Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.66 KB, 90 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ...................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ
GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................3
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại....................................................................3
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại.....................................................................3
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM...................................................................3
Hoạt động huy động vốn............................................................................................4
Muốn thực hiện các hoạt động cho vay đáp ứng mục tiêu kinh doanh thu lợi nhuận,
các ngân hàng thương mại cần phải huy động được một lượng vốn nhất định. Đây là
hoạt động tiền đề có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân các ngân hàng thương mại
nói riêng và đối với toàn xã hội nói chung..................................................................4
Ngân hàng mở các dịch vụ tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết trả
đúng hạn. Để tìm và thu hút đựơc các khoản tiền gửi, các NHTM thường đưa ra
những mức lãi suất huy động khá hấp dẫn như là phần thưởng cho khách hàng về
việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng
tạm thời để kinh doanh. Sau khi thu hút được các khoản tiền gửi...............................4
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ....................................................7
1.2.1 Khái niệm và nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại .........................7
Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ..........................................7
Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại .........................................................8
1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM....................................................................8
Căn cứ vào thời hạn cho vay......................................................................................9
Căn cứ vào đối tượng tham gia quy trình cho vay ......................................................9
Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay.......................................................................9
Căn cứ theo phương thức cho vay............................................................................10
Căn cứ vào tài sản đảm bảo.....................................................................................11
1.3.1 Khái niệm cho vay trả góp (CVTG)................................................................12
1.3.2 Vai trò của cho vay trả góp ............................................................................12


1.3.3 Đặc điểm hoạt động CVTG............................................................................15
Về đối tượng ...........................................................................................................15
Quy mô và số lượng khoản vay................................................................................18
Rủi ro của hoạt động CVTG ....................................................................................18
Lãi suất của hoạt động CVTG .................................................................................19
Phương thức cho vay trả góp....................................................................................20
1.4 Mở rộng hoạt động CVTG của NHTM...............................................................22
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự mở rộng hoạt động CVTG của NHTM...........24
Các nhân tố chủ quan...............................................................................................24
Các nhân tố khách quan ...........................................................................................28
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1 Tổng quan về NHTM cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank)...31
2.1.1 Sự hình thành và phát triển.............................................................................31
Sự hình thành và phát triển của VPBank .................................................................31
Sự hình thành và phát triển của VPBank - Chi nhánh Trần Hưng Đạo......................34
Cơ cấu tổ chức VPBank chi nhánh Trần Hưng Đạo..................................................37
2.1.4 Tình hình hoạt động của VPBank ..................................................................37
Hoạt động huy động vốn..........................................................................................37
Hoạt động tín dụng...................................................................................................38
Các hoạt động dịch vụ..............................................................................................40
Hoạt động chi trả kiều hối........................................................................................40
Trong những năm gần đây, cùng với việc hoạt động chi trả kiều hối truyền thống,
VPBank đã chú trọng đẩy mạnh dịch vụ chi trả ngoại hối thông qua mạng Western
Union. Trong thời gian này, trung tâm kiều hối VPBank đã tái cấu trúc nhân sự và
chuyển trung tâm điều hành từ thành phố Hồ Chí Minh ra Hội sở và đặt dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, vì thế công tác này đã được tăng cường tốt hơn.. .40
Năm 2007 là năm tăng trưởng Western Union rất tốt của VPBank, được đánh giá là
đại lý hoạt động tốt nhất về dịch vụ chuyển tiền của Union. Doanh số chuyển tiền ra
nước ngoài qua Western Union năm 2007 tăng 220% so với năm 2007. Doanh số chi
trả cả năm đạt gần 30 triệu USD, tăng 64% so với năm 2006. Tổng số đại lý hoạt

động năm 2007 là 390 điểm, tăng 158 điểm so với năm 2006...................................41
Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................41
Quy trình CVTG .....................................................................................................43
2.3 Đánh giá hoạt động CVTG tại VPBank..............................................................59
2.3.1 Thành tựu đạt được và nguyên nhân...............................................................59
Thành tựu đạt được..................................................................................................59
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................63
Hạn chế....................................................................................................................63
Về mặt cơ cấu, doanh số CVTG trả góp mua nhà và mua ô tô là chủ yếu, còn doanh
số CVTG các sản phẩm khác chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, thường chưa đến 10% tổng
doanh số CVTG. .....................................................................................................63
Tình hình cũng diễn ra tương tự với dư nợ CVTG, tỷ trọng dư nợ CVTG trả góp mua
nhà và ô tô chiếm hơn 90% tổng dư nợ CVTG. .......................................................63
Thậm chí, với hai sản phẩm chiếm phần lớn tỷ trọng doanh số và dư nợ CVTG ngày
thì tỷ trọng doanh số và dư nợ CVTG mua nhà cũng lớn hơn nhiều, thường gấp đôi tỷ
trọng doanh số và dư nợ CVTG mua ô tô. Như vậy có sự chênh lệch trong cơ cấu
doanh số và cơ cấu dư nợ CVTG nếu chia cơ cấu dư nợ CVTG theo laọi hình sản
phẩm........................................................................................................................63
Cơ cấu về mặt thời gian cũng chưa hợp lý: doanh số và dư nợ CVTG trung và dài
hạn chiếm tỷ trọng ngày càng lớn hơn, tạo ra sự chênh lệch ngày càng lớn trong cơ
cấu. Tỷ trọng doanh số và dư nợ CVTG mua nhà và mua ô tô trung dài hạn cũng
chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với tỷ trọng này trong ngắn hạn.............................63
Doanh số CVTG cũng như dư nợ cho vay trả góp vẫn còn nhỏ, chưa đủ để khẳng
định VPBank có thể trở thành ngân hàng lớn phục vụ cho hoạt động CVTG............63
Chuyên đề tốt nghiệp
Về chất lượng CVTG, mặc dù nợ quá hạn CVTG chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng
dư nợ CVTG, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn CVTG vẫn cao hơn tỷ lệ nợ quá hạn nói chung
của hoạt động cho vay. Mặt khác, dù tỷ lệ nợ quá hạn CVTG ngày càng giảm, song
về tuyệt đối, số dư nợ quá hạn CVTG lại ngày càng tăng lên. ..................................63
Ví dụ như cho vay mua ô tô và cho mua - xây dựng sửa chữa nhà thì chỉ cho vay

