Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêm vắc xin phòng viêm gan b ở người trưởng thành sinh sống tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ
MINH
_

NGUYỄN XUÂN THANH

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH TIÊM VẮC
XIN PHÒNG VIÊM GAN B Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
SINH SỐNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ
MINH
_

NGUYỄN XUÂN THANH

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH TIÊM VẮC
XIN PHÒNG VIÊM GAN B Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
SINH SỐNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kinh tế và Quản trị lĩnh vực sức
khỏe Hướng đào tạo: hướng nghiên cứu
Mã số: 8310105


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ TẤT THẮNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm
2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là do chính tơi nghiên cứu và thực hiện. Ngồi
những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, khơng có sản phẩm,
nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn mà khơng được trích
dẫn theo quy định. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Học viên

NGUYỄN XUÂN THANH


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU............................................................................................. 1

1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................... 3
1.2.1.


Mục tiêu tổng quát............................................................................. 3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể................................................................................... 3

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................3
1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 4

1.4. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU...............................................................4
1.5. TÍNH MỚI CỦA ĐÈ TÀI........................................................................ 4
1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN...................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................... 7

2.1. TỔNG QUAN VỀ VIÊM GAN B.............................................................7
2.1.1.

Khái niệm........................................................................................... 7

2.1.2.

Các đường lây truyền......................................................................... 7


2.1.3.

Viêm gan B cấp và mạn tính.............................................................. 8

2.1.4.

Xét nghiệm sàng lọc viêm gan B........................................................ 9

2.1.5.

Tiêm vắc xin phòng viêm gan B....................................................... 10


2.1.6.

Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm.................................................... 11

2.1.7.

Điều trị viêm gan B mạn.................................................................. 12

2.2. LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN............................................................. 12
2.2.1.

Thuyết hành vi dự định.................................................................... 12

2.2.2.

Thuyết niềm tin sức khỏe................................................................. 13


2.3. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN....................... 14
2.3.1.

Nghiên cứu trong nước..................................................................... 14

2.3.2.

Nghiên cứu nước ngồi.................................................................... 17

2.4. TĨM TẮT CHƯƠNG 2......................................................................... 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 22

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU.................................................................22
3.2. KHUNG PHÂN TÍCH........................................................................... 24
3.2.1.

Thái độ............................................................................................. 25

3.2.2.

Kiểm sốt hành vi............................................................................ 27

3.2.3.

Chuẩn chủ quan................................................................................ 29

3.3. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU.....................................................................30
3.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU...................................................................... 37
3.4.1.


Mẫu nghiên cứu............................................................................... 37

3.4.1.1.

Kích thước mẫu nghiên cứu........................................................ 37

3.4.1.2.

Phương pháp chọn mẫu.............................................................. 37

3.4.2.

Thu thập dữ liệu............................................................................... 37

3.4.2.1.

Đối tượng khảo sát...................................................................... 37

3.4.2.2.

Phương pháp khảo sát................................................................. 37

3.4.3.

Phương pháp phân tích dữ liệu......................................................... 38


3.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 3......................................................................... 39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 40


4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ..............................................................................40
4.2. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO...................................... 44
4.2.1.

Kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo trong Mơ hình 1...........44

4.2.1.1.

Thang đo thái độ......................................................................... 44

4.2.1.2.

Thang đo chuẩn chủ quan........................................................... 47

4.2.2.

Kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo trong Mơ hình 2...........48

4.2.2.1.

Thang đo thái độ......................................................................... 48

4.2.2.2.

Thang đo chuẩn chủ quan........................................................... 51

4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ................................................... 52
4.3.1.

Phân tích nhân tố khám phá thang đo trong Mơ hình 1....................52


4.3.1.1.

Thang đo thái độ......................................................................... 52

4.3.1.2.

Thang đo chuẩn chủ quan........................................................... 53

4.3.2.

Phân tích nhân tố khám phá thang đo trong Mơ hình 2....................54

4.3.2.1.

Thang đo thái độ......................................................................... 54

4.3.2.2.

Thang đo chuẩn chủ quan........................................................... 55

4.4. PHÂN TÍCH HỒI QUY.........................................................................57
4.5. TĨM TẮT CHƯƠNG 4......................................................................... 65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP............................................................ 67

5.1. KẾT LUẬN...........................................................................................67
5.2. KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP................................................................ 68


5.2.1.


Tăng cường tuyên truyền về bệnh viêm gan B và cách phòng ngừa

bệnh viêm gan B............................................................................................. 68
5.2.2.

Phổ biến kiến thức về bệnh viêm gan B........................................... 68

5.2.3.

Nghiên cứu hướng đến lộ trình tiêm ngừa bệnh viêm gan B bắt buộc
69

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO.......69
5.3.1.

