Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn: Chế độ pháp lý về đấu thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty cơ khí Hà nội ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.21 KB, 84 trang )


1



Luận văn
Chế độ pháp lý về đấu thầu
xây dựng và thực tiễn áp dụng
tại Công ty cơ khí Hà nội

2
LỜI NÓI ĐẦU

Với đường lối và chính sách đúng đắn của Đảng và Chính phủ , kinh tế
nước ta đang trên đà phát triển về mọi mặt. Góp phần vào công cuộc xây dựng
đất nước thì một yếu tố vô cùng quan trọng phải nói đến đó là một hệ thống cơ
sở hạ tầng vững chắc. Mà một hệ thống cơ sở hạ tầng vững chắc thì phải bao
gồm đầy đủ các công trình giao thông vận tải, cầu cống, kho tàng, bến bãi,
trường học, bệnh viện, cơ sở vật chất kỹ thuật Để hệ thống này hoàn thiện và
vững chắc thì hoạt động đầu tư xây dựng phải được quan tâm, thúc đẩy phát
triển một cách kịp thời và có hiệu quả. Ngành công nghiệp cơ khí có tầm quan
trọng đặc biệt đến sự an nguy của mỗi Quốc gia nên chúng ta càng phải quan
tâm đến nhiều. Với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế, quy mô hoạt động
của ngành công nghiệp cơ khí ngày càng được mở rộng. Ngày nay dù đã có sự
tiến bộ vượt bậc của công nghiệp, công nghệ thông tin, cơ khí vẫn là một trong
các ngành công nghiệp có ý nghĩa quyết định đến thành công của công nghiệp
hoá, hiện đai hoá nước nhà.
Trong nền kinh tế thị trường nói chung và thị trường xây dựng nói riêng,
trên cơ sở cạnh tranh, hoạt động đấu thầu là một sản phẩm tất yếu đã ra đời và
phát triển mạnh mẽ. Đấu thầu là hình thức kinh doanh có hiệu quả nhất đối với
cả với chủ đầu tư cũng như các doanh nghiệp tham gia đấu thầu, đồng thời đấu


thầu cũng mang lại lợi ích rất lớn cho xã hội.Để hoạt động đấu thầu đi vào nề
nếp, đảm bảo tính khách quan , công bằng và tạo điều kiện cạnh tranh lành
mạnh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, Chính phủ đã ban hành Quy
chế đấu thầu. Hiện nay Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000
về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo
Nghị định 88/CP ngày 1/9/1999 là văn bản mới và cơ bản nhất điều chỉnh hoạt
động đấu thầu.

3
Kể từ khi Quy chế đấu thầu được ban hành, hầu hết các dự án đầu tư sử
dụng vốn nhà nước đều được triển khai thực hiện đấu thầu.Thông qua đấu thầu
lựa chọn nhà thầu có năng lực , giá thầu hợp lý, đảm bảo hoàn thành hợp đồng
đúng thời hạn với chất lượng công trình tốt, tiết kiệm được nguồn chi tiêu của
nhà nước. Tuy nhiên hoạt động đấu thầu, đặc biệt là đấu thầu xây lắp thiết bị cơ
khí vẫn đang là một lĩnh vực khá mới mẻ ở nước ta.
Chính vì vậy , việc nghiên cứu, tìm hiểu nắm bắt được những kiến thức
pháp luật về hoạt động đấu thầu ngày càng trở nên cần thiết đối với cán bộ
,sinh viên đang công tác và học tập trong lĩnh vực liên quan. Với mong muốn
có được những hiểu biết rõ hơn về hoạt động đấu thầu, tìm hiểu thực tế trên cơ
sở những kiến thức đã được học ở trường, qua thời gian thực tập ở Công ty cơ
khí Hà nội em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: "Chế độ pháp lý về đấu
thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty cơ khí Hà nội” làm luận
văn tốt nghiệp.
Luận văn của em có kết cấu như sau:
Lời nói đầu
Chương 1: Khái quát chung về đấu thầu và đấu thầu xây dựng.
Chương 2: Tình hình thực hiện Quy chế đấu thầu xây dựng tại Công ty
cơ khí Hà nội
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

đấu thầu xây dựng ở Công ty cơ khí Hà nội
Kết luận





4
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU .
1.1.1 Khaí niệm về đầu thầu.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi thành phần kinh tế đều có sự
cạnh tranh, đặc biệt là trong mua bán thì cạnh tranh lại càng gay gắt. Khái niệm
" đấu thầu" đã và đang được nhiều người biết đến, đặc biệt là các công ty, tổng
công ty xây dựng thì đấu thầu đã trở nên quen thuộc. Đấu thầu cũng bắt nguồn
từ tính chất cạnh tranh trong việc mua bán mà ở đó chỉ có một người bán và
nhiều người mua.
Hình thức đấu thầu chỉ mới áp dụng ở nước ta trong những năm gần đây,
đặc biệt là các công trình có chủ đầu tư là các tổ chức và các doanh nghiệp
thuộc sở hữu của nhà nước. Sự ra đời của nó đã góp phần đáng kể trong việc
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp cùng tham gia dự
thầu.
Cũng giống như đấu giá, hoạt động đấu thầu cũng là một quá trình cạnh
tranh trong mua bán. Nếu đấu giá là hình thức công khai để chọn người bán thì
đấu thầu chỉ có một người mua và nhiều người bán mà những người này lại
cạnh tranh với nhau nên người mua sẽ lựa chọn người bán nào đáp ứng các
yêu cầu mà người mua đặt ra một cách tốt nhất.
Hiện nay có nhiều quan niệm cho rằng đấu thầu là một quá trình lựa

chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu về giá cả, điều kiện kinh tế -kỹ thuật. Ngoài
ra đứng ở mỗi góc độ khác nhau người ta có các khái niệm khác nhau.
 Đứng ở góc độ của chủ đầu tư : Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là
phương thức mà chủ đầu tư sử dụng để tổ chức sự cạnh tranh giữa

