Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Quan điểm về đặc điểm nguồn nhân lực xã hội việt nam hoặc địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.96 KB, 25 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI: Quan điểm về đặc điểm nguồn nhân lực xã hội Việt
Nam hoặc địa phương
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần : Quản lý nguồn nhân lực xã hội
Mã phách:.………………………….

Hà Nội – 2021


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................1
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.........................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
CHƯƠNG I......................................................................................................2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI..........................2
1. Tổng quan về nguồn nhân lực xã hội.........................................................2
1.1 Khái niệm nguồn nhân lực..........................................................................2
1.2 Quy định về nguồn nhân lực xã hội.............................................................2
1.3 Quản lý nguồn nhân lực xã hội....................................................................3
1.3.1 Nội dung quản lý nguồn nhân lực xã hội.................................................3
1.3.2 Nguyên tắc trong quản lý nguồn nhân lực xã hội.....................................4
2. Vai trò của nguồn nhân lực xã hội..............................................................4
2.1 Nguồn nhân lực - mục tiêu và động lực phát triển................................4
2.2 Vai trò của nguồn nhân lực trong giai đoạn cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước......................................................................................................6


3. Đặc điểm nguồn nhân lực xã hội Việt Nam...............................................9
3.1 Thể lực nguồn nhân lực.........................................................................9
3.2 Trí lực của nguồn nhân lực xã hội.......................................................10
3.3 Phẩm chất tâm lý xã hội......................................................................11
3.4 Số lượng nguồn nhân lực và quy mô phát triển nguồn nhân lực xã hội
của Việt Nam...................................................................................................12
CHƯƠNG II...................................................................................................15
ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI TẠI TỈNH HÀ NAM..........15
1. Số lượng nguồn nhân lực và dân số của tỉnh Hà Nam năm 2018............15
2. Đặc điểm nguồn nhân lực xã hội của tỉnh Hà Nam..................................16


2.1 Lực lượng lao động phân theo độ tuổi...............................................16
2.2 Lực lượng lao động phân theo các ngành kinh tế...............................17
2.3 Trình độ chuyên môn của nhân lực.....................................................17
3. Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực xã hội..............................................18
KẾT LUẬN....................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................21


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại mới, hội nhập quốc tế tồn càu, khi cơng nghệ được phát
triển rất mạnh mẽ, việc nghiên cứu và tìm hiểu đặc nguồn nhân lực là điều rất
cần thiết, việc tìm hiểu đó sẽ giúp quốc gia đó sẽ có định hướng rõ ràng về
chất lượng cũng như đặc điểm của nguồn nhân lực. Chính vì vậy em muốn
tìm hiểu về nguồn nhân lực của đất nước mình và cũng như là tìm hiểu nguồn
nhân lực của một địa phương bất kì, từ đó sẽ nhìn thấy chất lượng nguồn nhân
lực xã hội của Việt Nam đang cao hay thấp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu những đặc điểm và chất lượng nguồn
nhân lực xã hội của Việt Nam và một địa phương nào đó.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ được những đặc điểm nổi bật cũng như
những phần hạn chế và đề ra giải pháp về vấn đề nguồn nhân lực xã hội.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thu thập thông tin để sử dụng trong việc làm rõ
đặc điểm của nguồn nhân lực xã hội.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn đưa ra những thực trạng hiện nay để
thấy nguồn nhân lực xã hội đang phá triển thế nào.
- Phương pháp khảo sát tình tình phát triển trong việc đào tạo nguồn nhân
lực xã hội của Việt Nam.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Việc tìm hiểu đề tài, giúp em có vốn kiến thức về chất lượng cũng như đặc
điểm nguồn nhân lực xã hội ở Việt Nam. Từ đó sẽ dễ dàng thuận lợi hơn cho
những hoạt động sau này.

1


2


NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
1. Tổng quan về nguồn nhân lực xã hội
1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Có nhiều khá niệm khác nhau về nguồn nhân lực xã hội. Tuy nhiên, có thể
xác định nguồn nhân lực xã hội là dân số trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động.

