Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Điều tra, đánh giá thực trạng quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại xã đồng văn, huyện tân kỳ, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ
--------------

TRẦN NAM THÁI

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ ĐỒNG VĂN,
HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH: KN & PTNT

Vinh, tháng 5 năm 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ
--------------

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ ĐỒNG VĂN,
HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH KHUYẾN NÔNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người thực hiện: Trần Nam Thái
Lớp: 47k3 - KN & PTNT
Người hướng dẫn: KS. Nguyễn Thị Hương Giang

Vinh, 5/2010



Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hững dẫn của giảng
viên K.S Nguyễn Thị Hương Giang, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng trong nghiên cứu và bảo vệ trong một công
trình khoa học nào, các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Vinh, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Trần Nam Thái


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là một công trình ngiên cứu khoa học nhỏ của tân kỹ sư
tương lai. Thành quả này được đúc rút từ các kiến thức mà thầy cô đã truyền thụ
trong những năm ngồi trên ghế nhà trường. Trong thời gian thực tập tôi đã được sự
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tổ chức giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn khao học K.S
Nguyễn Thị Hương Giang đã tận tình hưỡng dân tôi trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô
trong tổ bộ môn Khuyến nông cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Nông Lâm -Ngư, các khoa dạy môn đại cương đã nhiệt tình dạy dỗ chỉ bảo tôi trong suốt
4 năm qua.
Cho tôi gửi lời biết ơn đến bác Nguyễn Minh Hải ( Kiểm lâm xã Đồng Văn).
Các bác, các cô, các anh,chị trong Phòng Nông nghiệp huyện Tân Kỳ, Ban quản lý
rừng phòng hộ huyện Tân kỳ, Kiêm Lâm huyện cùng bà con cô bác xã Đồng Văn đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cãm ơn đến những người thân trong gia đình,

bạn bè đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Sinh Viên

Trần Nam Thái


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QLRCĐ
LNCĐ
LNXH
BV&PTR
VHXH
FAO
TK
THCS
TDTT
VACR
DCS
RPH
LSNG
UBND
ĐDSH
PCCCR
NLN
ĐTV
TNTN
TNR
NN&PTNT

SWOT

Quản lý rừng cộng đồng
Lâm nghiệp cộng đồng
Lâm nghiệp xã hội
Bảo vệ và phát triển rừng
Văn hóa xã hôi
Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc
Tiểu khu
Trung học cơ sở
Thể dục thể thao
Vườn ao chuồng rừng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Rừng phòng hộ
Lâm sản ngoài gỗ
Ủy ban nhân dân xã
Đa dạng sinh học
Phòng cháy chữa cháy rừng
Nông lâm ngư
Động thực vật
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên rừng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
The Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Bảng tổng hợp hiện trạng đất lâm nghiệp của xã Đồng Văn ......
Bảng 4.2 : Thống kê sự lựa chọn của các nhóm hộ điều tra với việc chọn
cây trồng ......................................................................................................

Bảng 4.3: Tình hình nhân khẩu của nhóm hộ điều tra ................................
Bảng 4.4 : Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp ..............................................
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp số liệu điều tra ............................................................
Bảng 4.6 : Thống kê mô tả thu nhập của nhóm hộ điều tra .................................

Bảng 4.7 : Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ điều tra .......................................
Bảng 4.8 : Diện tích Rừng thiêng của các dòng họ trong nhón hộ điều tra

35
49
53
54
56
57
58

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Vị trí của xã Đồng Văn trong huyên Tân kỳ - Tỉnh Nghệ An ............... 25
Hình 4.2: Biểu đồ phân bố các loại rừng trong khu vực rừng phòng hộ ..... 37
Hình 4.3: Biểu đồ phân bố các loại rừng trong khu vực rừng sản xuất ....... 37
Hình 4.4: Biểu đồ phân bố các loại rừng trong khu vực người dân quản lý 40
Hình 4.5: Bản đồ hiện trạng rừng xã Đồng Văn – Huyện Tân kỳ............... 41
Hình 4.6: Sơ đồ hóa tổ chức lực lượng PCCCR............................................ 45
Hình 4.7 : Bản đồ quy hoạch rừng của xã Đồng Văn.................................. 51
Hình 4.8. :Sơ đồ venn về mối quan hệ giữa cộng đồng với tổ chức làng của Xã Đồng
Văn..................................................................................................................................

Hình 4.9 : Tỉ lệ lao động và không lao động của nhóm hộ điều tra ...........
Hình 4.10 : Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp ...................................
Hình 4.11 : Biểu đồ thể hiện thu nhập của nhóm hộ điều tra ......................


42
54
55
56

DANH MỤC CÁC ẢNH
Ảnh 3.1: Một số cảnh của rừng Đồng Văn ............................................................ 28
Ảnh 3.2: Một số loài động vật ( ảnh có tính chất minh họa) ...............................
29
Ảnh 3.3. Một tảng đá hoa cương nằm trong vườn nhà dân .................................. 30


Ảnh 4.4: Một số hình ảnh trong Rừng thiêng của dòng họ Vi Ngọc ..................... 61

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................
2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................
2.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
A - CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Các khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng ..........................................
1.1.1. Các khái niệm về cộng đồng ..............................................
1.1.2. Các khái niệm về lâm nghiệp xã hội ..................................
1.1.3. Các khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng ...........................
1.1.4. Các hình thức quản lý và sử dụng tài nguyên rừng ............
1.1.5. Cơ sở pháp lý liên quan đến lâm nghiệp cộng đồng ..........