đối với những cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn nơi có trụ sở
của VPBank, điều này đã hạn chế rất nhiều số lượng khách hàng đến với khách hàng.
Chỉ nói riêng 2 thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, số lượng dân
nhập cư là rất lớn nhưng lại chưa có hộ khẩu ở đó, nếu căn cứ vào phạm vi cho vay
này, thì dân nhập cư không có hộ khẩu tại 2 thành phố này sẽ không được vay trả góp
tại nơi mà học đang sinh sống..................................................................................66
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng ................................................................69
3.1.1 Triển vọng của hoạt động cho vay trả góp tại VPBank...................................69
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động CVTG của VPBank trong thời gian tới.......70
3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động CVTG tại VPBank..........................72
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng.......................................................................72
3.2.2 Tăng cường hơn nữa hoạt động marketing......................................................73
3.2.4 Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động CVTG của ngân hàng........76
3.2.5 Thay đổi thủ tục và thể lệ cho vay hợp lý hơn.................................................77
3.3 Một số kiến nghị.................................................................................................79
3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước.........................................................79
3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước...........................................................................81
KẾT LUẬN.............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................83
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank chi nhánh Trần Hưng Đạo
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình dư nợ tín dụng tại VPBank
Bảng 2.2: Quy định về mặt thời gian của quy trình CVTG
Bảng 2.3: Doanh số CVTG tại VPBank qua các năm
Bảng 2.4: Cơ cấu doanh số CVTG theo sản phẩm
Bảng 2.5: Dư nợ CVTG tại VPbank

Bảng 2.6:Cơ cấu dư nợ CVTG tại VPBank theo sản phẩm
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ CVTG tại VPbank theo thời hạn
Bảng 2.8: Dư nợ CVTG trên vốn huy động
Bảng 2.9: Lợi nhuận CVTG tại VPBank
Bảng 2.10 : Tỷ trọng nợ quá hạn CVTG
Bảng 2.11: Tỷ trọng nợ quá hạn CVTG trên tổng nợ quá hạn
Bảng 2.12: Nợ quá hạn CVTG mua ô tô mà mua - xây dựng - sửa chữa nhà
Bảng 2.13: Thu nhập bình quân đầu người trên cả nước
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động Vpbank qua các năm
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu tại VPBank qua các năm
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng doanh số CVTG mua ô tô và mua nhà tại VPBank
Biểu đồ 2.4: Dư nợ CVTG tại VPBank qua các năm
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ CVTG tại VPBank theo sản phẩm
Biểu đồ 2.6 Lợi nhuận CVTG tại VPBank
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. NHTM: Ngân hàng thương mại
2. CVTG : Cho vay trả góp
3. CBTD : Cán bộ tín dụng
4. TSĐB : Tài sản đảm bảo
5. NV A/O: Nhân viên tín dụng
6. NHNN: Ngân hàng nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế
giới, Việt Nam cũng đã có những bước đi riêng của mình, phù hợp với xu thế hội
nhập quốc tế. Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng cao hàng đầu
thế giới, tình hình chính trị ổn định nhờ đó mà đời sống người dân cũng không ngừng