1.2 Quy định về nguồn nhân lực xã hội
Dân số trong độ tuổi lao động bao gồm:
- Dân số hoạt động kinh tế: người có việc làm và người thất nghiệp.
- Dân số không hoạt động kinh tế: người đang đi học, người nội trợ gia
đình, người khơng có việc làm hoặc khơng có nhu cầu làm việc, trong lực
lượng vũ trang, khơng có khả năng lao động và một số tình trạng khác.
Dân số ngoài độ tuổi lao động bao gồm hai đối tượng sau:
- Người có khả năng lao động: Người có việc làm và người khơng có việc
làm.
- Người khơng có khả năng lao động.
Độ tuổi lao động: là giới hạn về tâm - sinh lý mà theo đó con người có đủ
điều kiện để tham gia vào q trình lao động.
Giới hạn độ tuổi lao động phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố sau:
- Tình trạng phát triển dân số.
- Chỉ số giảm sút sức khỏe.
- Điều kiện kinh tế - xã hội.


- Chính sách giáo dục.
- Chính sách sử dụng lao động và khả năng tạo việc làm.
1.3 Quản lý nguồn nhân lực xã hội
Quản lý nguồn nhân lực xã hội là hoạt động nghiên cứu, xây dựng, ban
hành, thực hiện các văn bản quy phạm pháp lật và hệ thống các chính sách về
phá triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực theo định hướng phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ cụ thể.
Quản lý nguồn nhân lực xã hội ngày nay thường tập trung vào những hoạt
động sau:
- Xây dựng các thể chế pháp luật, chính sách về nguồn nhân lực.
- Phát triển cung cấp các dịch vụ về nguồn nhân lực.
- Xây dựng các chính sách và thủ tục trong các quan hệ lao động.

- Cải thiện các vấn đề chăm sóc sức khỏe và vấn đề an tồn - vệ sinh lao
động.
- Xây dựng, mở rộng các cơ quan, tổ chức thực hiện các chưng năng riền
biệt của quản lý nguồn nhân lực.
- Tăng cường vai trị của tiến trình ba bên gồm: nhà nước, người sử dụng
lao động và người lao động trong các vấn đề phát triển nguồn nhân lực.
1.3.1 Nội dung quản lý nguồn nhân lực xã hội
Xây dựng và hoàn thiện chiến lược tổng thể về việc phát triển nguồn nhân
lực.
Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế và chính sách phá triển nguồn nhân
lực.
Đảm bảo nguồn lực tài chính cho phát triển nguồn nhân lực.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phá triển nguồn nhân lực.


Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực.
1.3.2 Nguyên tắc trong quản lý nguồn nhân lực xã hội
Có tổng cộng 6 nguyên tắc trong việc quản lý nguồn nhân lực xã hội gồm
những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Tuân thủ pháp luật, phù hợp với thực tiễn
- Đảm bảo tính thống nhất
- Bộ máy phải được tinh gọn, có hiệu lực và hiệu quả.
- Phương pháp quản lý nguồn nhân lực xã hội phải được đổi mới.
- Tạo điều kiện cho việc sử dụng rộng rãi các phương tiện kỹ thuật, công
nghệ hiện đại.
2. Vai trò của nguồn nhân lực xã hội
Nguồn lực con người là khách thể được khai thác triệt để trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là toàn bộ những năng lực và phẩm chất
sinh lý, tâm lý của con người được phản ánh hai yếu tố cơ bản là thể lực và trí

lực.
Con người là đối tượng duy nhất mà chính q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và q trình phát triển phải hướng vào phục vụ. Do đó, tư tưởng
chỉ đạo tồn bộ quá trình phát triển là vì con người, phục vụ cho con người.
2.1 Nguồn nhân lực - mục tiêu và động lực phát triển
Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phá triển là nói đến vai trị của con
người trong sự phá triển. Vai trò của con người được thể hiện ở hai mặt:
- Thứ nhất, con người với tư cách là người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ và
kho tàng văn hóa.


- Thứ hai, với tư cách là người lao động, tạo ra các sản phẩm đó với sức
lực và óc sáng tạo vô hạn.
Muốn tồn tại và phá triển, con người phải đáp ứng được những nhu cầu
nhiều về mặt vật chất. Sự tiêu dùng của con người không chỉ là tiêu hao kho
tàng vật chất và văn hóa do con người tạo ra, mà chính là nguồn gốc của động
lực cho sự phá triển xã hội. Để không ngưng thỏa mãn những nhu cầu vật chất
và tinh thần ngày càng được nâng cao về số lượng và chất lượng trong điều
kiện các nguồn lực đều có hạn, con người ngày càng phát huy đầy đủ hơn khả
năng về thể lực và trí tuệ cho việc phá triển khơng ngừng kho tàng vật chất và
tinh thần đó. Chính vì vậy, sự tiêu dùng của con người, sự đáp ứng ngày càng
tốt hơn những nhu cầu của con người là động lực phát triển. Trong kinh tế thị
trường, khối lượng và cơ cấu tiêu dùng là một yếu tố quyết định quy mô và cơ
cấu sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Vì vậy, những khu đồng dân cư, có mức
nhu cầu cao và phong phú, thường là những điểm hấp dẫn cho đầu tư kinh
doanh phá triển.
Không thể thừa nhận tằng, con người với khả năng thế lực và trí tuệ của
mình là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất của sự phá triển sản xuất xã hội.
Trong bất kì một trình độ văn minh sản xuất nào lao động của con người vẫn
đóng vai trị quyết định. Vấn đề chỉ là, cùng sự phát triển của văn minh sản