5
các đơn vị xây dựng nhằm lựa chọn đơn vị có khả năng thực hiện tốt
nhất các yêu cầu của nhiệm vụ đầu tư.
 Đứng ở góc độ của nhà thầu: Đấu thầu là hình thức kinh doanh, thông
qua đó nhà thầu nhận được cơ hội nhận thầu về khảo sát thiết kế, mua
sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình.
 Đứng ở góc độ quản lý Nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản
lý thực hiện dự án đầu tư thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp
ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giưã
các nhà thầu.
Nhưng khái niệm tổng quát mang tính pháp luật nhất là khái niệm được
quy định trong Điều 3 Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ
về việc ban hành quy chế đấu thầu: "Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu".
Đấu thầu là "một qúa trình lựa chọn"tức là việc tiến hành đấu thầu phải
theo một trình tự, thủ tục nhất định trong phần sau cuả bài viết này chúng ta sẽ
có dịp tìm hiểu đến. Tuy nhiên chúng ta có thể thấy rằng chính những thủ tục
trình tự nghiêm ngặt của đấu thầu đã tạo cho đấu thầu một hình thức khác hẳn
các hình thức khác thường gặp trong mua bán. Có hình thức mua bán một
người mua một người bán gặp nhau mua bán trực tiếp, có hình thức mua bán
thông thường thông qua chào hàng cạnh tranh.Tại đây người mua cũng phát ra
các đơn chào hàng và đánh giá đơn chào hàng do người bán cung cấp để lựa
chọn một đối tác tối ưu nhất
1.1.2 Vai trò của đấu thầu
Qua vài năm tổ chức thực hiện theo phương thức đấu thầu trong xây

dựng ở nước ta đã cho thấy so với các phương thức tự làm và phương thức giao
thầu thì phương thức đấu thầu có nhiều ưu điềm nổi bật hơn cả. Đấu thầu đã
mang lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư, các nhà thầu cũng như cho Nhà nước.
Mỗi chủ thể khác nhau thì đấu thầu có ý nghĩa khác nhau.

6
* Đối với chủ đầu tư
- Thông qua đấu thầu chủ đầu tư có khả năng thực hiện tối ưu các yêu
cầu về xây dựng công trình như tiết kiệm vốn đầu tư, đảm bảo chất lượng, mỹ
thuật, kỹ thuật của công trình,đảm bảo đúng tiến độ xây dựng.
- Tạo điều kiện cho nhà đầu tư nắm được quyền chủ động, quản lý vốn
có hiệu quả, tránh thất thoát , lãng phí , giảm được các rủi ro trong quá trình
đấu thầu.
- Bảo đảm quyền chủ động, tránh phụ thuộc vào một nhà thầu xây dựng
trong thực hiện xây dựng các công trình vừa bất lợi về mặt kinh tế, kỹ thuật,
vừa bất lợi về mặt thời gian, dễ rơi vào thế bị động và không có khả năng kiểm
soát.
- Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các đơn vị xây
dựng nhằm mở rộng các cơ hội nâng cao chất lượng công trình, hạ thấp chi phí
xây dựng .
- Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế,
kỹ thuật của chủ đầu tư trong quá trình tổ chức và xét thầu.
* Đối với nhà thầu
- Để có cơ hội tham gia dự thầu và nâng cao khả năng thắng thầu đòi hỏi
các nhà thầu phải tự hoàn thiện mình trên tất cả các phương diện.
- Thông qua đấu thầu sẽ tạo cơ hội có một khối lượng lớn công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng khả năng tích luỹ mở rộng và phát
triển công ty.
- Phát huy tính tối đa chủ động của công ty trong việc tìm kiếm thông tin
và các cơ hội tham gia đấu thầu trên thương trường tạo ra sự linh động sáng tạo

trong cơ chế thị trường.
- Đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật, công nghệ và
trình độ kỹ năng, kỹ xảo của công nhân.
- Hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản
lý trong tham dự đấu thầu và thực hiện công trình đã thắng thầu.

7
- Thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế khi giá bỏ thầu thấp nhưng vẫn thu
được lợi nhuận, dưới sức ép của cạnh tranh công ty phải nâng cao năng lực để
tồn tại và phát triển.
- Thông qua đấu thầu các nhà thầu còn nâng cao được trình độ chuyên
môn, kiến thức pháp luật qua mỗi lần dự thầu.
* Đối với nhà nước.
- Tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước cũng như quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá thực
hiện nhanh chóng.
- Tạo ra một khối lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, giảm
quyết bớt nạn thất nghiệp cho xã hội.
- Tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng buộc các
nhà thầu phải phát huy năng lực để hoàn thành các công trình có chất lượng
cao về mặt kỹ thuật, mỹ thuật mà chi phí vẫn thấp tránh lãng phí và thất thoát
vốn đầu tư, tạo khả năng sử dụng tối ưu các nguồn vốn được tài trợ.
- Tăng khả năng nâng cao năng lực, trình độ, kiến thức, sự linh hoạt và
nhạy bén của đội ngũ cán bộ, tri thức trong nền kinh tế thị trường.
- Tạo ra hiệu quả công việc rất cao tăng khả năng thu được lợi ích cao
nhất từ những nguồn lực hạn chế nhất .
1.1.3 Phân loại đấu thầu.
Dựa vào các tiêu chí khác nhau mà đấu thầu phân thành nhiều loại khác
nhau.
1.1.3.1 Phân loại theo nội dung của quá trình lựa chọn.

