Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Luận văn: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI VÙNG TÂY NGUYÊN ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.15 KB, 78 trang )

Luận văn
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
RỪNG DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG TẠI VÙNG TÂY
NGUYÊN

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................ 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................. 5
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 6
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:.................................................................. 8
3. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 9
4. Các phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 9
5. Cấu trúc chuyên đề....................................................................................... 9
LỜI CẢM ƠN .................................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CAM ĐOAN .............................................. Error! Bookmark not defined.
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỪNG DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ Ở VIỆT NAM. ............................... 10
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rừng dựa vào cộng đồng................................ 10
1.1.1 Quản lý rừng dựa vào cộng đồng (CBFM) ..................................... 10
1.1.2 Nội dung chủ yếu của CBFM .......................................................... 10
1.1.3. Các giai đoạn cơ bản trong việc thực hiện CBFM ......................... 14
1.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng được giao
rừng, khoán bảo vệ rừng. ............................................................................ 15
1.2.1 Quyền lợi ........................................................................................ 15


1.2.2. Nghĩa vụ ........................................................................................ 18
1.3. Mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng ( CBFM) ở Việt Nam ......... 18
1.3.1. Cơ sở của việc áp dụng mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng
(CBFM) ................................................................................................... 18
1.3.2. Xu thế của quản lý rừng dựa vào cộng đồng của Việt Nam............ 22
1.3.3 vai trò của cộng đồng dân cư trong quản lý và bảo vệ rừng ........... 23
1.3.4. Kinh nghiệm quản lý rừng ở Việt Nam........................................... 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
TẠI VÙNG TÂY NGUYÊN.......................................................................... 27
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và lâm nghiệp vùng Tây Nguyên .... 27
2.1.1. Vị trí chiến lược về kinh tế - xã hội ................................................ 28
2.1.2. Địa hình và địa thế ........................................................................ 28
2.1.3. Điều kiện khí hậu ........................................................................... 29
2.1.4. Tài nguyên rừng ............................................................................ 29
2


2.1.5. Dân số dân tộc lao động ................................................................ 32
2.2. Đánh giá khái quát tình hình phát triển kinh tế xã hội .......................... 33
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế (GDP) ............................................................ 33
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................ 34
2.2.3. Tình trạng đói nghèo và xã đặc biệt khó khăn ............................... 35
2.2.4. Cơ sở hạ tầng ................................................................................ 36
2.3 Giới thiệu về mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại Tây Ngun
................................................................................................................... 37
2.3.1 Mục tiêu của mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng ................. 37
2.3.2 phạm vi điều chỉnh và đối tượng của việc áp dụng mơ hình quản lý
rừng dựa vào cộng đồng ở Tây Nguyên theo quyết định số 304 ............... 38
2.4 Vai trò của rừng đối với cộng đồng các dân tộc vùng Tây Nguyên và các
nguyên tắc quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở Tây Nguyên........................ 42

2.4.1 Vai trò của rừng đối với cộng đồng dân tộc Tây Nguyên ................ 42
2.4.2 Nguyên tắc quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở Tây Nguyên ........... 45
2.5 Thực trạng triển khai và áp dụng mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng
đồng ở vùng Tây Nguyên ........................................................................... 47
2.5.1 Tiến trình triển khai mơ hình .......................................................... 47
2.5.2 Các mơ hình được triển khai .......................................................... 49
2.5.3 Kết quả thực hiện mơ hình .............................................................. 53
2.6 Những vấn đề đặt ra trong quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở Tây
Nguyên ....................................................................................................... 56
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỪNG
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI VÙNG TÂY NGUN .............................. 59
3.1 Đánh giá hiệu quả của mơ hình ............................................................. 60
3.1.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội: ................................................... 60
3.1.2. Hiệu quả mơi trường ..................................................................... 65
3.2 Những khó khăn mà mơ hình gặp phải.................................................. 67
3.3 Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả mơ hình ............... 70
3.3.1 Một số giải pháp ............................................................................. 70
3.3.2 kiến nghị ......................................................................................... 73
KẾT LUẬN....................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 77