Hạn chế của đề tài............................................................................ 69

5.3.2.

Hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................. 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Thang đo thái độ về viêm gan B..................................................... 26
Bảng 3.2: Thang đo kiến thức về viêm gan B.................................................27

Bảng 3.3: Thang đo chuẩn chủ quan............................................................... 30
Bảng 3.4: Các biến số trong mơ hình nghiên cứu........................................... 34
Bảng 4.1: Thống kê mơ tả các biến định tính..................................................41
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến định lượng...............................................42
Bảng 4.3: Điểm số phản ánh thang đo thái độ và chuẩn chủ quan..................42
Bảng 4.4: Độ tin cậy của thang đo thái độ trong Mơ hình 1........................... 44
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp thang đo thái độ trong Mơ hình 1...........................47
Bảng 4.6: Độ tin cậy của thang đo chuẩn chủ quan trong Mơ hình 1.............48
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp thang đo chuẩn chủ quan trong Mơ hình 1.............48
Bảng 4.8: Độ tin cậy của thang đo thái độ trong Mơ hình 2........................... 49
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp thang đo thái độ trong Mơ hình 2...........................51
Bảng 4.10: Độ tin cậy của thang đo chuẩn chủ quan trong Mơ hình 2...........51
Bảng 4.11: Bảng tổng hợp thang đo chuẩn chủ quan trong Mơ hình 2...........52
Bảng 4.12: Kết quả EFA thang đo thái độ trong Mơ hình 1............................ 52
Bảng 4.13: Kết quả EFA thang đo chuẩn chủ quan trong Mô hình 1..............53
Bảng 4.14: Kết quả EFA thang đo thái độ trong Mơ hình 2............................ 54
Bảng 4.15: Kết quả EFA thang đo chuẩn chủ quan trong Mơ hình 2..............56
Bảng 4.16: Thang đo thái độ, chuẩn chủ quan................................................ 56
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy.............................................................................62
Bảng 4.18: Tóm tắt kết quả nghiên cứu...........................................................64


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Cấu trúc Hepatitis B virus............................................................... 10
Hình 2.2: Thuyết hành vi dự định Theory of Planned Behavior..................... 13
Hình 2.3: Mơ hình niềm tin sức khỏe..............................................................14
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.......................................................................23
Hình 3.2: Các yếu tố ảnh hưởng quyết định tiêm vắc xin phòng viêm gan B 24



TĨM TẮT

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến việc tiêm ngừa Viêm gan siêu
vi B, nhưng hầu hết tập trung vào các đối tượng có nguy cơ như nhân viên hoặc
sinh viên ngành y… mà khơng có nghiên cứu trên đối tượng dân thường nên mục
tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định và đo lường mức động ảnh hưởng của các yếu
tố đến quyết định và ý định tiêm vắc xin phòng viêm gan siêu vi B ở người dân
trưởng thành sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh.
Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, hồi quy Binary Logistic đa biến,
với 337 quan sát lấy mẫu thuận tiện, 157 nam (46.59%), 180 nữ (53.41%), độ tuổi
trung bình là 32 tuổi, kết quả cho thấy: 111 người đã tiêm (32.94%); 164 người
chưa tiêm vắc xin nhưng có ý định tiêm (48.66%); 62 người chưa tiêm và cũng
khơng có ý định tiêm (18.40%).
Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định tiêm là: Thái độ đối với bệnh và thái độ
đối với việc phòng bệnh, những người đã có con, thu nhập bình qn, người thân có
tiền sử viêm gan B.
Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định tiêm: Thái độ đối với bệnh và thái độ đối
với việc phịng bệnh, Kiến thức, Tác động từ gia đình, bạn bè, nhân viên y tế, người
đã có con, thu nhập bình qn, và người thân có tiền sử viêm gan B.
Việc tăng cường tuyên truyền và phổ biến kiến thức về phòng ngừa bệnh
viêm gan siêu vi B là cần thiết để duy trì và nâng cao thái độ và nhận thức. Tuy
nhiên thực tế còn nhiều yếu tố khác có tác động nhưng chưa nghiên cứu như mức
sẵn lịng chi trả, tác động của các chương trình can thiệp thúc đẩy tiêm vắc xin. Do
đó, việc tiếp tục nghiên cứu nhằm xác định thêm những yếu tố có tác động khác là
cần thiết để đề xuất giải pháp toàn diện hơn.