được nâng cao.
Theo điều tra nghiên cứu gần đây nhất về mức thu nhập của các hộ gia đình ở
thành thị tại 36 thành phố lớn trong cả nước, tỷ lệ hộ gia đình có thu nhập trên 3 triệu
đồng một tháng tăng từ 36% năm lên 64% năm 2005, và hiện nay trên 75%. Tuy vậy,
thực tế lại cho thấy rằng, với mức thu nhập ấy, các hộ gia đình chỉ có thể đáp ứng
được các nhu cầu thiết yếu, còn những công việc hay nhu cầu có chi phí lớn, thì họ
phải tích cóp hàng chục năm mới có thể có được. Họ mong muốn làm sao để sử dụng
nguồn tài chính sẽ tiết kiệm được trong tương lai phục vụ cho nhu cầu hiện tai, nhằm
phát huy tối đa giá trị sử dụng và lợi ích sản phẩm mà họ cần.
Một trong những giải pháp có thể sử dụng nhằm giải quyết vấn để trên là sự
tham gia của các NHTM. Các NHTM sẽ tài trợ cho các tổ chức cá nhân trong nền
kinh tế bằng hình thức cho vay trả góp. Tức là ngân hàng sẽ cho khách hàng vay số
tiền cần thiết ở hiện tại và khách hàng sẽ thanh toán dần số tiền gốc và lãi vào các
thời điểm trong tương lai sao cho phù hợp với nguồn thu nhập của mình và đúng với
yêu cầu của ngân hàng.
Trải qua nhiều thăng trầm trong quá trình hình thành và phát triển, NHTM cổ
phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) đang ngày càng lớn
mạnh và khẳng định vị trí của mình trong ngành ngân hàng Việt Nam. Trong thời đại
hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, VPBank đã chọn lối đi riêng cho mình
để vượt qua phân khúc thị trường phía trước. Với mục tiêu trở thành ngân hàng bán
lẻ hàng đầu Việt Nam thì cho vay trả góp đang là một sản phẩm chủ lực của ngân
hàng. Tuy nhiên việc xây dựng và phát triển sản phẩm trong một điều kiện nền kinh
tế đang có nhiều biến động, VPBank vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong mở rộng và
phát triển loại hình cho vay hấp dẫn này. Vì thế, em đã chọn đề tài:
1
Chuyên đề tốt nghiệp
“Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại NHTM cổ phần các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm
có 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay trả góp tại VPBank
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại VPBank
Em xin chân thành cảm ơn ngân hàng VPBank, khoa Ngân hàng - Tài chính
trường Đại học Kinh tế quốc dân và đặc biệtt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lê
Hương Lan đã hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và tạo điều kiện cho em
hoàn thành chuyên đề này. Do hạn chế về nhiều mặt, bài viết của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các anh
chị công tác tại ngân hàng VPBank.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Có thể định nghĩa ngân hàng qua chức năng, dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề ở chỗ là các yếu tố trên đang không ngừng
thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính - bao gồm cả các công ty kinh doanh
chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng
đầu đều đang cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng đang đối
phó với các đối thủ cạnh tranh bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất
động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ
tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Cách tiếp cẩn thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện
những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Theo cách tiếp cận hiện đại nhất: “Ngân
hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng

tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. (Ngân
hàng thương mại - PGS.TS. Phan Thị Thu Hà)
Một số định nghĩa khác lại dựa vào các hoạt động chủ yếu. Ví dụ: Luật các tổ
chức tín dụng của nước cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: “Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch
vụ thanh toán”.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Bản chất của NHTM là các trung gian tài chính, vì thế các NHTM có chức
năng cơ bản là luân chuyển tài sản, trung gian thanh toán và thông qua hai chức năng
này NHTM còn thực hiện chức năng tạo tiền. Với mục tiêu làm gia tăng giá trị tài sản
3
Chuyên đề tốt nghiệp
cho các chủ sở hữu, thông qua mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, các NHTM tiến hành các
hoạt động kinh doanh và không ngừng phát triển các hoạt động đó. Sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại, tiện ích nhưng cốt lõi đều
là hình thức biểu hiện của các hoạt động chủ yếu sau của NHTM
 Hoạt động huy động vốn.
Muốn thực hiện các hoạt động cho vay đáp ứng mục tiêu kinh doanh thu lợi
nhuận, các ngân hàng thương mại cần phải huy động được một lượng vốn nhất định.
Đây là hoạt động tiền đề có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân các ngân hàng
thương mại nói riêng và đối với toàn xã hội nói chung.
Ngân hàng mở các dịch vụ tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết trả
đúng hạn. Để tìm và thu hút đựơc các khoản tiền gửi, các NHTM thường đưa ra
những mức lãi suất huy động khá hấp dẫn như là phần thưởng cho khách hàng về
việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng
tạm thời để kinh doanh. Sau khi thu hút được các khoản tiền gửi...
 Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa lớn đối
với nền kinh tế xã hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một

