trong các hoạt động
HS. Đồng thời giúp HS phát triển sự nhận thức về thế giới xung quanh. Để thành công
trong cuộc sống một trong những kĩ năng mà các em phải rèn luyện đó là khả năng giao
tiếp.
KNGT giúp cho các em biết cách giải quyết các tình huống trong cuộc sống hằng
ngày, giúp các em nói những điều các em muốn nói và làm những việc các em muốn làm,
các em biết lắng nghe và thấu hiểu người khác. Đồng thời, giao tiếp giúp các em trao đổi
tri thức trong học tập và rèn luyện, chia sẻ các vấn đề trong cuộc sống, trong các hoạt
động và vui chơi. Nhờ giao tiếp mà HS biết cách bày tỏ thái độ và quan điểm của mình
trong các mối quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội. Việc rèn luyện KNGT cho HSTH
là hoạt động cần thiết khi các em bắt đầu chuyển hoạt động chủ đạo từ vui chơi sang học
tập. Vì vậy, lứa tuổi TH là lứa tuổi hình thành những nét tính cách nền tảng, những thói
quen học tập và thói quen làm việc sau này.
Giao tiếp rất quan trọng và cần thiết với trẻ em và lại càng cần thiết và quan trọng
hơn với trẻ em là người dân tộc tiểu số. KNGT của các em là người dân tộc tiểu số rất
hạn chế do các em bị hạn chế về mặt ngôn ngữ, kĩ năng nghe hiểu và sử dụng từ cịn hạn
chế. Ngồi thời gian trên lớp học các em giao tiếp với cô bằng tiếng kinh, thời gian còn
lại là các em giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ. Chính vì vậy mà các em phát âm chưa chuẩn,


nói ngược, nói chưa trịn câu, trả lời cộc lốc, khơng diễn tả được ý muốn nói dẫn đến các
em ngại và rụt rè trong giao tiếp. Nên việc hình thành KNGT cho HS DTTS là vấn đề
không hề dễ dàng, càng không thể thực hiện trong một thời gian nhất định mà cần một
quá trình rèn luyện lâu dài, hàng ngày. Việc làm này sẽ giúp các em mạnh dạn hơn, tự tin
hơn khi trình bày ý kiến của mình, biết hợp tác với bạn, biết giúp đỡ, biết bày tỏ sự cảm
thông,… tạo được niềm tin trong học tập và rèn luyện. Góp phần hình thành những
KNGT cơ bản phù hợp với lứa tuổi của các em, hình thành nền tản ban đầu để các em
học lên lớp trên, đáp ứng nhu cầu giáo dục hiện nay.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Linh Trang – Trường TH & THCS Đông Giang

Trang 1


SKKN: Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS dân tộc tiểu số ở lớp 3

Ngay trong Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 về đánh giá
HSTH, thì cũng quy định đánh giá về “ Năng lực” của HSTH, trong đó tiêu chí “ hợp
tác” được biểu hiện cụ thể như: “ Mạnh dạn trong giao tiếp, trình bày rõ ràng, ngắn gọn,
nói đúng nội dung cần trao đổi, ngơn ngữ phù hợp với hồn cảnh và đối tượng”
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục KNGT cho HSTH người dân
tộc tiểu số là việc làm rất cần thiết và quan trọng nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:
“ Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc tiểu số ở lớp 3”
II.
Giải quyết vấn đề:
1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
Từ xưa đến nay, ông cha ta luôn đề cao việc giáo dục lời nói trong giao tiếp, đúng
với câu khẩu hiệu “Tiên học lễ, hậu học văn” vẫn còn nguyên giá trị đến tận hôm nay.
Nhà trường không chỉ dạy các em biết đọc, biết viết, lĩnh hội kiến thức mà còn dạy các
em đạo đức, lễ nghi, ứng xử, biết sử dụng lời nói trong giao tiếp… tạo nên những con
người có nhân cách tốt.