Theo cách này người ta phân thành năm loại: Đấu thầu tuyển chọn tư
vấn, đấu thầu mua sắm hàng hoá, đầu thầu xây lắp, đấu thầu đối với gói thầu
quy mô nhỏ, đấu thấu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án.
* Đấu thầu tuyển chọn tư vấn.

8
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn là quá trình lựa chọn nhà tư vấn có đủ trình
độ, kinh nghiệm để giúp đỡ, tư vấn cho chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị và
thực hiện dự án.
Hoạt động tư vấn xây dựng trong lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật,
pháp lý, tổ chức điều hành, quản lý xây dựng
Theo Điều 17 Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
88/1999/NĐ-CP nội dung của công tác tư vấn bao gồm:
-Tư vấn chuẩn bị dự án
+ Lập quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển.
+ Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
+ Lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
+ Đánh giá báo cáo lập quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, nghiên cứu tiền
khả thi và nghiên cứu khả thi.
-Tư vấn thực hiện dự án.
+ Khảo sát.
+ Lập thiết kế dự toán và tổng dự toán.
+ Đánh giá thẩm tra thiết kế và tổng dự toán, dự toán( nếu có).
+ Lập hồ sơ mời thầu.
+ Phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu.
+ Giám sát thi công và lắp đặt thiết bị.
- Các tư vấn khác.
+ Quản lý tài chính, thu xếp tài chính.
+ Điều hành thực hiện dự án.
+ Đào tạo, chuyển giao công nghệ và các công việc khác.

Nhà tư vấn không được tham gia đánh giá kết quả công việc do mình
thực hiện và không được tham gia đấu thầu thực hiện các gói thầu mua sắm
hàng hóa do mình xây lắp do mình làm tư vấn ( trừ các gói thầu thực hiện theo
hợp đồng chìa khoá trao tay).

9
* Đấu thầu mua sắm hàng hoá.
Khác với mua bán hàng hoá nói chung, đấu thầu mua sắm hàng hoá là
một tiến trình mua bán hàng hoá theo một quy chế riêng biệt nhằm lưạ chọn
được nhà cung cấp hàng hoá theo những yêu cầu về kỹ thuật công nghệ, giá cả
và những yêu cầu khác của bên mua hàng. Hàng hoá là máy móc, phương tiện
vận chuyển, thiết bị, bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công
nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng.
Khi hàng hoá là thiết bị trong những dự án có quy mô lớn, thì việc đấu
thầu càng trở nên cần thiết nhằm tận dụng các ưu điểm của cạnh tranh và hạn
chế những hiện tượng tiêu cực như thông đồng, móc ngoặc, hối lộ khi giao
kết hợp đồng. Chính vì vậy, đối với những dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước với một quy mô nhất định, việc mua sắm thiết bị, sử dụng
dịch vụ bắt buộc phải được tiến hành thông qua đấu thầu.
Nội dung mua sắm hàng hoá bao gồm.
- Khảo sát chất lượng kỹ thuật.
- Luận chứng kinh tế- kỹ thuật hoặc nghiên cứu khả thi công việc thiết
kế.
- Các thông số, chỉ tiêu, chủng loại máy móc thiết bị.
- Công tác xây lắp, lắp đặt hiệu chỉnh máy móc.
- Công tác đào tạo chuyển giao công nghệ.
- Các dịch vụ bảo hành và các dịch vụ khác có liên quan.
* Đấu thầu xây lắp.
Đấu thầu xây lắp là quá trình tuyển chọn nhà cung ứng dịch vụ xây lắp
đáp ứng được đòi hỏi của bên mời thầu. Hoạt động xây lắp là những công việc

của quá trình xây dựng các công trình như san đắp mặt bằng, xây dựng nền
móng, kết cấu phần ngầm, kết cấu phần nổi, các công việc thực hiện, lắp đặt

10
thiết bị công trình và công nghệ, trang trí nội ngoại thất và cảnh quan công
trình.
Nội dung của đấu thầu xây lắp bao gồm.
- Khảo sát kỹ thuật địa hình.
- Lập phương án kỹ thuật thi công.
- Tiến độ thi công.
- Lập hệ thống chỉ tiêu, đo đạc chất lượng công trình.
- Các dịch vụ bảo hành công trình.
* Đấu thầu với gói thầu có quy mô nhỏ.
Đấu thầu với gói thầu có quy mô nhỏ là hình thức đấu thầu áp dụng đối
với gói thầu quy định tại Khoản 12 Điều 3 Quy chế đấu thầu ban hành kèm
theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP.
Gói thầu có quy mô nhỏ là gói thầu có giá trị dưới 2 tỷ đổng đối với mua
sắm hàng hoá và xây lắp.
Việc đấu thầu các gói thầu có quy mô nhỏ được áp dụng theo các nguyên
tắc sau:
- Chỉ cho phép các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các
doanh nghiệp là tổng công ty hoặc thuộc tổng công ty) đóng trên địa bàn tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc trung ương tham dự. Trong trường hợp số lượng nhà
thầu tại địa phương có khả năng tham gia ít hơn 3, phải mời thêm các doanh
nghiệp ở ngoài địa phương tham dự. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật
phức tạp thì đựơc thêm các doanh nghiệp là Tổng công ty hoặc thuộc tổng công
ty tham dự thầu.
- Chỉ áp dụng phương thức đấu thầu một túi hồ sơ đối với tất cả các gói
thầu.
* Đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án.


11
Đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án áp dụng cho những dự án
có từ hai đối tác trở lên quan tâm thực hiện thì phải tiến hành đấu thầu để người
có thẩm quyền có cơ sở xem xét, lựa chọn đối tác để thực hiện dự án dưới
dạng sau:
-Dự án đang là ý tưởng.
-Dự án đã có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi đựơc duyệt.
-Yêu cầu về một số nội dung côngviệc.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức, quy mô.
Theo cách phân loại này thì đấu thầu chia làm ba loại: đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu.