khối lượng vốn rất lớn cho nền kinh tế , nhờ đó mà nền kinh tế phát triển nhanh hơn,
bền vững hơn. Một số hoạt động cụ thể của hoạt động sử dụng vốn như:
 Hoạt động tín dụng
Nếu các NHTM thực hiện nghiệp vụ huy động vốn để thu hút tiền từ dân cư
và các tổ chức trong nền kinh tế thì hoạt động tín dụng sẽ quyết định việc sử dụng
nguồn tiền huy động đó. Tín dụng là tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở hầu hết các
NHTM. Đồng thời nó cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất của NHTM.
Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các NHTM. Điều này thể hiện rõ vị trí
trung gian tài chính của các NHTM là người dẫn vốn từ nơi có vốn đến nơi cần vốn,
từ đó gia tăng lợi ích chung cho nền kinh tế.
 Hoạt động bảo lãnh
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là hoạt động mà ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng, khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên hưởng
bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân
hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng là người được bảo lãnh và người
hưởng bảo lãnh là bên thứ 3.
Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình để phát hành chứng
khoán, mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác...
Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ở các ngân hàng ngày càng đa dạng
và phát triển mạnh.
 Cho thuê tài sản
Cho thuê tài sản của ngân hàng là hoạt động trong đó ngân hàng mua tài sản
cho khách khàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu đủ giá trị của tài sản
cho thuê cộng lãi (thời hạn cho thuê thường chiếm 80% - 90% đời sống kinh tế của
tài sản). Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó hoặc trả lại cho ngân
hàng. Ngân hàng cũng phải đối đầu với nhiều rủi ro khi khách hàng kinh doanh
không có hiệu quả, không trả được tiền thuê đầy đủ và đúng hạn. Ngày nay, các ngân

hàng thường có xu hướng tách riêng công ty cho thuê tài sản (leasing) ra hoạt động
độc lập với ngân hàng.
 Hoạt động trung gian
Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường tài chính đòi hỏi các NHTM
phải không ngừng mở rộng các danh mục đầu tư của mình. Bên cạnh các nghiệp vụ
truyền thống, các NHTM hiện đại đã và đang phát triển nhiều nghiệp vụ khác như
thanh toán, tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt...
 Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng. Với kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân,
nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó
5
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu
tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi hay các khoản tín
dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
 Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng hay các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận
(giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho
giấy chứng nhận của ngân hàng, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền,
dùng để thanh toán cho khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành.
Lợi ích của việc sử dụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay cho kim loại đã
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy chứng nhận của ngân
hàng. Đó chính là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá
được tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản.
 Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua,
bán) ngoại tệ. Tức là, một ngân hàng đã đứng ra để mua bán một loại tiền này (chẳng

hạn USD, EURO...) để lấy một loại tiền khác (như VNĐ, Yên Nhật...) và hưởng phí
dịch vụ. Sự trao đổi này có vai trò rất quan trọng, nhất là đối với khách du lịch, vì họ
sẽ cảm thấy thuận lợi hơn rất nhiều khi có trong tay đồng bản tệ của quốc gia hay
thành phố nơi mà họ đến. Tuy nhiên, mức độ rủi ro của những giao dịch này rất cao,
đồng thời nó cũng đòi hỏi một trình độ chuyên môn nhất định.
 Cung cấp các dịch vụ môi giới chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do khiến các
ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng
cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán có giá mà không phải đến người
kinh doanh chứng khoán. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều thành lập ra công ty
chứng khoán trực thuộc, phục vụ tốt nhất cho khách hàng của ngân hàng.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
 Cung cấp các dịch vụ uỷ thác tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có nhiều chuyên gia về
quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý
tài sản và quản lý tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ
thác đầu tư, uỷ thác phát hành... Thậm chí, các ngân hàng còn đóng vai trò là người
được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách
công bố tài sản, bảo quản cá tài sản có giá. Nhiều khách hàng coi ngân hàng như một
chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính,
về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp...
 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó
đảm bảo việc hoàn trả trong truờng hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro
trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại
 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Với vai trò là cầu nối, là ngưới dẫn vốn cho các tổ chức cá nhân trong nền
kinh tế. Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt
động truyền thống và cơ bản nhất, tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng và giúp
ngân hàng sử dụng vốn huy động một cách hiệu quả nhất.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc
NHNN Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng, hoạt động cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó NHTM giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi”.
Khả năng cho vay đối với khách hàng chính là lý do cơ bản để ngân hàng
được các cơ quan quản lý cấp giấy phép hoạt động. Mọi người mong muốn các ngân
hàng hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng địa phương thông qua việc cung cấp tín
7
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính doanh ngiệp và của người tiêu dùng với một mức lãi
suất hợp lý. Rõ ràng, cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng - để tài
trợ cho chi tiêu của doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức cơ quan chính phủ. Hoạt
động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế
tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh
nghiệp, tạo cơ hội cho người dân nâng cao đời sống, từ đó tạo ra sức sống cho nền
kinh tế. Hơn nữa, thông qua các khoản vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm
thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng nhờ đó giúp họ có khả năng
nhận thêm các khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.
 Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu, song nó cũng chứa
đựng nhiều rủi ro hơn bất cứ hoạt động nào khác của ngân hàng. Vì vậy NHNN đã
quy định phải quản lý tiền cho vay một cách chặt chẽ theo 2 nguyên tắc sau:
Thứ nhất, khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích .
Khách hàng cam kết phải sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thảo thoả