Căn cứ theo:
- Thơng tư 30/2014/TT-BGDĐT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
22/9/2016/TT-BGDĐT) về việc xếp loại hạnh kiểm của HSTH.
- Kế hoạch và nhiệm vụ năm học của ngành năm học 2021-2022.
2. Thực trạng của vấn đề :
2.1. Thực trạng chung việc rèn kĩ năng giao tiếp cho HS DTTS: Là một trường
nằm trên địa bàn xã miền núi thuộc vùng đặc biệt khó khăn của huyện Hàm Thuận Bắc.
Cách trung tâm huyện hơn 30 km, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, dân cư chủ yếu
là người dân tộc Cơ - ho, Rai, Chăm, …dân trí thấp, cơng việc khơng ổn định, điều kiện
kinh tế cịn nhiều khó khăn. Điều này cũng làm ảnh hưởng đến việc học và giao tiếp của
các em. Hầu hết các em ở lứa tuổi TH biết dùng tiếng phổ thông để diễn tả một nội dung
nào đó nhưng để diễn tả đầy đủ ý thì ít có em làm được như vậy. Trong giao tiếp các em
thường trả lời khơng trịn câu, có hoặc khơng. Các em có biểu hiện rất rõ các mức độ
khác nhau trong giao tiếp như HS lớp 3,4,5 sẽ có kĩ năng giao tiếp tốt hơn các em HS lớp
1,2. Các em ngại giao tiếp, rụt rè, ít nói, không mạnh dạn trong các hoạt động học tập.
Chúng ta thấy rằng gia đình cũng đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc hình
thành KNGT của các em. Nhưng đa số phụ huynh ở đây là người DTTS có trình độ dân
trí thấp, điều kiện kinh tế cịn khó khăn nên một số phụ huynh không quan tâm đến việc
học của con em mình, chỉ phó thác cho thầy cơ. Nếu có quan tâm chỉ khuyến khích cho
con học giỏi kiến thức mà quên đi KNGT cũng hết sức quan trọng đối với các em.
Hầu hết các GV đều tận tụy với nghề, ln tìm cách nâng cao chất lượng giáo dục,
làm sao để cho các em đều biết đọc, biết viết, lĩnh hội được kiến thức và rèn kĩ năng giao
Người thực hiện: Nguyễn Thị Linh Trang – Trường TH & THCS Đông Giang

Trang 2


SKKN: Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS dân tộc tiểu số ở lớp 3

tiếp cho các em tốt hơn, các em mạnh dạn hơn, tham gia tốt các hoạt động ngoại khóa.

Tuy nhiên bên cạnh đó cũng cịn một số GV cịn gặp khó khăn trong việc tìm ra một biện
pháp để rèn và nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS DTTS.
2.2. Thực trạng chung của lớp:
Năm học 2021 -2022, tôi được nhà trường phân công giảng dạy lớp 3B, tổng số
HS là 28 em, có 13 HS nam và 15 HS nữ. Trong đó DTTS là 27 em chiếm 96,4 % ( đa số
là dân tộc Cơ – hơ, Rai), 1 em là Kinh. Một số em có hồn cảnh gia đình kinh tế khó
khăn, cha mẹ không biết chữ, đi làm công nhân ở xa. Còn lại đa số cha mẹ các em đi làm
rẫy cả ngày nên khơng có thời gian quan tâm đến việc học của con em mình. Các em ít có
điều kiện tiếp xúc nơi đơng người nên cịn nhút nhát, ngại giao tiếp, ít đưa tay phát biểu
trong giờ học, chỉ trả lời khi được cô giáo gọi, các em khơng diễn đạt hết ý của mình
hoặc nói khơng trịn câu. Một số em nói lưu lốt, trơi chảy, diễn đạt được ý muốn nói
nhưng cịn lủng củng, nói ngược, hoặc chưa thể hiện được lời nói biểu cảm trong giao
tiếp. Đặc biệt trong môn Tiếng viết các em đọc viết được nhưng nội dung đọc hiểu và viết
đoạn văn ngắn rất hạn chế, khả năng diễn đạt ý trong đoạn văn rất lủng củng do vốn từ
của các em cịn nhiều hạn chế.
Mơi trường giao tiếp bằng tiếng việt của HS DTTS nói chung, lớp 3B nói riêng rất
hạn hẹp và khơng thuần nhất. Trong khi HS bình thường được học tập, vui chơi, giao tiếp
trong môi trường thuần Tiếng Việt cịn mơi trường giao tiếp của HS DTTS thì rất hạn
hẹp. Ngồi các giờ học trên lớp được cơ giáo giảng bài bằng tiếng việt, trao đổi, trình bày
ý kiến, hợp tác với bạn là các em giao tiếp bằng tiếng việt còn lại giờ ra chơi các em giao
tiếp với nhau bằng tiếng mẹ đẻ. Về với gia đình, cộng đồng thì các em lại sống trong mơi
trường thuần tiếng dân tộc. Đó là ngun nhân, là rào cản lớn nhất dẫn đến sự hình thành
KNGT bằng tiếng việt của các em cịn rất hạn chế.
Chính vì giao tiếp đóng vai trị quan trọng hàng đầu và xuyên suốt trong quá trình
học tập. Nên trong dạy học người GV cần phải rèn luyện KNGT cho HS để các em học
tập tốt các môn, đáp ứng được yêu cầu của giáo dục hiện nay. Việc nâng cao KNGT cho
HS DTTS đòi hỏi GV phải áp dụng nhiều biện pháp, hình thức tổ chức, sự kiên trì tỉ mỉ.
Quá trình đó khơng phải diễn ra trong một hai ngày hay một hai tháng mà nó là một q
trình lâu dài, thường xuyên và liên tục. Với sự chung sức của gia đình, nhà trường và
cộng đồng. Ý thức được vai trị của việc sử dụng ngơn ngữ trong giao tiếp và thực trạng