1.1.6. Cơ chế quản lý lâm nghiệp cộng đồng ...............................
1.1.7. Những nguyên tắc/điều kiện cơ bản trong quản lý rừng
dựa vào cộng đồng ........................................................................
1.1.8. Rừng truyền thống ..............................................................
B - CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1
1
3
3
3
4
4
4
4
4
6
7
8
10
11
17
18
18
19
22



2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................
2.2. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................
2.3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ......................................................
2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................
2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................
2.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................
3.1.1. Vị trí địa lý .........................................................................
3.1.2. Địa hình địa thế ..................................................................
3.1.3. Đất đai ................................................................................
3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................
3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................
3.1.5.1. Tài nguyên thực vật .........................................................
3.1.5.2 Tài nguyên động vật ........................................................
3.1.5.3 Tài nguyên khoáng sản .....................................................
3.2. Đặc điểm văn hóa - xã hội ..................................................................
3.2.1. Về giáo dục đào tạo ............................................................
3.2.2. Lĩnh vực y tế .......................................................................
3.2.3. Lĩnh vực văn hóa – thể thao ...............................................
3.2.4. Dân số lao động việc làm ...................................................
3.2.5. Lĩnh vực an ninh quốc phòng .............................................
3.3. Tình hình kinh tế ................................................................................
3.4. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thực trạng quản lý và bảo vệ rừng tại xã Đồng Văn ......................
4.1.1. Thực trạng tài nguyên rừng ...............................................
4.1.2. Công tác quản lý rừng ........................................................
4.1.2.1. Nguồn nhân lực ...............................................................
4.1.2.2. Cơ sở vật chất ..................................................................
4.1.2.3. Công tác quản lý rừng .....................................................
4.1.3. Công tác phát triển rừng .....................................................
4.1.3.1. Các dự án bảo vệ và phát triển rừng tại xã Đồng Văn ....
4.1.3.2. Về địa điểm, diện tích, loài cây, và thời gian trồng rừng
4.2. Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra ................................................
4.2.1. Đặc điểm chung...................................................................
4.2.2. Tổ chức cộng đồng .............................................................

22
22
22
22
23
23
23
24
24
24
25
25
25
25
26
26
27

27
29
30
30
30
31
31
31
32
32
33
35
35
35
42
42
42
43
48
48
48
52
52
52


4.2.3. Lao động và nhân khẩu ......................................................
4.2.4. Cơ cấu sử dụng đất .............................................................
4.2.5. Thu nhập và cơ cấu thu nhập .............................................
4.3. Công tác quản lý, bảo vệ rừng của đồng bào dân tộc ......................

4.3.1. Thực trạng công tác quản lý rừng truyền thống ..................
4.3.2. Hiệu quả mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng ...........
4.4. Phân tích so sánh về cơ hội và thách thức của công tác quản lý
rừng với xã Đồng Văn ...............................................................................
4.4.1 Phân tích (SWOT) ...............................................................
4.4.2. Đánh giá chung ...................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận .......................................................................................................
Khuyến nghị ...............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước ......................................................................................
Tài liệu tiếng anh .........................................................................................

53
54
55
58
58
59
62
62
63
66
66
67
69
69
70

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Từ xưa, rừng đã được coi là tài sản quý báu bậc nhất mà thiên nhiên ban tặng
cho con người. Trong thực tế, rừng đã đem lại nhiều lợi ích to lớn. Ông cha ta đã
nhận xét giá trị to lớn của rừng qua câu: Rừng vàng, biển bạc.Trước hết, rừng là
nguồn cung cấp nhiều loại lâm sản cần thiết cho cuộc sống. Nói đến rừng là người ta
nghĩ ngay đến gỗ. Từ đinh, lim, sến, táu cứng bền như sắt (nên được gọi là tứ thiết)
là nguyên liệu xây dựng đình chùa, lăng tẩm, có độ bền hàng ngàn năm. Ngày nay,
với khoa học kĩ thuật tiên tiến, hiện đại, con người đó chế ra nhiều nguyên liệu tổng
hợp từ các sản phẩm hóa học, nhưng vẫn không thể thay thế được vai trò của gỗ
trong đời sống. Tre, nứa, trúc, mai, vầu …cùng với gỗ là nguyên liệu chính để sản
xuất giấy và hàng ngàn vật dụng quen thuộc khác. Rừng còn cung cấp cho ta những
sản vật quý hiếm. Nhiều loại cây cỏ của rừng là những vị thuốc đem lại sức khỏe và
sự sống cho con người. Rừng cũng giữ vai trò điều hòa khí hậu, bảo vệ sự sống.


Rừng cây xanh bạt ngàn là lá phổi khổng lồ thanh lọc không khí, cung cấp nguồn
dưỡng khí duy trì sự sống cho con người.
Rừng có vai trò to lớn như vậy nhưng ngày nay, cùng với việc phát triển kinh
tế, xã hội... rừng đang bị tàn phá nặng nề, gây nhiều tổn thất nghiêm trọng. Trong
những năm gần đây, công tác quản lý rừng đang ngày càng được chú trọng. Các
chính sách, thể chế, các nghị định của nhà nước được đưa ra. Cộng đồng dân cư
ngày càng hiều được vai trò và tầm quan trọng của rừng trong đời sống của họ.
Cộng đồng người dân bản địa có vai trò rất quan trong trong công tác quản lý
và và bảo vệ rừng,họ là người sống gần gũi với rừng nhất, rừng cho họ rất nhiều các
nguồn lợi của rừng mang lại cho họ cuộc sống hàng ngày, từ lương thực thực phẩm
cho đến thuốc chữ bệnh cũng lấy từ rừng... Hơn ai hết chính họ hiểu được các giá trị
của rừng nếu rừng bị mất đi. Do đó việc kết hợp người dân trong công tác quản lý và
bảo vệ rừng là rất quan trong.
Trên thế giới nhiều quốc gia vùng lãnh thổ việc quản lý rừng dựa vào cộng
đồng mang lại nhiều hiệu quả to lớn như: Mô hình rừng cộng đồng ở Nepan - cộng