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng

Trang

2.1 Diện tích đất lâm nghiệp vùng


32

Tây Nguyên
2.2 Tốc độ và xu hướng tăng

36

trưởng GDP vùng Tây Nguyên
2.3 Cơ cấu kinh tế

37

2.4 Số xã, phường thuộc diện

38

nghèo đói và đặc biệt khó khăn
2.5 Diện tích rừng được giao tại

57

các tỉnh Tây Nguyên
3.1 Diện tích che phủ rừng của

68

các tỉnh Tây Nguyên
3.2 Diện tích rừng bị chặt phá của


69

các tỉnh Tây Nguyên

4


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Tên hình vẽ

trang

2.1 Ngun tắc quản lý rừng cộng

48

đồng ở Tây Nguyên
2.2 tiến trình triển khai mơ hinh

49

CBFM tại Tây Ngun
3.1 Mơ hình phân chia lợi ích kha

61

thác gỗ và lâm sản ngồi gỗ tại
thơn Bunor

5



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Suy thối rừng đang là một vấn đề bức bách ở Việt Nam, ảnh hưởng đến
hệ sinh thái, đa dạng sinh học và biến đổi mơi trường nói chung. Diện tích rừng
bị suy giảm từ 43% xuống còn 28,2% (1943 - 1995). Rừng ngập mặn ven biển
cũng bị suy thoái nghiêm trọng giảm 80% diện tích do bị chuyển đổi thành các
ao - đầm nuôi trồng thuỷ hải sản thiếu quy hoạch. Gần đây, diện tích rừng tuy có
tăng lên 37% (năm 2005), nhưng tỷ lệ rừng nguyên sinh cũng vẫn chỉ ở mức
khoảng 8% so với 50% của các nước trong khu vực. Đây là một thách thức lớn
đối với Việt Nam trong ứng phó với biến đổi khí hậu, trong các hoạt động thực
hiện mục tiêu năm 2010 của Công ước đa dạng sinh học nhằm tăng cường hiệu
quả bảo tồn và dịch vụ của các hệ sinh thái rừng trong giảm thiểu thiên tai, bảo
vệ tài nguyên nước, giảm phát thải CO2. Cùng với đó một vấn đề mà Việt Nam
đặt ra là sinh kế cho người dân tộc thiểu số.
Chính phủ Việt Nam đã nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa xóa đói
giảm nghèo và bảo tồn rừng, bằng việc đặt kế hoạch sẽ giảm tỉ lệ nghèo của toàn
quốc xuống dưới 40% và phục hồi tỉ lệ che phủ rừng tới 43% vào năm 2010.
Một số tiềm năng được xác định bao gồm: (a) chi trả các dịch vụ môi trường đã
được xem xét ở trong các chính sách. Việc phát triển các cơ chế hỗ trợ người
nghèo thông qua việc đền đáp các dịch vụ môi trường mà họ cung cấp đang diễn
ra; (b) quản lý rừng dựa vào cộng đồng (CBFM) được khuyến khích phát triển
dựa trên nhận định rằng cộng động chính là chủ thể quản lý đất rừng; (c) hợp tác
công tư theo định hướng thị trường trong việc trồng mới rừng, phịng tránh phá
rừng và suy thối rừng, tạo thu nhập thay thế đảm bảo an toàn lương thực đang

6



được các nhà tài trợ và chính phủ khuyến khích và hỗ trợ. Đáng khuyến khích
hơn, các dự án thí điểm ở Đông Nam Á và Việt Nam đã cho thấy các cơ hội và
giải pháp đơi bên cùng có lợi trong việc giải quyết các vấn đề nghèo đói và mơi
trường, đặc biệt với các trường hợp rất khó giải quyết trong nhiều năm. Ngoài ra,
các đền đáp như một động lực cho việc quản lý môi trường đang ngày càng trở
nên phổ biến dưới sự tác động và hỗ trợ của việc thực hiện các cơ chế thị trường
mới và phức tạp.
Q trình thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần và chuyển hướng
chiến lược lâm nghiệp, từ lâm nghiệp Nhà nước sang lâm nghiệp nhân dân đã
xuất hiện nhiều nhân tố mới, đặc biệt là đa dạng hoá các phương thức quản lý tài
nguyên rừng.
Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là một trong những mô hình quản lý
rừng đang thu hút sự quan tâm ở cấp Trung ương và địa phương. Xét về mặt lịch
sử, ở Việt Nam, rừng cộng đồng đã tồn tại từ lâu đời, gắn liền với sự sinh tồn và
tín ngưỡng của các cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng. Đặc biệt, trong vài
năm gần đây, xuất phát từ yêu cầu quản lý rừng, một số địa phương đã triển khai
giao đất, giao rừng cho cộng đồng (làng bản , nhóm hộ...) quản lý, sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, theo đó, cộng đồng với tư cách như một
chủ rừng. Ngồi ra, các cộng đồng cịn tham gia nhận khốn bảo vệ, khoanh ni
tái sinh và trồng mới rừng của các tổ chức Nhà nước. Thực tiễn một số nơi đã chỉ
rõ quản lý rừng dựa vào cộng đồng địa phương sống gần rừng là mô hình quản lý
rừng có tính khả thi về kinh tế - xã hội, phù hợp với tập quán sản xuất truyền
thống của nhiều dân tộc ở Việt Nam.

7


Tây Ngun là vùng có diện tích đất và rừng lớn nhất cả nước cùng với đó
là vai trị của rừng và đất rừng đối cộng đồng các đồng bào dân tộc Tây Nguyên
không chỉ đơn thuần là tư liệu sản xuất mà nó cịn mang ý nghĩa về văn hóa, tâm

linh. Nhà văn Nguyên Ngọc đã từng nói ở Tây Nguyên người là rừng và rừng
cũng là người. Mặt khác cộng đồng các dân tộc ở nơi đấy có tính cộng đồng rất
cao, sống tập trung và tham gia nhiều sinh hoạt mang tính chất cộng đồng. do
vậy việc chính phủ thực hiện thí điểm mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng
ở Tây Nguyên đã mang lại những kết quả hết sức khả quan.
Đó chính là lý do tơi lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại vùng Tây
Nguyên”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:
2.1 Mục tiêu:
Qua việc nghiên cứu mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại vùng
Tây Ngun để từ đó xem xét mơ hình có được triển khai hiệu quả hay khơng,
những khó khăn trong việc áp dụng mơ hình này là gì và có thể đưa ra những
giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn đó.
2.2 Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lý luận về mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng
(CBFM) và xu thế phát triển của mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở
Việt Nam
- Thực trạng triển khai áp dụng mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng
tại Tây Nguyên như thế nào và vấp phải những khó khăn gì