của lớp 3B như thế, tôi đã đề ra một số biệp pháp “Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho học
sinh dân tộc tiểu số ở lớp ba”
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
3.1. Biện pháp thứ nhất: Nắm tình hình HS qua bàn giao công tác chủ nhiệm.
Ngay từ đầu năm học, nhà trường chỉ đạo cho GV các khối lớp bàn giao công tác
chủ nhiệm, nhờ thế tôi nắm được tình hình chất lượng và các mặt hoạt động khác của
Người thực hiện: Nguyễn Thị Linh Trang – Trường TH & THCS Đông Giang

Trang 3


SKKN: Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS dân tộc tiểu số ở lớp 3

từng HS trong lớp. Từ đó, tơi lập kế hoạch chủ nhiệm – hình thành ban cán sự lớp, biên
chế tổ học tập, đôi bạn học tập theo tình hình chất lượng lớp tạo điều kiện cho các em
được học tập lẫn nhau.
3.2. Biện pháp thứ hai: Phân loại khả năng giao tiếp của HS
Sau khi khảo sát chất lượng đầu năm và qua một tháng giảng dạy tôi đã bắt đầu
theo dõi và phân loại THeo các nhóm sau:
1. Nhóm HS nói lưu lốt, đọc trơi chảy mạch lạc, biết thể hiện lời nói biểu cảm
trong giao tiếp.
2. Nhóm HS nói tương đối lưu lốt, trơi chảy. Tuy nhiên, chưa diễn đạt được đủ ý,
chưa thể hiện được lời nói biểu cảm trong giao tiếp một cách rõ nét.
3. Nhóm HS cịn nhút nhát, nói năng cộc lốc, ngại giao tiếp, hầu như khơng biết sử
dụng lời nói biểu cảm trong giao tiếp.
Sau khi phân tích đặc điểm cũng như giao tiếp của từng HS trong lớp, tôi tiến
hành xếp chỗ ngồi cho HS sao cho phân bố đều khắp 3 đối tượng HS nêu trên trong các
tổ, các nhóm.
Ưu điểm của biệp pháp này: Các em tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình
học tập là một việc làm hết sức bổ ích.

Trong quá trình học tập sẽ giúp các em mạnh dạn, năng động hơn rất nhiều trong
quá trình rèn luyện kĩ năng nói. Cụ thể các em tham gia với nhau qua các hoạt động học
tập, trị chơi, đóng vai,…
Sự giúp đỡ động viên của các bạn trong nhóm, trong tổ sẽ giúp các em tự tin hơn
trước lời phát biểu của mình.
Qua phân tích tổng hợp khả năng giao tiếp của HS, tôi thống kê chất lượng HS đầu
năm như sau:
Khả năng
Nói tốt
Tạm được
Chưa được

Số HS
6
15
7

Tỉ lệ (%)
21%
54%
25%

3.3. Biện pháp thứ ba: Xây dựng môi trường giao tiếp thân thiện, lành mạnh,
gần gũi
Tơi ln tạo bầu khơng khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng. Thực hiện phương
châm: “ Mỗi ngày đến trường là một niềm vui” Bản thân tôi là người dân tộc Kinh,
không biết giao tiếp bằng tiếng TDTS, nhưng do công tác và sinh sống ở địa phương lâu
năm nên phần nào tôi hiểu cách sinh hoạt, tập quán người DTTS ở địa phương. Tôi cố
gắng đi sớm hơn để hỏi han, trao đổi, trò truyện với các em những vấn đề trong học tập
cũng như trong cuộc sống hằng ngày bằng tiếng việt. Từ đó đã tạo nên sự gần gũi giữa cô

Người thực hiện: Nguyễn Thị Linh Trang – Trường TH & THCS Đông Giang

Trang 4


SKKN: Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS dân tộc tiểu số ở lớp 3