* Đấu thầu rộng rãi.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu,
tất cả các đơn vị xây dựng đều có quyền tham gia đấu thầu. Bên mời thầu phải
thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện
thông tin đại chúng trong thời gian tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ
mời thầu.
Hình thức này được khuyến khích nhằm đạt tính cạnh tranh cao trên cơ
sở sự tham gia của nhiều nhà thầu và được áp dụng cho các công trình thông
dụng, không có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật, mỹ thuật cũng như không cần giữ
bí mật. Đây là một hình thức chủ yếu được ứng dụng trong đấu thầu hịên nay.
Đấu thầu rộng rãi có thể được tiến hành theo các phương thức sau:
-Đấu thầu rộng rãi một túi hồ sơ: Là phương thức nhà thầu nộp hồ sơ dự
thầu trong một túi hồ sơ.
-Đấu thầu rộng rãi hai túi hồ sơ: Là phương thức nhà thầu nộp đề xuất kỹ
thuật và đề xuất giá trong từng túi hồ sơ riêng và vào cùng một thời điểm. Túi

12

hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá, các nhà thầu đạt số
điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ để đánh giá.
-Đấu thầu rộng rãi hai giai đoạn: Phương thức này áp dụng cho những dự
án lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật quá trình thực hiện như sau:
+Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất
kỹ thuật và phương án tài chính( chưa có giá) đặc điểm để bên mời thầu xem
xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất yêu cầu và tiêu
chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
+ Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ
sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính
với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện dự thầu, giá dự thầu.
* Đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải
được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này
chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau
-Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của gói thầu.
-Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
-Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
* Chỉ định thầu.
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thương thảo họp đồng. Hình thức này chỉ được áp dụng trong
những trường hợp sau:
-Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ được phép chỉ định
ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Trong thời gian 10
ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu thì chủ dự án phải báo cáo cho cấp có

13
thẩm quyền về nội dung chỉ định thầu, cấp có thẩm quyền nếu phát hiện việc

chỉ định thầu sai với quy định phải kịp thời xử lý.
-Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghệm, bí mật quốc gia, bí mật an
ninh, quốc phòng do thủ tướng Chính phủ quy định.
Gói thầu có giá trị dưới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp
và dưới 500 triệu đồng đối với tư vấn. Các gói thầu được chỉ định thầu thuộc
loại dự án nhóm A Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hội đồng quản
trị tổng công ty Nhà nước do thủ tướng Chính phủ thành lập, Chủ tịch uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương có dự án quyết định.
-Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn,
do tính phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án,
do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quy định chỉ định thầu trên cơ sở
báo cáo và thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ
quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan khác.
Phần vốn ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải đấu thầu nhưng
phải có hợp đồng cụ thể và giao nộp sản phẩm theo đúng quy định.
1.1.3.3 Phân loại theo chủ thể tham gia vào quá trình đấu thầu.
Theo cách phân loại này người ta phân thành đấu thầu trong nước và đấu
thầu quốc tế.
 Đấu thầu trong nước.
 Đấu thầu trong nước là đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nước tham
dự.
* Đấu thầu quốc tế.

14
Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nước
tham dự.

Đấu thầu quốc tế phải tuân thủ theo những điều kiện nhất định và không
phải đối với dự án nào cũng được tổ chức đấu thầu quốc tế mà chỉ được tổ
chức trong các trường hợp sau:
-Đối với gói thầu mà không nhà thầu trong nước nào có khả năng đáp
ứng yêu cầu của gói thầu.
-Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc của nước ngoài có quy định trong điều ước là phải đấu thầu quốc tế.
1.1.4 Nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu.
Cũng như bất cứ một phương thức kinh doanh nào, phương thức kinh
doanh theo chế độ đấu thầu cũng đòi hỏi phải có những nguyên tắc nhất định
cần phải được tuân thủ để đạt được hiệu quả cao. Những nguyên tắc này chi
phối cả bên chủ đầu tư và bên dự thầu phân định quyền lợi và trách nhiệm của
mỗi bên trong công tác đấu thầu.
1.1.4.1 Nguyên tắc cạnh tranh ngang nhau.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa
các nhà thầu vì có như vậy mới đảm bảo được mục tiêu mà đấu thầu đặt ra là
lựa chọn đựơc nhà thầu tối ưu nhất, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu mà bên mời
thầu đặt ra. Cạnh tranh là quá trình mà mỗi chủ thể khi tham gia vào các quan
hệ kinh tế đều phải thực hiện các biện pháp của mình để nhấn mạnh các ưu
điểm, lợi thế và dấu đi các nhược điểm của mình nhằm mục đích vượt lên đối
thủ của mình. Đấu thầu là một cách cạnh tranh mà ở đây các nhà thầu bằng
kinh nghiệm và khả năng của mình để đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu
đạt được dự án.
Cạnh tranh trong đấu thầu phải đảm bảo lợi ích cho cả hai bên, đồng thời
còn tiết kiệm, của cải, chi phí cho xã hội. Tuy nhiên, sự cạnh tranh phải được
diễn ra công bằng, có nghĩa là tất cả các nhà thầu phải được hưởng các điều