thuận với ngân hàng, không được trái với quy định của pháp luật nhà nước và quy
địng của ngân hàng. Mục đích của việc cho vay phải được ghi trong hợp đồng tín
dụng nhằm đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái phép và việc tài
trợ đó là phù hợp với quy định của ngân hàng.
Thứ hai, khách hàng phải cam kết trả cả vốn lẫn lãi đúng thời hạn.
Đây là điều quy định bắt buộc đối với khách hàng nhận tiền vay của ngân
hàng đồng thời thời cũng là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong hợp
đồng tín dụng luôn ghi rõ thời hạn hoàn trả gốc và lãi, khách hàng phải cam kết hoàn
trả đúng thời hạn đó.
1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM
Có thể phân loại cho vay theo nhiều tiêu thức khác nhau như dựa vào thời hạn
của khoản vay, vào mục đích sử dụng tiền vay, phương thức cho vay, căn cứ vào tài
sản đảm bảo và một số tiêu thức phân loại khác. Với mỗi tiêu thức, cho vay lại được
phân thành nhiều loại khác nhau .
8
Chuyên đề tốt nghiệp
 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng. Căn cứ vào tiêu thức này, cho vay
được phân thành ba loại gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
 Cho vay ngắn hạn
Là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 1 năm, được sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của NHTM.
 Cho vay trung hạn
Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ
yếu dùng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ mở
rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu
hồi vốn nhanh.

 Cho vay dài hạn
Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 5 năm, tối đa có thể lên tới 20 -30
năm, thậm chí 40 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng
nhu cầu dài hạn như: xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, mua
sắm dây chuyền sản xuất, xây dựng các dự án đầu tư cơ bản.
 Căn cứ vào đối tượng tham gia quy trình cho vay
 Cho vay trực tiếp
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người vay, và
người vay trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
 Cho vay gián tiếp
Là hình thức cho vay thông qua các các tổ chức trung gian như: cho vay qua
nhóm sản xuất, qua các tổ hội (hội phụ nữ, hội thương binh, hội nông dân ...), qua các
tổ chức tín dụng khác dưới hình thức đồng tài trợ hoặc những người bán lẻ.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay
 Cho vay tiêu dùng
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Là các khoản vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình
mua nhà sủa chữa nhà, mua phương tiện đi lại, học tập, khám chữa bệnh, du lịch...
 Cho vay sản xuất - kinh doanh
Là các khoản cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế để tiến
hành sản xuất, kinh doanh.
 Căn cứ theo phương thức cho vay
Đây là cách phân loại khá phổ biến tại các NHTM. Căn cứ theo tiêu chí này,
có các loại cho vay sau:
 Cho vay theo hạn mức
Là hình thức cho vay theo đó ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín
dụng được cấp dựa trên
 Cho vay từng lần

Là phương thức vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Việc
thẩm định, xét duyệt, quản lý, giám sát tình hình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ được
thực hiện theo từng hợp đồng tín dụng. Trong phương thức này khách hàng có thể rút
vốn một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không được vượt
quá số tiền vay ghi trong hợp đồng.
 Cho vay theo dự án đầu tư
Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
 Cho vay thấu chi
Là nghiệp vụ cho vay mà thông qua đó ngân hàng cho phép người vay chi trội
trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định, trong khoảng
thời gian xác đinh phù hợp với quy định của NHNN Việt Nam về hoạt động thanh
toán qua các tổ.
10
Mức cho vay

=
Tổng nhu cầu vốn dự án - Vốn tự có của chủ dự án tham gia
vào dự án - Các vốn chiếm dụng khác
Chuyên đề tốt nghiệp
 Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá do đó cả ngân
hàng và khách hàng đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hoá để dự đoán
ngân quỹ trong thời gian tới. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về
phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu
thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong một năm hoặc vài năm.
 Cho vay trả góp
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm
nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường áp dụng với

những khoản vay dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc lâu bền. Ngân hàng sẽ
thanh toán cho nhà cung cấp về số hàng hoá mà khách hàng đã mua trả góp. Khách
hàng có thể trả trực tiếp cho ngân hàng hoặc trả qua nhà cung cấp để họ trả cho ngân
hàng.
 Căn cứ vào tài sản đảm bảo
Căn cứ vào tài sản đảm bảo hay căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng,
có thể chia hoạt động cho vay của ngân hàng thành 2 loại là cho vay có tài sản đảm
bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.
 Cho vay có tài sản đảm bảo
Là loại cho vay dựa trên các tài sản đảm bảo như thế chấp hoặc cầm cố hoặc
phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm cho phép ngân hàng có được
nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán tài sản đó đi khi nguồn thu nợ thứ nhất từ thu
nhập của khách hàng không đủ để trả nợ cho ngân hàng.
 Cho vay không có tài sản đảm bảo
Theo loại hình này thì khoản tín dụng được cấp cho khách hàng mà không cần
có một tài sản đảm bảo. Nó thường được cấp cho các khách hàng có uy tín lớn,
thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, ít
xảy ra tình trạng nợ dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với quy mô vốn của
người vay.
1.3 Hoạt động cho vay trả góp của NHTM
11
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1 Khái niệm cho vay trả góp (CVTG)
Cho vay trả góp là một loại hình cho vay tương đối phổ biến tại các NHTM.
Đây là hình thức tín dụng rất hữu ích đối với ngành ngân hàng nói riêng và trong nền
kinh tế nói chung. Xuất phát từ thực tế là nhu cầu và khả năng thanh toán của khách
hàng không đến cùng một lúc. Ngân hàng có thể thoả thuận để cho khách hàng chi trả
một khoản tiền nhất định hàng tháng sao cho phù hợp với khả năng chi trả của khách
hàng và quy định của ngân hàng.
Cho vay trả góp là hình thức cho vay trong đó khách hàng sẽ trả nợ (gốc và lãi)