và trò cũng như rèn thêm cho HS sự mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp. Qua đó cũng
rèn thêm ngơn ngữ nói tiếng phổ thơng cho các em và nắm bắt được tình hình của tất cả
các em.
Trong các giờ học tơi ln tạo cảm giác thoải mái, hứng thú cho các em, HS có thể
chia sẽ với nhau những gì mà các em biết, không được áp đặt, bắt buộc các em như vậy
sẽ tạo ra tâm lí lo sợ, khơng dám chia sẻ ý kiến, sợ bị nói sai, nói khơng đúng ý cô. Đây
cũng là một trong những biện pháp tơi áp dụng thấy rất hiệu quả, người GV đóng vai trị
quan trọng trong việc hình thành KNGT cho HS lớp mình.
Trong tiết sinh hoạt tập thể tơi ln tổ chức các hoạt động văn nghệ theo chủ đề
của tháng khuyến khích các em lên biểu diễn bài hát, đọc thơ, kể chuyện… Tôi luôn cổ
vũ, động viên các em bằng một lời khen và tràng pháo tay trước và sau khi các em trình
bày, ghi nhận sự cố gắng cho dù các em có thể cịn diễn đạt, chưa như mong muốn.
Tơi khuyến khích các em lên thư viện trường đọc thêm sách, báo, tham gia sinh
hoạt chuyên đề do Liên đội phát động “ Mỗi tuần một câu chuyện đẹp”, kể những mẫu
chuyện liên qua đến cách ứng xử trong giao tiếp... Khuyến khích các em chia sẻ những
cảm nhận, suy nghĩ của mình với các bạn và thầy cơ. Từ đó giúp các em nâng cao hơn
nữa KNGT của mình và vận dụng nó vào cuộc sống thực tiễn.
3.4. Biện pháp thứ tư: Đổi mới phương pháp dạy học
- Đổi mới phương pháp dạy học là dạy và học theo hướng tích cực chủ động, sáng
tạo trong đó HS phải tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức mới theo
sự tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ của GV.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính độc lập, sáng tạo của
HS gắn với thực tiễn. Tôi luôn tạo điều kiện cho các em được nói, được trình bày trước

nhóm bạn, trước tập thể nhất là các em còn rụt rè, khả năng giao tiếp kém để các em rèn
luyện và nâng cao KNGT của mình.
- Một trong những nội dung của việc đổi mới phương pháp là đưa các hình thức
dạy học mới vào trong từng bài học. Vì thế, để rèn KNGT cho các em, tùy từng bài học
lựa chọn hình thức dạy học phù hợp.
Ví dụ: + Thảo luận nhóm:
Thảo luận nhóm là hình thức dạy học rất có ích trong việc hình thành cho HS khả
năng giao tiếp, hợp tác, thích ứng và độc lập suy nghĩ. Vì vậy, đối với các mơn học mục
tiêu là rèn KNGT cho HS tơi thường vận dụng hình thức này như đối với phân môn Tập
làm văn khi thực hành các yêu cầu như: Tự tổ chức cuộc họp tổ, nhóm; trình bày bài
làm miệng trước lớp; kể về gia đình em với người bạn mới quen, …Tơi thường cho
THảo luận nhóm đơi để thực hiện bài tập, sau đó các nhóm trình bày kết quả thảo luận
của nhóm mình.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Linh Trang – Trường TH & THCS Đông Giang

Trang 5


SKKN: Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS dân tộc tiểu số ở lớp 3

HS trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình

THảo luận nhóm đơi trong giờ tập đọc
Người thực hiện: Nguyễn Thị Linh Trang – Trường TH & THCS Đông Giang

Trang 6


SKKN: Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS dân tộc tiểu số ở lớp 3


+ Trò chơi học tập:
Trò chơi học tập là hình thức học tập có hiệu quả đối với HS, đặc biệt là những em
ngại nói, tức là ngại giao tiếp, trò chơi học tập sẽ làm cho các em hứng thú hơn trong học
tập. Thông qua trò chơi, HS được luyện tập, làm việc cá nhân, làm việc trong nhóm, lớp
theo sự phân cơng và tinh thần hợp tác. Trò chơi tạo cơ hội cho HS tự hoạt động, tự củng
cố kiến thức, tự hoàn thiện KNGT của chính mình. Các trị chơi học tập có thể tổ chức
cho HS trong giờ tự học, giờ ra chơi hoặc giờ sinh hoạt lớp hay trong phần củng cố của
mỗi giờ học.
Ví dụ: Trị chơi phỏng vấn (Bài tập 1, tiết 3 của phân môn Tập làm văn)
Luyện cho HS cách tự giới thiệu về gia đình mình với bạn bè hoặc người xung
quanh.
Cách chơi: Một HS đóng vai làm phóng viên yêu cầu một số bạn trong lớp giới
thiệu về gia đình mình (quê quán, gia đình gồm có mấy người, nói về từng người trong
gia đình, mọi người sống với nhau như thế nào, ...) cho tất cả các bạn trong lớp biết.
Cho nhiều HS làm phóng viên, sau đó bình chọn phóng viên giỏi nhất.
- Chính thơng qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trên,
HS có cơ hội thực hành, trải nghiệm nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
Mạnh dạn, tự tin hơn khi trình bày ý kiến của mình, nói đúng nội dung cần trao đổi.
3.5 Biện pháp thứ năm : Rèn kỹ năng hội thoại.
Đây là hình thức học tập được áp dụng nhiều ở phân môn kể chuyện qua bài tập
“Phân vai dựng lại câu chuyện”. Để HS có KNGT tốt, GV cần chú ý cho HS có tư thế
giọng kể thích hợp. Đặc biệt nắm vững nội dung câu chuyện định kể.
Ví dụ: Câu chuyện “Người mẹ”
GV có thể cho THam gia dựng lại câu chuyện như sau:
- Các nhân vật:
- Bà mẹ
- Thần Đêm Tối
- bụi gai
- hồ nước
- Thần Chết