xuất sẽ dẫn đến sự thay đổi vị trí của lao động chân tay và lao động trí tuệ,
trong đó lao động trí tuệ ngày càng có vai trị quyết định.
Mục tiêu và động lực của sự phát triển luôn là:
- Đặt con người vào vị trí trung tâm trong chiến lược phá triển hay gọi là
chiến lược con người, lấy lợi ích của con người làm điểm xuất phát của mọi
chương trình, kế hoạch phát triển.
- Khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi cá nhân, tập thể lao động và cả cộng
đồng dân tộc trong việc thực hiện cương lĩnh xây dựng đất nước, ra sức làm
giàu cho mình và cho đất nước.


- Coi lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp của sự phát triển gắn bó hữu cơ
giữa lợi ích của mỗi con người, của từng tập thể và toàn xã hội.
- Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo vệ quyền sở
hữu và thu nhập hợp pháp.
Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người và do con
người phải được quán triệt trong mọi hoạt động của đời sống xã hội từ lãnh
đạo của Đảng và Nhà nước, của các tổ chức quần chúng đến các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội và hoạt động của các doanh nghiệp trong nước cũng
như các doanh nghiệp nước ngoài. Nguồn nhân lực và con người của Việt
Nam là lợ thế và nguồn lực quan trọng cho sự phát triển, điều đó được thể
hiện như sau:
- Nước ta có nguồn nhân lực dồi dào và cong tăng nhanh trong tương lai
tới. Dân số ngày càng tăng, giúp việc gia tăng nguồn lao động phổ thông tăng
cao, sẽ giúp đất nước khơng rơi vào tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực.
- Con người Việt Nam có truyền thống yêu nước, cần cù sáng tạo, có khả
năng nắm bắt nhanh khoa học và cơng nghệ.
- Con người Việt Nam có nhiều năng khiếu, nhanh nhạy với cơ chế thị
trường. Trong điều kiện vốn đầu tư, vật chất và kỹ thuật còn nhiều hạn chế,
với nguồn nhân lực dồi dào ngày càng được đào tạo kỹ lưỡng, nước ta có lợi

thế trong việc tham gia phân công lao động quốc tế, đặc biệt là trên thị trường
lao động quốc tế.
2.2 Vai trò của nguồn nhân lực trong giai đoạn cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước
Nguồn nhân lực trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
có trong Nghị quyết Đại hội Đảng VIII đã khẳng định: “ Nâng cao dân trí và
phát huy nguồn nhân lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định
thắng lợi của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”.


Các cơng trình nghiên cứu và thực tế phát triển của các nước đều đã
khẳng định vai trị có tính chất quyết định của nguồn nhân lực đối với phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và đặc biệt với q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nước. Sự khẳng định này cũng đã trải qua một thời gian
kiểm nghiệm và đúc kết kinh nghiệm qua thực tiễn trong một thời gian dài.
Những thành tựu lớn lao của khoa học và kỹ thuật, làm người ta hy vọng
về lực lượng sản xuất phát triển mạnh, tổ chức sản xuất sẽ mau chóng hồn
thiện, kinh tế phồn vinh sẽ đến. Cơng nghiệp là trung tâm, tự động hóa là chìa
khóa của sự phồn vinh. Hàng loạt nước định hướng vào thay đổi mới trang bị
công nghệ trong khi vẫn giữ nguyên cách tổ chức lao động truyền thống.
Nhân cơng được coi như yếu tố hao phí sản xuất. Thực tế sản xuất cho thấy,
con người sáng tạo ra cơng nghệ mới, nhưng vì thiếu đội ngũ lao động có
trình độ, kỹ năng tương ứng, khơng kịp đổi mới cơ chế quản lý, điều hành,
dẫn đến đã không thể phát huy được hiệu quả sản xuất, cho dù trang thiết bị
hiện đại, tiên tiến. Con người luôn là yếu tố sản xuất và phụ thuộc vào máy
móc, họ từng bước từ bỏ lối đào tạo chuyên môn hẹp, ranh giới giữa các
chuyên ngành trở nên ít cứng nhắc hơn, cơ cấu tổ chức ngày càng mang tính
phi tập trung. Chức năng của người công nhân kỹ thuật được mở rộng hơn, có
khả năng thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng đơn giản nhờ được đào tạo tổng hợp
hơn nhờ đó tăng kinh hoạt trong sử dụng cũng như thay đổi chỗ làm.