cho ngân hàng làm nhiều lần, theo những kì hạn nhất định, trong một thời gian xác
định.
Theo đúng định nghĩa của NHNN: “CVTG là khoản vay mà toàn bộ tiền lãi
được tính theo dư nợ ban đầu, cộng với nợ gốc và chia đều cho cả kì trả nợ” (lãi gộp)
Cho vay trả góp được áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho
tài sản cố định hoặc đầu tư lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được thoả thuận sao cho phù
hợp với khả năng trả nợ của khách hàng (tính từ khấu hao, thu nhập sau thuế của dự
án, hoặc từ thu nhập hàng kì của người tiêu dùng).
1.3.2 Vai trò của cho vay trả góp
Là một hình thức đặc biệt của cho vay tiêu dùng, CVTG là hoạt động tín dụng
xuất hiện khi nhu cầu vốn và nhu cầu chi tiêu của các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế
và khả năng thanh toán của họ không trùng khớp với nhau, ở đây là không trùng khớp
cả về mặt thời gian, và cả vốn. Ra đời từ khá lâu và cho đến nay, CVTG đang đóng
một vai trò hết sức quan trọng.
 Đối với nền kinh tế:
CVTG thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khi người vay vốn có được nguồn vốn
cần thiết, phục vụ cho nhu cầu của mình một cách kịp thời. Doanh nghiệp có vốn sẽ
sản xuất kinh doanh hiệu quả, kịp thời xoay vòng vốn, đóng góp vào thành công
chung của nền kinh tế. Với người tiêu dùng, CVTG sẽ góp phần nâng cao mức sống
của người dân, không còn là ăn no mặc đủ mà sẽ là ăn ngon mặc đẹp. Hoạt động này
đồng thời tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, tạo ra sự năng động cho nền
12
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh tế. Khi nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng, nhà ở, nhu cầu nâng cấp sửa chữa nhà
tăng lên, các ngành sản xuất dịch vụ liên quan cũng phát triển theo. Các hãng sản
xuất ô tô, công ty xây dựng, kiến trúc, công ty sản xuất gạch, xi măng...sẽ có nhu cầu
tuyển dụng lao động để mở rộng sản xuất, như vậy tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm đi. Các
hãng và các công ty sẽ cạnh tranh nhau gay gắt hơn để đưa ra các sản phẩm đa dạng
về mẫu mã, chủng loại, tin cậy về chất lượng phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Trong lĩnh vực dịch vụ, hoạt động CVTG tạo điều kiện tốt nhất cho các ngành

dịch vụ vận tải và taxi phát triển, kết hợp với các chủ đầu tư khách sạn, khu du lịch
cùng tạo điều kiện cho nhau phát triển. Cũng nhờ hoạt động CVTG này, việc mua
nhà, sửa chữa nhà của dân cư được giải quyết nhanh gọn hơn, góp phần giúp chính
phủ giải quyết vấn đề nhà ở cho dân cư, xã hội bớt đi một vấn đề nhức nhối.
 Đối với ngân hàng
Hoạt động CVTG giúp ngân hàng thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng,
mở rộng phạm vi hoạt động, tăng doanh thu cho ngân hàng. Cùng với việc gia tăng
huy động vốn, ngân hàng sẽ sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn, sử dụng hiệu quả tối
đa nhũng đồng vốn huy động được. Chúng ta biết rằng hoạt động cho vay là hoạt
động sinh lời chủ yếu của NHTM, khoản mục cho vay thường chiếm 1/2 đến 2/3
nguồn thu của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, cùng với xu thế hội nhập thế
giới, các ngân hàng đang cạnh tranh ngày càng gay gắt với nhau, không chỉ với các
ngân hàng trong nước mà còn phải cạnh tranh với cả những ngân hàng nước ngoài đã
phát triển bền vững từ hàng trăm năm nay. Do đó, việc đa dạng hoá và ngày càng
nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là việc làm cần thiết. Nó sẽ
giúp các ngân hàng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo ra sự
khác biệt trong sản phẩm dịch vụ của mình, cạnh tranh với các ngân hàng khác, dành
lấy thị phần cho riêng mình. CVTG là một trong những sản phẩm như thế. Khi ngân
hàng áp dụng hình thức CVTG, hoạt động này mang lại một khoản lợi nhuận không
nhỏ cho ngân hàng, nhưng nó lại là hoạt động được đánh giá có mức độ rủi ro thực tế
cao hơn so các hoạt động vụ tín dụng khác. Song bù lại, do số lượng món vay trả góp
là rất lớn, nên rủi ro lại được san đều cho nhiều khách hàng. Trong khi đó, lãi suất
13
Chuyên đề tốt nghiệp
CVTG lại tương đối cao, vì thường áp dụng cho các khoản vay trung dài hạn, đó là lý
do nó chiếm một tỷ suất lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
 Đối với khách hàng
Trong khi ngân hàng thu được lợi nhuận, thì tiện ích của hoạt động CVTG mà
ngân hàng đem lại cho khách hàng cũng không hề nhỏ.