- Phần 1: Bà mẹ chạy ra ngoài hớt hải gọi con, Thần Đêm tối đóng giả bà cụ, mặc
áo choàng đen.
- Phần 2: Bà mẹ gặp bụi gai .
- Phần 3 : Bà mẹ gặp hồ nước và Thần Chết
- Chọn vai: chọn HS phù hợp với từng nhân vật.
- HS nhận vai, học thuộc lời thoại, nắm vững yêu cầu thể hiện tình cảm thái độ
(Qua ánh mắt, cử chỉ, động tác, lời nói...) của nhân vật trong câu chuyện
- GV hướng dẫn cách diễn xuất cho từng nhân vật.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Linh Trang – Trường TH & THCS Đông Giang

Trang 7


SKKN: Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS dân tộc tiểu số ở lớp 3

- HS trình diễn.
- Cả lớp nhận xét, bình chọn HS diễn xuất giỏi để biểu dương khen thưởng.
Ngồi ra, hình thức học tập này cũng được áp dụng nhiều ở môn Đạo đức qua bài
tập “Đóng vai theo tình huống cho sẵn”.
Ví dụ: Bài tập 5 (Bài 10) “Đóng vai theo tình huống thể hiện sự tơn trọng khách
nước ngồi”.
- HS phải xác định được yêu cầu của bài tập.
- Thảo luận, phân công một HS nêu tình huống, một HS nêu cách giải quyết rồi
làm ngược lại.
THảo luận để tìm ra nhiều cách diễn đạt khác nhau (về lời nói, cử chỉ, nét mặt) để
sửa và bổ sung cho nhau.
- Đại diện các cặp trình bày trước lớp.
- HS dưới lớp nhận xét bổ sung, bình chọn người đóng vai đúng và hay nhất. GV
nhận xét tuyên dương.
3.6. Biện pháp thứ sáu: Động viên, khen thưởng:

- Để động viên, khuyến khích THực hiện tốt các nhiệm vụ học tập và rèn luyện
các kĩ năng, ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm học tôi đã đưa ra kế hoạch rèn luyện
cho các em lớp mình phụ trách. Tơi trao đổi với Ban chấp hành hội phụ huynh của lớp
cùng phối hợp và dành một khoản riêng để khen thưởng kịp thời động viên các em để tạo
cho các em có một động lực trong việc duy trì thực hiện. Tơi theo dõi hằng ngày, các em
có biểu hiện tốt thì ghi vào sổ tay, trong tiết sinh hoạt cuối tuần cho các em bình chọn
những bạn thực hiện tốt sẽ được một bơng hoa điểm tốt. Mỗi tháng tổng kết một lần để
khen thưởng những em tiến bộ trong học tập, trong giao tiếp, đã đạt nhiều hoa điểm tốt
bằng những phần quà nhỏ. Những món quà tuy nhỏ nhưng cũng là nguồn động viên kịp
thời khích lệ các em. Đó cũng là cách ghi nhận sự tiến bộ của các em, là một hình thức
động viên về tinh thần rất giá trị và hiệu quả. Các em đã nhanh nhẹn hơn, mạnh dạn hơn
khi thực hiện các nhiệm vụ học tập và trong giao tiếp.
- Trong mọi tiết dạy, tôi luôn gần gũi, động viên các em, quan tâm hơn đến những
em ít nói, thụ động, những câu hỏi dễ thường dành cho những em đó trả lời để các em
cùng tham gia nói, tạo sự tự tin trong các em. Đối với những em khá giỏi, tơi khuyến
khích gợi mở bằng những câu hỏi khó hơn một chút để các em mạnh dạn trình bày ý kiến
của mình, kích thích sự hứng thú, ham học hỏi của các em. Qua đó giúp nâng cao và hồn
thiện KNGT của các em.
Ví dụ: Những em cịn e dè, nhút nhát tơi thường xun chỉ đạo hướng dẫn cho
nhóm trưởng cho các em trình bày phát biểu trước nhóm nhiều và tơi cũng thường xuyên
cho những HS đó phát biểu trước lớp nhiều hơn. Ln khuyến khích, tun dương các
em kịp thời để tạo động lực giúp các em tự tin hơn.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Linh Trang – Trường TH & THCS Đông Giang