Người ta đã nghiên cứu, tổng kết và rút ra 8 bí quyết thành cơng của các
cơng ty sản xuất kinh doanh thanh đạt ở nước Mĩ, trong 8 bí quyết đó có 4 bí
quyết liên quan đến triết lý:
- Trao cho người lao động quyền tự chủ nhất định và khuyến khích tinh
thần sáng tạo của họ.
- Coi con người là nguồn chủ yếu nân cao năng suất lao động hiệu quả sản
xuất.


- Gắn liền đời sống, tập trung sự chú ú vào một hay vài giá trị của đời
sống có ý nghĩa then chốt với ngành nghề kinh doanh.
- Thường xuyên tiếp xúc với người tiêu dùng. Câu trả lời ở đây là việc đạt
con người vào vị trí trung tâm, sử dụng triệt để, phát huy có hiệu quả những
tiềm năng con người để dẫn đến thành công.
Hệ thống sản xuất lấy con người là trung tâm có khả năng xóa bỏ các
xung đột xã hội, khả năng đối ngoại, hợp tác giữa công nhân và chủ. Nhờ hệ
thống này mức độ tham gia của công nhân vào công việc chung của xí nghiệp
tăng lên, người lao động quan tâm đến thành quả xí nghiệp nhiều hơn.
Khoảng cách chênh lệch sẽ được giảm bớt. Mơ hình sản xuất lấy con người là
trung tâm là bước chuyển lên trình độ văn minh cao hơn, ở đó con người là
mục đích chứ không phải là phương tiện của sự phát triển xã hội. Mơ hình sản
xuất lấy yếu tố con người là trung tam coi trọng và đề cao tri thức trở thành
triết lý cơ bản của chiến lược phát triển của mọi quốc gia.
Như vậy tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã khơng làm giảm đi vai trị của
yếu tố con người, ngược lại nguồn nhân lực chất lượng cao về trí tuệ và kỹ
năng ngày càng trở thành lợi thế quan trọng nhất cho mỗi quốc gia.
Ở nước ta, nhận thức vai trò động lực của nguồn nhân lực đối với q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng ta đã chỉ ra: “ Lấy việc
phát huy yếu tố con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững”. nguồn lực con người được coi là nội lực cơ bản nhất cần được khai

thác và phát huy để tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quan
điểm này đã được thể hiện trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm
1996 - 2000, một trong những mục tiêu quan trọng đặt ra là: Kết hợp hài hòa
giữa mục tiêu kinh tế và xã hội, đặt con người vào vị trí trung tâm, phát triển
nguồn nhan lực nhằm khơi dậy và khai thác mọi tiềm năng của từng con
người để tham gia tốt vào xây dựng đất nước.


Con đường để Việt Nam có thể đi lên cạnh tranh và hịa nhập là nhanh
chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời người lao động phải
phát huy phẩm chất, bản chất quý báu tốt đẹp của dân tộc. Khâu đột ohas
quan trọng nhất là cải cách hệ thống giáo dục - đào tạo để có thêm nhiều nhân
lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
đất nước chúng ta.
Yếu tố quyết định thắng lợi nằm ở công nghệ sản xuất hiện đại chứa hàm
lượng trí tuệ cao sẽ quyết định cho sự phá triển của các quốc gia chứ không
phải là những lao động cơ bắp và lao động chân tay.
3. Đặc điểm nguồn nhân lực xã hội Việt Nam
Hiện nay nguồn nhân lực của Việt Nam có những đặc điểm khá tốt, nguồn
nhân lực trẻ, tỷ lệ nam - nữ khá cân bằng. Nguồn nhân lực có quy mơ lớn,
tăng khá nhanh theo hằng năm. Nguồn nhân lực của Việt Nam có tỷ lệ thất
nghiệp khá cao ở khu vực thành thị và thời gian lao động thấp ở khu vực nơng
thơn, dẫn đến mất cần bằng trình độ nguồn nhân lực. Thông thường đặc điểm
về chất lượng nguồn nhân lực xã hội Việt Nam ba gồm các đặc điểm sau:
- Thể lực.
- Trí lực.
- Phẩm chất tâm lý xã hội.
3.1 Thể lực nguồn nhân lực
Thể trạng nguồn nhân lực Việt Nam còn khá khiêm tốn so với các quốc
gia khác trên thế giới. Tầm vóc thể lực của người trưởng thành Việt Nam

thuộc loại trung bình thấp của thế giới, nhưng lại thuộc mức trung bình trong
khu vực Đơng Nam Á.
Biểu 1: Chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam so với quốc gia
khác trong khu vực.
Đơn vị: cm