Nhờ có hoạt động CVTG của ngân hàng mà khách hàng giải quyết được nhu
cầu tài trợ cấp bách của mình lúc cần thiết. Nếu khách hàng vay vốn là doanh nghiệp
(nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận tải) sẽ tận dụng
nguồn tài trợ trả góp từ phía ngân hàng, mua ôtô trả góp, mua nhà trả góp làm văn
phòng đại diện, hay làm trụ sở kinh doanh... Tạo điều kiện kinh doanh hiệu quả hơn
mà vốn tự có lại không thể đáp ứng nổi nhu cầu quay vòng vốn.
Hoạt động CVTG của NHTM còn giúp cho nhu cầu tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá dịch vụ tăng lên, đặc biệt là các sản phẩm có giá trị lớn như nhà ở, ô tô....làm cho
doanh thu của các ngành, các lĩnh vực, doanh nghiệp tăng theo. Nhờ đó mà thúc đẩy
mở rộng sản xuất, tạo ra sự cạnh tranh, các ngành nghề, các doanh nghiệp ngày một
hoàn thiện mẫu mã và chất lượng sản phẩm dịch vụ, phục vụ tốt hơn cho người tiêu
dùng.
Còn chính với những ngưòi tiêu dùng, được coi là đối tượng hưởng lợi lớn
nhất từ hoạt động CVTG của NHTM. Khi đựơc CVTG người tiêu dùng sẽ đựơc đáp
ứng nhu cầu của mình, lợi ích hàng hoá dịch vụ đựơc phát huy tối đa, góp phần nâng
cao mức sống cho người dân. Đời sống vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân cư
ngày càng được cải thiện, nhất là tầng lớp dân cư có thu hập thấp hoặc trung bình, sẽ
có cơ hội hưởng những lợi ích mà hoạt động CVTG mang lại trước khi tích luỹ đủ
tiền để chi tiêu. Đặc biệt là trong các trường hợp khẩn cấp như y tế, giáo dục…tạo
cho họ thêm hưng phấn, thêm động lực để lao động sản xuất, tạo ra các hàng hoá dịch
vụ mới cho xã hội.
Hơn nữa, khách hàng hoàn toàn có thể sử dụng những sản phẩm, dịch vụ như
họ mong muốn, mà trên thực tế, nếu không có sự hỗ trợ từ hoạt động CVTG thì
14
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng ngay lập tức khó có thể mua đựoc sản phẩm như mình mong muốn, thậm
chí không mua đựợc sản phẩm, dịch vụ mình cần. Ví dụ rất rõ ràng như: một khách
hàng nếu chưa có đủ tiền, và giả sử là không có hoạt động CVTG của ngân hàng hỗ
trợ. Và khách hàng cần mua nhà, nếu chưa có đủ tiền, một là khách hàng sẽ phải mua
một căn nhà nhỏ hơn, vừa với túi tiền, nhưng lại chật chội, không đáp ứng được nhu

cầu. Lợi ích mà người tiêu dùng được hưởng giảm đi rất nhiều. Hoặc cũng có thể,
người này sẽ phải tích luỹ thêm tiền, tạm thời thuê nhà ở, chờ khi đủ tiền mới mua
nhà. Việc làm này càng thiệt hơn, khi mà giá trị của đồng tiền thay đổi theo thời gian,
nhất là ở nước ta hiện nay, đồng tiền đang ngày càng mất giá. Cho đến khi có được
ngôi nhà, giá trị của nó, lợi ích mà nó đem lại đã mất đi phần nào ý nghĩa. Hoạt động
CVTG trả góp đã giải quyết phần nào những bất cập ấy, tạo tâm lý tốt hơn cho người
sử dụng, hàng hoá dịch vụ theo đó cũng mang lại độ thoả dụng cao hơn cho khách
hàng.
1.3.3 Đặc điểm hoạt động CVTG.
CVTG chủ yếu tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân, hộ gia đình, và một
phần tài trợ cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, mà dịch vụ vận
tải như chở khách, chở hàng, taxi… là chủ yếu. Các khoản CVTG là nguồn tài chính
quan trọng để trang trải các nhu cầu chi tiêu cuộc sống như phương tiện đi lại, nhà ở,
các tiện nghi sinh hoạt, các nhu cầu dịch vụ như giải trí, y tế, học tập… khi mà khả
năng tài chính của họ trong thời điểm phát sinh nhu cầu chưa cho phép. Chính vì thế,
mà hoạt động CVTG có những đặc điểm khác biệt so với một số hoạt động tín dụng
nói chung.
 Về đối tượng
Nói chung thì đối tượng của hoạt động CVTG phải đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu của NHNN trong quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng. Tức là đối tượng
CVTG cũng phải là những tổ chức, cá nhân có đủ năng lực pháp luật và hành vi dân
sự, chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; có mục đích sử dụng vốn
hợp pháp; có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã thoả thuận; có dự
15
Chuyên đề tốt nghiệp
án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi và hiệu quả hay có phương án đầu
tư phục vụ đời sống khả thi.
Có nhiều tiêu thức để phân loại đối tượng CVTG nhưng chủ yếu và phổ biến
vẫn là phân loaị căn cứ vào thu nhập của khách hàng và căn cứ vào mục đích sử dụng
vốn.