ABSTRACT


Although there have been many studies related to vaccination against
Hepatitis B, but most of them focus on at-risk subjects such as health workers or
medical students ... and no research on normal people, then the objective of the
research was to identify and measure the effective levels of factors which affect to
the intention and decision to vaccinate against hepatitis B in adults living in Ho Chi
Minh city.
By using quantitative research methods, and the Binary Logistic regression
model, included 337 observations, 157 participants were male (46.59%), 180 were
female (53.41%), the average age of the study participants is 32 years old, the result
is: 111 respondents were vaccinated (32.94%), 164 respondents had not been
vaccinated but intend to vaccinate (48.66%), 62 respondents had not been
vaccinated and had no intention of future vaccination (18.40%).
Factors that influence the decision to vaccinate include: attitude toward
disease, attitude to disease prevention, status of children (family with children),
average income and family medical history (with hepatitis B).
Factors that influence the intention to vaccinate include: attitude towards
disease, attitude towards disease prevention, knowledge of hepatitis B, impacts from
family, friends, health workers, status of children (family with children), average
income and family medical history (with hepatitis B).
Strengthening the propaganda and dissemination of knowledge about disease
prevention of Hepatitis B is necessary to maintain and increaase attitudes and
awareness. However, in reality, there are many other factors that may impact but
have not been studied, such as the willingness to pay for vaccination, the impact of
specific interventions in promoting vaccination. Therefore, further research is
needed to identify additional factors that influence the intention and decision to
vaccinate against hepatitis B. to propose a more comprehensive solution.


1


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng do
vi rút tấn cơng gan và có thể gây viêm gan cấp tính và mạn tính. Viêm gan B lây
truyền qua tiếp xúc với máu hoặc các chất dịch khác của cơ thể người bị nhiễm
bệnh. Trên thế giới có hai tỷ người đã và đang bị nhiễm vi rút này và mỗi năm có
khoảng 600.000 người chết do hậu quả của bệnh viêm gan B. Khả năng để nhiễm vi
rút viêm gan B trở thành mạn tính phụ thuộc vào độ tuổi lúc bị nhiễm bệnh. Nhiễm
virus viêm gan B ở trẻ dưới 6 tuổi rất dễ trở thành mạn tính: 80-90% trẻ sơ sinh bị
nhiễm virus viêm gan B sẽ trở nên nhiễm vi rút mạn tính, 30-50% trẻ bị nhiễm vi
rút viêm gan B trước 6 tuổi sẽ trở nên nhiễm vi rút mạn tính. Nếu khơng được theo
dõi và khám định kỳ, 1/4 số người mắc viêm gan B mạn sẽ tử vong do ung thư gan
hoặc suy gan. Đồng thời, 80% người mắc viêm gan B mạn trên thế giới sống tại khu
vực Tây Thái Bình Dương và Đơng Nam Á (Trung tâm gan Á Châu - Đại học
Stanford, 2016).
Cũng theo WHO, Việt Nam là nước có tỷ lệ hiện mắc viêm gan B cao; ước
tính có khoảng 8,6 triệu người nhiễm vi rút viêm gan B. Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan
B mạn tính được ước tính khoảng 8,8% ở phụ nữ và 12,3% ở nam giới. Nhiễm vi
rút viêm gan B mạn tính là nguyên nhân chính gây bệnh gan ở Việt Nam như xơ
gan và ung thư gan. Mới đây, theo PGS.TS Đỗ Duy Cường – Trưởng khoa Truyền
nhiễm, Bệnh viện Bạch Mai thì Việt Nam là một trong các nước thuộc khu vực có
tỷ lệ lưu hành virus viêm gan B cao nhất thế giới (10-20%); đáng chú ý là có đến
90% người bị viêm gan khơng biết được tình trạng bệnh. Ước tính dân số Việt Nam
100 triệu người thì có khoảng 15 triệu người nhiễm viêm gan B. Còn theo Trung
tâm gan Á Châu - Đại học Stanford (2016), Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ mắc viêm
gan B rất cao; cứ khoảng 8 người sẽ có 1 người mắc viêm gan B mạn. Ung thư gan
là một trong các loại ung thư thường gặp và gây tử vong vong cao nhất Việt nam.
Năm 2013, có khoảng 31.000 ca tử vong do ung thư gan tại Việt Nam. Tại Việt