đồng người dân kết hợp với các công ty có liên quan đến rừng thành một Liên đoàn
của Cộng đồng người sử dụng rừng Federation of Community Forest Users, Nepal
(FECOFUN).
Ở Việt Nam, công tác quản lý và bảo vệ rừng còn có nhiều vấn đề bàn luận,
có nơi thực hiện tốt công tác này, có nơi làm sai.Hàng ngày trên các phương tiện
truyền thông vẫn đưa tin về những vụ chặt phá rừng dầu nguồn, những vụ lâm tặc
hoành hành, những vụ mà chính các ban ngành nhà nước làm sai v.v... Nhưng bên
cạnh đó là những nơi trên cả nước làm tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật hưỡng dẫn cụ thể cho công tác
quản lý và bảo vệ rừng như: Luật đất đai (sửa đổi) năm 1993, Nghị định 02/CP năm
1994 và Nghị định 163 / CP năm 1999 ;Thông tư 56/TT năm 1999 của Bộ NN &
PTNT; Quyết định 08/2001/QĐ-TTg năm 2001 về quy chế quản lý rừng; Quyết định


178/2001/QĐ TTg năm 2001 về quyền hưởng lợi và nghĩa vụ khi tham gia quản lý
rừngTheo Luật Đất đai mới năm 2003 v.v....
Nghệ an là một tỉnh miền Trung, đồi núi nhiều, nhiều đồng bào dân tộc như
Thanh, Thái, Thổ… sinh sống. Ở Nghệ an có vườn quốc gia Pù Mát lớn nhất Việt
Nam. Đây là khu rừng có tính đa dạng sinh học cao và được bảo vệ nghiêm ngặt.
Các dự án của nhà nước và tư nhân đang phủ xanh rất nhiều cánh rừng hoang.
Nhưng bên cạnh đó thì tại một số nơi vẫn chưa thực hiện tốt công tác quản lý, bảo
vệ rừng, như ở Yên Thành, Tương Dương, Kỳ Sơn... đang làm cho rừng ngày càng
mất đi tính đa dạng sinh học.
Cách đây vài năm khi mà chủ trương, chính sách của nhà nước còn lỏng leo
thì hàng trăm hecta rừng nguyên sinh bị đốn hạ, Tân kỳ cũng không phải là ngoại lệ,
Suốt dọc tuyến đưởng 15A, các xã trong huyện xuất hiện những quả đồi trọc bị xói
mòn. Nhưng hiện nay thì không con nữa, các khu rừng đang tái sinh trở lại, các cánh
rừng nguyên liệu xanh bạt ngàn. Nhũng cánh rừng tự nhiên còn sót lại đang được
chính quyền và người dân ra sức bảo vệ. Công tác quản lý và bảo vệ rừng được
chính quyền và người dân thực hiện tốt. Đặc biệt là sự tham gia của cộng đồng dân

cư trong công tác quản lý rừng làm cho rừng tại Tân kỳ đang dần được phục hồi.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành đề tài: “ Điều tra, đánh giá thực trạng
quản lý rừng dựa vào cộng đồng” tại xã Đồng văn, Huyện Tân kỳ, Tỉnh Nghệ
an”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng quản lý rừng dựa vào cộng đồng nhằm góp phần tăng cường
hiệu quả quản lý rừng đặc biệt là quản lý rừng dựa vào cộng đồng trên địa bàn
huyện Tân kỳ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
i) Đánh giá được tình hình quản lý tài nguyên rừng tại địa điểm nghiên cứu


ii) Xác định thực trạng việc triển khai và vận dụng hệ thống chính sách chương
trình liên quan đến quản lý rừng cộng đồng trong phạm vi xã Đồng văn.
iii) Xác định được các điểm thuận lợi và những khó khăn, tồn tại trong việc thực
hiện hệ thống chính sách, chương trình liên quan đến quản lý rừng cộng
đồng.
iv) Xác định những thay đổi do việc triển khai các chính sách và chương trình
quản lý rừng đến đời sống, sinh kế của người dân địa phương, đặc biệt là các
nhóm dân tộc thiểu số.
v) Đánh gíá được hiệu quả của mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng và khả
năng nhân rộng của nó
vi) Tìm hiểu các quy ước, hương ước, các luật tục của người dân địa phương về
vấn đề bảo vệ rừng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
A- CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Các khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng

1.1.1 Các khái niệm về cộng đồng
Cộng đồng trong khái niệm QLRCĐ, được giới hạn là tập hợp của các cá
nhân trong một thôn bản gần rừng gắn bó chặt chẽ với nhau qua hoạt động sản xuất,
sinh hoạt và đời sống VHXH (Nguồn FAO, 2000).
“Cộng đồng bao gồm toàn thể những người sống trong một xã hội có những
đặc điểm giống nhau và có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau” (N. H. Quân,
2000)
Các loại hình cộng đồng:


-

Cộng đồng các dân tộc: nước ta có 54 dân tộc, mỗi cộng đồng dân tộc đều có
những đặc điểm riêng về mặt văn hoá, tổ chức xã hội, tiếng nói tập quán
truyền thống và hệ thống sản xuất

