Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG MARKETING Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NAM THÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.17 KB, 26 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NAM THÁI
3.1. Tầm quan trọng phải nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty cổ phần Nam Thái:
3.1.1. Tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp hiện nay:
3.1.1.1. Xu thế tự do hoá, toàn cầu hoá thương mại:
Trong nền kinh tế cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp đều phải tự giành cho
mình một vị trí nhất định. Vì thế, doanh nghiệp tham gia thị trường sẽ không
thể tồn tại nếu họ không có một chiến lược cạnh tranh đúng đắn, phù hợp với
thị trường. Việc duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh là một quá trình lâu
dài trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp là cơ sở, nền tảng vững chắc để doanh nghiệp đạt được mục tiêu
kinh doanh của mình. Hơn nữa, cạnh tranh là yếu tố khách quan của nền kinh
tế thị trường. Các doanh nghiệp phải tự mình thích nghi với yếu tố khách quan
đó.
Tự do hóa thương mại đồng nghĩa với việc xoá bỏ dần hàng rào thuế
quan và phi thuế quan, xoá bỏ bảo hộ của Nhà Nước đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh trong nước, buộc các doanh nghiệp phải tham gia thực sự vào
cuộc cạnh tranh khắc nghiệt trên thị trường khu vực và thế giới. Cạnh tranh
cũng có nghĩa là đào thải. Những doanh nghiệp có đủ khả năng vượt qua khó
khăn sẽ đủ sức cạnh tranh và phát triển đi lên. Ngược lại, cũng có những
doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh sẽ bị thị trường đào thải. Xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế ngày nay chính là thách thức và vận hội để các doanh
nghiệp tự khẳng định vị thế cạnh tranh của mình.
3.1.1.2. Sự lựa chọn của khách hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển phong phú và đa dạng của
các chủng loại hàng hoá với các hãng khác nhau sẽ tạo cho khách hàng có
nhiều cơ hội để lựa chọn. Khách hàng dĩ nhiên sẽ lựa chọn những sản phẩm
phù hợp với thị hiếu, vừa túi tiền và đặc biệt chất lượng sản phẩm cao ở bất kì
một nhà sản xuất nào. Đây cũng chính là một vấn đề thúc đẩy các doanh


nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh dưới nhiều hình thức nhằm thu hút
khách hàng đến với sản phẩm của mình. Việc khách hàng ủng hộ sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng nhanh hiệu quả sử dụng
vốn. Hơn nữa, đứng trước một sự chọn lựa phong phú như vậy yêu cầu của
khách hàng đối với sản phẩm rất khắt khe. Khách hàng ngày càng quan tâm
hơn đến chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, phương thức thanh toán...
của doanh nghiệp. Xu hướng này là một bất lợi đối với các doanh nghiệp
nhưng cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp khẳng định vị thế cạnh tranh của
mình trên thị trường và có chiến lược phát triển sản xuất cho phù hợp.
3.1.1.3. Sự đe doạ của các sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là sản phẩm có tính năng động hay công dụng tương
tự đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của
khoa học công nghệ thế giới, sản phẩm sản xuất ra luôn luôn được cải tiến.
Một sản phẩm có thể có nhiều tính năng đáp ứng được nhiều mục đích tiêu
dùng khác nhau của khách hàng. Chính vì thế, khả năng thâm nhập thị trường
của các sản phẩm thay thế là rất lớn. Người tiêu dùng chắc chắn sẽ ưu tiên sử
dụng sản phẩm có tính năng tương tự kia bởi so với sản phẩm của doanh
nghiệp nó có giá rẻ hơn và chất lượng cũng khá đồng nhất. Hơn nữa, sự xuất
hiện của các sản phẩm thay thế trên thị trường làm tăng tính cạnh tranh và
thu hẹp thị phần sản phẩm của doanh nghiệp. Xu thế này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có những biện pháp để tạo ra sản phẩm có tính chuyên biệt cao, cơ
hội thay thế của các sản phẩm khác rất ít. Có như vậy, doanh nghiệp mới có thể
đừng vững trên thị trường hay nói cách khác muốn tồn tại doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
3.1.1.4. Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Hiện nay mọi tổ chức cá nhân đều có thể dễ dàng tham gia thị trường.
Xu thế toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại tạo điều kiện cho hàng hoá nước
này tự do ra vào nước khác. Sức ép của các đối thủ mới ra nhập thị trường (kể
cả trong và ngoài nước) với những lợi thế từ công nghệ đến phương pháp
quản lý tiên tiến hiệu quả sẽ gây những bất lợi không chỉ đối với doanh nghiệp