nam, ung thư gan là ung thư thường gặp nhất ở nam giới và thường gặp thứ 3 ở nữ
giới. Người mắc viêm gan B mạn tại Việt nam chủ yếu do lây truyền từ mẹ sang
con.
Theo WHO, viêm gan B là bệnh có thể dự phịng được bằng vắc xin an toàn
và hiệu quả và vắc xin viêm gan B đã được sử dụng từ năm 1982. Hiệu quả của vắc
xin viêm gan B đạt 95% trong ngăn ngừa lây nhiễm và các hậu quả mạn tính của nó.
Ở Việt Nam, tiêm chủng vắc xin viêm gan B cho tất cả trẻ sơ sinh đã được triển
khai từ năm 2003.
Nhận thấy tầm quan trọng của vắc xin phòng viêm gan B, nhiều nhà hoạch
định chính sách lẫn các nhà nghiên cứu khoa đã nghiên cứu, đề xuất, triển khai
nhiều giải pháp nhằm tăng tỷ lệ tiêm vắc xin phòng viêm gan B trong cộng đồng.
Tiêu biểu như một số nhóm tác giả cũng đã tiến hành nghiên cứu để xác định những
yếu tố có ảnh hưởng đến việc tiêm vắc xin phòng viêm gan B như nghiên cứu của
Huỳnh Thị Kim Truyền và cộng sự (2011), Trần Ngọc Dung và Huỳnh Thị Kim
Yến (2010), Nguyễn Thị Điểm và cộng sự (2012), Trần Thị Tây Nguyên và Phan
Văn Tường (2012), Frew và cộng sự (2014), Zhu và cộng sự (2014), Mungandi và
cộng sự (2017), Akibu và cộng sự (2018), Liu và cộng sự (2018), Hang và cộng sự
(2019).
Mặc dù cũng đã có khá nhiều nghiên cứu trong và ngồi nước nghiên cứu về
chủ đề này, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu này thường nhắm vào các nhóm đối
tượng dễ mắc viêm gan B như bác sĩ, điều dưỡng, sinh viên trường y, mẹ truyền
sang con… Số lượng các nghiên cứu cho cộng đồng dân cư chung vẫn còn khá hạn
chế. Theo hiểu biết của tác giả, các nghiên cứu về chủ đề này ở Việt Nam hiện đa
phần sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh giá trị trung bình đơn biến để
phân tích, ít có nghiên cứu xem xét đồng thời nhiều yếu tố trước khi đưa ra quyết
định tiêm vắc xin phòng viêm gan B. Bên cạnh đó, kết quả tổng quan một số nghiên
cứu có liên quan về chủ đề này cũng cho thấy, nghiên cứu về chủ đề này vẫn còn
khá hạn chế ở khu vực TP. Hồ Chí Minh. Chính vì những lý do trên, đề tài nghiên



cứu “Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêm vắc xin phòng viêm gan B ở
người trưởng thành sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh” là vừa cấp thiết, vừa mang
tính thực tiễn. Kết quả nghiên cứu kỳ vọng sẽ là một kênh tham khảo hữu ích cho
các nhà hoạch định chính sách xem xét, trước khi đưa ra các chương trình can thiệp
nhằm tăng tỷ lệ tiêm vắc xin phòng viêm gan B trong cộng đồng dân cư.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định những yếu tố có ảnh hưởng đến
quyết định tiêm vắc xin phịng viêm gan B và đo lường mức độ ảnh hưởng của
những yếu tố này đến quyết định tiêm vắc xin phòng viêm gan B.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, đề tài sẽ tập trung giải quyết những mục tiêu
cụ thể sau:
- Xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định tiêm vắc xin phịng viêm
gan B. Bên cạnh đó, đề tài cũng xem xét các yếu tố có ảnh hưởng đến ý định tiêm
vắc xin phòng viêm gan B.
- Đo lường mức độ tác động của những yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định
và ảnh hưởng đến ý định tiêm vắc xin phòng viêm gan B là như thế nào.
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm
mục tiêu tăng khả năng tiêm vắc xin phòng viêm gan B ở người trưởng thành.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định tiêm
vắc xin phòng viêm gan B ở người trưởng thành.


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành ở các quận huyện trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh. Địa điểm được lựa chọn để tiến hành khảo sát là những nơi
đông người, dễ tiếp cận đối tượng khảo sát để đề nghị họ tham gia nghiên cứu, như:

Công viên, khu vui chơi, siêu thị, trường học…
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2019.
- Đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát là những người đã trưởng thành,
đảm bảo trên 18 tuổi và tham gia trên tinh thần tự nguyện.
1.4. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Kết quả tổng quan tài liệu cho thấy, mặc dù ở Việt Nam cũng đã có nhiều
nghiên cứu tiến hành tìm hiểu về chủ đề này, tuy nhiên, đối tượng mà các nghiên
cứu đó nhắm đến chủ yếu là những người hoạt động trong các ngành nghề dễ có
nguy cơ lây nhiễm viêm gan B. Do đó, nghiên cứu này được kỳ vọng sẽ bổ trợ thêm
vào kho tàng các nghiên cứu thực nghiệm về viêm gan B ở Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu sẽ giúp xác định được những yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định tiêm
vắc xin phòng viêm gan B trong cộng đồng dân cư nói chung, đặc biệt là ở những
người trưởng thành (nhóm đối tượng ít được quan tâm trong các nghiên cứu trước).
Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ khuyến nghị một số giải pháp nhằm cải thiện
tỷ lệ tiêm vắc xin phòng viêm gan B ở những người trưởng thành.
1.5. TÍNH MỚI CỦA ĐÈ TÀI
Ở Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu tiến hành tìm hiểu về chủ đề này.
Đối tượng nghiên cứu thường là những người hoạt động trong các ngành nghề dễ có
nguy cơ lây nhiễm viêm gan B, phương pháp nghiên cứu phổ biến là thống kê mô
tả, dựa trên việc thống kê kết quả trả lời bảng câu hỏi khảo sát đo lường kiến thức,
thái độ và thực hành về phòng viêm gan B, từ đó đánh giá kiến thức, thái độ và thực
hành của những người tham gia nghiên cứu trong việc phòng viêm gan B. Còn
trong bài nghiên cứu này, nhóm đối tượng nghiên cứu là ở những người trưởng