-

Cộng đồng làng bản: Hiện nay cả nước có khoảng 50.000 làng, bản tập hợp
lại trong khoảng gần 9.000 xã

-

Các cộng đồng khác: Hội đoàn, Tôn giao, Người Việt
1.1.2. Khái niệm về lâm nghiệp xã hội

Theo tổ chức FAO (1978), LNXH là:
- Hoạt động có liên quan chặt chẽ đến việc huy động nhân dân địa phương
vào nghề rừng
- Tập hợp các hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau, do người dân sống ở

cộng đồng địa phương thực hiện nhằm nâng cao đời sống cho chính họ.
Theo tác giả Simon (1994), LNXH là Một chiến lược:Giải quyết các vấn đề
của người dân địa phương và duy trì môi trường của khu vực. Sản phẩm chính của
nó không chỉ là gỗ đơn thuần mà có nhiều loại hàng hóa phụ thuộc vào nhu cầu của
người dân rừng khu vực bao gồm: Chất đốt, lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc,
nước, cảnh quan du lịch...
Theo các Nhà khoa học lâm nghiệp Trung quốc(1993) LNXH là một hệ
thống liên kết hữu cơ giữa con người/rừng/Xã hội để cùng tồn tại và phát triển, tức
là làm cho rừng phát huy đầy đủ các chức năng cơ bản của nó vì lợi ích của con
người:
- Cung cấp gỗ và các sản phẩm từ gỗ / Chức năng sinh thái môi trường/ Chức
năng cung cấp các loại vật liệu sống khác/ Chức năng kinh tế, xã hội, văn hóa. Nói
cách khác, Lâm nghiệm xã hội là những hành vi của con người tiến hành các hoạt
động, kinh doanh, quản lý, lợi dụng, bảo vệ rừng để đạt được mục đích tồn tại và
phát triển. Xuất phát điểm của các khái niệm trên đều dựa trên hai quan điểm chính:
i) Quan điểm thứ nhất:


LNXH là một phương thức tiếp cận có sự tham gia trong quản lý rừng, sử
dụng tài nguyên rừng và đất rừng. Quan điểm này nhấn mạnh đến sự tham gia của
người dân địa phương: Người dân tham gia với vai trò chủ đạo và quyết định xuyên
suốt quá trình hoạt động Lâm nghiệp, cụ thể: Từ nhận biết vấn đềà lựa chọn và
quyết định chiến lược à lập kế hoạch thực hiện à tổ chức thực hiện à giám sát và
đánh giá.
ii) Quan điểm thứ hai:
LNXH được coi như là lĩnh vực quản lý tài nguyên: Là một lĩnh vực chuyên
môn tách biệt nhằm giải quyết các vấn đề mà lâm nghiệp truyền thống không tháo
gỡ được, đó là:
- Nạn phá rừng ngày càng gia tăng, nhất là các nước đang phát triển.
- Tài nguyên rừng suy thoái ảnh hưởng đến môi trường.

- Đời sống của người dân vùng cao không những không được cải thiện mà
ngày càng giảm sút.
- Sự phân hóa giàu- nghèo ngày càng cao
- Không huy động được lực lượng xã hội tham gia vào quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng, đặc biệt là lực lượng người dân nông thôn, miền núi. Quan điểm này
nhấn mạnh những hành vi làm suy thoái tài nguyên rừng và đất rừng tức là nhấn
mạnh vào đối tượng tác động là rừng và đất rừng cùng với các chức năng của nó.
1.1.3. Các khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng
Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) không chỉ giới hạn trong việc trồng cây
rừng trang trại, khu nhà ở hay ven đường mà còn cả tập quán du canh, việc sử
dụng, quản lý rừng tự nhiên và việc cung cấp các sản phẩm cây trồng từ nhiều
nguồn khác nhau.
Lâm nghiệp cộng đồng cũng đề cập đến sự xác định nhu cầu của địa phương,
tăng cường quản lý sử dụng cây cối để cải thiện mức sống của người dân theo một
phương thức bền vững, đặc biệt là cho người nghèo (FAO, 2000).


Theo Arnold (1992) đưa ra: Lâm nghiệp cộng đồng là một thuật ngữ bao
trùm hàng loạt các hoạt động gắn kết người dân nông thôn với trồng rừng cũng như
các sản phẩm và lợi ích thu được từ rừng trồng và rừng tự nhiên.
Một số người quan niệm: Lâm nghiệp cộng đồng được gọi là LNXH, vì họ
quan niệm LNXH như sau: Wietsum (1994) nêu khái niệm:“Lâm nghiệm xã hội có
thể được xem xét như là một chiến lược phát triển hoặc can thiệp của các Nhà
lâm nghiệp và các tổ chức phát triển khác với mục đích khuyến khích sự tham gia
tích cực của người dân địa phương vào các hoạt động quản lý rừng ở mức độ nhỏ
khác nhau, như là một biện pháp nâng cao điều kiện sống của người dân địa
phương.”
Simon (1994) đã nêu khái niệm“Lâm nghiệm xã hội là một chiến lược mà
nó tập Trung vào giải quyết các vấn đề của người dân địa phương và duy trì môi
trường của khu vực. Vì vậy sản phẩm chính của lâm nghiệp không chỉ là gỗ đơn