8


- Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng mô hình quản lý rừng dựa vào cộng
đồng tại Tây Nguyên. Từ đó đưa ra những khó khăn mà mơ mình gặp phải và
những giải pháp, kiến nghị để giải quyết những khó khăn đó.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian lãnh thổ: địa bàn nghiên cứu là vùng Tây Nguyên
- Về giới hạn khoa học: chuyên để chỉ đi sâu vào nghiên cứu mơ hình

quản lý rừng dựa vào cộng đồng được thực hiện tại Tây Nguyên chủ yếu dựa
trên chính sách giao đất giao rừng của Nhà nước.
4. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: tổng hợp từ nguồn tổng cục thống kê
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp về quản lý rừng dựa vào cộng đồng
5. Cấu trúc chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, chuyên đề được
trình bày trong ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý rừng dựa vào cộng đồng và kinh
nghiệm quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
Chương II: Thực trạng quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại vùng Tây
Nguyên
Chương III: Đánh giá hiệu quả hoạt động của mơ hình quản lý rừng dựa
vào cộng đồng

9


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỪNG DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ Ở VIỆT NAM.
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rừng dựa vào cộng đồng
1.1.1 Quản lý rừng dựa vào cộng đồng (CBFM)
PFM: participation forest management là một thuật ngữ chung mô tả cộng
đồng trong quản lý rừng. quản lý rừng dựa vào cộng đồng (CBFM ) là một dạng
của phương pháp PFM và được áp dụng cho khu đất thuộc quản lý cấp xã, những
khu rừng giao cho tư nhân quản lý hoặc được quản lý bởi Ủy ban nhân dân xã.
- Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là khái niệm để chỉ cộng đồng tham gia
quản lý rừng thuộc nguồn gốc hình thành thứ ba. Rừng trong trường hợp này

cộng đồng là những chủ thể quản lý trực tiếp tham gia và được hưởng lợi.
1.1.2 Nội dung chủ yếu của CBFM
+ Cộng đồng là những chủ thể quản lý rừng: quản lý rừng dựa vào cộng
đồng đưa ra hình thức quản lý rừng ở cấp xã, nơi mà người dân địa phương đóng
vai trị vừa là người quản lý vừa là chủ rừng. Để triển khai mô hình này một cách
tốt nhất thì một cơ quan ở cấp xã là đại diện triển khai mơ hình này. Vai trò của
cơ quan này thể hiện ở sự hỗ trợ và giúp đỡ người dân quản lý rừng một cách
hiệu quả và bền vững.
+ Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là một mơ hình có thể áp dụng cho tất
cả các loại rừng:

10


CBFM có thể áp dụng cho bất kỳ loại rừng nào – những khu rừng có độ đa
dạng sinh học cao hay thấp, rừng nguyên sinh hay rừng đã bị suy kiệt, những khu
rừng rộng lớn hay nhỏ… điều quan trọng nhất là ta cần hiểu được rằng CBFM
được áp dụng cho những khu rừng và đất rừng thuộc địa bàn xã chứ khơng áp
dụng mơ hình này cho những khu bảo tồn của địa phương hay quốc gia. Mục
tiêu của mơ hình CBFM có thể là bảo tồn và phát triển cả rừng phòng hộ và sản
xuất hoặc hỗn hợp cả hai loại rừng này. Trong một vài trường hợp, người dân
mong muốn bảo tồn rừng của họ vì truyền thống hoặc những mục đích thiêng
liêng, trong một vài trường hợp khác nó có thể để bảo vệ một nguồn nước quan
trọng.
+ Người dân là mục tiêu tổng quan nhất của mơ hình CBFM: người dân
địa phương hoặc cộng đồng trong trường hợp này là những người sống trong
hoặc sống ngay bên cạnh những khu rừng thuộc địa bàn xã của họ. Mối quan hệ
lâu đời giữa người dân và những khu rừng và sự gần gũi của họ với rừng khiến
họ trở thành những người tốt nhất để quản lý rừng bền vững.
+ Cộng đồng không chỉ là những người bảo vệ mà cịn là những người có

quyền ra quyết định: việc quản lý trong mơ hình CBFM bao gồm tất cả những
hình thức quản lý rừng, bảo vệ rừng, đánh giá rừng thường kỳ, trồng rừng và
những hoạt động phục hồi và phát triển khả năng sản xuất của rừng. Người dân
khơng chỉ phải có trách nhiệm quản lý rừng đúng với mục đích mà cịn có quyền
đưa ra các quyết định. Điều này đã định hướng cho cách thức hoạt động của mơ
hình. CBFM là một chiến lược phân chia quyền lợi. Nó thực thi dựa trên cơ sở
các chính sách của nhà nước trong việc cho phép sự tham gia của người dân địa
phương trong quản lý rừng và thực tế cần đưa ra những biện pháp kiểm soát và
quản lý ở cấp địa phương hợp lý hơn. Nó tập trung vào bảo tồn những khu rừng
11


khơng chỉ thơng qua việc phân chia quyền kiểm sốt và quản lý chúng mà còn
phân chia quyền sử dụng hay hưởng lợi từ chúng. Vì vậy mục tiêu của mơ hình
này là cộng đồng khơng chỉ là những người hưởng lợi thụ động mà còn là những
người hưởng tiền hoa lợi mà gắn với đó là trách nhiệm quản lý rừng.
+ Tối ưu hóa cơ cấu tổ chức xã hiện hành: CBFM không tạo ra những tổ
chức, cơ quan mới nhưng nó dựa vào cơ cấu hiện hành để tồn tại. Xã là đơn vị
hành chính thấp nhất, là tập hợp một cộng đồng người được thừa nhận là cùng
chung sống trên một khu vực cụ thể và có quyền bầu ra bầu ra cơ quan hành
chính làm đại diện cho quyền lợi của cộng đồng (ủy ban nhân dân xã) để quản lý
những công việc của xã. Ủy ban nhân dân xã đã đóng vai trị khá tích cực và có
khả năng để vận hành mơ hình CBFM tốt. ủy ban nhân dân xã có quyền ban
hành những văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các hoạt động của các
thực thế trong phạm vi địa lý của xã đó. ủy ban nhân dân xã cũng là cơ quan có
trách nhiệm pháp lý đối với những người dân, hoạt động vì lợi ích của người
dân. Ranh giới giữa các xã có thể phân chia dựa theo những ranh giới tự nhiên,
hoặc những ranh giới chạy qua các khu rừng.
+ Sử dụng khu đất dự trữ như là nền tảng cơ bản CBFM được dựa trên
khu đất dự trữ đó để xây dựng một vùng phát triển rừng ( phịng hộ hoặc/và sản