thành (nhóm ít được quan tâm trong các nghiên cứu trước). Ngoài ra, bên cạnh sử
dụng phương pháp thống kê mô tả như hầu hết các nghiên cứu trước, đề tài còn vận
dụng phương pháp hồi quy Binary Logistic đa biến để nghiên cứu những yếu tố tác
động đến việc tiêm vắc xin phòng viêm gan B (một phương pháp phịng ngừa hiệu
quả viêm gan B), từ đó sẽ có cơ sở để đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc

tiêm vắc xin phòng viêm gan B ở những người trưởng thành.
1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn có kết cấu 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1 sẽ giới thiệu về vấn đề tập trung nghiên cứu, xác định cụ thể mục
tiêu cần đạt được trong nghiên cứu, giới hạn lại đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
đồng thời trình bày ý nghĩa mà kết quả nghiên cứu kỳ vọng sẽ mang lại.
Chương 2 sẽ tập trung làm rõ những lý thuyết, khái niệm liên quan đến viêm
gan B, như: các đường lây truyền, cách phòng ngừa, các điều trị… Đồng thời, các lý
thuyết được vận dụng để nghiên cứu về hành vi, cũng như các nghiên cứu thực
nghiệm trước liên quan đến đề tài cũng được trình bày chi tiết trong phần này.
Chương 3 tập trung vào việc xây dựng khung phân tích để giải quyết mục
tiêu nghiên cứu đã đặt ra, trên cơ sở đó, xây dựng mơ hình nghiên cứu, cách thức đo
lường các biến số được đề xuất trong mơ hình. Các vấn đề liên quan đến dữ liệu
như cách thức chọn mẫu, quy mơ mẫu… và phương pháp phân tích dữ liệu cũng
được trình bày trong chương này.
Chương 4 sẽ trình bày chi tiết kết quả nghiên cứu mà đề tài đạt được, trong
đó trọng tâm là chỉ ra những yếu tố có tác động đến quyết định tiêm vắc xin phịng
viêm gan B ở người trưởng thành sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh và mức độ tác
động của các yếu tố này. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được so sánh, đối chiếu
với kết quả của các nghiên cứu tương tự đã được thực hiện trước đây, trên cơ sở đó,
đề tài sẽ đưa ra những nhận định chi tiết về kết quả nghiên cứu trong trường hợp cụ
thể này.


Chương 5 sẽ trình bày tóm tắt lại những vấn đề trọng tâm, kết quả chính mà
nghiên cứu đã đạt được. Dựa trên kết quả nghiên cứu này, đề tài sẽ đề xuất một số
nhóm giải pháp nhằm cải thiện tỷ lệ tiêm vắc xin phòng viêm gan B ở những người
trưởng thành. Ngồi ra, chương này cũng sẽ trình bày những vấn đề còn hạn chế của
nghiên cứu, từ đó đề xuất những hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nội dung chương này sẽ trình bày về khái niệm bệnh viêm gan B, các đường
lây truyền bệnh, phương pháp sàng lọc, phòng tránh và điều trị bệnh viêm gan B.
Bên cạnh đó, Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB) của
Ajzen (1991) và thuyết niềm tin sức khỏe (Health belief model) cũng được trình bày
trong chương này, cùng với kết quả lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan
chính là cơ sở cho đề tài tiếp cận, giải quyết vấn đề nghiên cứu đã đặt ra.
2.1. TỔNG QUAN VỀ VIÊM GAN B
2.1.1. Khái niệm
Theo Tổ chức Y tế thế giới (2013), viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng gan
rất nghiêm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng do vi rút viêm gan B gây ra. Đó
là loại viêm gan siêu vi nghiêm trọng nhất và là một vấn đề lớn của y tế toàn cầu.
Nhiễm viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu của bệnh xơ gan và ung thư gan.
Nhiễm viêm gan B có thể dẫn đến nhiễm lâu dài mạn tính trong đó virus liên tục tồn
tại trong máu và chất dịch khác của cơ thể người bị nhiễm. Tình trạng này được gọi
là nhiễm virus viêm gan B mạn tính.
Theo Trung tâm gan Á Châu - Đại học Stanford (2016), viêm gan B (còn gọi
là viêm gan vi rút B hay viêm gan siêu vi B) là tình trạng viêm hoặc hoại tử tế bào
gan cấp hoặc mạn tính, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung
thư gan.
2.1.2. Các đường lây truyền
Theo Trung tâm gan Á Châu - Đại học Stanford (2016), Vi rút viêm gan B
tồn tại trong máu và dịch thể, có thể lây theo 3 đường: Từ mẹ sang con khi sinh, qua
đường máu, và qua quan hệ tình dục khơng bảo vệ.
- Lây từ mẹ sang con: Viêm gan B có thể lây từ mẹ sang con trong lúc sinh.
Đây là đường lây truyền phổ biến nhất tại Việt nam và là nguyên nhân gây viêm