thuần mà lâm nghiệp có thể trực tiếp sản xuất nhiều loại hàng hóa phụ thuộc vào
nhu cầu của người dân trong khu vực bao gồm: Chất đốt, lương thực, thực phẩm,
thức ăn gia súc, nước, cảnh quan du lịch...
Lâm nghiệp cộng đồng: LNCĐ là quá trình Nhà nước giao rừng và đất rừng cho
cộng đồng để họ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đất rừng theo hướng bền vững
nhằm góp phần cải thiện sinh kế của cộng đồng ngày một tốt hơn.
1.1.4. Các hình thức quản lý, sử dụng tài nguyên rừng
Theo Simon (1999) hình thức quản lý, sử dụng tài nguyên rừng (TNR) có 4 hình
thức lợi dụng và kinh doanh rừng.
(1) Khai thác gỗ: là hình thức lợi dụng rừng đầu tiên, đó là khai thác gỗ từ rừng
tự nhiên. Vì hình thức này không trồng lại rừng, nên khi khai thác kết thúc thì TNR
cũng bị suy thoái.
(2) Quản lý rừng gỗ: Khác với hình thức (1), hình thức này trồng lại rừng sau khai
thác, có quy hoạch và thiết kế khai thác hợp lý để đảm bảo tính ổn định lâu dài cho


kinh doanh gỗ. Thường áp dụng phương thức khai thác trắng, sau đó tái sinh nhân
tạo để tạo nên rừng thuần loài. Nhược điểm:
- Phá vở tính đa dạng sinh học, rừng dễ bị sâu bệnh.
- Giảm thiểu chức năng bảo vệ môi trường của rừng
- Giảm sút chức năng sản xuất của đất đai, không thể tối đa hóa trong việc lợi dụng
tài nguyên.
(3) Quản lý nguồn tài nguyên rừng: là hệ thống quản lý dựa trên tiềm năng và sự
khác biệt về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của địa phương. Đặc điểm:
- Không chỉ lợi dụng gỗ mà còn các sản phẩm ngoài gỗ.
- Chuyển một phần lợi ích kinh tế của xí nghiệp (cơ quan quản lý) sang lợi ích và
nhu cầu của người dân.
- Quản lý trên quy mô linh hoạt tùy theo điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở từng
vùng khác nhau.
(4) Quản lý hệ sinh thái rừng: là hình thức quản lý phức tạp nhất, nó không chỉ

tính đến vai trò của cây gỗ, cây bụi, thảm tươi... mà còn cả khu hệ động vật, vi sinh
vật rừng hệ sinh thái rừng. Hình thức này đặc biệt nhấn mạnh đến lợi ích về môi
trường và lợi ích kinh tế được xem như là sản phẩm phụ trong kinh doanh rừng.
1.1.5. Cơ sở pháp lý liên quan đến lâm nghiệp cộng đồng
Cộng đồng quản lý rừng là một thực tiễn với nhiều hình thái và cách thức hoạt
động khác nhau, nó đòi hỏi phải có khung pháp lý và hệ thống chính sách phù hợp.
Khuôn khổ luật pháp và chính sách của Chính phủ dần được hình thành và tạo ra cơ
sở pháp lý quan trọng cho việc phát triển. Ở các địa phương thực hiện nhiều mô hình
quản lý rừng cộng đồng nhưng ở mức độ tự phát hoặc mang tính chất thí điểm. Bộ
NN & PTNT thành lập Tổ công tác Quốc gia về LNCĐ để triển khai một số nghiên
cứu và tổ chức nhiều hội thảo quốc gia về LNCĐ. Nhiều chương trình, dự án quốc tế
quan tâm đến phát triển LNCĐ. Nhưng về cơ bản LNCĐ chưa được thể chế hóa rõ


ràng. Luật đất đai (sửa đổi) năm 1993, Nghị định 02/CP năm 1994 và Nghị định
163 / CP năm 1999 về giao đất lâm nghiệp đều không quy định rõ ràng cho đối
tượng cộng đồng. Luật Dân sự năm 1995 không quy định cộng đồng dân cư là một
chủ thể kinh tế có tư cách pháp nhân. Trong giai đoạn này nhiều địa phương đó vận
dụng một số văn bản của Nhà nước và của ngành cho phát triển LNCĐ như Nghị
định 01/CP năm 1995 về giao khoán đất lâm nghiệp, Nghị định số 29/CP năm 1998
về Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, Quyết định 245/1998/QĐ-TTg về việc thực hiện
trách nhiệm của Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp, Thông tư 56/TT
năm 1999 của Bộ NN & PTNT về hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ phát triển
rừng trong cộng đồng, Quyết định 08/2001/QĐ-TTg năm 2001 về quy chế quản lý
rừng, Quyết định 178/2001/QĐ TTg năm 2001 về quyền hưởng lợi và nghĩa vụ khi
tham gia quản lý rừng. Theo Luật Đất đai mới năm 2003, cộng đồng dân cư thôn
được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp với tư cách
là người sử dụng đất. Luật BV & PTR năm mới 2004 có một mục riêng quy định về
giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn; quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư thôn
được giao rừng. Luật Dân sự (sửa đổi) tháng 7 năm 2005 thừa nhận khái niệm sở hữu

chung của cộng đồng. Theo đó, cộng đồng dân cư thôn có quyền sở hữu đối với tài
sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên rừng cộng đồng đóng
góp và cùng quản lý, sử dụng theo thoả thuận vì lợi ích của cộng đồng.
Như vậy, đến nay Việt Nam đó có khung pháp lý và chính sách cơ bản cho
phát triển LNCĐ, được thể hiện trong 2 bộ luật lớn, đó là Luật Đất đai năm 2003,
Luật BV & PTR năm 2004 và các văn bản chính sách khác. Khung pháp lý và chính
sách này thể hiện các điểm căn bản sau đây:
- Thứ nhất: Cộng đồng dân cư là chủ rừng, người sử dụng rừng có tư cách
pháp nhân đầy đủ hoặc không đầy đủ Tuỳ theo từng điều kiện của mỗi cộng đồng và
đối tượng rừng được giao hay nhận khoán
- Thứ hai: Cộng đồng được giao đất, giao rừng, nhận hợp đồng khoán rừng
lâu dài khi đáp ứng các quy định của pháp luật và chính sách hiện hành như: Khu


