Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Huy động vốn ở Công Ty Cổ Phần phát triển Thương Mại và du lịch Ngôi Sao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.86 KB, 71 trang )

Lời mở đầu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn đứng vững trong nền kinh tế thị trờng
đang cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay là rất khó. Để làm đợc điều đó, vấn đề
quan trọng đầu tiên là việc huy động vốn và sử dụng vốn nh thế nào cho hợp lý
và có hiệu quả. Đây có thể nói là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Song để đạt đợc mục đích trên là một bài toán khó, đó là huy động vốn từ đâu,
từ nguồn nào? Việc sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả tốt nhất để thu về lợi
nhuận cho doanh nghiệp không phải là điều đơn giản.
Với ý nghĩa đó, đề tài : Huy động vốn ở Công Ty Cổ Phần phát triển
Thơng Mại và du lịch Ngôi Sao đợc em chọn làm chuyên đề tốt nghiệp.
Đề cơng gồm 3 chơng
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về huy động vốn và sử dụng vốn ở
Công ty cổ phần phát triển thơng mại và du lịch Quốc tế Ngôi sao
Chong II: Phân tích thực trạng huy động vốn ở công ty cổ phần phát triển
thơng mại và du lịch Quốc tế Ngôi sao
Chơng III: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nguồn vốn ở công ty cổ
phần phát triển thơng mại và du lịch Quốc tế Ngôi sao
Do thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế,bài viết của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong đợc sự đóng góp, chỉ bảo của
các thầy cô và các cô chú, anh chị cán bộ trong công ty để em hoàn thiện tốt
chuyên đề tốt nghiệp này. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm
Quang Trung đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.

Chơng I
những vấn đề lý luận chung về huy động vốn ở công
ty
1.1. khái niệm
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp,
vốn đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh với mục đích cơ bản là tạo ra lợi nhuận
cho chủ sở hữu. Hiện nay, vốn đợc hiểu ở rất nhiều khía cạnh khác nhau, nhng


để có đợc một khái niệm chính xác thì vẫn cha có, mặc dù vậy chúng ta cũng
cần hiểu vốn ở đây là nh thế nào và nó đợc biểu hiện dới những hình thái nào.
Trong nền kinh tế thị trờng vốn của doanh nghiệp đợc coi là toàn bộ giá
trị đợc ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo, tức là không tham gia
vào một quá trình sản xuất riêng biệt nào mà trong suốt thời gian tồn tại của
doanh nghiệp, từ lúc mới hình thành đến lúc kết thúc quả trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn trong doanh nghiệp đợc thể hiện dới dạng giá trị tiền tệ và đồng thời
đại diện cho một giá trị tài sản nhất định. Thông thờng, ngời ta hiểu vốn là tiền
thuần tuý, tuy nhiên cần phải phân biệt vốn và tiền.
1.1.1. Đặc điểm của vốn
Tiền đợc gọi là vốn chỉ khi nó thoả mãn những điều kiện sau:
- Tiền phải đợc đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định, tức là nó phải
đợc bảo đảm bằng một lợng tài sản có thực.
- Tiền phải đợc tích tụ và tập trung một lợng nhất định. Sự tích tụ và tập
trung một lợng tiền là để làm cho nó có đủ sức để đầu t cho một dự án kinh
doanh, cho dù là một dự án nhỏ.
- Khi đã có đủ về lợng, tiền phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lợi.
Cách vận động và phơng thức vận động của tiền tệ là khác nhau tuỳ thuộc vào
loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình vận động đó, tiền
có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhng trong bất kỳ trờng hợp nào, điểm xuất
phát ban đầu và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị- là tiền. Ta có
thể chứng minh điều này qua mô hình vận động của vốn tiền tệ trong các loại
hình doanh nghiệp khác nhau sau:
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất, mô hình vận động của tiền nh sau:
TLLĐ

T --- H
ĐTLĐ
+ Đối với doanh nghiệp thơng mại ta có mô hình: T---- H ---- T

Trong doanh nghiệp tiền tệ mô hình vận động đơn giản hơn cả: T---- T
Kết thúc một chu kỳ vận động, dù là ở doanh nghiệp nào, đồng tiền cũng
phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu của nó (T>T).
Điều này thể hiện khả năng sinh lợi của vốn tiền tệ - đây vừa là mục đích sản
xuất kinh doanh vừa là phơng tiện để vốn đợc bảo tồn và tăng trởng, tiếp tục vận
động ở chu kỳ sau.
Nh vậy, vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng phải là tiền đợc vận động với
mục đích sinh lợi.
1.1.2.Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
Trong nền kinh tế thị trờng mọi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ hoá, do
vậy, bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào, dù ở bất cứ cấp độ nào
doanh nghiệp hay quốc gia luôn luôn cần có một lợng vốn nhất định. Đối với
doanh nghiệp, vốn là điều kiện đầu tiên, là điểm xuất phát để chuyển hoá thành
các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn phải có trớc khi diễn ra hoạt
động sản xuất kinh doanh, sau đó đợc sử dụng vào kinh doanh, và sau một chu
kỳ hoạt động, nó phải đợc thu về để tiếp ứng cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn
của doanh nghiệp không thể bị mất đi, vì đồng nghĩa với mất vốn là nguy cơ
phá sản.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, mọi hoạt động từ việc xác định mục tiêu
cho đầu t dài hạn, tìm nguồn tài trợ cho đến việc đa ra các quyết định tài chính
ngắn hạn - tức là ba vấn đề quan trọng đầu tiên của doanh nghiệp, đều gắn liền
tới các hoạt động có liên quan đến vốn. Nh vậy rõ ràng, vốn là bộ phận không
thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do đó việc
huy động, đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất có tác động mạnh
mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc huy động đủ vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
diễn ra liên tục từ khâu mua sắm vật t, sản xuất, cho đến tiêu thụ sản phẩm.
Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trờng tự do cạnh tranh, các doanh nghiệp muốn
tồn tại phải có đợc các bí quyết, các công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất

lao động, sản xuất ra các sản phẩm có chất lợng cao, hạ giá thành sản phẩm. Để
thực hiện đợc điều này, doanh nghiệp cần phải có vốn để hoạt động và đầu t.
Huy động vốn có ý nghĩa quyết định đến quy mô hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
nhất là trong thời đại bùng nổ khoa học và công nghệ nh ngày nay thì nhu cầu
vốn lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết và có xu thế tăng không ngừng.
Nó giúp doanh nghiệp có thể chớp đợc thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế trong
cạnh tranh.
Huy động vốn còn ảnh hởng đến phạm vi hoạt động hay việc đa dạng hoá
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thờng, khi muốn tham gia
kinh doanh vào một lĩnh vực mới nào, doanh nghiệp cũng phải có một lợng tiền
lớn cho việc đầu t máy móc sản xuất, dây chuyền công nghệ, xây dựng hệ thống
phân phối sản phẩm. Nếu không có khả năng tài chính mạnh doanh nghiệp khó
có thể thực hiện đợc hoạt động này dù là ngay ở những bớc đầu tiên nh phân
tích thị trờng, xây dựng phơng án kinh doanh.
Cuối cùng, việc đảm bảo nguồn vốn kinh doanh còn giúp doanh nghiệp
chống đỡ đợc những tổn thất, rủi ro trong quá trình hoạt động, đặc biệt là những
lĩnh vực kinh doanh nhiều rủi ro nh ngân hàng.
Nh vậy, có thể thấy, huy động vốn là hoạt động có ý nghĩa đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tiễn nền kinh tế trong những
năm qua cũng cho thấy doanh nghiệp nào có lợng vốn càng lớn thì càng có thế
chủ động trong kinh doanh và có thể thắng đợc trong cạnh tranh. Ngợc lại
doanh nghiệp nào thiếu vốn kinh doanh, không có chiến lợc tài trợ trớc mắt
cũng nh lâu dài thờng đánh mất vai trò của mình trên thị trờng, mất bạn hàng
thờng xuyên ổn định, không tạo ra sức mạnh và hiệu quả tổng hợp trong kinh
doanh.
Tuy nhiên, đối với mỗi doanh nghiệp, để có đợc lợng vốn mong muốn
không phải là điều đơn giản và trong quá trình xây dựng kế hoạch tài trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải cân nhắc xem sẽ
huy động vốn từ những nguồn nào, với chi phí tơng ứng là bao nhiêu, để có đợc