15
kiện và cơ hội ngang nhau trong quá trình đấu thầu. Bên mời thầu phải có trách
nhiệm đảm bảo các điều kiện đặt ra đối với các nhà thầu là như nhau, đồng

thời mọi thông tin mà họ cung cấp cho các nhà thầu là ngang nhau, không phân
biệt đối xử. Có như vậy mới tạo ra được sự cạnh tranh lành mạnh thực sự giữa
các nhà thầu, đảm bảo đúng nguyên tắc này.
1.1.4.2 Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ.
Đấu thầu là một quá trình phức tạp bởi nó phải tuân theo các trình tự và
thủ tục nhất định. Do vậy, mỗi bước chuẩn bị của quá trình đấu thầu đều phải
được thực hiện một cách kỹ lưỡng và đầy đủ, chuẩn bị dữ liệu cho công việc
đấu thầu cũng là một khâu quan trọng không thể thiếu.
Bất kỳ một cuộc đấu thầu nào, bên mời thầu cũng phải chuẩn bị dữ liệu
để phục vụ cho việc lập hồ sơ mời thầu và xúc tiến việc đấu thầu, còn đối với
các nhà thầu họ phải nhận được đầy đủ hồ sơ tài liệu do bên mời thầu cung cấp
với các thông tin, dữ liệu chính xác , chi tiết, rõ ràng, cụ thể về mọi mặt: kinh
tế, kỹ thuật, tài chính, pháp luật và các điều kiện khác. Chỉ khi nhận được đầy
đủ như vậy thì các nhà thầu mới nắm được toàn bộ yêu cầu do bên mời thầu đặt
ra. Vì thế cả bên mời thầu và nhà thầu phải có trách nhiệm cung cấp và đảm
bảo dữ liệu đầy đủ, chính xác có như vậy mới đảm bảo thực hiện tốt công việc.
Bởi lẽ, việc chuẩn bị thông tin không đầy đủ sẽ làm phát sinh rất nhiều rắc rối
trong quá trình đấu thầu dẫn đến thiệt hại cho cả hai phía và cho toàn xã hội.
1.1.4.3 Nguyên tắc đảm bảo bí mật.
Đây là một nguyên tắc cơ bản trong nhiều hoạt động chứ không riêng gì
hoạt động đấu thầu, vì vậy việc đảm bảo bí mật phải được các bên thực hiện
một cách trung thực.Trong đấu thầu, sau khi nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, để
đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh cũng như quyền lợi của các bên, trong
thông lệ Quốc tế cũng như pháp luật Việt Nam đều quy định bên mời thầu phải
đảm bảo các hồ sơ dự thầu được bảo quản, niêm phong bí mật tuyệt đối. Điêù
này có nghĩa là các nhà thầu chắc chắn rằng hồ sơ dự thầu phương án kinh

16
doanh, kỹ thuật của mình được giữ bí mật tạo thế cạnh tranh với các nhà thầu
khác. Nếu các thông tin dự thầu không được đảm bảo giữ bí mật thì người nào

biết được nó sẽ rất có lợi vì biết được các thế mạnh cũng như dự kiến của nhà
thầu khác. Điều này gây bất lợi cho nhà thầu bị lộ thông tin và nhiều khi còn
gây ra các thiệt hại nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của họ.
1.1.4.4 Nguyên tắc đánh giá công bằng.
Nguyên tắc này thể hiện quyền bình đẳng như nhau của các bên tham gia
dự thầu.Bên mời thầu phải đối xử một cách công bằng với mọi nhà thầu tức là
mọi hồ sơ dự thầu của các nhà thầu gửi đến đều được bên mời thầu tiếp nhận
và đánh giá công bằng. Tất cả các tiêu chuẩn đặt ra trước khi đánh giá như kỹ
thuật, kinh tế, tài chính đều được phải xem xét công bằng. Nguyên tắc này
đóng vai trò quan trọng trong đấu thầu vì thiếu nó các nhà thầu không yên tâm
và không tin tưởng vào kết quả xét thầu được công bố, làm mất đi tính cạnh
tranh của nó.
Đây cũng là một nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu Quốc tế, nguyên tắc
này còn bổ trợ cho nguyên tắc cạnh tranh trong đấu thầu vì có sự đánh giá công
bằng thì mới tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh. Công bằng là yếu tố rất quan
trọng đối với các nhà thầu và cũng vì công bằng mà chủ đầu tư cũng có thể lựa
chọn được đúng nhà thầu thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của mình trong quá
trình chuẩn bị hồ sơ cũng như trong buổi mở thầu.
1.1.4.5.Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Các bên tham gia vào quá trình đấu thầu phải tuân thủ nghiêm chỉnh các
quy định của Nhà nước về nội dung và trình tự đấu thầu, thực hiện đúng cam
kết đã được ghi nhận trong hợp đồng giao nhận thầu. Mỗi bên khi tham gia vào
quá trình đấu thầu đều phải biết trách nhiệm và quyền hạn của mình đến đâu để
thực hiện cho đúng và nếu không thực hiện đúng trách nhiệm của mình thì sẽ bị
xử lý theo pháp luật. Chính vì vậy, nguyên tắc này đòi hỏi phải phân định rạch

17
ròi quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên trong từng phần công việc, mỗi bên
phải có nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc phòng ngừa rủi ro.
1.1.4.6 Nguyên tắc bảo lãnh thích đáng.