mà còn đối với toàn nghành. Khó khăn này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
những giải pháp không chỉ là trước mắt mà là giải pháp lâu dài, phải có
những chiến lược đầu tư mang tính định hướng để khẳng định sự tồn tại của
doanh nghiệp trên thị trường.
3.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty
cổ phần Nam Thái:
Trên đây đã phân tích xu hướng vận động của các yếu tố tác động tới sự
tồn tại của doanh nghiệp. Xu hướng này tạo ra mức độ cạnh tranh rất khốc
liệt, gây sức ép lớn đối với các doanh nghiệp về tất cả các lĩnh vực như sản
xuất kinh doanh, thị phần, lợi nhuận... Các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng
vững trên thị trường thì sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm phải được nâng
cao. Khả năng cạnh tranh chính là hàng rào bảo vệ hữu hiệu để ngăn chặn các
bất lợi gây ra cho doanh nghiệp.
Giành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường quả là một vấn đề không
nhỏ đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Đó là một quá trình phấn đấu liên tục, nỗ
lực không ngừng. Tuy nhiên, làm thế nào để duy trì lợi thế cạnh tranh hiện có
và ngày càng phát triển nó mới là điều thực sự khó. Doanh nghiệp phải luôn
luôn tìm cách để đi trước đối thủ cạnh tranh của mình về hiệu quả sản xuất,
chất lượng sản phẩm, phương thức kinh doanh sáng tạo và đặc biệt là giá cả
hợp lý... mới hy vọng có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh sôi động
nhưng đầy khắc nghiệt như hiện nay. Vì vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công ty cổ phần Nam Thái thực sự là cần thiết và phù hợp với quy luật.
3.1.3. Dự báo nhu câu thiêu thụ sản phẩm:
3.1.3.1. Dự báo nhu cầu tiêu thụ xe đạp, xe máy nói chung:
Dự báo nhu cầu tiêu thụ xe đạp, xe máy trong tương lai là việc làm hết
sức cần thiết để công ty nắm được quy mô trị trường mà mình sẽ tham gia. đặc
biệt là hiện nay tình hình thế giới nhiều biến động bất ngờ ảnh hưởng tới toàn
bộ nền kinh tế thế giới
Sau một thời gian khủng hoảng, kinh tế các nước Châu á đã bắt đầu
phục hồi và phát triển nên triển vọng hợp tác thương mại, đầu tư, chuyển giao