175
170
165
160
155
150
145
140
135

Singapore

Thái Lan

Maylaysia
Nam

Việt Nam

Philippines

Indonesia


Nữ

3.2 Trí lực của nguồn nhân lực xã hội
Trình độ học vấn phổ thơng của Việt Nam khá cao, tỷ lệ biết chữ của
nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động ở mức cao. Tỷ lệ biết chữ của nguồn
nhân lực Việt Nam cao hơn so với các nước có cùng mức thu nhập. Nhưng
nguồn nhân lực có trình độ cao ở Việt Nam thì cịn hạn chế.
Biểu 2: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo phân theo nhóm tuổi giai đoạn 2015
- 2019
Đơn vị: %
Độ tuổi

2015

2016

2017

2018

2019

15 - 19

1,8

2

1,4


1,8

1,3

20 - 24

29,1

28,5

27,8

26

25

25 - 29

33,9

35,8

37

38,3

37

30 - 34


30,1

31

31,9

33,3

34,8

35 - 39

22,5

23,8

26,4

27,6

30,7

40 - 44

16,7

17,3

19,1


19,7

21,7

45 - 49

14,6

14,8

15,6

15,5

15,6

Năm


50+

12,8

12,6

12,9

13,1

11,7


Nguồn: Niên giám thống kê năm 2019
Biểu 3: Tỷ lệ lao động phân theo trình độ chun mơn kỹ thuật giai đoạn
2015 - 2019
Đơn vị: %
Trình độ

2015

2016

2017

2018

2019

Sơ cấp

3,3

3,2

3,5

3,6

3,7

Trung cấp


5,4

5,3

5,3

5,2

4,7

Cao đẳng

3,0

3,2

3,3

3,7

3,8

Đại học trở 8,7

9,2

9,5

9,5


10,6

Năm

lên
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2019
3.3 Phẩm chất tâm lý xã hội
Nguồn nhân lực xã hội của Việt Nam nhìn chung có nhiều phẩm chất tốt
đẹp như:
- Tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, tự lực tự cường, tự tôn dân tộc.
- Truyền thống cần cù, chịu thương, chịu khó, giỏi chịu đựng gian khổ.
- Truyền thống đồn kết, phương thức ứng xử thơng minh, khơn khéo,
sáng tạo, linh hoạt, năng động, mềm dẻo.
- Khéo léo trong công việc, thông minh, nhanh nhẹn.
- Truyền thống hiếu học trọng học, truyền thống tôn sư trọng đạo.


Nhưng bên cạnh những phẩm chất tốt đẹp thì vẫn còn những mặt tồn tại
sau đây:
- Tư tưởng tâm lý tiểu nông.
- Nền kinh tế bao cấp để lại cho người lao động thói quen khơng phù hợp
với xã hội hiện đại.
- Chưa có ý thức kỷ luật lao động, tác phong cơng nghiệp, khả năng
chun nghiệp, thích ứng với thị trường lao động và môi trường lao động, khả
năng hội nhập và đáp ứng thị trường lao động quốc tế còn hạn chế.
- Ảnh hưởng mặt trái của nền kinh tế thị trường: thích hưởng thụ, thích lối
sống tiêu dùng, lười lao động, coi rẻ lao động.
- Tâm lý người lao động, hiểu biết pháp luật lao động của người lao động
còn nhiều hạn chế.

3.4 Số lượng nguồn nhân lực và quy mô phát triển nguồn nhân lực xã
hội của Việt Nam
Điều đầu tiên cần khẳng định, quy mô nguồn nhân lực của Việt Nam lớn
và tăng liên tục trong theo thời gian. Việt Nam là quốc gia có quy mô dân số
lớn trong khu vực và trên thế giới. Theo kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà
ở ngày 01 tháng 4 năm 2019 , quy mô dân số của Việt Nam là 96,2 triệu
người. Việt Nam là quốc gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á và
thứ 15 trên thế giới. Sau 10 năm, quy mô dân số Việt Nam tăng thêm 10,4
triệu người. Dân sô Việt Nam cũng gia tăng thường xuyên, về giới tính trong
độ tuổi lao động cũng khơng q cao, Việt Nam đang trong q trình đơ thị
hóa, nên việc chuyển dịch cơ cấu lao động giữa nông thôn và thành thị cũng
đang diễn ra khá nhanh.