cơ cấu hợp lý đó công ty cần phải có một đội ngũ nhân viên thật sự nhanh nhạy
và nắm bắt đợc xu thế của nền kinh tế thi trờng nh hiện nay.
1.1.3. Phân loại nguồn vốn
Tài sản
-Tài sản lu động và ĐTDH
- Tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng
- Tài sản cố định và ĐTNH

..
Nguồn vốn
- Nợ NH/ Nợ DH
- Vốn chủ sở hữu
-Quỹ cơ quan
- Các khoản phải trả, phải nộp
khác

1.2. mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Chúng ta đều đã thấy rằng vốn là điều kiện không thể thiếu đối với một doanh
nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể nh: ngành
nghề kinh doanh, quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, trình độ quản lý,
trình độ khoa học kỹ thuật, chiến lợc phát triển, mà mỗi doanh nghiệp có thể có
các phơng thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trờng,nh
hiện nay thì việc huy động vốn đã khó nhng việc sử dụng nó làm sao có hiệu
quả lại là một bài toán khó.vì vậy mà vông ty rất quan tâm đến việc phân bổ
nguồn vốn huy động đợc sao cho hợp lý, tránh tình trạng lãng phí nguồn vốn
cho công ty.Để làm dợc điều đó ban lãnh đạo công ty cũng nh tất cả các thành
viên đều phải rất cố gắng, đó là công ty ngày càng đa dạng hoá phơng thức huy
động vốn, giải phóng các nguồn vốn nhàn rỗi trong từng cá nhân, đặc biệt là các
thành viên trong công ty có nhu cầu góp vốn để mở rộng công ty, đồng thời

thúc đẩy sự hút vốn vào các doanh nghiệp. Sau đây là các nguồn vốn và các ph-
ơng thức huy động vốn mà các công ty có thể sử dụng.
1.2.1. Nguồn vốn của công ty
Vốn của một doanh nghiệp là cơ sở vật chất cho hoạt động của doanh
nghiệp. Có thể nói sự tồn tại và độ tin cậy của một doanh nghiệp trớc đối tác phụ
thuộc vào cấu trúc vốn và t cách pháp lý của công ty. Trong đó, cấu trúc vốn thể
hiện tỷ trọng các nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn của công ty. Thông
thờng vốn của một doanh nghiệp đợc hình thành từ các nguồn sau:
1.2.1.1. Căn cứ vào thời gian luân chuyển
Ta có thể phân chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nguồn vốn dài hạn và
nguồn vốn ngắn hạn.
Thông thờng những nguồn vốn có thời hạn hoàn trả từ 1 năm trở nên gọi là
nguồn vốn dài hạn còn những nguồn vốn có thời hạn hoàn trả dới một năm gọi là
nguồn vốn ngắn hạn. Trong nguồn dài hạn ngời ta còn phân ra nguồn vốn dài hạn
với thời gian hoàn trả từ ba năm trở nên (có nơi tính từ 5 năm) và nguồn trung hạn
(từ 1 năm đến 3 năm). Tuy nhiên tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân
loại thực tế không giống nhau giữa các nớc, ngay cả các ngân hàng cũng có thể
phân loại khác nhau, do vậy mà việc các ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn
cũng đang là một vấn đề hết sức cấp bách hiện nay đối với một nớc có nền kinh tế
cha phát triển nh Việt Nam chúng ta.
1.2.1.2. Trên góc độ quyền sở hữu đối với các khoản vốn
Để bắt đầu hoạt động các công ty cũng nh các doanh nghiệp cần phải có
một lợng vốn nhất định, đó là lợng vốn đợc hình thành từ vốn góp ban đầu cho
việc thành lập doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn
bổ sung trong quá trình hạot dộng sản xuất kinh doanh của công ty (lợi nhuận để
lại, thu từ nhợng bán tài sản), chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh
nghiệp, vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Vốn vay là các nguồn vốn hình thành từ việc đi vay từ ngân hàng thơng mại
và các tổ chức tín dụng khác, các khoản vay này có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn,
phát hành trái phiếu, vay doanh nghiệp khác, sử dụng tín dụng thơng mại.

Đây là cách phân loại đợc sử dụng phổ biến hơn các hình thức khác bởi nó
giúp các doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình tài chính của của doanh nghiệp mình
dựa trên việc so sánh phần vốn chủ sở hữu với phần đợc tài trợ từ các chủ nợ, đồng
thời xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp trong việc thanh toán nợ vay. Trên cơ
sở đó, chủ doanh nghiệp có thể xác định đợc cơ cấu vốn tối u cho doanh nghiệp
mình trong từng giai đoạn cụ thể.
Ngoài ra, ngời ta còn có thể phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp theo đặc
tính thờng xuyên (nguồn tài trợ thờng xuyên) và tính tạm thời (nguồn tài trợ tạm
thời), song hình thức này cha đợc các doanh nghiệp cũng nh các công ty áp dụng
hay nói cách khác là nó cha thật sự phổ biến bằng hai hình thức trên.
1.2.2. Nội dung của việc huy động vốn ở công ty
Trên cơ sở các nguồn vốn trên, công ty đã sử dụng các phơng thức huy động
vốn chủ yếu sau:
a. Huy động vốn chủ sở hữu
Bất kỳ một daonh nghiệp nào từ khi đuợc pháp luật cho phép hoạt đông đều
phải có trong tay một lợng vốn nhất định để đảm bảo cho viêc kinh doanh của
mình không bị găp rủi ro. Đây là nguồn vốn có độ an toàn cao nhất đối với hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng là tiêu thức để các chủ
nợ thể hiện mức độ tin tởng và sự đảm bảo an toàn cho các món nợ. Nếu nguồn
vốn chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi
ro trong sản xuất kinh doanh chủ yếu sẽ do các chủ nợ gánh chịu. Nh vậy, nguồn
vốn chủ sở hữu cũng là một yếu tố ảnh hởng đến khả năng huy động vốn từ nợ vay
của công ty.
Các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì vốn chủ sở hữu có nguồn gốc khác
nhau:
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc, vốn đầu t ban đầu là vốn đầu t của ngân
sách Nhà nớc, nên Nhà nớc là ngời nắm quyền lãnh đạo.
Trong doanh nghiệp t nhân, vốn đầu t ban đầu là vốn của chủ sở hữu duy
nhất của doanh nghiệp bắt buộc phải có khi thành lập doanh nghiệp, gọi là vốn
pháp định. Tùy từng ngành nghề kinh doanh mà Nhà nớc quy định một mức vốn