Để thực hiện quá trình đấu thầu thành công đòi hỏi phải có sự nỗ lực của
tất cả các bên : Bên mời thầu và các nhà thầu. Tuy nhiên, trong quá trình đấu
thầu nhiều khi còn do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan mà các nhà thầu
gây cản trở cho quá trình đấu thầu như đòi rút lại hồ sơ dự thầu hoặc cung cấp
số liệu không chuẩn xác, có nhiều trường hợp trúng thầu mà không thực hiện
được hợp đồng Chính vì vậy mà trong quy chế đấu thầu bao giờ cũng có các
quy định cụ thể vấn đề để bảo lãnh dự thầu.
Đây là một chế định giúp cho bên mời thầu tránh được các rủi ro do cách
ứng xử không đúng của các nhà thầu. Khi tham gia vào quá trình đấu thầu các
nhà thầu sẽ phải nộp một khoản bảo lãnh dự thầu kèm theo với hồ sơ dự thầu,
nếu nhà thầu nào không có bảo lãnh dự thầu thì hồ sơ đó sẽ không hợp lệ và
không được chấp nhận. Khoản bảo lãnh này không phải là phí nộp cho bên mời
thầu mà chỉ là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của nhà thầu và nó sẽ
được trả cho nhà thầu nếu họ không trúng thầu hoặc sau khi nhà thầu trúng thầu
nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cũng là một
biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện cam kết của nhà thầu trong quá trình thực
hiện các công đoạn tiếp theo.
1.1.5. Các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện nay ở Việt Nam.
Mỗi một quan hệ kinh tế phát sinh thì cần thiết phải có sự điều chỉnh
tương ứng của pháp luật. Cũng như hoạt động đầu thầu nói chung, đấu thầu xây
dựng nói riêng đều có sự điều chỉnh của nhà nước bằng pháp luật. Những chủ
thể tham gia vào hoạt động" đấu thầu" đều phải tuân thủ những quy định của
pháp luật về hoạt động này.

18
Trước đây đã có một số văn bản điều chỉnh hoạt động quản lý đầu tư và
xây dựng, hoạt động đấu thầu nhưng các văn bản này chưa được hoàn thiện nên
chưa phát huy được tác dụng: Hoạt động đấu thầu vẫn còn mới mẻ mờ nhạt.
Đến ngày 16/7/1996, Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu đã phát huy
được đúng tác dụng vốn có của nó. Công tác đấu thầu đã mang lại hiệu quả to

lớn đưa nước ta từng bước hoà nhập vào xu hướng chung của thế giới. Trước
năm 1990, ở Việt Nam chưa có bất kỳ một văn bản nào quy định về hoạt động
đấu thầu, mà đặc điểm của đấu thầu xây lắp cơ bản là: Dự án có giá trị lớn, thời
gian thực hiện dự án lâu dài, nội dung của dự án phức tạp liên quan tới nhiều
ngành kinh tế kỹ thuật Trong hoàn cảnh như vậy mà các bên chỉ có thoả
thuận với nhau thì không dự trù hết được các khả năng xảy ra, sẽ phát sinh
nhiều mâu thuẫn, tranh chấp trong quá trình thực hiện. Hơn nữa, tính cưỡng chế
của mỗi bên sẽ không có. Vì vậy Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc ban
hành các văn bản pháp lý để hướng dẫn các bên tham gia đấu thầu thực hiện
theo đúng pháp luật quy định. Mặt khác, thông qua những cơ sở pháp lý đó
Nhà nước có cơ sở để kiểm tra, giám sát chặt chẽ được hình thức này tránh
đựơc những lỗ hổng, tiêu cực có thể xảy ra, gây thiệt hại cho nền kinh tế quốc
gia.
Từ những yêu cầu thực tế đó, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ
Thương mại đã đề nghị Chính phủ ban hành Nghị định 42/CP về Điều lệ quản
lý đầu tư và xây dựng, Nghị định 43/CP về Quy chế đấu thầu ngày 16/7/1996.
Trên cơ sở Nghị định 43/CP, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Thương
mại đã ban hành thông tư liên Bộ, Nghành, Địa phương và cơ sở thống nhất
thực hiện.
Nhưng sau một thời gian thực hiện đã nảy sinh nhiều vấn đề không phù
hợp trong hoạt động đấu thầu, gây khó khăn cho nhà thầu, thậm chí xảy ra
nhiều tiêu cực làm cho hoạt động đầu thầu diễn ra không đạt được mục tiêu
mong muốn là cạnh tranh công bằng, lành mạnh và hiệu quả. Những bức xúc ấy

19
đòi hỏi nhà nước cần phải có sự sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy nhằm
hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động đấu thầu. Từ yêu cầu đó , ngày
8/7/1999 Chính phủ ban hành Nghị định số 52/CP về việc ban hành Quy chế
Quản lý đầu tư và xây dựng thay thế Nghị định 42/CP, và ngày 01/9/1999
Chính phủ ban hành Nghị định số 88/CP về Quy chế đấu thầu thay thế Quy

chế đấu thầu đã ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 và Nghị
định 93/CP ngày 23/8/1997. Bên cạnh Nghị định số 88/1999 Chính phủ còn
ban hành Nghị định số 14/CP ngày 5/5/2000 về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/CP
ngày1/9/1999. Ngoài ra Bộ Kế hoạch và Đầu tư còn ban hành Thông tư số
04/2000 ngày 26/5/2000 hướng dẫn thực hịên Quy chế đấu thầu ban hành theo
Nghị định số 88/CP ngày 1/9/1999.
Được biết rằng, chúng ta đã có dự thảo về Pháp lệnh đấu thầu . Như vậy
, trong một thời gian ngắn nữa khi Pháp lệnh về đấu thầu ra đời thì cơ sở pháp
lý cho hoạt động đấu thầu sẽ được nâng cao và hoàn thiện hơn
1.2 ĐẤU THẦU XÂY DỰNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM .
Trong xây dựng, để thực hiện các công việc của quá trình xây dựng cơ
bản, chủ đầu tư có thể lực chọn các phương thức: tự làm, giao thầu, đấu thầu.
-Phương thức tự làm; Chính tự bản thân chủ đầu tư, đơn vị có nhu cầu
xây dựng thực hiện các công việc của quá trình xây dựng. Với đặc trưng đó
chủ đầu tư luôn quan tâm đến việc bảo đảm các yêu cầu của quá trình xây
dựng: tiết kiệm chi phí, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình. Nhưng do
những hạn chế về năng lực của đội ngũ lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật,
những quan tâm đó khó có khả năng thực hiện. Bởi vậy, phương thức này chỉ
giới hạn vào việc xây dựng các công trình hoặc hạng mục công trình nhỏ đơn
giản.
-Phương thức giao thầu: Chủ đầu tư giao việc xây dựng công trình hoặc
hạng mục công trình cho một đơn vị chuyên xây dựng cơ bản đảm nhận. Bên