xuất). hai q trình phân chia đất dự trữ quan trọng diễn ra trong CBFM:
• Người dân được giúp đỡ về kỹ thuật để xác định đặc tính của đất và phân
loại quỹ đất dự trữ ra khỏi những khu đất khác thuộc địa bàn xã.
• Những nhóm nhỏ hơn trong cộng đồng được giúp đỡ để xác định đặc
tính và phân chia những khu đất rừng dự trữ mà họ sẽ cùng nhau làm chủ.
+ Thay đổi vai trò của cán bộ lâm nghiệp:
12


Theo truyền thống, cán bộ kiểm lâm huyện đóng vai trị như một cảnh sát.
Theo mơ hình mới, cán bộ kiểm lâm huyện hiện nay có một chức năng mới là
giúp người dân nhận biết, điều tra và quản lý rừng của họ vì lợi ích chung của
cộng đồng. Cán bộ kiểm lâm giống như một đối tác của cộng đồng, tư vấn cho
họ làm cách nào để quản lý rừng tốt nhất trong cả ngắn hạn và dài hạn. phương
pháp luận của việc thiết lập mơ hình CBFM dựa vào cán bộ lâm nghiệp như là
những cố vấn viên (khuyến khích, hỗ trợ, hướng dẫn). trong khi đang làm thay
đổi mối quan hệ giữa cán bộ kiểm lâm với cộng đồng: từ vai trị người chỉ đạo
sang:
• Tư vấn kỹ thuật cho cộng đồng: cung cấp những thông tin kỹ thuật thích
hợp hoặc
• Tạo ra sự liên kết giữa cộng đồng và cơ quan cấp huyện
• Người trung gian hịa giải giữa các cộng đồng hoặc giữa các nhớm
• Cảnh giới môi trường: cán bộ kiểm lâm giám sát tiến độ thực thi và họ
biết lúc nào cần hỗ trợ, lúc nào cần can thiệp nếu cộng đồng không tuân theo
cam kết quản lý rừng đã được ký kết.
Trong khi những kiến thức chủ yếu không phải từ đào tạo mà từ thực tế.
những thành quả đạt được thông qua cách giải quyết hợp lý khi cộng đồng phải
đối mặt với một vấn đề và khả năng nhận dạng và giải quyết các vấn đề tiếp theo
được nâng lên.
+ Hướng dẫn chứ không phải ra lệnh

Nhân viên kiểm lâm là những người giúp đỡ và tư vấn cho người dân địa
phương

13


1.1.3. Các giai đoạn cơ bản trong việc thực hiện CBFM
- Giai đoạn 1: khởi động
Giai đoạn này được triển khai ở cấp huyện, với việc lựa chọn những xã và
hướng dẫn cho cán bộ huyện cộng với đó là hình thành một nhóm cán bộ với
những kỹ năng khác nhau để làm việc ở cấp xã. Tổ chức các cuộc gặp và cuộc
họp cấp xã để việc thiết lập và định hướng cho bản cam kết được thuận lợi hơn.
- Giai đoạn 2: thực hiện quản lý và đánh giá
Giai đoạn này bắt đầu bằng việc xác định và quy hoạch lại ranh giới về đất
và rừng giữa các xã. Sau đó rừng sẽ được rà sốt hoặc đánh giá và dựa vào đó
một kế hoạch quản lý sẽ được đưa ra cùng với những quy định của xã.
- Giai đoạn 3: chính thức hóa và hợp pháp hóa
Kế hoạch quản lý và những quy định riêng của xã được đưa ra trong
những cuộc họp cấp xã để được thông qua và cuối cùng là được chấp thuận bởi
ủy ban nhân dân cấp huyện. khi đã được phê duyệt, xã có thể chuyển sang giai
đoạn 4 và bắt đầu thực hiện kế hoạch quản lý rừng của họ.
- Giai đoạn 4: thực thi
Giai đoạn này sẽ được triển khai ở cộng đồng. hệ thống quản lý rừng cần
bổ nhiệm và đào tạo đội tuần tra với chức năng ban đầu là giám sát và đảm bảo
rằng những quy định đã được phổ cập tới từng người dân. Huyện đảm nhiệm vai
trò quan trắc và hỗ trợ bằng việc giám sát tiến độ và giúp giải quyết các vấn đề.
- Giai đoạn 5: xem xét và đưa ra những đề xuất hợp lý
Sau năm năm cộng đồng sẽ được xem xét và phê duyệt lại kế hoạch quản
lý của họ dựa vào những gì đã làm được trong khoảng thời gian đó. Từ đó có thể
14