gan B thường gặp nhất. Nhiều phụ nữ mang thai khơng biết mình bị viêm gan B do

khơng có triệu chứng và không được xét nghiệm.
- Lây qua đường máu: Viêm gan B có thể lây qua tiếp xúc trực tiếp với máu
nhiễm vi rút. Ví dụ: Tiếp xúc trực tiếp giữa các vết thương; dùng chung dao cạo
hoặc bằng chải đánh răng đã có nhiễm máu; tái sử dụng bơm kim tiêm hoặc dụng cụ
y tế; truyền máu không an tồn.
- Lây qua quan hệ tình dục: Viêm gan B có thể lây qua quan hệ tình dục
khơng dùng bao cao su. Mặc dù dùng bao cao su có thể giảm nguy cơ truyền viêm
gan B, cách tốt nhất để phòng bệnh viêm gan B vẫn là tiêm phòng.
Viêm gan B không lây qua ăn uống chung. Hiện nay vẫn có một số hiểu
nhầm về đường lây truyền viêm gan B. Nhiều người vẫn nghĩ rằng viêm gan B có
thể lây qua đường ăn uống giống như viêm gan A. Thực tế, vi rút viêm gan B không
lây truyền qua: Ăn uống chung, dùng chung cốc, chén, bát đũa; làm việc chung
cùng cơ quan, văn phịng; ơm, hơn; ho hoặc hắt hơi; bắt tay; muỗi đốt; cho con bú
sữa mẹ.
2.1.3. Viêm gan B cấp và mạn tính
Mắc viêm gan B cấp có thể dẫn tới 1 trong 3 tình huống:
- Tiến triển thành viêm gan tối cấp và tử vong do suy gan. Gây tổn thương
nhiều tế bào gan nặng nề, dẫn tới suy gan cấp hoặc thậm chí tử vong. Rất may là
điều này chỉ xảy ra ở tỷ lệ nhỏ (1%).
- Phục hồi sau khi nhiễm trùng và tạo ra miễn dịch bảo vệ. Cơ thể loại bỏ vi
rút viêm gan B sau vài tháng và (có triệu chứng hoặc không), tạo được miễn dịch
bảo vệ suốt đời. Hiện nay khơng có thuốc chữa khỏi viêm gan B cấp mà chỉ có
thuốc điều trị hỗ trợ.
- Tiến triển thành viêm gan B mạn. Cơ thể không loại bỏ vi rút dẫn tới mắc
viêm gan mạn suốt đời. Hiện nay đã có thuốc kháng vi rút điều trị hiệu quả viêm
gan B mạn. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn cần khám theo dõi và sàng lọc ung thư gan


định kỳ để phát hiện sớm tổn thương gan. Nếu khơng được điều trị và theo dõi đúng
cách, khoảng ¼ người mắc viêm gan B mạn sẽ tử vong do xơ gan, ung thư gan hoặc