riêng. Chẳng hạn, theo điều 9 khoản 2 Luật doanh nghiệp T nhân (1994) quy định:
Có đủ vốn đầu t ban đầu phù hợp với quy mô và ngành nghề kinh doanh. Vốn
đầu t ban đầu không đợc thấp hơn vốn pháp định do Chính phủ quy định .
Đối với Công ty cổ phần, nguồn vốn này đợc biểu hiện dới hình thức vốn cổ
phần, vốn này do những ngời sáng lập công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để huy
động thông qua việc bán những cổ phiếu đó.
Đối với doanh nghiệp liên doanh: vốn đầu t ban đầu đợc biểu hiện dới hình
thức vốn liên doanh, vốn này đợc hình thành do sự đóng góp giữa các chủ đầu t
hoặc các doanh nghiệp để hình thành một doanh nghiệp mới.
Bên cạnh nguồn vốn đầu t ban đầu, công ty có thể bổ sung nguồn vốn của
mình bằng một số phơng thức sau:
- Huy động nội bộ: Theo phơng thức này công ty sẽ tăng nguồn vốn của
mình bằng cách trích một phần lợi nhuận thu đợc trong năm vào quỹ đầu t phát
triển. Để làm đợc điều này, trớc tiên công ty phải làm ăn có lãi. Sau đó, công ty có
thể giảm tỷ lệ trích lập các quỹ dự phòng, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi hoặc thay
đổi chính sách phân chia lợi nhuận cho các cổ đông . Đây là một phơng thức huy
động vốn quan trọng đối với doanh nghiệp cũng nh đối với công ty cổ phần phát
triển thơng mại và du lịch quốc tế ngôi sao. Tuy nhiên, việc thực hiện có đạt hiệu
quả hay không còn phụ thuộc vào lợi nhuận thu đợc và hiệu qủa của việc tái đầu t.
- Phát hành thêm cổ phiếu mới (đối với công ty cổ phần): là một phơng thức
huy động có hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu
cầu mở rộng kinh doanh của công ty cổ phần. Cổ phiếu là chứng khoán vốn và ng-
ời nắm giữ cổ phiếu chính là ngời sở hữu công ty. Tuỳ theo đặc điểm riêng mà các
công ty có thể lựa chọn phát hành một trong hai hoặc cả hai loại cổ phiếu cơ bản
sau:
+ Cổ phiếu thờng( còn gọi là cổ phiếu thông thờng): Là loại cổ phiếu thông
dụng nhất vì đặc điểm của nó đáp ứng đợc cả hai phía là ngời đầu t và phía công ty
phát hành. Phần lợi tức mà cổ đông nhận đợc từ việc sở hữu loại cổ phiếu này phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty trong từng năm. Các cổ đông có quyền
tham gia vào kiểm soát và điều khiển mọi hoạt động của công ty thông qua việc

bỏ phiếu hoặc chỉ định thành viên ban quản trị. Tuy nhiên, huy động vốn theo ph-
ơng thức này phải xét đến nguy cơ bị thôn tính. Do đó, phải xét đến tỷ lệ cố phần
tối thiểu mà mỗi cổ đông đợc phép nắm giữ để duy trì tỷ lệ cân đối về sở hữu công
ty.
+ Cổ phiếu u tiên: là loại cổ phiếu thờng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
số cổ phiếu đợc phát hành. Cổ phiếu u tiên khác với cổ phiếu thờng ở chỗ ngời chủ
cổ phiếu này đợc hởng một tỷ lệ cổ tức cố định và đợc thanh toán lãi trớc các cổ
đông thờng. Tuy nhiên, những cổ đông này lại không có quyền quyết định những
vấn đề quan trọng của công ty.
Số lợng cổ phiếu phát hành thêm đợc xác định không chỉ dựa trên nhu cầu
vốn bổ sung của công ty mà còn phụ thuộc vào số cổ phiếu tối đa công ty đợc
phép phát hành và số cổ phiếu đã phát hành trên thị trờng. Bên cạnh đó còn phải
xem xét các nhân tố khác đặc biệt là nhiệt độ trên thị trờng chứng khoán.
b. Huy động vốn từ Ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác
Trong nền kinh tế thị trờng, hầu nh không một doanh nghiệp hay một công
ty nào có thể hoạt động đợc mà không vay vốn ngân hàng. Việc huy động vốn
bằng hình thức này giúp doanh nghiệp, công ty tăng khả năng tài trợ các nhu cầu
bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều
kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản
nợ khi đến hạn và giảm số lợng vốn vay.
Công ty có thể vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng cho nhu
cầu vốn cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, song phải đáp ứng đợc những
yêu cầu nhất định của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác nh phải có phơng
án kinh doanh khả thi, phải là đơn vị hạch toán độc lập và các yêu cầu về tài sản
thế chấp, cầm cố. Trên cơ sở các điều kiện xin vay đợc thực hiện đầy đủ, ngân
hàng sẽ cấp vốn cho doanh nghiệp dới các hình thức chủ yếu sau:
- Tín dụng hạn mức là một hình thức cho vay đợc thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng, trong đó công ty đợc phép sử dụng d nợ trong một giới hạn và thời
hạn nhất định trên tài khoản vãng lai. Chỉ khi nào doanh nghiệp hay công ty sử
dụng mới đợc coi là tín dụng cấp phát và mới đợc tính lãi.

- Chiết khấu thơng phiếu là hình thức tín dụng ngắn hạn, trong đó công ty
chuyển nhợng quyền sở hữu thơng phiếu cha đáo hạn cho ngân hàng để nhận một
số tiền bằng mệnh giá thơng phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Doanh
nghiệp sử dụng hình thức vay vốn này khi có nhu cầu tiền ngay mà không phải đợi
đến ngày đáo hạn của thơng phiếu. Tuy nhiên việc vay đợc có thuận lợi hay không
còn phụ thuộc vào chất lợng của thơng phiếu nên phơng thức này không phải lúc
nào cũng hiệu quả.
- Bao thuê là một dịch vụ do các công ty con của ngân hàng thực hiện, là
nghiệp vụ đi mua lại các yêu cầu chi trả của doanh nghiệp để rồi sau đó nhận các
khoản chi trả của yêu cầu đó. Thông thờng các yêu cầu chi trả ở đây là ngắn hạn.
Các công ty mua nợ sẽ chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, thu hồi và chịu rủi ro về
các khoản chi trả của các yêu cầu chi trả đó.
Ngoài các hình thức trên, ngân hàng còn cấp vốn cho doanh nghiệp theo các
hình thức khác nh: tín dụng ứng trớc, tín dụng bằng chữ ký.
Riêng trên lĩnh vực hoạt động kinh doanh du lịch, ngân hàng thực hiện tài trợ
cho các doanh nghiệp thông qua các hình thức tín dụng nh sau:
- Tài trợ vốn lu động để cho các công ty cổ phần hoạt động trên lĩnh vc du
lịch cũng trên các lĩnh vực khác co liên quan đến thơng mại, theo đúng L/C quy
định, hợp đồng ngoại thơng đã ký kết, đơn đặt hàng. Hình thức này đợc tiến hành
trớc khi giao hàng, thông thờng đợc áp dụng trong trờng hợp Ngân hàng tài trợ vừa
là Ngân hàng thanh toán cho L/C. Để đảm bảo cho việc giám sát và kiểm tra tình
hình sử dụng vốn vay đúng có mục đích hay không, thông thờng Ngân hàng yêu
cầu nhà các công ty cũng nh các doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định cộng
thêm với số tiền vay ngân hàng để phục vụ cho việc hoạtđộng của mình. Các dịch
vụ mà công ty đa ra sử dụng rộng rãi trên thi trờng sẽ làm tài sản đảm bảo cho
công ty đợc tiếp tục vay và đợc kinh doanh trên lĩnh vực du lich này
- Ngân hàng sẽ là ngời đứng ra bảo lãnh cho công ty hoạt động, sau đó công
ty sẽ đứng ra chịu trách nhiệm trớc ngân hàng khi công ty không hoàn lại đợc số
yiền mà ngân hàng đã bảo lãnh cho công ty hoạt động kinh doanh. Công ty phải
nộp bộ chứng từ vào ngân hàng thông báo L/C cho đến khi đợc ghi có trên tài