Trang 8


SKKN: Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS dân tộc tiểu số ở lớp 3

Cả lớp tuyên dương khi bạn trình bày ý kiến

3.7. Biện pháp thứ bảy: Giữ mối quan hệ chặt chẽ với phụ huynh HS
- Trong các cuộc họp phụ huynh HS tôi luôn đề cao việc học tập, chuẩn bị bài ở
nhà của HS, phối hợp với phụ huynh thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở việc làm bài và
chuẩn bị bài ở nhà của các em. Sự chuẩn bị bài của các em, sẽ làm cho các em tự tin hơn
khi phát biểu bài mới trước lớp.
- Mở rộng quan hệ giao tiếp ở gia đình và cộng động. Đây là vấn đề khó thực hiện
thành công, bởi môi trường giao tiếp của người DTTS thường thể hiện nét đặc trưng
riêng với những phong tục tập qn riêng. Trong đó, ngơn ngữ là một u tố bản sắc phi
vật thể. Gia đình, cha mẹ HS có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc KNGT tiếp cho HS
bởi vì phụ huynh là người tiếp xúc nhiều nhất với các em khi ở nhà, người trực tiếp dạy
dỗ chỉ bảo các em từng lời ăn tiếng nói khi tiếp xúc với mọi người xung quanh, nhất là ở
hàng xóm láng giềng nên tơi đã mạnh dạn chia sẻ với các bậc phụ huynh việc xây dựng
môi trường thân thiện trong từng gia đình, trong đó mọi thành viên đều yêu thương và tôn
trọng lẫn nhau; người lớn cần gương mẫu về cách sống, làm việc, nói năng và hành vi
ứng xử, phụ huynh cần nhắc nhở các em nói năng lễ phép và mạnh dạn hơn trong giao
tiếp với mọi người xung quanh. Chỉnh sửa, uốn nắn các em kịp thời khi các em ứng xử
chưa đúng với mọi người xung quanh.
3.8. Biện pháp thứ tám: Thơng qua các hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa cũng đóng vai trị khá quan trọng trong việc hình thành và
nâng cao hơn KNGT cho các em. Thông qua các hoạt động ngoại khóa , GV kết hợp với
Người thực hiện: Nguyễn Thị Linh Trang – Trường TH & THCS Đông Giang

Trang 9


SKKN: Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS dân tộc tiểu số ở lớp 3

Tổng phụ trách Đội tổ chức các cuộc thi như An tồn giao thơng, Rung chng vàng,
Ngày hội đọc sách, các trị chơi dân gian ... để tạo niềm vui, học hỏi, kiểm tra kiến thức
lẫn nhau của các em. Từ đó cũng rèn sự mạnh dạn, tự tin của các em với các bạn trong

trường cũng như mọi người.

THam gia diễn đàn Trẻ em và luật trẻ em

Các em tham gia trò chơi: “ Kiến tha lâu đầy tổ”
3.9. Biện pháp thứ chín: Rèn kĩ năng giao tiếp thông qua các môn học khác
Để nâng cao KNGT cho HS có hiệu quả bản thân đã vận dụng vào các môn học,
tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt; Đạo đức; Tự nhiên và xã hội; An toàn giao
Người thực hiện: Nguyễn Thị Linh Trang – Trường TH & THCS Đông Giang

Trang 10


SKKN: Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS dân tộc tiểu số ở lớp 3

thông, Giáo dục kĩ năng sống.... để trong những giờ học các em được làm, được nói,
được trao đổi để học, để trải nghiệm và vận dụng vào thực tế cuộc sống.
Ví dụ: + Trong môn Tiếng Việt - Lớp 3 tôi luôn chú ý đến việc bổ sung kiến thức tiếng
Việt như ngữ âm, ngữ điệu đọc qua các tiết Tập đọc, luật chính tả trong các tiết
Chính tả, Tập viết, bổ sung vốn từ trong khi học Luyện từ và câu. Trong Tập làm
văn có nhiều bài học mà thơng qua đó các kĩ năng giao tiếp xã hội được rèn luyện như:
Viết thư, Giới thiệu về tổ em,….
+ Qua môn Đạo đức - Lớp 3 các câu chuyện, tình huống gắn với các tình huống
giao tiếp như: Chia sẻ vui buồn cùng bạn; Quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng; Tơi
trọng khách nước ngồi, … Thơng qua bài học, tình huống sẽ rèn cho HS KNGT, các
chuẩn mực hành vi đạo đức và thói quen của HS.
+ Trong các bài học Tự nhiên & xã hội - Lớp 3: Các thế hệ trong một gia đình;
Họ nội, họ ngoại; Một số hoạt động ở trường;… kiến thức được cụ thể hóa, được lồng
ghép cụ thể qua các tình huống giao tiếp, tự giới thiệu… Đặc biệt trong các bài tập liên
hệ thực tế, thực hành.