Biểu 4: Số lượng nguồn nhân lực và dân số năm 2009 và năm 2019
Đơn vị: triệu người


Năm

Dân số

Nguồn nhân lực

2009

75,3

48,3

2019


96,2

55,4

Nguồn: Tổng cục thống kê về dân số năm 2009 và 2019
Hàng năm bình qn có thêm hơn 1 triệu người gia nhập vào nguồn nhân
lực của quốc gia.
Về độ tuổi lao động, nguồn nhân lực của nước ta là nguồn nhân lực trẻ.
Điều này thể hiện dưới đây:
Biểu 5: Lực lượng lao động phân theo độ tuổi giai đoạn 2015 -2019
Đơn vị: nghìn người
Độ tuổi

2015

2016

2017

2018

2019

15 -19

2407,5

2117


2192,6

2030,5

2083,7

20 - 24

5055,4

4848,4

4838,8

4545,2

4609,4

25 -29

6125,3

6195,7

6028,8

6175,5

6630


30 - 34

6899,4

6837,9

6705,6

6593,6

7365,5

35 - 39

6425,3

6472,1

6628,2

6831,7

7271,2

40 - 44

6386,4

6473,4


6598,7

6679,9

6419

45 - 49

5849,6

5994,2

6193,8

6590,7

6077,3

50+

13961,6

14406,8

14542,2

14835,4

14203,1


Năm

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2019
Nguồn nhân lực dồi dào, trẻ và tăng nhanh là một lợi thế đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Nó đảm bảo một số cơ bản cho đầu tư phá
triển, phát triển theo chiều sâu, đặc biệt phát triển theo chiều rộng - xu hướng
đặc trưng cho sự phá triển của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Lao động trẻ có sức bật nhanh thuận lợi cho sự phát triển chun mơn, kỹ
thuật và có sức khỏe dồi dào đáp ứng đồi hỏi của sự nghiệp đổi mới, công


nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Thuận lợi cho việc phát triển hoạt đồn xuất
khẩu lao động, một dạng đặc thù của kinh tế đối ngoại mang lại hiệu quả cao.
Tuy nhiên, điều đó cũng đặt ra sự thách đố gay gắt đối với vấn đề giải quyết
việc làm trong điều kiện kinh tế còn phát triển chưa cao, vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm còn hạn hẹp.
3.5 Cơ cấu nguồn nhân lực phân theo khu vực kinh tế
Biểu 6: Cơ cấu lao động làm việc theo khu vực kinh tế giai đoạn 2015 -2019
Đơn vị: %
Năm

Nông, lâm, thủy Công nghiệp và Dịch vụ
sản

xây dựng

2015

44


22,8

33,2

2016

41,9

24,7

33,4

2017

40,2

25,8

34

2018

37,7

26,7

35,6

2019


34,5

30,1

35,4

Khu vực

Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2019, Điều ra lao động và việc làm 2019
Q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, thì cơ cấu lao động cũng dần
được cải thiện theo xu hướng chung của sự phát triển phân công lao động trên
thế giới. Xu thế lao động khu vực I ngày càng giảm xuống trong khi đó khu
vực II và III thì tăng lên trong nguồn lực nhân lực xã hội.
Việt nam cần nhanh chóng tạo ra đội ngũ đơng đảo những người lao động
có kỹ thuật, có chun mơn, có sức khỏe để phục vụ cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Cần xác định:
- Phải tạo ra một sự chuyển biến trong cơ cấu lao động xã hội, trong đó
lao động cơng nghiệp và dịch vụ tăng lên về tuyệt đối và tương đối trong khi
lao động nông nghiệp chuyển hướng ngược lại.