khoản phải trải qua một khoảng thời gian nhất định để xử lý và luân chuyển chứng
từ. Công ty cần tiền có thể thơng lợng bộ chứng từ để chiết khấu hoặc ứng trớc tiền
tại ngân hàng đã đợc chỉ định rõ trong L/C hoặc ở bất kỳ ngân hàng nào.
Nói chung, hiện nay, các hình thức tài trợ vốn cho doanh nghiệp đợc các
ngân hàng sử dụng ngày càng phong phú nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, nguồn vốn vay ngân hàng
có đặc điểm là tơng đối nhỏ, thời gian ngắn, thủ tục phức tạp, điều kiện vay chặt
chẽ, nên vẫn gây khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn vay vốn. Do đó thông th-
ờng khi thiếu vốn các doanh nghiệp thờng nghĩ đến nguồn vốn tự có trớc khi nghĩ
đến ngân hàng.
c. Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu công ty
Nh chúng ta đã xét ở trên, nguồn vốn vay ngân hàng mặc dù rất linh hoạt
song chỉ đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong ngắn hạn của các daonh nghiệp mà
thôi, do vậy mà nó có rất nhiều nhợc điểm đó là nó không đmr bảo việc chi trả dài
hạn cho công ty mà nó có thể đảm bảo sự an toàn cho khách hàng khi khách hàng
sử dung dich vụ của các doanh nghiệp. Để khắc phục nhợc điểm này doanh nghiệp
có thể sử dụng phơng thức huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu công ty.
Trái phiếu công ty là công cụ nợ dài hạn đợc một doanh nghiệp phát hành để
huy động vốn của các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế nhằm phục vụ nhu cầu
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Thời hạn của trái phiếu công ty đợc
xác định từ ngày phát hành đến ngày thanh toán lại cho ngời mua. Khi huy động
vốn bằng phơng thức này, doanh ngiệp phải chịu trách nhiệm về số vốn đã đợc huy
động nh một khoản nợ và phải trả lãi vay theo một tỷ lệ nhất định mà ngân hàng
đã quy định trong điều lệ của ngân hàng.
Phơng thức huy động vốn này chỉ đạt đợc hiệu quả khi doanh nghiệp lựa
chọn đợc loại hình trái phiếu phù hợp. Do đó, trớc khi quyết định phát hành, doanh
nghiệp phải căn cứ vào khả năng tài chính của mình, tình hình cụ thể của thị trờng
tài chính, cũng nh cách thức trả lãi, chi phí trả lãi, khả năng lu hành và tính hấp
dẫn của trái phiếu đó. Nói chung, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những
loại trái phiếu khác nhau dới đây:

- Trái phiếu có lãi suất cố định: đây là loại trái phiếu đợc sử dụng phổ biến
nhất trong các loại trái phiếu công ty. Lãi suất của trái phiếu đợc xác định ngay
khi phát hành trái phiếu và có giá trị thực hiện cho đến khi tới hạn thanh toán.
Việc xác định lãi suất trái phiếu đợc đặt ra trong mối tơng quan so sánh với lãi
suất trên thị trờng vốn, đặc biệt là phải tính đến sự cạnh tranh với các trái phiếu
của các công ty khác.
- Trái phiếu có lãi suất thả nổi: loại trái phiếu này có lãi suất biến động theo
sự biến động của thị trờng vốn. Trong điều kiện nền kinh tế có mức lạm phát khá
cao và lãi suất thị trờng không ổn định thì các doanh nghiệp có thể khai thác tính u
việt của loại trái phiếu này. Tuy nhiên vệc quản lý loại trái phiếu này gặp một số
khó khăn do công ty không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay và phải tốn thời
gian cho việc thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
- Trái phiếu có thể thu hồi: loại trái phiếu này cho phép công ty có thể đIều
chỉnh lợng vốn sử dụng bằng cách mua lại các trái phiếu đã phát hành vào một
thời gian nào đó trớc ngày đáo hạn của trái phiếu. Loại trái phiếu này phải đợc quy
định công khai ngay khi phát hành để ngời mua trái phiếu đợc biết. Thời hạn và
giá cả khi chuộc lại cũng phải đợc quy định rõ ngay từ lúc phát hành. Thông th-
ờng, ngời ta quy định thời hạn tối thiểu mà trái phiếu sẽ không bị thu hồi, ví dụ
trong thời gian 36 tháng.
- Trái phiếu có thể chuyển đổi: là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một
lợng nhất định các cổ phiếu thờng. Việc huy động vốn bằng hình thức này có u
điểm là công ty có thể gắn bó ngời mua trái phiếu một cách lâu dài và đến một
thời gian thích hợp họ có thể mua cổ phiếu để trở thành cổ đông của công ty. Hơn
nữa, do hấp dẫn hơn, hình thức này có thể huy động đợc nguồn vốn có chi phí thấp
hơn các hình thức khác đồng thời đa dạng hoá các công cụ huy động vốn.
Ngoài các trái phiếu chủ yếu trên, công ty còn có thể lựa chọn một số loại
khác nh trái phiếu có bảo đảm (là trái phiếu đợc bảo đảm bằng tài sản của công ty)
hoặc trái phiếu không có bảo đảm (là loại trái phiếu không đợc bảo đảm bằng một
loại tài sản cụ thể nào).
Nói chung, huy động vốn cách phát hành trái phiếu công ty có u điểm là tiết

kiệm đợc chi phí đầu t; kiềm chế đợc lạm phát (do không làm tăng lợng tiền cung
ứng cho lu thông, chỉ nhằm sử dụng có hiệu quả hơn lợng tiền sẵn có trong lu
thông); chủ động khai thác trực tiếp nguồn vốn có sẵn và tiềm năng của các tổ
chức, cá nhân trong nền kinh tế. Nếu tận dụng đợc những u điểm này thì đây sẽ là
phơng thức tối u và khả thi cho giải pháp về vốn dài hạn của từng doanh nghiệp
trong nớc, đồng thời có lợi cho tổng thể nền kinh tế nớc nhà.
d. Huy động vốn thông qua tín dụng thơng mại
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp có thể tăng nguồn vốn của
mình bằng cách khai thác nguồn vốn tín dụng thơng mại hay còn gọi là tín dụng
nhà cung cấp. Nguồn vốn này đợc khai thác một cách tự nhiên trong quan hệ mua
bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp.
Tín dụng thơng mại xuất hiện trên cơ sở sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm do đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua hoặc bán sản phẩm, do
vậy xảy ra hiện tợng có một số nhà doanh nghiệp có hàng muốn bán, trong lúc đó
có một số nhà doanh nghiệp khác muốn mua nhng không có tiền. Trong điều kiện
này nhà doanh nghiệp với t cách là ngời cung cấp dịch vụ, muốn thực hiện đợc
mục đích của mình , họ có thể bán cho khách hàng chịu khi sử dụng dịch vụ của
mình.
Tín dụng thơng mại là một hình thức huy động rất đợc các doanh nghiệp a
dùng bởi tính tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh. Mặc khác nó còn tạo khả
năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện
ràng buộc cụ thể có thể đợc ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp
đồng kinh tế. Chi phí của việc sử dụng hình thức tín dụng này thể hiện qua lãi vay
đợc tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Trong mua bán hàng hoá trả chậm
chi phí này có thể ẩn dới hình thức nâng giá cao hơn so với bình thờng để bao hàm
luôn lãi suất tín dụng trong đó. Qui mô của khoản tín dụng này phụ thuộc vào thời
hạn mua chịu, tình trạng tài chính ngời sử dụng dịch vụ, tình trạng tài chính ngời
cung cấp dịch vụ và giảm giá khi ngời sử dụng dịch vụ nhiều cho công ty.
Có rất nhiều công cụ đợc sử dụng trong hình thức tín dụng này. Thông thờng,
khi sử dụng dịch vụ ngời ta thờng sử dụng hoá đơn; hoá đơn sẽ đợc gửi cùng với