rừng hiện cộng đồng dân cư thôn đang quản lý sử dụng có hiệu quả; Khu rừng giữ
nguồn nước phục vụ trực tiếp cho lợi ích chung của cộng đồng; Khu rừng giáp danh
giữa các thôn, xã, huyện không thể giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà cần
giao cho cộng đồng dân cư thôn để phục vụ lợi ích của cộng đồng.
- Thứ ba: Cộng đồng được hưởng các quyền khi tham gia quản lý rừng theo
quy định của pháp luật như: Được công nhận quyền sử dụng rừng ổn định, lâu dài
phù hợp với thời hạn giao rừng; Được khai thác, sử dụng lâm sản và các lợi ích khác
của rừng vào mục đích công cộng và gia dụng cho thành viên trong cộng đồng; Được
sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp; Được hưởng thành quả lao
động, kết quả đầu tư trên diện tích rừng được giao ; Được hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ
trợ về vốn theo chính sách của Nhà nước để bảo vệ và phát triển rừng và được hưởng
lợi ích do các công trình công cộng bảo vệ, cải tạo rừng mang lại ; Được bồi thường
thành quả lao động, kết quả đầu tư để bảo vệ và phát triển Nhà khi rừng nước có
quyết định thu hồi rừng
- Thứ tư: Cộng đồng thực hiện nghĩa vụ khi tham gia quản lý rừng theo quy
định của pháp luật như: Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng; Tổ chức bảo vệ

và phát triển rừng, định kỳ báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về diễn biến tài
nguyên và các hoạt động liên quan đến khu vực; thực hiện nghĩa vụ chính trị và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; Giao lại rừng khi Nhà nước có quyết định
thu hồi rừng hoặc khi hết thời hạn giao rừng; Không được phân chia rừng cho các
thành viên rừng cộng đồng dân cư thôn; Không được chuyển đổi, chuyển nhượng,
tặng cho, cho thuê, bảo lãnh, góp vốn kinh doanh bằng giá trị quyền sử dụng rừng
được giao.
1.1.6. Cơ chế quản lý lâm nghiệp cộng đồng
Quản lý LNCĐ bao gồm 11 nội dung sau:
(1) Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng
(2) Giao đất, giao rừng cho cộng đồng
(3) Lập kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng


(4) Thiết lập hình thức quản lý rừng cộng đồng
(5) Xây dựng quy ước bảo vệ rừng cộng đồng
(6) Thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
(7) Thủ tục khai thác chính lâm sản từ rừng cộng đồng
(8) Thủ tục khai thác gỗ làm Nhà từ rừng cộng đồng
(9) Phát triển nguồn nhân lực
(10) Xây dựng quỹ bảo vệ vàphát triển rừng của thôn
(11) Giám sát và đánh giá.
Để thực hiện các hoạt động này có 6 nhóm chủ thể chính cùng phối hợp tham
gia như:
-

Cộng đồng dân cư thôn: Ở Việt Nam, thôn bản không phải là một đơn vị

hành chính, nhưng lại được định nghĩa như một đơn vị địa lý - nhân văn. Tổ chức
cộng đồng thôn bản không phải là tổ chức Nhà nước, nhưng được Nhà nước công

nhận và mang tính tổ chức truyền thống, bao gồm: Lãnh đạo thôn(Trưởng thôn); Già
làng trưởng bản; Hộ gia đình và cá nhân, Ban quản lý rừng của thôn bản; Các đoàn
thể và tổ chức quần chúng; Nhóm hộ, nhóm sở thích hay tổ quần chúng bảo vệ rừng;
Khuyến nông lâm viên thôn bản ...
-

Tổ chức lâm nghiệp xã: Ban lâm nghiệp xã được thành lập ở một số địa phương

dưới sự điều hành chuyên môn của Kiểm lâm huyện, thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến quản lý rừng cộng đồng như:Tuyên truyền pháp luật và chính sách, theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng, hướng dẫn bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng,
tham mưu và hỗ trợ UBND xã về giao đất giao rừng, quản lý rừng và ngăn chặn,xử
lý vi phạm.
-

Các cấp chính quyền tỉnh, huyện và xã : Chính quyền có vai trò quản lý Nhà

nước về lâm nghiệp theo Quyết định 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về
rừng và đất lâm nghiệp. Trong Quyết định 245 nêu rõ 8 nội dung quản lý Nhà nước
về lâm nghiệp của xã, trong đó có LNCĐ.