+ Trong các bài Giáo dục kĩ năng sống – Lớp 3: Em là người thân thiện, Yêu
thương và chia sẻ; Giúp em tự tin,… Từ các câu chuyện, tình huống giao tiếp sẽ giúp các
em nâng cao các kĩ năng giao tiếp, ứng xử của mình và vận dụng nó vào cuộc sống thực
tiễn hàng ngày.
+ Trong các bài Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS lớp 3: Qua các
chủ điểm tháng như: Mái trường thân yêu của em; Vòng tay bạn bè; Ngày tết quê em;
Yêu quý mẹ và cô giáo, … Thông qua các hoạt động kể chuyện, tự giới thiệu các em sẽ
rèn được KNGT, tạo được sự mạnh dạn, tự tin hơn khi trình bày ý kiến của mình với các
bạn và thầy cơ. Thơng qua đó các KNGT của các em sẽ ngày càng tốt hơn, hoàn thiện
hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Có rất nhiều biện pháp giúp nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS. Tuy nhiên lựa
chọn biện pháp như thể nào để phù hợp với lớp mình và mang lại hiệu quả. Tôi đã chọn
những biện pháp như trên nhằm giúp HS nâng cao KNGT cho tất cả các em trong lớp.
Qua thời gian áp dụng các biện pháp đưa ra, nhiều GV trường tôi cũng thừa nhận rằng
thông qua các biện pháp trên giúp cho HS nâng cao hơn KNGT, giúp các em mạnh dạn
hơn, tự tin hơn rất nhiều khi trình bày ý kiến các nhân, cũng như tham gia các hoạt động
nhóm, mạnh dạn trình bày ý kiến của mình với các bạn, thầy cơ. Tạo được khơng khí lớp

Người thực hiện: Nguyễn Thị Linh Trang – Trường TH & THCS Đông Giang

Trang 11


SKKN: Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS dân tộc tiểu số ở lớp 3

học thoải mái, nhẹ nhàng từ đó chất lượng các mơn học cũng được năng lên đáng kể. Cụ
thể:
- Đa số các em có khả năng giao tiếp với mọi người xung quanh rất tốt, các em biết
lễ phép với người lớn, biết phải xưng hơ đúng cách, dạ thưa khi trả lời, biết nói lời cảm

ơn, xin lỗi phù hợp. Nói chung khả năng giao tiếp của các em có nhiều tiến bộ.
- Các em mạnh dạn hơn khi phát biểu xây dựng bài, khi giao tiếp với bạn bè.
- Một số HS từ chỗ rụt rè, nhút nhát nhưng nay các em không cịn sợ sệt khi trình
bày ý kiến.
- Khơng những HS nắm được kiến thức bài học mà còn nhớ rất lâu những kiến thức
của bài học đó.
- HS được rèn khả năng nhanh nhẹn, khéo léo và tạo cho các em mạnh dạn, tự tin;
biết tổ chức, hợp tác nhóm để hoàn thành nhiệm vụ; biết đoàn kết, chia sẻ những điều
mình biết với các bạn.
- HS diễn tả được ý muốn nói, trình bày ý kiến rõ ràng, nói đúng nội dung cần trao
đổi.
* Cụ thể thống kê lớp 3B của học kì I, năm học 2021 - 2022 kết quả HS đạt được
như sau:
Nói tốt
Tạm được
Chưa được
*
SL
TL
SL
TL
SL
TL
HS
Và Cuối HK I
28
13
46 %
12
43 %

3
11 %
đến thời điểm hiện tại là giữa học kì 2, kết quả có nhiều em tiến bộ hơn, cụ thể như sau:
Thời điểm

Thời điểm

TS

TS
HS
28

Nói tốt
SL
TL
18
64 %

Giữa HK II
III. Kết luận:
1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm

Tạm được
SL
TL
10
36 %

Chưa được

SL
TL
0
0

Việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS đóng vai trị quan trọng trong q trình dạy
- học, nó giúp các em học tập tốt các môn học và đáp ứng được các yêu cầu của giáo dục
hiện nay. Qua đó giúp HS tự tin hơn, mạnh dạn hơn, có cơ hội tự khẳng định mình và tự
đánh giá nhau trong học tập. Các em biết hợp tác với nhau khi làm việc nhóm, biết trình
bày và chia sẻ ý kiến của mình với các bạn và thầy cô. Mạnh dạn, tự tin tham gia các hoạt
động học tập. Tạo được sự hứng thú trong học tập, biết giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau tiến
Người thực hiện: Nguyễn Thị Linh Trang – Trường TH & THCS Đông Giang