công nghệ của các nước này với Việt Nam có xu hướng tăng lên. Những năm
tới có nhiều biến chuyển do việc chuẩn bị các điều kiện cho việc thực hiện các
cam kết theo hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực trung (CEPT/AFTA) và
cam kết quốc tế khác như hiệp định thương mạ Việt – Mỹ, kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam có thể đạt 21.5 tỷ USD vào năm 2004 và 24 tỷ USD vào nawm
2005 tương đương với mức tăng trưởng 8.5% và 12%.
Trong ấn phẩm năm 2002 – ADO ( triển vọng phát triển Châu á) do ngân
hàng phát triển Châu á - ADB khẳng định: tỷ lệ tăng trưởng của Việt Nam sẽ
tiếp tục vượt xa so với mức trung bình của khu vực trong vòng hai năm tới.
Theo ADB kinh tế Việt Nam năm 2004 sẽ đạt được những thành tựu to lớn hơn
năm 2003, trong đó ngành công nghiệp và xây dựng đóng cai trò chủ đạo và
dự báo đều đạt mức tăng trưởng 10%. Chỉ số tiêu dùng tăng sẽ tăng ở mức
4,5%. Việt Nam có thế chiếm lĩnh thêm một số thị trường và mở rộng thêm thị
trường xuất khẩu sang thi trường Mỹ và EU khi khối này vừa kết nạp thêm
một số thành viên ở Đông ÂU.
Thị trường miền bắc, dự báo sẽ ra đời nhiều thành phố vệ tinh xung
quanh Hà Nội cùng với việc nâng cấp tuyến đường mối liền Hà Nội – Hải
Phòng – Quảng Ninh, đây sẽ là trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội của cả
nước. Sự tăng lên trong thu nhập bình quân đầu người cùng với sự phát triển
các đô thị cớ nhỏ như Nam Định, Thanh Hoá, Vinh, Việt Trì, Phú Thọ v.v.. cũng
hứa hẹn một thị trường rộng mở. Điều này chứng tỏ khu vực thị trường phía
bắc vẫn là một thị trường trọng tâm trong tương lai đối với công ty cổ phần
Nam Thái.
3.1.4. Phương hướng, mục tiêu của công ty cổ phần Nam Thái đến
năm 2010:
3.1.4.1. Phương hướng.
- Thứ nhất ban lãnh đạo công ty cổ phần Nam Thái chủ trương tiếp tục
hiện đại hoá dây truyền, máy móc và thiết bị sản xuất nhằm tiết kiệm tối đa
nguyên nhiên vật liệu trong quá trình sản xuất.
- Thức hai, Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm nhằm duy trì tiêu

trí “Hiện đại, chất lượng, kinh tế”
- Thứ ba, Cải tiến công tác quảng cáo, tiếp thị, tài trợ nhằm nâng cao uy
tín của công ty trong lòng đối tác và tiêu dùng.
- Thứ tư, duy trì thị phần hiện có của công ty, tăng nhanh sản lượng tiêu
thụ.
3.1.4.2. Mục tiêu.
Về sản lượng: Hiện nay, công ty cổ phần Nam Thái có một thị phần còn
khiêm tốn so với các công ty sản xuất kinh doanh các sản phẩm cùng loại như
công ty xe đạp Thống Nhất, Công ty cổ phần xe đạp - xe máy Vi Ha… Công ty
phấn đấu đạt 6% tổng sản lượng tiêu thụ toàn Miền Bắc.
Về thị phần: Mục tiêu chính về thị phần của công ty cổ phần Nam Thái là
phấn đấu cuối năm 2010 thị phần đạt 15% thị phần miền Bắc. Cố gắng mở
rộng thị phần bằng cách chiếm lĩnh thị phần của các công ty nhỏ và khai thác
thêm những thị trường mới như Lào Cai, Sơn La … để đón bắt sự phát triển
cua các thị trường tiềm năng này.
Về chủng loại sản phẩm: cống gắng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Kinh doanh nhiều chủng loại sản phẩm với chất lượng tốt, hiện đại.
Ap dụng hệ thống đảm bảo chất lượng một cách hiệu quả trên cơ sở có sự
tham gia của mọi người và trên nền tảng ISO 9001, lãnh đạo của công ty cam
kết định kì xem xét, đánh giá hoạt động của hệ thống chất lượng.
Tìm hiểu kĩ khách hàng, ghi nhận và xử lý 100% ý kiến, giáo dục cán bộ
công nhân viên hướng tới khách hàng cũng như nhà cung cấp, đảm bảo sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động
Marketing ở công ty cổ phần Nam Thái.
3.2.1. Một số giải pháp áp dụng trong chiến lược marketing:
Qua nghiên cứu ở các phần trên ta thấy rõ vai trò đặc biệt quan trọng củ
chiến lựơc Marketing trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt chiến lược Marketing sẽ góp phần giúp công ty đứng vững trước
những thay đổi bất ngờ của thị trường. Xuất phát từ tầm quan trọng đó em xin

đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ
phần Nam Thái, cụ thể như sau.
3.2.1.1. Sự cần thiết phải thành lập một bộ phận Marketing có tính chất
chuyên môn hoá:
Trong phần đánh giá trên công ty với quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh rộng lớn nhưng vẫn chưa có điều kiện tổ chức phòng Marketing do đó
phần nào đã làm hạn chế, cản trở công tác tiêu thụ sản phẩm và chiếm lĩnh thị
trường của công ty. Chính vì vậy mà việc tạo lập bộ phận này là hết sức cần
thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay bộ phận này
vẫn nằm trong phòng kinh doanh mà nghiệp vụ của phần này là vừa tiến hành
nghiên cứu và thực hiện các hợp đồng kinh tế, vừa phải thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh nên không có đủ nhân viên chức năng để nghiên cứu hoạt động
Marketing.
Thành lập bộ phận Marketing sẽ giúp cho công ty có thể đáp ứng được
tình hình mới, mở rộng thị trường cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
nước và nước ngoài.
Bộ phận Marketing có thể tổ chức thành bộ phận độc lập trực thuộc
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kinh doanh, có thể tổ chức thành từng nhóm trực
thuộc phòng kinh doanh. Thông qua bộ phận Marketing, một sản phẩm hay
một dịch vụ nào đó sẽ được quyết định đưa vào sản xuất và tiêu thụ bởi bất kì
một chính sách sản phẩm nào cũng không do ý muốn chủ quan của doanh
nghiệp mà nó hình thành do nhu cầu thị trường đòi hỏi.
Tuy nhiên, việc tổ chức lại cơ quản lý mới trong công ty là việc làm khó
khăn vì nó làm xáo trộn nội bộ công ty. Vì thế mà công ty có thể thành lập một
bộ phận Marketing trực thuộc phòng kinh doanh. Mô hình sau có thể là nguyên
tắc tổ chức bộ phận Marketing của công ty trong thời gian tới.
Marketing làm cho sản phẩm luôn thích ứng với nhu cầu thị trường. Bộ
phận Marketing không làm công việc của nhà kĩ thuật, nhà sản xuất nhưng nó
chỉ ra cho phòng kĩ thuật, phòng sản xuất biết cần sản xuất cái gì, sản xuất như
B ph n Marketingộ ậ

Marketing thị
trường trong
nước
Nghiên cứu chỉ
đạo thực hiện
hoạt động
Marketing
Marketing thị
trường nước
ngo ià
Kiểm
tra
hoạt
động
Ho ch ạ
nh đị
chi n ế
l cượ
Thị
trường
Châu Âu
Th ị
tr ng ườ
Châu á
Kiểm
tra
hoạt
động
Ho chạ
nhđị