hàng chuyên chở cho công ty(dịchvụ chuyển phát nhanh). Khi ngời sử dụng dịch
vụ đã chấp nhận sử dụng dịch vụ của công ty và ký vào hoá đơn thì lúc này hoá
đơn đã có giá trị pháp lý về việc ngời ngời sử dụng dịch vụ nợ tiền của công ty và
các thủ tục sau đó chỉ còn là việc chuyển tiền từ tài khoản của ngời sử dụng dịch
vụ sang tài khoản của công ty để thanh toán tiền.
Một công cụ tín dụng thơng mại khác đợc sử dụng rộng rãi trên thơng trờng
là thơng phiếu. Thơng phiếu là sự cam kết tín dụng của ngời mua trớc khi hàng
hoá đợc chuyển đến. Trong thơng phiếu, ngời bán ghi rõ số tiền và hạn trả tiền mà
ngời mua phải thực hiện. Sau đó, thơng phiếu đợc gửi đến ngân hàng của ngời mua
cùng với các hoá đơn chứng từ về việc đã chuyển hàng cho ngời mua. Có hai loại
thơng phiếu cơ bản là thơng phiếu trả ngay (ngời bán yêu cầu bên mua trả tiền
ngay) và thơng phiếu có thời hạn (ngời bán không yêu cầu ngời mua trả tiền
ngay). Khi thơng phiếu đã đợc ngời mua hứa trả tiền vào một ngày nào đó trong t-
ơng lai thì nó đợc gọi là chấp nhận thơng mại. Ngời mua sẽ gửi chấp nhận thơng
mại lại cho ngời bán. Ngời bán có thể giữ chấp nhận thơng mại để đợi đến ngày
lấy tiền hoặc cũng có thể bán nó cho một ngời khác hoặc đến chiết khấu ở ngân
hàng thơng mại trong những trờng hợp cần thiết.
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng hợp đồng bán hàng có điều kiện nh là một
công cụ tín dụng thơng mại. Hợp đồng này đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì
quyền sở hữu hợp pháp hàng hoá của mình cho đến khi ngời mua trả hết tiền. Các
hợp đồng bán hàng hoá có điều kiện thờng đợc trả làm nhiều lần và mỗi lần đều có
một chi phí lãi suất tơng ứng trong mỗi lần chi trả.
e. Huy động vốn qua hình thức thuê tài chính
Thuê tài chính là hình thức tín dụng trung và dài hạn, đợc thực hiện thông
qua việc cho thuê máy móc thiết bị, các động sản và bất động sản khác.
Theo hình thức này, ngời cho thuê (chủ sở hữu tài sản) sẽ chuyển giao tài sản
cho ngời đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định (thời gian này đợc ghi
trong hợp đồng). Để đổi lại, ngời đi thuê phải trả cho cho chủ sở hữu một khoản
tiền thuê tng xứng với quyền sử dụng. Trong quá trình thuê, ngời đi thuê nhận lấy
gần nh toàn bộ trách nhiệm về quyền sở hữu bao gồm việc bảo quản tài sản, chi trả

tất cả các khoản thuế và bảo hiểm tài sản. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc
quyền chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo những điều
kiện đã thoả thuận trong hợp đồng.
f. Huy động vốn từ việc liên doanh liên kết
Khi một doanh nghiệp muốn thực hiện một dự án nào đó mà không có đủ
vốn hoặc không muốn bỏ toàn bộ vốn vào đó, doanh nghiệp có thể kêu gọi vốn
liên doanh từ bên ngoài. Đây là hình thức huy động vốn trung và dài hạn phổ biến
trong nền kinh tế thị trờng. Doanh nghiệp có thể chọn một trong hai hình thức liên
doanh sau đây:
- Doanh nghiệp có thể cùng đối tác thành lập một pháp nhân để hạot động
kinh doanh mà vốn thành lập là số vốn góp của mỗi bên. Các bên góp vốn liên
doanh có thể dùng một phần tài sản hoặc toàn bộ tài sản của mình để góp vốn.
- Các bên ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, không hình thành một pháp
nhân mà trách nhiệm và quyền hạn của các bên chỉ giới hạn trong hợp đồng đã ký
kết.
Đối với cả hai hình thức trên, các bên tham gia liên doanh đợc chia lãi hoặc
chịu lỗ nhiều hay ít phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp. Các bên liên doanh còn có quyền
rút vốn của mình và trong nhiều trờng hợp có thể làm liên doanh tan rã.
Doanh nghiệp có thể liên doanh với các loại hình doanh nghiệp khác nhau
nh doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp t nhân hoặc với các công ty nớc ngoài với
hình thức này, doanh nghiệp không chỉ huy động đủ vốn cho hoạt động kinh
doanh của mình mà còn thu hút đợc công nghệ mới hoặc kinh nghiệm của đối tác,
đồng thời chia sẻ đợc rủi ro trong kinh doanh, song nếu doanh nghiệp quá yếu
kém thì rất dễ bị lợi dụng và thiệt hại khi dự án đổ vỡ.
g. Huy động vốn từ một số nguồn khác
Trong hoạt động thực tế, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nội bộ doanh
nghiệp, gồm các khoản phải nộp và phải trả cho công nhân viên. Nguồn vốn này
tuy không lớn nhng trong nhiều trờng hợp nó giúp doanh nghiệp giải quyết đợc
những nhu cầu vốn có tính có tính chất tạm thời.
Ngoài ra, công ty còn có thể tận dụng các nguồn vốn nhàn rỗi khác nh các