Trang 12


SKKN: Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS dân tộc tiểu số ở lớp 3

bộ; Biết ứng xử giao tiếp với mọi người trong cuộc sống. Nó cũng là nền tảng cơ bản để
giúp các em hình thành và phát triển nhân cách sau này.
2. Những bài học kinh nghiệm
Qua nhiều năm giảng dạy tất cả các lớp ở TH tôi nhận thấy rằng để nâng cao kĩ
năng giao tiếp cho HS DTTS thì người GV đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc
hình thành KNGT cho HS. Việc nâng cao KNGT cho HS không chỉ thực hiện trong một,
hai ngày hay một, hai tháng mà là một quá trình rèn luyện lâu dài và GV cần:
- Tạo khơng khí thoải mái, gần gũi với các em trong các tiết học.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực chủ động, sáng tạo.
- Rèn tính mạnh dạn cho các em trong các tiết học. Tự tin chia sẻ ý kiến của mình
với thầy cơ và các bạn.
- Chỉnh sửa, uốn nắn các em kịp thời trong các tình huống giao tiếp.

- Động viên, khuyến khích các em.
- Phối hợp nhà trường, Liên Đội và PHHS trong việc giáo dục các kĩ năng cho các
em.
Tôi khẳng định đây là kinh nghiệm đã đem lại kết quả khả quan trong việc nâng cao
KNGT cho HS đạt hiệu quả trong những năm qua và trong học kì 1, giữa HK 2 năm học
2021 - 2022
3. Những ý kiến đề xuất liên quan đến việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm có
hiệu quả.
* Đối với trường:
- Nhà trường và Liên đội thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt Sao, hoạt động
ngoài giờ lên lớp, các cuộc thi,… để HS có điều kiện phát huy giao tiếp.
- Cần tổ chức các chuyên đề phổ biến các kinh nghiệm trong công tác giáo dục, rèn
luyện kĩ năng sống trong đó có kĩ năng giao tiếp, để GV trong nhà trường học hỏi và vận
dụng vào thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện của nhà trường.
* Đối với GV:
- GV cần gần gũi, tạo môi trường học tập, vui chơi tốt nhất cho các em, giúp các em
mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong giao tiếp.
- Thường xuyên đánh giá, khen ngợi để khích lệ các em.
- Phải thường xuyên trau dồi kiến thức của bản thân, tích cực học hỏi cái mới, cái
hay của đồng nghiệp.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Linh Trang – Trường TH & THCS Đông Giang

Trang 13


SKKN: Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS dân tộc tiểu số ở lớp 3

- Mạnh dạn áp dụng những phương pháp mới vào bài giảng một cách có hiệu quả.
- Có ý thức nâng cao trình độ tay nghề để theo kịp thời đại để chúng ta có nhiều

kinh nghiệm hay trong giảng dạy giúp HS học tốt các môn ở TH.
- Mỗi GV trong nhà trường phải luôn là tấm gương sáng cho HS noi theo.
* Đối với HS:
- Phải nhiệt tình, cộng tác với GV trong giờ học và các hoạt động ngoại khóa.
- Tích cực tham gia các hoạt động học tập, giáo dục.
* Đối với gia đình:
- Cần động viên, gần gũi quan tâm hơn nữa tới việc tự học, tự rèn ở nhà của các em.
Quan tâm đến việc giao tiếp trong gia đình, hàng xóm, bạn bè... tạo mơi trường giao tiếp
lành mạnh, trong sáng ở gia đình, nhắc nhở, điều chỉnh hành vi con em trong q trình
giao tiếp.
- Ln giữ mối liên hệ với GV để cùng GV có biện pháp uốn nắn, rèn luyện, giáo
dục các em.
Trên đây là một số kinh nghiệm “Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS dân tộc tiểu số
ở lớp 3”. Dù đã rất cố gắng thu thập thơng tin, tìm hiểu tư liệu và tích lũy kinh nghiệm từ
nhiều năm qua. Nhưng do thời gian và năng lực có hạn chắc hẳn sẽ có những thiếu sót,
kính mong lãnh đạo, các thầy cơ đồng nghiệp nhiệt tình đóng góp ý kiến, bổ sung cho đề
tài của tơi được hồn thiện, phong phú hơn, góp phần vào việc nâng cao chất lượng ở
trường TH. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đông Giang, ngày 14 tháng 4 năm 2022
Người viết

Nguyễn Thị Linh Trang

Người thực hiện: Nguyễn Thị Linh Trang – Trường TH & THCS Đông Giang

Trang 14


SKKN: Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS dân tộc tiểu số ở lớp 3


Người thực hiện: Nguyễn Thị Linh Trang – Trường TH & THCS Đông Giang

Trang 15



×