- Phải tiến hành sự phân bố dân số và nguồn nhân lực hợp lý theo lãnh thổ
với tư cách là lực lượng lao động chủ yếu, nhằm khai thác tối đa tiềm năng
của đất nước, làm thay đổi bộ mặt và sức sống của nền kinh tế.
- Hình thành hệ thống những giá trị văn hóa, nhân văn mới phù hợp với
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên nền tăng bản sắc văn
hóa truyền thống cũng như giá trị nhân văn của dân tộc Việt Nam.
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI TẠI TỈNH HÀ NAM
1. Số lượng nguồn nhân lực và dân số của tỉnh Hà Nam năm 2018

Quy mô dân số tỉnh Hà Nam năm 2018 là 808,149 nghìn người, với số
dân theo giới tính khơng chênh lệch nhiều, dân số nam chiếm khoảng 49,5%,
dân số nữ chiếm 50,5%. trong đó dân số thành thị chiếm 15,9% và dân số ở
nông thôn chiếm tỷ lệ khá cao lên tới 84,1%. việc phân bố dân cư theo lãnh
thổ khơng đồng đều, có sự chênh lệch về mật độ dân cư giữa các huyện và
thành phố.
Dân số thành thị có tốc độ tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây.
Dân số thành thị tăng nhanh do trong thời gian qua tỉnh đẩy mạnh thực hiện
cơng nghiệp hóa, phát triển khu cơng nghiệp ở các khu đô thị thu hút lao động
đến đây làm việc. Bên cạnh đó tỉnh cũng đầu tự nhiều vào cơ sở hạ tầng dân
sinh thu hút dân cư cũng góp phần gia tăng tỷ lệ dân số đô thị.

Biểu 7: Dân số trung bình của tỉnh Hà Nam năm 2018
Đơn vị: nghìn người
Năm
Dân số

Nam

Nữ

Thành thị

Nơng thơn


2018

399,804


408,345

128,204

679,945

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Nam năm 2018
Năm 2018, dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh là 472,221 người ,
chiếm khoảng 58,4% so với tổng dân sô của tỉnh ( 808,149 người). theo tỉnh
nhận thấy đây là thời kỳ cơ cấu “dân số vàng” mang lại cơ hội lớn để tận dụng
nguồn nhân lực có chất lượng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững
của tỉnh Hà Nam.
Tuy nhiên nếu khơng có sự quan tâm và những chính sách hợp lý, cơ cấu
vàng khơng những đem lại tác động tích cực cho phá triển kinh tế - xã hội của
tỉnh mà sẽ là áp ực về việc làm, trật tự xã hội. Để tận dụng lợi thế địi hỏi lãnh
đạo tỉnh có những chính sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực đáp ứng với nhu cầu của thị trường lao động, tăng năng suất lao động, tạo
việc làm cho lực lượng lao động trẻ…
2. Đặc điểm nguồn nhân lực xã hội của tỉnh Hà Nam
2.1 Lực lượng lao động phân theo độ tuổi
Lực lượng lao động tỉnh Hà Nam năm 2018 là 476,320 người, chiếm
75,3% so với dân số từ 15 tuổi trở lên. Lực lượng lao động nam (48,8%),
chiếm tỷ trọng thấp hơn nữ giới (51,2%). mặc dù có sự gia tăng lên đáng kể
những năm gần đây, nhưng vẫn còn 85,1% lực lượng lao động tập trung ở các
vùng nông thôn.

2.2 Lực lượng lao động phân theo các ngành kinh tế
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc theo các ngành kinh
tế là 468,0202 người . việc chuyển dịch cơ cấu theo hướng khá tích cực, số
lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đang giảm dần

và các ngành trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và ngành dịch vụ đang


tăng lên. Nhu cầu lao động trong các ngành lĩnh vực công nghiệp - xây dựng
và dịch vụ sẽ tăng lên, và giảm dần lao động trong lĩnh vực ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản. Cơ cấu lao động phù hợp với định hướng phá triển của
kinh tế và xã hội của tỉnh, tập trung phát triển các ngành công nghiệp có tiềm
năng và lợi thế có khả năng thu hút nhiều lao động tại chỗ, đồng thời đang
phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, gia công, lắp ráp
và điện tử…
Biểu 8: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế của tỉnh Hà Nam năm 2018
Đơn vị: %
Năm

Nông, lâm nghiệp Công nghiệp xây Dịch vụ
thủy sản

dựng

2011

58,6

21

20,4

2018

37,5


36

26,5

Ngành kinh tế

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Nam năm 2018
2.3 Trình độ chun mơn của nhân lực
Trình độ học vấn phổ thông của tỉnh Hà Nam ở cao, tỷ lệ biết chữ của
nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động ở mức cao Nhưng nguồn nhân lực vẫn
ở mức phổ thơng là nhiều, nhân lực trình độ cao thì cịn khá hạn chế.
Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ có
chuyển biến tích cực trong những năm qua, tuy nhiên vẫn ở mức thấp so với
nhu cầu sử dụng nguồn lao động có chun mơn kỹ thuật cao trong các ngành
kinh tế. Trong tổng số 468,020 từ 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động lao động,
thì chỉ có 114,665 người được đào tạo bằng cấp chứng chỉ có trình độ chun
mơn kỹ thuật, chiếm khoảng 24,5% tổng lao động đang làm việc trong nền
kinh tế.
Biểu 9: Cơ cấu lao động đã qua đào tạo tại tỉnh Hà Nam năm 2018
Đơn vị: %