khoản phải nộp cho nhà nớc nhng cha nộp, các khoản phải trả cho các đơn vị nội
bộ nhng cha trả, các khoản chi phí trích trớc. Các nguồn này sẽ đáp ứng đợc phần
nào nhu cầu vốn của doanh nghiệp, tuy nhiên nó chỉ trong thời gian ngắn và không
ổn định. Do đó các doanh nghiệp thờng chỉ coi nguồn vốn này nh một nguồn
mang tính chất bổ sung chứ không phải là một trong những nguồn tài trợ chính.
Trên đây là những hình thức cơ bản mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để
huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuỳ thuộc vào các đặc
điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một hình thức huy động riêng.
Tuy nhiên dù có lựa chọn hình thức nào, doanh nghiệp cũng phải xem xét các
nhân tố có thể gây ảnh hởng đến quá trình huy động để có thể hạn chế đợc những
tác động tiêu cực đồng thời tận dụng đợc những u thế mà chúng tạo ra. Phần tiếp
theo sẽ trình bày về những nhân tố ảnh hởng đến việc huy động vốn ở công ty.
1.2.3.Các nhân tố ảnh hởng đến việc huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trờng, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp chịu tác
động của nhiều nhân tố, cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
a. Chi phí vốn, cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất. Cũng nh bất kỳ một nhân tố nào khác,
để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần phải bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của
mỗi nhân tố cấu thành gọi là chi phí nhân tố cấu thành của loại vốn cụ thể đó.
Chi phí vốn là một nhân tố ảnh hởng lớn đến khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp. Đây chính là khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đợc sử
dụng vốn hay chính là tỷ lệ sinh lợi cần thiết mà ngời chủ sở hữu của khoản tiền
đó yêu cầu. Các nhà đầu t chỉ chấp nhận cung cấp vốn cho doanh nghiệp khi họ đ-
ợc trả một khoản lãi xứng đáng và thông thờng những ngời này luôn mong muốn
một lãi suất cao. Tuy nhiên, nhà doanh nghiệp không thể trả lãi suất quá cao cho
nhà đầu t, họ luôn phải cân nhắc sao cho lợi nhuận thu đợc từ nguồn vốn huy động
đó không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Do đó, các
doanh nghiệp luôn có xu hớng tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp.
Tuy nhiên, một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiếm khi chỉ sử

dụng một nguồn vốn để tài trợ cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình ngay
cả khi đó là nguồn có chi phí thấp hơn các nguồn khác. Thông thờng, trong một
doanh nghiệp có hai loại vốn cơ bản là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Một doanh
nghiệp ít nợ, nhiều vốn tự có sẽ làm cho các bạn hàng tin tởng bỏ vốn ra cho vay
hay góp vốn cùng đầu t. Nhng nguồn vốn này không nên ở mức quá lớn. Chủ
doanh nghiệp nên có một phần dự trữ để đề phòng rủi ro hoặc để phát triển
khuyếch trơng kinh doanh khi có thời cơ. Mặt khác, với việc tăng vốn thông qua
vay nợ, chủ doanh nghiệp có thể tăng đợc thu nhập trên vốn chủ sở hữu mà vẵn
nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Song, nếu tỷ lệ nợ quá cao,
doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Do đó, trong quản
trị tài chính, các nhà quản lý phải xây dựng đợc cơ cấu vốn tối u, đảm bảo một tỷ
lệ hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và nợ vay sao cho lợi ích thu đợc là cao nhất. Đó là
cơ cấu hớng tới sự cân bằng giữa rủi ro và lãi suất và nhờ đó tối đa hoá giá trị của
doanh nghiệp.
Trên cơ sở cơ cấu tối u (cơ cấu mục tiêu) đợc thiết lập phù hợp với tình hình
cụ thể của doanh nghiệp, các nhà quản lý mới tiến hành huy động vốn theo cách
giữ cơ cấu vốn thực tế theo cơ cấu vốn tối u sao cho lợi nhuận thu đợc là cao nhất.
Có bốn nhân tố chủ yếu tác động đến những quyết định về cơ cấu vốn của doanh
nghiệp:
- Rủi ro trong kinh doanh đợc coi là một trong những nhân tố có tác động
đến việc lựa chọn nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi
ro đề cập đến ở đây là rủi ro cố hữu của tài sản của doanh nghiệp nếu doanh
nghiệp không sử dụng nợ. Nh vậy, đối với những doanh nghiệp hoạt động trong
những lĩnh vực có rủi ro kinh doanh lớn thì việc sử dụng nợ nhiều không phải là
một giải pháp huy động tối u.
- Nhân tố thứ hai là vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong trờng hợp
thuế suất thuế thu nhập của doanh nghiệp cao thì việc sử dụng nợ nhiều hơn sẽ có
lợi vì khi sử dụng nợ, phần lãi vay phải trả đợc tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ trớc
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và nhờ đó hạ thấp đợc chi phí thực tế của nợ.
{Chi phí nợ sau thuế = Chi phí nợ trớc thuế*(1- thuế suất thuế thu nhập doanh

nghiệp)}.
- Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trong điều kiện thị trờng thay đổi
hay khả năng linh hoạt tài chính của doanh nghiệp cũng là một nhân tố ảnh hởng
đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng đảm bảo một
nguồn vốn ổn định để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong thời
gian dài, sẽ dễ dàng hơn trong việc kêu gọi nguồn tài trợ từ các nhà đầu t. Thật
vậy, khi đánh giá đặc điểm này chúng ta có thể thấy rõ ràng là những nhà cung
cấp vốn muốn tăng cờng tài trợ cho những doanh nghiệp có thể tự chủ về tài chính
hơn là những doanh nghiệp thụ động, và do đó ảnh hởng tới cơ cấu vốn của doanh
nghiệp.
- Nhân tố thứ t liên quan đến quan điểm của các nhà quản lý về việc sử dụng
vốn. Có những nhà quản lý sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm sử dụng nhiều nợ hơn để
tăng lợi nhuận song có những ngời lại thích sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu hơn vì
mục tiêu an toàn cho doanh nghiệp.
Bốn nhân tố trên quyết định rất lớn đến mục tiêu cơ cấu vốn của doanh
nghiệp. Trong những thời kỳ khác nhau, tuỳ thuộc vào những điều kiện cụ thể của
nền kinh tế và của chính doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ đa ra một cơ cấu vốn
tối u để trên cơ sở đó doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ cho phù hợp.
Thông thờng, các doanh nghiệp luôn hớng tới cơ cấu vốn có chi phí trung
bình của vốn là thấp nhất. Việc xác định chi phí vốn trung bình (WACC) của
doanh nghiệp dựa trên chi phí nhân tố cấu thành của nguồn vốn đó bao gồm chi
phí nợ vay sau thuế (Kd.(1-t), với t là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp), chi
phí cổ phiếu u tiên (Kp) và chi phí lợi nhuận giữ lại (Ks) theo công thức:
WACC = Wd.Kd.(1-t) + Ws.Ks + Wp.Kp
Với Wd, Ws, Wp tơng ứng là tỷ trọng của nợ vay, cổ phiếu thờng và cổ
phiếu u tiên.
Do mỗi nguồn vốn huy động có chi phí khác nhau nên với cùng một lợng
vốn đợc huy động nhng tỷ lệ của các nguồn vốn khác nhau thì chi phí trung bình
của vốn cũng khác nhau.Vì thế, khi quyết định lựa chọn một nguồn vốn nào đó
cho kế hoạch tài trợ của mình, doanh nghiệp luôn luôn phải cân nhắc chi phí và tỷ