20
giao thầu gọi là bên A, bên nhận thầu gọi là bên B. Phương thức này sử dụng
năng lực của các đơn vị chuyên môn hoá xây dựng, có khả năng thực hiện tốt
các yêu cầu của chủ đầu tư với công trình xây dựng. Tuy nhiên, khả năng ấy
chỉ trở thành hiện thực khi các bên thực sự có tinh thần trách nhiệm với công
trình.

Phương thức đấu thầu khác một cách căn bản với phương thức giao thầu.
Đầu thầu xây dựng là phương thức mà chủ đầu tư sử dụng để tổ chức sự cạnh
tranh giữa các đơn vị xây dựng nhằm lựa chọn đơn vị có khả năng thực hiện tốt
nhất các yêu cầu của nhiệm vụ đầu tư.
Trước đây, đấu thầu xây dựng đã có nhiều văn bản điều chỉnh nhưng
hiện nay Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và
Nghị định 14/2000/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
88/1999/NĐ-CP là những văn bản trực tiếp điều chỉnh hoạt động đấu thầu nói
chung và đấu thầu xây dựng nói riêng. Ngoài ra còn có những văn bản của các
bộ ngành liên quan khác nhưng chủ yếu chúng ta đi sâu nghiên cứu những quy
định của pháp luật về đấu thầu trong hai văn bản mới nhất này.
1.2.1 Đối tượng áp dụng.
Theo Điều 2 Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
88/1999/NĐ-CP ngày1/9/1999 thì Quy chế đấu thầu áp dụng cho các cuộc đấu
thầu được tổ chức và thực hịên tại Việt Nam áp dụng bắt buộc cho các dự án
sau:
-Các dự án đầu tư thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng có
quy định phải thực hiện theo Quy chế đấu thầu đó là: Các dự án có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
và phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước
bao gồm:
+ Các dự án xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp các dự án đã
đầu tư xây dựng.

21
+ Các dự án đầu tư để mua sắm tài sản, kể cả thiết bị máy móc không
cần lắp đặt và sản phẩm khoa học công nghệ mới.
+ Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để quy hoạch phát triển
vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch đô thị nông thôn.
-Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự

tham gia của các tổ chức kinh tế Nhà nước, từ 30% trở lên vào vốn pháp định,
vốn kinh doanh hoặc cổ phần.
-Các dự án sử dụng nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước
ngoài được thực hiện trên cơ sở điều ước được các bên ký kết. Trường hợp có
những nội dung trong dự thảo, điều ước khác quy chế này thì cơ quan được
giao trách nhiệm đàm phán ký kết điều ước phải trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định trước khi ký kết.
- Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu tư để thực hiện;
+ Đối với các dự án đầu tư trong nước chỉ thực hiện khi có từ hai nhà
đầu tư trở lên cùng muốn tham gia một dự án.
+ Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài, chỉ tổ chức đấu thầu theo quy
chế này khi có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng muốn tham gia một dự án hoặc
thủ tướng Chính phủ có yêu cầu phải đâú thầu để lựa chọn đối tác đầu tư thực
hiện dự án.
-Các dự án đầu tư mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị,phương tiện
làm việc của cơ quan Nhà nước, đồ dùng và phương tiện thông thường của lực
lượng vũ trang.
Ngoài các dự án trên,Nhà nước chỉ khuyến khích áp dụng Quy chế đấu
thầu đối với các đối tượng khác.
1.2.2 Trình tự đấu thầu.
Theo Điều 1 Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
88/1999/NĐ-CP thì trình tự đấu thầu bao gồm các công việc sau: Chuẩn bị đấu
thầu, tổ chức đấu thầu, xét thầu, thẩm định và phê duyệt, công bố trúng thầu,
thương thảo hoàn thiện hợp đồng và ký hợp đồng.

22
1.2.2.1 Chuẩn bị đấu thầu.
Nội dung của công tác chuẩn bị đấu thầu bao gồm các nội dung sau:
- Chuẩn bị kế hoạch đấu thầu.
- Chỉ định tổ chuyên gia tư vấn giúp việc đấu thầu.

- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu.
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá.
* Chuẩn bị kế hoạch đấu thầu.
Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu lập phải được người có
thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt, nội dung kế hoạch đấu thầu bao gồm.
- Phân chia dự án thành các gói thầu, việc phân chia gói thầu phải hợp
lý căn cứ vào công nghệ, tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án.
- Ước tính giá dự kiến từng gói thầu và tổng các gói thầu.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng.
- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu.
- Phương thức thực hiện hợp đồng: Hợp đồng chọn gói, hợp đồng chìa
khoá trao tay, hợp đồng có điều chỉnh giá.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
- Trình duyệt kết quả đấu thầu.
* Chỉ định tổ chuyên gia tư vấn giúp việc đấu thầu.
Tổ chuyên gia tư vấn này bao gồm các chuyên gia chịu trách nhiệm về kỹ
thuật công nghệ, kinh tế tài chính và pháp luật, có khả năng và hiểu biết cần
thiết để xem xét đánh giá được hồ sơ dự thầu gửi đến.
Các chuyên gia được lựa chọn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu.
- Am hiểu nội dung cụ thể của gói thầu.
- Có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế hoặc nghiên cứu.
- Am hiểu trình tự đấu thầu.