rút ra những bài học kinh nghiệm và thay đổi những cách thức khơng cịn phù
hợp.
- Giai đoạn 6: mở rộng mơ hình sang những địa bàn khác
Giai đoạn này là giai đoạn triển khai mơ hình ở những xã khác. Trong suốt
giai đoạn này chúng ta cần đưa ra những kế hoạch cụ thể và dự thảo ngân sách
cho việc mở rộng mơ hình sang xã khác.
1.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng được
giao rừng, khoán bảo vệ rừng.
1.2.1 Quyền lợi
1.2.1.1. Đối với trường hợp được giao rừng và đất trồng rừng sản xuất.
a. Được hưởng toàn bộ sản phẩm thu hoạch trên diện tích rừng được giao,
bao gồm :
- Sản phẩm gỗ, lâm sản tận thu, tận dụng trong quá trình thực hiện các
biện pháp lâm sinh theo quy phạm các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng sản
xuất gỗ và tre nứa ban hành kèm theo Quyết định số 200/QĐ-KT ngày 31/3/1993
của Bộ Lâm nghiệp ( nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn );
- Khi rừng tự nhiên, rừng trồng chưa đủ điều kiện khai thác chính, thì
được khai thác gỗ để giải quyết các nhu cầu thiết yếu của hộ gia đình, như làm
nhà mới, sửa chữa, thay thế nhà cũ. Mức khai thác cho mỗi hộ khơng q 10m3
gỗ trịn ( cho một lần làm nhà mới, sửa chữa, thay thế nhà cũ ). Thủ tục khai thác
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 03/2005/ QĐ-BNN
ngày 7/01/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

15


- Sản phẩm khai thác chính khi rừng tự nhiên đến tuổi khai thác, theo quy
định tại Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác, ban hành kèm theo Quyết định số

40/2005/QĐ-BNN ngày 07/07/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn);
- Sản phẩm khai thác tận dụng, tận thu, khai thác chính từ rừng trồng trên
đất khơng có rừng; tuổi khai thác; phương thức khai thác, thủ tục khai thác do
người trồng rừng tự lựa chọn và quyết định.
b. Được hỗ trợ cây giống chất lượng cao để trồng rừng sản xuất.
- Mức hỗ trợ: trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh, cây lâm đặc sản
1.500.000đồng/ ha, cây gỗ lớn 2.500.000đồng/ ha;
- Phương thức hỗ trợ: giao cho đơn vị có chức năng, đảm bảo sản xuất
giống đạt chất lượng, có nguồn gốc rõ ràng để thực hiện việc gieo ươm và cung
ứng trực tiếp đến người dân.
c/ Được tham gia và hưởng lợi từ các dự án khuyến nông, khuyến lâm trên
địa bàn.
1.2.1.2 Đối với trường hợp nhận khốn bảo vệ rừng.
Ngồi chế độ được hưởng lợi theo quy định tại khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 6
Quyết định số 304, người dân còn được hưởng các sản phẩm thu hoạch trên diện
tích rừng được khốn, bao gồm:
- Sản phẩm gỗ, tre nứa tận thu, tận dụng trong quá trình thực hiện các biện
pháp lâm sinh theo Quy phạm các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất
gỗ và tre nứa ban hành kèm theo Quyết định số 200/QĐ-KT ngày 31/3/1993 của
Bộ Lâm nghiệp ( nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ). Tỷ lệ hưởng

16


lợi theo quy định tại quyết định số 178/ 2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp ( sau đây gọi tắt
là Quyết định số 178 );
- Toàn bộ sản phẩm là lâm sản ngoài gỗ, tre nứa thu hái từ rừng tự nhiên,

rừng trồng ( trừ các loại nguy cấp, quý hiếm theo quy định của Chính Phủ );
- Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên, nếu chưa đủ điều kiện khai thác
chính và rừng phịng hộ, được khai thác tận dụng gỗ từ việc chăm sóc, tỉa thưa
rừng để giải quyết các nhu cầu thiết yếu của hộ gia đình, như làm nhà mới, sửa
chữa thay thế nhà cũ. Mức khai thác cho mỗi hộ khơng q 10m3 gỗ trịn ( cho
một lần làm nhà mới, sửa chữa, thay thế nhà cũ ). Thủ tục khai thác, thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 03/2005/ QĐ-BNN ngày 7 tháng
01 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn;
- Sản phẩm khai thác chính từ rừng trồng, rừng tự nhiên khi đến tuổi khai
thác được quy định tại Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác, ban hành kèm theo
Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 7 năm 2005 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Tỷ lệ hưởng lợi theo quy định tại Quyết định số
178;
b. Được hỗ trợ cây lâm nghiệp; tham gia và hưởng lợi từ các dự án khuyến
nông, khuyến lâm trên địa bàn như đối với trường hợp được giao rừng và đất
trồng rừng sản xuất.

17


1.2.2. Nghĩa vụ
Ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 7 Quyết
định số 304, các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng được giao rừng, khốn bảo
vệ rừng cịn có các nghĩa vụ sau:
- Sử dụng rừng được giao, được khoán bảo vệ đúng mục đích, đúng quy
hoạch; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng và chủ
rừng về kế hoạch sản xuất, quy trình kỹ thuật trong q trình sử dụng rừng được
giao, được khốn bảo vệ;
- Nếu vi phạm các điều khoản trong quyết định giao rừng, hoặc hợp đồng
khốn bảo vệ rừng thì bị thu hồi quyết định theo quy định của pháp luật về đất