trọng của chúng sao cho chi phí trung bình của vốn là thấp nhất. Nh vậy, rõ ràng là
chi phí vốn và cơ cấu vốn có ảnh hởng mạnh mẽ và trực tiếp tới việc huy động vốn
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ huy động nguồn vốn nào, với quy mô là bao
nhiêu không chỉ phụ thuộc vào chi phí phải trả cho nguồn vốn đó mà còn phụ
thuộc vào cơ cấu vốn tối u mà doanh nghiệp đã đặt ra.
b. Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp chỉ có nhu cầu huy động thêm vốn khi tình hình hoạt
động kinh doanh ổn định và phát triển. Ngợc lại một doanh nghiệp có tình hình
hình tài chính lành mạnh thì khả năng huy động vốn cũng cao hơn. Điều này là
hoàn toàn dễ hiểu bởi vì khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng giao dịch với bất cứ
đối tác nào (dù là ngân hàng hay một doanh nghiệp khác), doanh nghiệp đều phải
nắm bắt đợc khả năng thanh toán, thu lời cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh
của đối tác đó. Cũng nh vậy, đối tác cũng phải tìm hiểu về tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy, rõ ràng là với một tình hình tài chính lành
mạnh doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc kêu gọi vốn từ các nhà đầu t để tài
trợ cho nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh của công ty.
c. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, nó phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Một doanh nghiệp có
hiệu quả sử dụng vốn cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp làm ăn có lãi, hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao. Trong nền kinh tế thị trờng, đây là một nhân tố quyết
định khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo chiều rộng lẫn
chiều sâu. Hay nói cách khác, khi phân chia vốn vào các mục đích sử dụng một
cách hợp lý và đợc bảo toàn, doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc vốn và tránh đợc
lãng phí, tạo đợc uy tín tốt với bạn hàng và đơng nhiên là làm ăn có hiệu quả hơn,
từ đó nâng cao khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan nh: các chế độ, chính sách của nhà nớc có liên
quan, việc nắm vững và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, cách thức tổ

chức quản lý sản xuất kinh doanh, năng lực con ngời đặc biệt là đội ngũ quản lý,
việc chọn lựa và thực thi các chiến lợc của doanh nghiệp, để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và bảo toàn vốn, các doanh nghiệp thờng áp dụng một số nguyên tắc
sau:
- Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp: nh đã nói ở trên hiệu quả sử dụng
vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhng trong đó trình độ quản trị doanh nghiệp đóng
vai trò quyết định. Việc thực hiện tốt bốn chức năng cơ bản: hoạch định, tổ chức,
điều khiển, kiểm tra là điều kiện tiên quyết để đạt đợc hiệu quả sử dụng vốn. Vì
vậy, việc trang bị hay trang bị lại những kiến thức quản trị kinh doanh hiện đại, tạo
điều kiện cho cán bộ quản lý tham gia vào các khoá đào tạo, bồi dỡng về quản trị,
học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nớc phát triển là việc làm cần thiết.
- Lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả, tránh lãng phí: để làm đợc
điều này doanh nghiệp phải dự đoán đợc thị trờng hiện tại cũng nh tơng lai để xây
dựng những phơng án kinh doanh phù hợp. Sau đó, trên cơ sở phân tích chi phí lợi
ích của dự án một cách cụ thể, doanh nghiệp mới tiến hành tìm kiếm các phơng
thức tài trợ cho dự án một cách hợp lý: trớc hết cần khai thác triệt để nguồn vốn
sẵn có trong doanh nghiệp, sau đó mới tìm đến các nguồn tài trợ từ bên ngoài sao
cho chi phí sử dụng nguồn vốn đó là thấp nhất. Ngoài ra, khi phân tích dự án,
doanh nghiệp phải tính đến các tình huống xấu có thể xảy ra, từ đó đa ra các ph-
ơng án xử lý một cách linh động để tránh những thua lỗ, gây thiệt hại về vốn cho
doanh nghiệp.
- Tính toán và dự báo về nhu cầu vốn cũng nh nguồn tài trợ: trong quá trình
sản xuất kinh doanh, không phải bao giờ vốn cũng đủ để doanh nghiệp có thể đầu
t vào bất kỳ lúc nào hoặc có những lúc vốn lại vô cùng nhàn rỗi mà không có nơi
để đầu t. Đó là trờng hợp khi doanh nghiệp thừa vốn hay thiếu vốn. Nếu gặp lúc
thừa vốn mà doanh nghiệp vẫn tiếp tục đi vay nợ phải trả lãi thì sẽ rất lãng phí, còn
nếu thiếu vốn mà doanh nghiệp không tìm đợc nguồn tài trợ thì lại bỏ mất cơ hội
kinh doanh hoặc tìm đợc nguồn tài trợ nhng chi phí quá cao thì lợi nhuận thu đợc
cũng sẽ giảm. Do đó, tính toán nguồn vốn đầu t càng sát với thực tế bao nhiêu thì
sử dụng vốn càng tiết kiệm, hiệu quả bấy nhiêu.

- Quản lý tài sản cố định: để bảo toàn đợc vốn cố định, doanh nghiệp cần
đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thờng xuyên và chính xác; phải
chọn đợc phơng pháp khấu hao thích hợp để thu hồi vốn; phải áp dụng các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định; đồng thời cần kịp thời xử lý
những máy móc thiết bị lạc hậu, mất giá hoặc không cần dùng.
- Quản lý tài sản lu động: doanh nghiệp cần xác định đợc khối lợng vốn lu
động cần thiết trong kỳ kinh doanh, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu nhằm tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn, ứ đọng vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn và thờng xuyên thực
hiện phân tích tình hình sử dụng vốn lu động nhằm điều chỉnh các biện pháp một
cách kịp thời.
Nói chung, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp thờng sử
dụng các biện pháp cơ bản trên đây. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng của
từng doanh nghiệp và đặc biệt là trình độ và khả năng linh hoạt của nhà quản lý,
mỗi doanh nghiệp có một cách áp dụng khác nhau và hiệu quả đạt đợc cũng khác
nhau.
Ngoài một số nhân tố chủ quan trên, khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp còn phụ thuộc vào chất lợng đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp, trình độ kỹ thuật và công nghệ. Một doanh nghiệp có đội ngũ lao động
lành nghề, luôn học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình cao trong công việc là điều kiện
đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt
động trong những lĩnh vực nhạy cảm với sự biến đổi của công nghệ và thị trờng.
Trình độ khoa học công nghệ cũng đóng góp một vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu chi phí, tạo đợc những sản phẩm mới
có chất lợng đợc thị trờng chấp nhận, trên cơ sở những thành công đó, doanh
nghiệp ngày càng khẳng định đợc vị trí của mình, tăng uy tín trên thị trờng; từ đó
các bạn hàng sẽ yên tâm khi giao dịch với doanh nghiệp, cũng nh các ngân hàng
sẽ dễ dàng ủng hộ doanh nghiệp mỗi khi doanh nghiệp cần vốn. Đây là những
nhân tố chủ quan có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp trong xu hớng ngày
càng nâng cao vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động và trình độ khoa học kỹ

thuật trong từng doanh nghiệp hiện nay.
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào những nhân tố bên
trong- những nhân tố của chính bản thân doanh nghiệp. Đó là điều hoàn toàn dễ
hiểu nh đã đợc trình bày ở trên. Tuy nhiên, bên cạnh những nhân tố mang tính chất
chủ quan đó, trong quá trình hoạt động, chính sách huy động vốn của doanh
nghiệp còn chịu tác động của những nhân tố khách quan sau:
a. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc là một trong những nhân tố có tác
động trực tiếp đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng, và vì thế tất nhiên ảnh hởng đến hoạt động huy động vốn của
doanh nghiệp.Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà nớc tạo
môi trờng và hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh và hớng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô.
Đây là nhân tố mà các doanh nghiệp bắt buộc phải nắm rõ và tuân thủ vô
điều kiện với t cách là một pháp nhân đối với những quy định của pháp luật. Việc
huy động vốn từ những nguồn nào, theo phơng thức gì, với quy mô bao nhiêu đều
phải thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính của Nhà nớc đợc thể chế hoá bằng các
quy định, nghị định của Chính và các văn bản pháp luật khác. Ví dụ nh theo quy
định của Luật Doanh nghiệp thì các doanh nghiệp Nhà nớc hoặc công ty cổ phần
có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, trong khi công
ty trách nhiệm hữu hạn chỉ đợc phép tăng vốn bằng cách gọi thêm vốn góp từ các
thành viên hoặc kết nạp thêm thành viên mới, hoặc trích từ quỹ của công ty chứ
không đợc phép phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. Ngoài ra, chính sách kinh tế
của Đảng và Nhà nớc trong mỗi thời kỳ cũng ảnh hởng không nhỏ đến khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp. Trong những giai đoạn Nhà nớc thực hiện chính
sách tiền tệ thắt chặt thì việc vay vốn ngân hàng để bổ sung cho nguồn vốn kinh
doanh là khá khó khăn đối với doanh nghiệp do lãi suất cho vay cao đồng thời các
thủ tục xin vay cũng chặt chẽ hơn. Thêm vào đó với các chính sách khuyến khích
hay hạn chế phát triển đối với một ngành nghề nào đó cũng sẽ tạo điều kiện hoặc