23
Các thành viên của tổ chuyên gia tư vấn chịu hoàn toàn trách nhiệm về
sự chính xác, khách quan, đúng đắn của các ý kiến, đánh giá của họ trước chủ
đầu tư và pháp luật.
*Chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Sau khi thành lập tổ chuyên gia tư vấn giúp việc đấu thầu, tổ chuyên gia

tư vấn này có trách nhiệm nghiên cứu soạn thảo hồ sơ mời thầu bao gồm:
-Thư mời thầu: Phải được lập theo mẫu do Nhà nước quy định, trong thư
mời thầu bao gồm các thông tin sau: Tên của bên mời thầu, một số đặc điểm
chính của đối tượng đấu thầu và yêu cầu của bên mời thầu đối với đối tượng
đó, địa điểm và thời gian nộp hồ sơ dự thầu, địa điểm và thời gian mở thầu.
-Đơn dự thầu: Là mẫu do bên mời thầu cung cấp trong đó có các thông
tin, tên, địa chỉ,của bên dự thầu, cam kết thực hiện yêu cầu của bên mời thầu.
-Chỉ dẫn đối với nhà thầu: Trong hồ sơ mời thầu nêu rõ các chi tiết, điều
kiện cụ thể đối với nhà thầu có khả năng hiểu rõ ràng nhất.
-Các yêu cầu công nghệ thiết bị, tính năng kỹ thuật, hồ sơ thiết kế chỉ
dẫn kỹ thuật.
-Các điều kiện tài chính, thương mại, phương thức thanh toán.
-Tiến độ thi công.
-Tiêu chuẩn đánh giá.
-Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
-Mẫu bảo lãnh dự thầu.
-Mẫu thoả thuận hợp đồng.
-Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
* Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá.
Với mỗi loại đấu thầu thì thường chú trọng tới một số tiêu chuẩn đánh
giá nhất định. Như đấu thầu tuyển chọn tư vấn đánh giá tiêu chuẩn nhân sự là
quan trọng nhất, đấu thầu xây lắp thì đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật là quan trọng.

24
Theo Quy chế đấu thầu thì tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp được thực
hiện theo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
-Kỹ thuật chất lượng.
-Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu.
-Tài chính và giá cả.
-Tiến độ thi công.

1.2.2.2 Tổ chức đấu thầu.
Tổ chức đấu thầu bao gồm: Mời thầu, nộp và bảo lãnh dự thầu, mở thầu.
* Mời thầu.
Việc thông báo mời thầu phải phù hợp với hình thức đấu thầu. Nếu là
đấu thầu rộng rãi thì bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu. Là đấu thầu
hạn chế thì bên mời thầu gửi thông báo này đến các nhà thầu có khả năng đáp
ứng yêu cầu của bên mời thầu. Là chỉ định thầu thì bên mời thầu tiến hành mời
trực tiếp và thương thảo với một nhà thầu nhất định do người có thẩm quyền
quyết định đầu tư cho phép, nếu không thương thảo được mới chuyển sang
thương thảo với nhà thầu khác.
* Nộp và bảo lãnh dự thầu.
Sau khi bên mời thầu thông báo mời thầu hay gửi thư mời thầu, nhà thầu
muốn tham gia đấu thầu thì nhanh chóng nghiên cứu và lập hồ sơ dự thầu theo
quy định cuả pháp luật và đúng với yêu cầu của bên mời thầu. Hồ sơ lập xong
sẽ được niêm phong và gửi nộp trong đúng thời hạn nộp thầu đã chỉ rõ, bên mời
thầu sẽ tiếp nhận hồ sơ dự thầu do nhà thầu nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện. Nếu hồ sơ dự thầu không nộp đúng thời hạn nộp thầu đã quy định thì bên
mời thầu sẽ không nhận và coi là vô hiệu.
Nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ dự thầu( trừ đấu thầu
tuyển chọn tư vấn) với giá trị bảo lãnh từ 1% đến 3% giá trị dự thầu hoặc có

25
thể quy định mức bảo lãnh thống nhất để đảm bảo tính bí mật về mức giá dự
thầu cho các nhà thầu.
* Mở thầu.
Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự thầu nộp đúng thời hạn và
được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật, việc mở thầu được tiến hành công
khai theo ngày giờ, địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không được quá 48
giờ kể từ thời điểm đóng thầu( trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật).

Nội dung của biên bản mở thầu phải ghi rõ tên gói thầu, ngày, giờ, địa
điểm mở thầu,tên và địa chỉ các nhà thầu, giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu, tiến độ
thực hiện và các nội dung liên quan khác.
Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu được tham dự phải ký vào
biên bản mở thầu. Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu được bên mời thầu
ký xác nhận từng trang trước khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ hồ
sơ mật để làm cơ sở pháp lý cho việc xét thầu.
1.2.2.3 Xét thầu.
Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các hồ
sơ dự thầu đã được mở căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn
đánh giá được người có thẩm quyền phê duyệt trước khi mở thầu.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo nguyên tắc sau:
-Sử dụng phương pháp chấm điểm đối với việc đánh giá hồ sơ dự thầu
các gói thầu tư vấn, gói thầu lựa chọn đối tác, đánh giá hồ sơ dự tuyển, đánh
giá về mặt kỹ thuật đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp.
-Không sử dụng giá xét thầu, giá sàn mà sử dụng giá gói thầu trong kế
hoạch đấu thầu được duyệt.
1.2.2.4 Thẩm định và phê duyệt.
Căn cứ vào kết quả đánh gía các hồ sơ dự thầu bên mời thầu sẽ xếp hạng
các nhà thầu theo tiêu chuẩn đã định. Kết quả đó phải được người có thẩm

×