đai, hoặc huỷ bỏ hợp đồng khoán bảo vệ;
- Trả lại rừng và đất rừng được giao, được khoán bảo vệ khi cơ quan chức
năng có thẩm quyền thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của người lao động đối với chủ
sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
- Đóng đầy đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật.
1.3. Mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng ( CBFM) ở Việt Nam
1.3.1. Cơ sở của việc áp dụng mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng
(CBFM)
Nước ta có hơn 50 dân tộc thiểu số, phần lớn sinh sống ở miền núi, thôn,
bản, buôn (gọi tắt là thôn buôn) là đơn vị xã hội truyền thống, cơ bản trong nông
thôn, miền núi cấu thành đơn vị hành chính cơ sở, có tính tương đối độc lập và
ổn định cao, là cộng đồng dân cư tự nhiên của các tộc người có mối quan hệ ràng
18


buộc, bởi có chung các yếu tố như: chung nơi cư trú, cùng tơn giáo, tín ngưỡng,
chung văn hóa, biểu hiện rõ nét trong ngôn ngữ và tập quán thống nhất của cộng
đồng và chung huyết thống. Mỗi thôn buôn đều có quy định rõ ràng về đất đai
của mình. Ranh giới thường căn cứ vào sông suối, mảnh đất, vạt ruộng mà cư
dân trong thôn, bản canh tác từ lâu đời… Có thể có những đường ranh giới chỉ
mang tính ước lệ, nhưng đều được các cộng đồng thơn bản bên cạnh thừa nhận
và tôn trọng. Ranh giới này thường do người già và người có cơng khai phá vùng
đất đó hoạch định. Cương vực của thơn khơng phải chỉ là khu vực đất cư trú,
thường bao gồm: đất ở, đất canh tác, là những phần rừng đã được khai phá đưa
vào canh tác: nương rẫy đang gieo trồng, ruộng bãi…; đất dự trữ là những cánh
rừng sẽ được khai phá trong thời gian những mùa rẫy sắp tới và những rẫy cũ
đang bỏ hoá; đất cấm canh tác là những rừng đầu nguồn nước, rừng trên chóp
núi để giữ nước, chống xói mịn và những khu rừng làm nơi chôn cất người chết,
rừng thờ cúng, rừng thiêng, rừng sử dụng vào mục đích lấy gỗ, lâm sản, săn bắn;

bến nước, nơi đánh bắt cá… Các dân tộc thiểu số thường có có tập quán quản lý
cộng đồng với đất đai và tài nguyên thiên nhiên trong địa phận thôn buôn. Trước
đây, với tập quán làm nương rẫy phổ biến thì tài nguyên quan trọng đối với cộng
đồng là rừng và đất rừng. Tuy có vài khía cạnh khác nhau, nhưng nét đặc trưng
chung nhất trong việc quản lý đất đai, tài nguyên của các dân tộc thiểu số là quản
lý theo cộng đồng thôn buôn, bản. Theo các quan niệm truyền thống của đồng
bào thì chế độ sở hữu và quyền sử dụng đất đai, tài nguyên rừng trong thôn là sở
hữu cộng đồng, của tất cả các thành viên trong thôn bản, mọi thành viên trong
cộng đồng đều được bình đẳng trong việc khai thác sử dụng theo luật tục/quy
ước của thôn do sự điều khiển của già làng, trưởng bản, người ngồi cộng đồng
khơng được vi phạm.

19


Chẳng hạn người Thái vùng Tây Bắc: Có tập quán phân loại rừng núi
thành các khu vực, nhằm phục vụ các nhu cầu khác nhau của cuộc sống cộng
đồng: rừng phòng hộ nằm trên các khu vực đầu nguồn nước, tuyệt đối cấm khai
thác; rừng dành cho việc khai thác tre gỗ dựng nhà và các nhu cầu khác thì tuyệt
đối không được phát nương làm rẫy, thường là vùng núi cao. Nhiều nơi quy định
“rừng măng cấm”- rừng chuyên để lấy măng. Rừng “gò săn” là khu vực rừng
nguyên sinh chuyên để dành cho tập quán săn thú tập thể - không được chặt cây
làm động thú rừng. Rừng núi dành cho phát nương làm rẫy, có diện tích khá
rộng. Núi rừng phục vụ cho cuộc sống tâm linh - “rừng thiêng” rừng ma.
Ở Tây Nguyên: Người Ê Đê và Mnơng có luật tục rất phong phú, điều
chỉnh nhiều lĩnh vực: Tổ chức và quản lý cộng đồng xã hội; ổn định trật tự an
ninh và đảm bảo lợi ích cộng đồng; quan hệ dân sự quản lý sử dụng đất đai, bảo
vệ sản xuất, mơi trường: duy trì và giáo dục nếp sống văn hóa, tín ngưỡng…
Cũng như vậy, luật tục quy định của người Tà Ôi, Vân Kiều ở miền Trung,
người Stiêng ở Đông Nam Bộ đều quan niệm đất đai, tài nguyên rừng là tài sản

chung của tất cả cộng đồng không phải của riêng ai. Quan niệm truyền thống về
quyền sở hữu đất đai: đất rẫy thuộc quyền của người khai phá đầu tiên. Khi
khoảnh rẫy đó được định canh vẫn thuộc sở hữu của người chủ rẫy đầu tiên, nếu
họ chết đi, đất đó được chuyển cho con cháu họ. Cộng đồng buôn làng khẳng
định quyền sở hữu của họ. Những tập tục đó là một phần luật tục cổ truyền của
cộng đồng dân tộc giúp họ quản lý cộng đồng trong quá trình bảo tồn và phát
triển. Ở đây, vai trò của già làng, trưởng thơn, trưởng dịng họ được đề cao. Họ
là những người có uy tín, có kinh nghiệm trong ứng xử xã hội, sản xuất, và xử lý
vướng mắc trong cộng đồng. Họ khơng chỉ giữ vai trị quan trọng duy trì trật tự
đối với cơng việc chung của dịng họ mà còn đối với cuộc sống của mỗi gia đình.
20