-

Các cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp cấp tỉnh và huyện: Các cơ quan cấp tỉnh

như Sở NN&PTNT,Chi Cục Kiểm lâm ; cấp huyện như Phòng NN&PTNT và Hạt
Kiểm lâm có vai trò hỗ trợ, hướng dẫn và thúc đẩy cộng đồng quản lý rừng.
-


Các tổ chức lâm nghiệp Nhà nước: Lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng

phòng hộ và rừng đặc dụng là các tổ chức ký hợp đồng giao khoán rừng với cộng
đồng, tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư vốn cho xây dựng và phát triển rừng. Các tổ
chức khuyến lâm và chuyển giao công nghệ Nhà nước như các Trung tâm khuyến
nông, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về đào tạo,
khuyến lâm và chuyển giao kỹ thuật.
-

Các tổ chức lâm nghiệp ngoài Nhà nước: Chương trình, Dự án quốc tế và Phi

chính phủ nước ngoài, các hội, hiệp hội, các tổ chức tư vấn và dịch vụ tư nhân rừng
nước ... cung cấp các dịch hỗ trợ, ký hợp đồng về đào tạo, khuyến lâm và chuyển
giao kỹ thuật.
1.1.7. Những nguyên tắc/ điều kiện cơ bản trong quản lý rừng cộng đồng
a) Những nguyên tắc
Những nguyên tắc của quản lý rừng dựa vào cộng đồng bao gồm những nội dung
sau:
a) Tăng quyền lực (trao quyền): Trao quyền lực cho cộng đồng địa phương, là
những người chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các tác động tiêu cực/tích cực gây ra bởi
các hoạt động liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng. Nguyên tắc này chủ yếu được
thực hiện thông qua các cơ chế, chính sách của các cơ quan quyền lực nhà nước
nhằm tăng quyền lực cho cộng đồng tại địa phương.
b) Công bằng: Nguyên tắc công bằng phải gắn liền với nguyên tắc quyền lực. Sự
công bằng có nghĩa là có sự bình đẳng giữa mọi người và mọi tầng lớp đối với cơ
hội tham gia vào hoạt động quản lý và bảo vệ rừng.
c) Tính hợp lý: Quản lý rừng dựa vào cộng đồng nhằm thúc đẩy những kỹ thuật và
thực hành để phù hợp với những nhu cầu về kinh tế, xã hội, văn hóa của cộng đồng
và sinh thái.



d) Tôn trọng những tri thức truyền thống/bản địa: Quản lý phải thừa nhận giá trị của
tri thức và hiểu biết bản địa. Điều này khuyền khích việc chấp nhận và sử dụng
những trì thức truyền thống/bản địa trong những quá trình quản lý (Ví dụ như các
hương ước, nội quy, quy định đã có từ lâu đời).
e) Bình đẳng giới: Quản lý rừng dựa vào cộng đồng phải thừa nhận vai trò độc đáo
và sự đóng góp của nam/nữ giới - thúc đẩy cơ hội bình đẳng của cả hai giới trong sự
tham gia quản lý tài nguyên.
b) Những điều kiện
Điều kiện 1: Cộng đồng được giao quản lý rừng, đất lâm nghiệp và được UBND
huyện ra quyết định hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở thực
hiện những quy định sau:
i)

Cộng đồng được giao quản lý rừng trên cơ sở: Phương án bảo vệ và
phát triển rừng xã và phương án giao rừng cho cộng đồng đã được
UBND xã phê duyệt.

ii)

Cộng đồng được giao quản lý trên cơ sở đang cùng sinh sống trong
phạm vi một thôn; có truyền thống gắn bó với rung về đời sống, văn
hóa, tín ngưỡng; Cộng đồng có khả năng quản lý rừng.

iii)

Cộng đồng được giao các khu rừng hiện đang quản lý, sử dụng có hiệu
quả; khu rừng giữ nguồng nước phục vụ trực tiếp cho sản suất sinh
hoạt; khu rừng giáp ranh giữa các thôn, xã không thể giao cho các tổ

chức khác, hộ gia đình, cá nhân.

iv)

Cộng đồng được giao các loại rừng: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ
nhỏ lẻ, phân tán; rừng ma, rừng thiêng, rú mồ….

Điều kiện 2: Cộng đồng được lập kế hoạch quản lý rừng và có khả năng tổ chức
thực hiện kế hoạch.
i)

Kế hoạch quản lý rừng do chính cộng đồng lập với sự hỗ trợ của tư
vấn địa phương.


ii)

Kế hoạch quản lý rừng bao gồm kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng
năm.

iii)

Nội dung của kế hoạch thể hiện các mục tiêu quản lý, các hoạt động từ
trồng rừng đến chăm sóc, nuôi dưỡng bảo vệ và khai thác. Mỗi hoạt
động cần được mô tả về : Đối tượng rừng, khối lượng, dự tính lao
động và chi phí cần thiết.

iv)

Khả năng tổ chức thực hiện kế hoạch của cộng đồng được thể hiện qua

việc: thành lập và mô tả các hoạt động của ban quản lý rừng cộng
đồng; xây dựng các biện pháp lâm sinh; xây dựng các quy ước bảo vệ
và phát triển rừng và cơ chế giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch.

Điều kiện 3: Cộng đồng được công nhận về quyền lợi và nghĩa vụ bảo vệ và phát
triển rừng.
1) Quyền lợi
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng ổn
định, lâu dài phù hợp với thời hạn giao rừng.
b) Được khai thác, sử dụng lâm sản và các lợi ích khác của rừng vào mục
đích công cộng và gia dụng cho thành viên trong cộng đồng, được sản
xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp kết hợp theo quy định của
Luật bảo vệ và phát triển rừng và quy chế quản lý rừng.
c) Được hưởng thành quả lao động, kết hợp với đầu tư trên diện tích rừng
được giao.
d) Được hưỡng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của nhà nước để
bảo vệ và phát triện rừng và được hưởng lợi ích do các công trình công
cộng bảo vệ, cải tạo rừng mang lại.
e) Được bồi dưỡng thành quả lao động, kết quả đầu tư để bảo vệ và phát
triển rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng và các quy
định khác của pháp luật có liên quan khi nhà nước có quyết định thu hồi
rừng.