hạn chế khă năng huy động vốn của các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đó.
Đây là yếu tố vĩ mô, có ảnh hởng khá lớn đến khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp.
b. Các yếu tố của nền kinh tế
Với t cách là một chủ thể của nền kinh tế, mọi hoạt động của doanh nghiệp,
đặc biệt là hoạt động huy động vốn gắn bó chặt chẽ và chịu ảnh hởng của các nhân
tố trong nền kinh tế nh lãi suất ngân hàng, thuế, thu nhập của dân c.
- Lãi suất ngân hàng là nhân tố đầu tiên mà mọi doanh nghiệp đều phải cân
nhắc trớc khi lựa chọn nguồn vốn cho kế hoạch tài trợ của mình. Đây là nhân tố
ảnh hởng đến chi phí đầu t của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải tính toán
sao cho có hiệu quả đầu t và yếu tố lãi suất tiền vay. Thông thờng, khi lãi suất
ngân hàng quá cao thì cơ hội đầu t ít đi và vì thế nhu cầu huy động vốn của doanh
nghiệp cũng giảm theo.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hởng đến quyết định lựa chọn nguồn tài
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trờng hợp thuế
thu nhập doanh nghiệp khá cao thì doanh nghiệp có xu hớng thích sử dụng nợ hơn
vì lãi nợ vay đợc tính vào chi phí hợp lý hợp lệ trớc khi tính thuế. Do đó việc tăng
tỷ trọng nợ trong cơ cấu vốn sẽ làm giảm chi phí vốn của doanh nghiệp.
- Thu nhập dân c cũng là một nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp. Thu nhập của dân c ở mức cao đồng nghĩa với khả năng tích luỹ
cao và kết quả là lợng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế dồi dào. Điều này tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách dễ dàng hơn thông qua các
công cụ của thị trờng vốn nh cổ phiếu, trái phiếu hoặc các công cụ có thể chuyển
đổi đặc biệt là ở những nớc có thị trờng tài chính phát triển hoàn thiện.
Ngoài những yếu tố cơ bản trên, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
còn phụ thuộc vào một số nhân tố khác nh: yếu tố thị trờng, yếu tố cạnh tranh
cạnh tranh, tỷ giá. Thị trờng chính là nơi hoạt động của doanh nghiệp. Trong môi
trờng này, các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, nâng cao chất lợng sản phẩm,
đồng thời còn phải cạnh tranh với rất nhiều doanh nghiệp khác để chiếm lĩnh thị
trờng. Vì vậy, quá trình huy động vốn của doanh nghiệp không thể bỏ qua yếu tố

thị trờng và cạnh tranh. Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xuất
nhập khẩu thì sự biến động của tỷ giá cũng là một yếu tố không thể bỏ qua. Do
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với việc sử dụng ngoại tệ nên
việc tỷ giá lên cao hay xuống thấp đều gây ảnh hởng đến lợng vốn mà doanh
nghiệp đang nắm giữ. Doanh nghiệp cần phải phân tích những yếu tố này, xem
xét tình trạng hiện tại, dự đoán tình hình trong tơng lai để lựa chọn phơng án huy
động vốn cho thích hợp nhằm tạo đợc lợi thế của mình trên thị trờng.
c. Loại hình doanh nghiệp.
Đây là một nhân tố có ảnh hởng không nhỏ đến khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp.Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi loại hình doanh nghiệp có những
đặc điểm về hình thức sở hữu, cơ cấu tổ chức và quản lý khác nhau, do đó khả
năng huy động vốn cũng khác nhau. Điều này đợc thể hiện khá rõ nét trong kế
hoạch huy động vốn của doanh nghiệp ngay từ khi mới thành lập.
Chẳng hạn, để tài trợ cho vốn đầu t ban đầu các doanh nghiệp Nhà nớc đợc
cấp vốn từ ngân sách Nhà nớc trong khi doanh nghiệp t nhân phải huy động từ vốn
tự có của chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp còn công ty cổ phần thì bằng vốn
góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp dới hình thức vốn cổ phần. Trong quá trình
hoạt động, các loại hình doanh nghiệp này cũng có các phơng án bổ sung vốn cho
nhu cầu mở rộng kinh doanh khác nhau. Đối với doanh nghiệp Nhà nớc và công ty
cổ phần thì ngoài nguồn vốn vay có thể huy động từ ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, để tăng thêm vốn các doanh nghiệp này có thể phát hành trái phiếu công ty
hoặc phát hành thêm cổ phiếu mới trong khi các công ty trách nhiệm hữu hạn thì
chỉ đợc phép tăng thêm vốn từ lợi nhuận thu đợc trong quá trình hoạt động hoặc
vốn góp liên doanh.
Nh vậy, rõ ràng việc doanh nghiệp lựa chọn nguồn vốn gì, hình thức huy
động nh thế nào phụ thuộc rất nhiều vào loại hình doanh nghiệp của doanh nghiệp
đó.
d. Sự phát triển của thị trờng tài chính
Chúng ta đều biết rằng các nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng phần lớn là nguồn ngắn hạn. Do đó việc tìm

kiếm các nguồn tài trợ dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu là trên thị trờng tài chính thông qua hai hình thức cơ bản là phát
hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Nh vậy, có thể thấy rằng, thị trờng tài chính, với chức năng là chiếc cầu nối
hữu hiệu giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, có ảnh hởng đến khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp. Sự phát triển của thị trờng chứng khoán sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tìm kiếm đợc các nguồn tài trợ trung và dài hạn cho
nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng và có hiệu quả hơn. Hơn
nữa, khi thị trờng tài chính cha phát triển một cách hoàn thiện, các tổ chức trung
gian tài chính không những cha thể đảm nhận đầy đủ trách nhiệm đáp ứng nhu
cầu vốn trung và dài hạn mà hoạt động tài trợ ngắn hạn cũng không phát huy hết
hiệu quả của nó.
ở nớc ta hiện nay, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh dẫn vốn chính trong nền
kinh tế. Thị trờng chứng khoán đã đợc hình thành nhng vẫn cha phát huy đợc vai
trò của nó, đó là tạo ra đầy đủ nhất các hình thức đầu t, thúc đẩy và mở rộng
những chu chuyển vốn trung và dài hạn, tạo nhiều cơ hội để vốn nhàn rỗi trong
dân chúng tham gia vào đầu t phát triển sản xuất. Vì thế, khả năng huy động vốn

×