Ở nhiều nơi, trưởng dòng họ lớn thường được coi là đại diện của cộng đồng.
Giữa luật tục và vai trị của họ có mối quan hệ tương hỗ với nhau. Quản lý cộng
đồng theo luật tục thể hiện tính tự quản trong cộng đồng dân cư thôn rất cao, tồn
tại song song với quản lý của Nhà nước phong kiến và thuộc địa. Sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945, những biến động lớn về chính trị, xã hội đã tác động lớn
đến cộng đồng dân cư của cộng đồng dân tộc thiểu số ở miền núi. Nhìn chung
các tập quán, luật tục được thay thế bằng thể chế của Nhà nước. Tuy nhiên, ở
một số cộng đồng một phần luật tục có liên quan đến tín ngưỡng, tâm linh, quản
lý đất rừng và làm nương rẫy theo cộng đồng vẫn được duy trì và cịn hiệu lực.
Ở Việt Nam rừng và cộng đồng dân cư địa phương có mối quan hệ rất mật
thiết, có ảnh hưởng qua lại trực tiếp với nhau bởi các đặc điểm sau:
- Đặc điểm về tập quán. Trên diện tích đất quy hoạch cho sản xuất Lâm
nghiệp có khoảng 24 triệu dân sinh sống với 54 dân tộc, chủ yếu sinh sống ở
vùng núi. Đời sống của đồng bào rất gắn bó với rừng, một số lượng khơng nhỏ
dân cư này có cuộc sống phụ thuộc vào rừng, từ đất rừng để làm nương rẫy, đến
khai thác gỗ, củi thu hái lâm sản và săn bắt chim thú...
- Đặc điểm về xã hội. Trong đời sống xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số

vùng núi thì tính cộng đồng thơn bản là một thể chế xã hội cơ bản đã có từ lâu và
đến nay vẫn cịn tồn tại. Mỗi làng bản có một lối sống riêng, một quy ước riêng
do cộng đồng tự xác lập, được các cộng đồng khác thừa nhận và tơn trọng. Các
cộng đồng này có truyền thống riêng về sở hữu, sử dụng đất đai, trong đó tính sở
hữu theo quản lý cộng đồng là một đặc điểm nổi bật. Qua nhiều biến động về
chính trị xã hội, các truyền thơng trên tuy có bị mai một, nhưng vẫn được duy trì
trong cơng tác quản lý rừng.

21


1.3.2. Xu thế của quản lý rừng dựa vào cộng đồng của Việt Nam
Rừng cộng đồng đang tồn tại như một xu thế mang tính khách quan và
ngày càng có vị trí quan trọng trong hệ thống tổ chức quản lý tài nguyên rừng ở
Việt Nam. Tính đến nay diện tích đất lâm nghiệp do cộng đồng tham gia quản lý
chiếm khoản 15,5% diện tích đất lâm nghiệp của cả nước (Trong đó được cấp có
thẩm quyền giao chiếm khoảng 51%) Vị trí pháp lý của cộng đồng dân cư làng
bản, trước khi có Luật bảo vệ và phát triển rừng công bố năm 2004. Trong thời
gian gần đây đã có một số Nghị quyết của Đảng và văn bản của Chính phủ đề
cập đến một số nội dung có liên quan đến vị trí của cộng đồng dân cư làng bản
như
- Xác định nhiệm vụ nghiên cứu để xây dựng hương ước, lệ làng cổ làm
cơ sở cho việc ban hành hương ước, quy ước mới ở làng bản cho phù hợp với
pháp luật của Nhà nước.
- Xác định thơn, làng, bản, ấp khơng phải là một cấp chính quyền, nhưng
là nơi sinh sống của cộng đồng dân cư, là nơi thực hiện dân chủ một cách trực
tiếp và rộng rãi nhằm giải quyết công việc trong một bộ phận cộng đồng dân cư.
Trưởng thôn, làng, bản, ấp là đại diện cho cộng đồng dân cư trực tiếp liên hệ, đề
đạt nguyện vọng của cộng dân cư với cấp chính quyền cơ sở (uỷ ban nhân dân
xã). Trưởng thơn, làng, bản, ấp do nhân dân bầu ra và được uỷ ban nhân dân xã

công nhận. Nhà nước thừa nhận làng, bản là chủ rừng
Đối với diện tích rừng làng, rừng bản đã có trước ngày ban hành luật bảo
vệ và phát triển rừng, mà không trái với những quy định của luật bảo vệ và phát
triển rừng, luật đất đai. Vị trí pháp lý của cộng đồng dân cư thôn hiện nay: về
cộng đồng dân cư tham gia được luật bảo vệ và phát triển rừng công bố ngày