2) Nghĩa vụ
a) Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với quy định của
luật bảo vệ và phát triển rừng và các quy định khác của pháp luật có liên
quan , trình UBND huyện( quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) công nhận
và tổ chức thực hiện
b) Tổ chức bảo vệ và phát triển rừng, định kỳ khai báo cơ quan nhà nước có

thẩm quyền về diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động liên quan đến
khu rừng theo hưỡng dẫn của UBND xã hoặc phường, thị trấn.
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
d) Giao lại rừng khi nhà nước có quyết định thu hồi hoặc khi hết thời hạn
giao rừng.
e) Không được phân chia rừng cho các thành viên trong cộng đồng, không
được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh ,
góp vốn kinh doanh bằng giá trị quyền sử dụng được giao.

Điều kiện 4: Cộng đồng đã xây dựng được phương án chia sẻ hưởng lợi, bao
gồm:
1) Về lâm sản ngoài gỗ(LSNG)
Tùy theo khả năng cung cấp của rừng, cộng đồng quy định mỗi hộ gia đình
được phép khai thác một khối lượng hay một số lượng lâm sản ngoài gỗ cị thể sử
dụng trong một tháng, một vụ hoặc một năm ( cây tre, số lượng măng (kg)…)
2) Về lâm sản gỗ
a, Gỗ được sử dụng vào các công trình chung của cộng đồng hặc hỗ trợ cho
các công trình công cộng khác của xã hội do hội nghị của cộng đồng quyết định
về khối lượng gỗ và loài cây gỗ khai thác để sử dụng vào công trình đó.


b, Gỗ được sử dụng cho nhu cầu của hộ gia đình trong nôi bộ cộng đồng.
Khối lượng gỗ khai thác căn cứ vào khả năng cung cấp của rừng và nhu cầu của
hộ gia đình. Loại gỗ khai thác gồm có gỗ gia dụng và gỗ làm nhà. Cộng động tự
chọn một trong các hình thức giải quyết như sau:
Một là: Giải quyết gỗ cho hộ gia đình có nhu cầu cần thiết và được sắp xếp
theo thứ tụ ưu tiên như sau: Hộ gia đình bị thiên tai, sửa chữa nhà bị dột nát, làm
nhà mới do tách hộ, hộ gia đình chính sách;…
Hai là: Bán gỗ cho hộ gia đình trong thôn có nhu cầu; khối lượng gỗ, loại gỗ

và giá bán do cộng đồng quyết định, tiền bán gỗ được nộp vào quỹ bảo vệ và
phát triển rừng của cộng đồng;
Ba là: Các hình thức khác phù hợp với nguyện vọng của chung của cộng
đồng.
Hội nghị cộng đồng sẽ quyết định danh sách hộ gia đình được khai thác gỗ
trong năm.
3) Các lợi ích khác
Các sản phẩm thu được từ sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp; tiền thu
được từ dịch vụ du lịch,.. sau khi trừ chi phí phần còn lại nộp vào quỹ phát triển
rừng của cộng đồng.
4) Công khai việc sử dụng và phân phối lâm sản.
Các quy định nêu trên được thống nhất trong hội nghị thôn và được ghi trong
quy ước của cộng đồng hoặc được xây dựng thành phương án ăn chia sản phẩm
trong nội bộ cộng đồng.
Điều kiện 5: Cộng đồng có những đóng góp hiệu quả trong quản lý rừng
1) Về kinh tế
a) Diện tích rừng của cộng đồng đã được trồng, bảo vệ, khoanh nuôi, trồng
bổ sung; chất lượng các loại rừng tốt; tổng kinh phí đầu tư bằng vốn của
cộng đồng hoặc bằng các nguồn vốn khác.


b) Khối lượng lâm sản khai thác từ rừng (gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ) cho tiêu
dùng, để bán.
c) Thu nhập bằng tiền của cộng đồng từ khai thác lâm sản, thực hiện dự án
của nhà nước và các tổ chức, từ các hợp đồng với chủ rừng khác.
d) Cơ cấu thu nhập từ rừng nằm trong toàn bộ thu nhập của hộ gia đình.
2) Về lâm sinh và bảo vệ môi trường
a) Bảo vệ nguồn nước.
b) Bảo vệ và sử dụng hợp lý đất đai.
c) Duy trì tính đa dạng sinh học ( các loài cây quý hiếm được bảo vệ, được

tái sinh trong rừng tự nhiên; các loài cây bản địa được gây trồng lại).
d) Cải thiện môi trường của thôn/bản.
e) Một số chỉ tiêu đánh giá gồm:
-

Diện tích rừng tăng, độ che phủ của rừng tăng so với năm trước.

-

Diện tích rừng được bảo vệ không bị chặt phá.

-

Khai thác đúng kỹ thuật, không làm giảm chất lượng rừng.

-

Chất lượng rừng tăng ( nhiều loài cây có giá trị được tái sinh, trữ lượng
bình quân/ha của các loài rừng tăng..)

-

Tác dụng về nguồn nước của các suối, ao, hồ.

-

Diên tích đất đai bị xói lở.

-


Diện tích, loài cây áp dụng phương thức nông lâm kết hợp, vừa bảo vệ đất
vừa đa dạng hóa sản phẩm, tăng thu nhập.

3) Về xã hội
a) Giải quyết công ăn việc làm.
b) Nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ, xây dựng, phát triển rừng.
c) Đóng góp vào xóa đói giảm nghèo.
d) Đóng góp vào phúc lợi xã hội.
e) Giảm bớt khó khăn trong đời sống, trong lao động của cộng đồng.
f) Một số chỉ tiêu đánh giá.


×