suy gan.
2.1.4. Xét nghiệm sàng lọc viêm gan B
Đa số người mắc viêm gan B khơng có triệu chứng. Vì vậy, cần xét nghiệm
sàng lọc những người có nguy cơ mắc để:
• Chẩn đốn viêm gan B mạn để theo dõi và điều trị kịp thời
• Kiểm tra xem đã có miễn dịch bảo vệ chưa để tiêm vắc xin dự phịng
• Giảm thiểu việc tiêm phịng vắc xin khơng cần thiết. Những người đã mắc
viêm gan B mạn hoặc đã có miễn dịch bảo vệ (do đã tiêm phòng hoặc do mắc viêm
gan B trước đây) không cần tiêm vắc xin.
Xét nghiệm sàng lọc viêm gan B bằng các xét nghiệm sau đây:
HBsAg (còn gọi là kháng nguyên bề mặt): Xét nghiệm HBsAg là cách duy
nhất để chẩn đoán viêm gan B mạn. Nếu HbsAg (+) kéo trên 6 tháng nghĩa là bệnh
nhân đã mắc viêm gan B mạn. Do phần lớn bệnh nhân viêm gan B tại Việt nam mắc
vi rút từ lúc sinh hoặc khi còn nhỏ, xét nghiệm HbsAg (+) thường có nghĩa là đã
mắc viêm gan B mạn. Người có HbsAg (+) cần được tư vấn và khám định kỳ để
giảm nguy cơ tiến triển thành bệnh gan mạn và ung thư gan.
Anti-HBs: Xét nghiệm anti-HBs là để kiểm tra xem đã có miễn dịch bảo vệ
hay chưa. Anti-HBs tạo ra sau tiêm phòng hoặc do trước đây đã mắc vi rút viêm gan
B và tự hồi phục.
Các xét nghiệm viêm gan B khác:
Total anti-HBc: Là xét nghiệm để kiểm tra xem bệnh nhân đã từng mắc vi
rút trước đây chưa. Xét nghiệm này rất hữu ích trong việc sàng lọc khi truyền máu
nhưng không phân biệt được người hiện đang mắc viêm gan B mạn với người đã
hồi phục và có miễn dịch bảo vệ với viêm gan B.


IgM anti-HBc: Là xét nghiệm để xác định tình trạng nhiễm vi rút viêm gan
B. Chỉ làm xét nghiệm IgM anti-HBc nếu nghi ngờ bệnh nhân mới nhiễm vi rút
viêm gan B gần đây (do kim đâm khi tiêm hoặc do quan hệ tình dục khơng bảo vệ
với người mắc viêm gan B). Nếu mắc viêm gan B cấp, bệnh nhân có thể tiến triển

thành mạn tính hoặc khơng.

Hình 2.1: Cấu trúc Hepatitis B virus
Nguồn: Trung tâm gan Á Châu - Đại học Stanford (2016)
2.1.5. Tiêm vắc xin phòng viêm gan B
Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, tiêm vắc xin viêm gan B là cách phòng
bệnh hiệu quả nhất. Những đối tượng cần tiêm vắc xin phòng viêm gan B bao gồm:
- Tất cả trẻ sơ sinh: Tiêm mũi đầu trong 24 giờ sau khi sinh và 3 mũi tiếp
theo vào 2, 3 và 4 tháng tuổi.


- Người lớn và trẻ em chưa mắc bệnh và chưa được tiêm phòng: Tiêm 3 mũi
vào các tháng 0, 1 và 6.
- Những người có nguy cơ mắc viêm gan B cao khác cần được ưu tiên tiêm
phòng bao gồm: Trẻ nhỏ chưa được tiêm phòng; cán bộ y tế; thành viên gia đình
người mắc viêm gan B; người tiêm chích ma túy; nam có quan hệ tình dục đồng
giới; người nhiễm HIV; người mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục; người có
nhiều bạn tình; bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối hoặc bệnh gan mạn tính
khơng liên quan đến viêm gan B.
2.1.6. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm
Globulin miễn dịch kháng viêm gan B (HBIG): HBIG dùng để điều trị ngay
sau phơi nhiễm với máu hoặc dịch của người mắc viêm gan B (trẻ sơ sinh mẹ có
HBsAg +, nhân viên y tế phơi nhiễm với kim dính máu của người mắc viêm gan B,
sau quan hệ tình dục với người mắc viêm gan B). Tiêm HBIG 7 ngày sau phơi
nhiễm qua đường máu hoặc mẹ-con, và 14 ngày sau phơi nhiễm qua đường tình dục
sẽ không hiệu quả.
Các bước cần làm sau phơi nhiễm kim tiêm từ bệnh nhân viêm gan B:
- Rửa ngay vết thương bằng nước và xà phòng và báo cáo chấn thương.
- Xét nghiệm máu để kiểm tra anti-HBs, anti-HBc, HBsAg, và ALT.
- Nếu chưa tiêm phịng, khơng chắc chắn đã tiêm hay chưa, hoặc chưa có

miễn dịch bảo vệ: tiêm một liều HBIG trong vòng 24 giờ đầu sau phơi nhiễm (200400 IU), đồng thời tiêm vắc xin phòng viêm gan B mũi đầu tiên tại một vị trí tiêm
khác. Sau đó cần tiêm đủ 3 liều vắc-xin trong vòng 6 tháng sau (lịch tiêm: tháng 0,
1 và 6).
- Nếu người bị phơi nhiễm có tiền sử khơng đáp ứng với vắc-xin viêm gan B,
cần tiêm thêm một liều HBIG vào tháng tiếp theo.
- Nếu đã đạt mức HBsAg ≥ 10mIU/mL tức là người đó đã đạt mức miễn dịch
bảo vệ và không cần tiêm tiếp HBIG hoặc vắc xin.