chi nế
l cượ
thế nào, số lượng bao nhiêu và thời điểm tung sản phẩm ra thị trường. Chức
năng của bộ phận này tại công ty cổ phần Nam Thái được xác định như sau:
- Có chức năng thâu tóm, phối hợp với các bộ phận khác trong công ty có
chức năng sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu tăng tính hấp dẫn của sản phẩm
trên thị trường, thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
- Có chức năng phân phối sản phẩm, bao gồm: các hoạt động nhằm tổ
chức sự vận động tối ưu của sản phẩm từ lúc kết quá trình sản xuất cho đến
khi nó được giao cho các bộ phận khác và đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Tóm lại, bộ phận Marketing có nhiệm vụ phối hợp với các phòng ban
khác nhằm thực hiện mục tiêu Marketing mà công ty đã đề ra trên cơ sở điều
chỉnh Marketing - Mix sao cho phù hợp với từng thời kì nhất định.
Hiệu quả hoạt động của bộ phận Marketing chỉ có thể có được khi đội
ngũ những người làm Marketing đủ về số lượng và chất lượng, nắm vững lý
luận Marketing, có đủ kiến thức, năng lực, tính sáng tạo và trên cơ sở mục tiêu
định hướng kinh doanh của doanh nghiệp, căn cứ vào tính phức tạp và khả
năng tiêu thụ sản phẩm, tính chất cạnh tranh của từng đoạn thị trường mà
công ty có chính sách Marketing phù hợp sao cho chi phí phân bổ thấp mà hiệu
quả đem lại cao.
Như vậy, việc thành lập bộ phận Marketing sẽ giúp cho công ty tăng tốc
độ tiêu thụ sản phẩm, giữ vững và chiếm lĩnh được các thị trường nhanh
chóng trong điều kiện ngành sản xuất xe đạp - xe máy đang có nhiều biến động
với nhiều đối thủ mới và cạnh tranh hết sức khốc liệt.
3.2.2. Về thị trường trọng điểm:
3.2.2.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và dự báo thị trường:
Trong cơ chế thị trường đầy sôi động như hiện nay, thị trường tồn tại
một cách khách quan và có vai trò quan trọng đối với sản xuất. Thị trường
mách bảo và thúc đẩy sản xuất của công ty theo hướng có lợi nhất, cung cấp
tín hiệu giúp cho công ty có thể nhận biết các thông tin về sản phẩm và chủng

loại, giá cả và chất lượng, nơi tiêu thụ, về đối thủ cạnh tranh và về tính chất
nhu cầu cấp bách hay lâu dài. Do vậy mà các công tác nghiên cứu thị trường
cần được công ty quan tâm và trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải
xác định được quy mô nhu cầu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng, nó phải
được tiến hành liên tục trong suốt quá trình vận hành mạng lưới bán hàng.
Các đại lý, các cửa hàng phải bảo đảm việc ghi chép sổ sách đầy đủ về số liệu
hàng bán trong từng thời gian cụ thể, phải biết tiếp thu ý kiến của khách hàng
và thường xuyên tiếp nhận những thông tin trên thị trường.
- Công ty cần phải có một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường với
những cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng phân tích và đưa
ra những quyết định chính xác trên cơ sở lập kế hoạch về nhu cầu, từ đó lập kế
hoạch sản xuất sao cho phù hợp với nhu cầu thực tế nhằm vận dụng tối đa
công suất máy móc thiết bị, tránh ứ đọng tồn kho hàng hoá.
- Đối với khách hàng của mình công ty phải nắm vững các thông tin như:
ngoài khách hàng của mình ra còn có những ai? Số lượng bao nhiêu? Vì sao họ
mua hàng của công ty? Vì sao họ mua hàng của đối thủ cạnh tranh?
- Công ty phải luôn bám sát thị trường, theo dõi tình hình biến động của
giá cả như: giá cả sản phẩm ở từng khu vực thị trường và dự đoán nhu cầu
biến động của nó, nắm bắt những thông tin có thể gây ảnh hưởng tới tỉ giá hối
đoái, lãi suất ngân hàng, chính sách thuế quan đối với hàng nhập khẩu...
- Nắm bắt các nguồn thông tin về đối thủ cạnh tranh. Yêu cầu đối với các
thông tin này phải chính xác, kịp thời về số lượng, các đối thủ cạnh tranh của
công ty, tình hình tài chính, sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ, chính sách
giá cả v.v...
Sau khi thu thập các thông tin phải tiến hành phân loại xử lý kịp thời để
có thể đưa ra các quyết định nhanh nhất. Trong điều kiện hiện nay, công việc
này có thể tiến hành nhờ các phương tiện kĩ thuật hiện đại như: điện thoại,

×