22


14/12/2004 đã thừa nhận như một đơn vị chủ rừng và được thể hiện trong luật về
quyền , nghĩa vụ của cộng đồng được giao rừng, cụ thể:
- Điều kiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thơn. Có cùng phong tục, tập
quán, có truyền thống gắn bó cộng đồng với rừng về sản xuất, đời sống, văn hóa,
tín ngưỡng, có khả năng quản lý rừng, có nhu cầu được giao rừng và phải phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được phê duyệt, phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được phê duyệt, phù hợp với
khả năng qũy đất của địa phương.
- Các khu rừng được xem xét giao cho cộng đồng thơn gồm có 3 loại:
+ Các khu rừng hiện do cộng đồng thơn đang quản lý có hiệu quả.
+ Các khu rừng giữ nguồn nước phục vụ trực tiếp cho cộng đồng và lợi
ích khác của cộng đồng mà khơng thể giao cho hộ gia đình, cá nhân quản lý.
+ Các khu rừng nằm giáp ranh giữa các thôn, xã, huyện, không thể giao
cho tổ chức hộ gia đình, cá nhân quản lý.
1.3.3 vai trị của cộng đồng dân cư trong quản lý và bảo vệ rừng
a. Vai trò xã hội của làng bản đối với quản lý bảo vệ rừng
Trên thực tế có một số loại rừng, như rừng bảo vệ nguồn nước, rừng
phòng hộ bản làng, rừng ma, rừng thiêng, đang do cộng đồng quản lý và chính
quyền địa phương chưa làm thủ tục giao quyền sử dụng lâu dài cho các cộng
đồng. Tuy nhiên mọi sự tác động của Nhà nước và các tổ chức nhà nước vào các
loại rừng này đều phải có sự thỏa thuận và đồng ý của cộng đồng.

b. Những mơ hình quản lý rừng /làng/bản hiện nay

23


Trên thực tế việc quản lý rừng làng/bản ở Việt Nam hiện nay đang có 3
mơ hình chủ yếu là:
- Mơ hình 1: Rừng do cộng đồng quản lý theo truyền thống, được pháp
luật công nhận:
Đến năm 1991, khi ban hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng, (Luật
BV&PTR) ở một số làng, bản vẫn còn quản lý và hưởng lợi một số khu rừng
làng/bản theo truyền thống đã có trước đây. Luật BVPTR vẫn cơng nhận những
khu rừng đó thuộc quyền sở hữu của làng. 32 Hội thảo quốc gia “ Đẩy mạnh
quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tại Việt Nam” Hà Nội tháng 10/2002
- Mô hình 2: Cộng đồng dân cư ở làng/bản nhận khốn bảo vệ cho các chủ
rừng Nhà nước và đã liên kết để nhận khoán bảo vệ rừng đã giao cho các tổ chức
Nhà nước quản lý, cùng hưởng lợi, bằng nhiều hình thức liên kết khác nhau (như
nhóm: hộ gia đình, nhóm đồng sở thích hoặc tồn bộ cộng đồng dân cư thơn
bản). Đến năm 2001, diện tích rừng và đất lâm nghiệp thuộc loại hình quản lý
này vào khoảng 936.327 ha. (Trong đó ở rừng phịng hộ 494.242 ha, rừng đặc
dụng 32.298 ha và rừng sản xuất 402.795 ha).
Trên thực tế, đối với loại mơ hình này cộng đồng dân cư làng/bản cũng chỉ
là người làm thuê, được thù lao một số tiền ít ỏi, khơng được hưởng lợi gì đáng
kể ở rừng, nên tính tích cực của họ chưa được phát huy. Trong tương lai, mơ
hình này cần phải được cải tiến theo hướng giao cho cộng đồng dân cư làng/bản
trực tiếp quản lý và hưởng lợi ở những khu rừng gắn liền với nơi cư trú của dân
cư.
- Mơ hình 3: Rừng và đất lâm nghiệp được chính quyền địa phương (cấp
tỉnh) giao cho các làng/bản quản lý (đang có tính chất thí điểm). Ở nhiều tỉnh
24



(nhất là các tỉnh đang có các dự án hợp tác với nước ngoài về lâm nghiệp xã
hội/lâm nghiệp cộng đồng) đã thí điểm giao đến cộng đồng dân cư làng/bản một
số diện tích rừng và hướng dẫn họ quản lý, có những chính sách họ hưởng lợi cụ
thể. Các báo cáo nghiên cứu điểm về lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) đã đánh giá
những kết quả bước đầu của mô hình quản lý rừng này và xác nhận đây là một
mơ hình quản lý lâm nghiệp có hiệu quả, phù hợp với tình hình quản lý lâm
nghiệp hiện nay của Việt Nam và chắc chắn sẽ được phát triển nhiều hơn trong
tương lai và sẽ thuận lợi hơn khi Luật bảo vệ và phát triển rừng (sửa đổi) có hiệu
lực thi hành.
1.3.4. Kinh nghiệm quản lý rừng ở Việt Nam
a. Xã Phúc Sen - Cao Bằng
Xã Phúc Sen là một xã vùng cao với dân số 2.027 người, trong đó đa số là
người dân tộc Nùng An, sống ở 12 bản. Người dân sống bằng nghề nơng và ít
liên hệ với thị xã Cao Bằng, nơi cách xã Phúc Sen khoảng 40 km. Xã Phúc Sen
có diện tích 1.300 ha trong đó 23 ha là khu dân cư, 267 ha là đất nông nghiệp và
1.010 ha là đất rừng. Trước đây, nhân dân xã Phúc Sen đã phải đương đầu với
tình trạng rừng bị tàn phá nghiêm trọng và người dân có mức sống rất thấp. từ
năm 2003 thực hiện áp dụng mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng cuộc sống
của người dân nơi đây đã có nhiều đổi khác. Việc giao đất được thực hiện chủ
yếu thông qua việc thảo luận với dân làng ngay tại hiện trường. Mỗi làng được
giao quản lý hai hay ba ngọn núi đá vôi riêng biệt hay một nửa sườn núi. Thông
qua việc bàn bạc và dàn xếp với dân làng, xã đã giao rừng trên cơ sở vị trí đất
rừng, khả năng quản lý rừng và mức độ phụ thuộc vào các khu rừng đó của
người dân. Sau đó các bản làng lại giao lại cho các hộ dân sử dụng và quản lý

25



×