- Xét nghiệm lại anti-HBs, HBsAg và ALT sau 6 tháng để đánh giá lại.
2.1.7. Điều trị viêm gan B mạn
Mặc dù hiện nay chưa có thuốc chữa khỏi viêm gan B mạn, các thuốc hiện
nay có tác dụng ức chế vi rút hiệu quả, giảm nguy cơ xơ gan và ung thư gan. Cần
thường xuyên đánh giá mức độ tổn thương gan để đưa ra quyết định điều trị phù
hợp và kịp thời.
Không phải ai mắc viêm gan B mạn cũng cần dùng thuốc điêu trị. Bệnh nhân
cần được giải thích về lý do cần điều trị, các lựa chọn về thuốc, tác dụng phụ và
nguy cơ kèm theo mỗi phác đồ điều trị.
2.2. LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN
2.2.1. Thuyết hành vi dự định
Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB) của Ajzen
(1991) là một trong những lý thuyết rất có ảnh hưởng trong lĩnh vực nghiên cứu về
hành vi của con người và đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Thuyết này được phát triển từ thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned
Action - TRA) khi cho rằng hành động thực tế của con người chịu ảnh hưởng bởi ý
định thực hiện hành vi đó. Cụ thể trong trường hợp này, quyết định tiêm vắc xin
phòng viêm gan B sẽ chịu ảnh hưởng bởi ý định tiêm vắc xin phòng viêm gan B.
Thuyết hành vi dự định cho rằng thái độ, chuẩn chủ quan và khả năng kiểm soát
hành vi là những yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi. Theo đó, hành vi có thể dự
báo được thơng qua việc xem xét ảnh hưởng của các yếu tố này. Trong trường hợp

tiêm vắc xin phòng viêm gan B, thái độ đối với việc tiêm phòng được phản ánh qua
lịng tin vào sự an tồn, hiệu quả của việc tiêm vắc xin phịng viêm gan B, chuẩn
chủ quan chính là tác động từ môi trường xung quanh như người thân, bạn bè, bác
sĩ… và khả năng kiểm soát hành vi được phản ánh qua khả năng chi trả cho vắc-xin,
sự hiểu biết về vắc-xin.


Thái độ

Ý định

Chuẩn chủ quan

Hành vi

Kiểm sốt hành vi

Hình 2.2: Thuyết hành vi dự định Theory of Planned Behavior
Nguồn: Ajzen (1991)
2.2.2. Thuyết niềm tin sức khỏe
Vào năm 1950 các nhà nghiên cứu cộng đồng tại Mỹ bắt đầu phát triển lý
thuyết mơ hình tâm lý học. Tác giả Lewin’s (1951) đã đề cập đến mối quan hệ giữa
niềm tin sức khỏe và hành vi. Năm 1974, Rosenstock được cho là người đầu tiên
đưa ra mơ hình lý thuyết Heath belief model (HBM). Becker và cộng sự (1977) đã
hợp nhất các lý thuyết về lĩnh vực này và xuất bản tài liệu với tên gọi hành vi bệnh
nhân với phục hồi sức khỏe và kiểm soát bệnh.
Lý thuyết HBM là một lý thuyết mạnh trong nghiên cứu tâm lý sức khỏe.
Điều đó thể hiện qua số lượng các nghiên cứu thực nghiệm đã áp dựng lý thuyết
HBM. Lý thuyết HBM mạnh trên yếu tố nhận thức ảnh hưởng lên hành vi với niềm
tin để ảnh hưởng lên hành vi con người trong lĩnh vực sức khỏe.



Hình 2.3: Mơ hình niềm tin sức khỏe
Nguồn: Conner và Sparks (2005)
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN
2.3.1. Nghiên cứu trong nước
Mục tiêu trong nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Truyền và cộng sự (2011) là
nhàm xác định kiến thức thái độ thực hành của sinh viên và các yếu tố liên quan về
phòng bệnh viêm gan siêu vi B. Các tác giả sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả
để nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là 402 sinh viên ở ký túc xá trường cao đẳng
sư phạm Nha Trang, Khánh Hòa vào tháng 4 năm 2010; với bộ câu hỏi tự điền soạn
sẵn. Qua khảo sát 402 sinh viên về phòng bệnh Viêm gan siêu vi B cho thấy, có
68% sinh viên có kiến thức đúng, 90% có thái độ đúng, 18% có thực hành đúng.
Nguồn thông tin về bệnh Viêm gan siêu vi B được tiếp cận nhiều nhất từ ti vi 77%.
Sử dụng phương pháp so sánh t-test, nhóm tác giả đưa ra một số nhận định như sau:


×