Trình độ lao động qua đào tạo
Đào tạo nghề
Năm

Trung cấp và đại học trở
lên


Lao động
2018

49,1

50,9

Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo phân theo giới tính
Nam

Nữ

26,6

22,5

Năm
Giới tính
2018

Lao động đã qua đào tạo phân theo khu vực
Năm

Thành thị

Nông thôn

41,7

21,5


Khu vực
2018

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Nam năm 2018
3. Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực xã hội
- Không ngừng nâng cao việc quản lý nguồn nhân lực, đổi mới phương
thức quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động bộ máy
quản lý nguồn nhân lực. Bảo đảm về chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm,
bảo trợ xã hội, điều kiện sinh sống, định cư, chú ý các chính sách đối với bộ
phận chất lượng cao và nhân tài.
- Chú trọng đầu tư trực tiếp vào xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ sở y
tế, văn hóa, thể dục thể thao.
- Hình thành các quỹ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, huy động, phát huy
vai trị, đóng góp của doanh nghiệp đối với sự phát triển nhân lực.
- Đẩy mạnh và tạo cơ chế phù hợp để thu hút các nguồn vốn nước ngoài
cho phát triển nhân lực.


- Hình thành các quỷ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, huy động, phát huy
vai trị, đóng góp của doanh nghiệp đối với sự phá triển nhân lực.
- Thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) của nước ngoài cho phát triển nhân lực.
- Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng mở, hội nhập, thúc đẩy phân
tầng, phân luồng, khuyến khích học tập suốt đời, mở rộng giáo dục mầm non,
phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với chất lượng ngày càng cao.
- Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà giáo, nhà khoa
học có tài năng và kinh nghiệm của nước ngoài, người Việt Nam ở nước giáo
dục đại học Việt Nam.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy động
các nguồn nhân lực xã hội, kêu gọi đầu tư nước ngoài, thu hút các trường đại

học, dạy nghề có đẳng cấp quốc tế vào Việt Nam hoạt động.


KẾT LUẬN
Việt Nam đang trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xã hội là điều không thể thiếu, đô
thị hóa cũng đang diễn ra ở Việt Nam. Chúng ta cần có những định hướng và
chiến lược để có thể phát huy năng lực của các nguồn nhân lực xã hội. Bên
cạnh đó Nhà nước cũng cần lưu ý đến tỷ lệ thất nghiệp của xã hội, để từ đó
tìm ra giải pháp điều chính nguồn nhân lực phân bố nguồn nhân lực tới những
nơi thiếu nhân lực, cũng cần lưu ý đến có vốn đầu tư nước ngồi và việc xuất
khẩu lao động qua nước ngoài, giảm bớt gánh nặng cho xã hội.
Trên đây là bài phân tích về những đặc điểm nguồn nhân lực xã hội của
Việt Nam nói chung và tỉnh Hà Nam nói riêng. Nhìn chung nguồn nhân lực xã
hội đều đa dạng, trình độ chuyên môn cũng như kỹ thuật khá cao,đáp ứng tốt
cho nhu cầu tuyển dụng việc làm. Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập
quốc tế rất mạnh cần đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lên cao hơn nữa để
đáp ứng tốt cho nhu cầu tìm kiếm nguồn nhân lực trình độ cao. Thơng qua bài
phân tích em cũng nắm bắt được những đặc điểm và tình nguồn nhân lực xã
hội Việt Nam hiện nay ra sao, việc nắm bắt được tình hình đó sẽ giúp ích khá
tốt cho những hoạt động sau này. Thông qua bài này em cũng xin cảm ơn các
thầy cô trong khoa Quản trị nguồn nhân lực đã giảng dạy em bộ môn này, em
cảm thấy rất hữu ích cho cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn!


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản lý nguồn nhân lực xã hội, GS.TS Bùi Văn Nhơn, Đề tài nghiên
cứu hộc viện hành chính quốc gia, Hà Nội - 2004.
2. Niên giám thống kê năm 2019, Tổng cục thống kê.
3. Niên giám thống kê tỉnh Hà Nam năm 2018, hanam.gso.gov.vn



×