 Căn cứ vào mức thu nhập của khách hàng
Căn cứ vào thu nhập để phân đoạn thị truờng thường áp dụng đối với khách
hàng là cá nhân:
Khách hàng có thu nhập cao: Họ là những người có địa vị trong xã hội,
những người thành đạt, người nổi tiếng như các doanh nhân, ca sĩ, nghệ sĩ, chủ doanh
nghiệp… Những người có thu nhập cao này nếu có tham gia kinh doanh hay đầu tư,
thường là đầu tư dài hạn thì khi họ tính toán được giữa lợi ích thu được từ đầu tư lớn
hơn thậm chí là lớn hơn rất nhiều so với việc bỏ ra một khoản trả lãi cho ngân hàng
vì số vốn ấy, thì chắc chắn họ sẽ vay ngân hàng, thay vì thu hồi vốn đầu tư để phục
vụ đời sống. Xét về số tuyệt đối, nhu cầu vay của nhóm đối tượng này rất lớn và cho
đến nay, đối tượng khách hàng này là mối quan tâm đặc biệt của các ngân hàng, các
NHTM cũng đang tập trung vào cho vay đối tượng này.
Cá nhân có thu nhập trung bình: Họ là những người làm công ăn lương, công
nhân viên chức, có thu nhập ổn định nhưng không cao và có trình độ học vấn. Thu
nhập mà họ có được ngoài đủ trang trải cho cuộc sống sinh hoạt vẫn dư một khoản
nhỏ để tiết kiệm. Nhóm người này luôn mong muốn có một mức sống tốt hơn hiện tại
trong khi tạm thời các khoản tiết kiệm dự phòng hiện tại của họ chưa đủ đáp ứng nhu
cầu mua sắm, hay là muốn vay ngân hàng để mua sắm các vật dụng có giá trị lớn, còn
khoản dự phòng tiết kiệm sẽ dùng vào các mục đích cấp bách hơn như lúc đau ốm
bênh tật, sự cố bất ngờ. Đối tượng này là khách hàng tiềm năng của CVTG mà các
ngân hàng hiện nay cũng cần phải chú ý tới, nhằm thu hút khách hàng, mở rộng hoạt
động CVTG của mình.
Hiện hay các ngân hàng vẫn chưa cho vay đối với đối tượng là cá nhân có thu
nhập thấp: Thường thì thu nhập của họ chỉ đủ trang trải những nhu cầu thiết yếu và
16
Chuyên đề tốt nghiệp
cơ bản, thậm chí có những đối tượng còn không đủ sống. Mặc dù ai cũng có nhu cầu
tiêu dùng, song đối tượng này họ chỉ dám tiêu dùng những sản phẩm thông thường,
nhu cầu về sản phẩm chất lượng cao, giá trị lớn đối với họ còn khá xa vời. Nếu cố
tình mua bằng được những sản phẩm đó bằng cách vay mượn, thì nguy cơ không trả

được nợ là rất lớn, ngân hàng sẽ gặp rất nhiều rủi ro.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
Khi căn cứ theo tiêu thức này, có thể phân loại đối tượng của CVTG thành 2
nhóm chủ yếu: khách hàng vay để phục vụ mục đích tiêu dùng, khách hàng vay để
phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh.
Vay phục vụ mục đích tiêu dùng: đối tượng vay có thể là cá nhân hay các hộ
gia đình. Nhóm đối tượng này có đặc điểm chung là không thể chi trả một khoản tiền
lớn vào một thời điểm xác định trong hiên tại hay trong một thời gian ngắn. Nhưng
họ lại muốn thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền, cao cấp hơn như nhà
cửa, xe máy, ô tô... Điều đáng nói ở đây là dù họ chưa trả được ngay bây giờ nhưng
lại có thu nhập ổn định và định kì có thể trả dần khoản nợ đã vay mượn để chi tiêu.
Vay trả góp ngân hàng sẽ là một cách thức hiệu quả để họ có thể đáp ứng tốt nhất
những nhu cầu phát sinh mà vẫn có khả năng thanh toán những khoản đó sau này.
Vay phục vụ mục đích kinh doanh: Sản phẩm CVTG có thê phục vụ trực tiếp
hay gián tiếp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể vay
trả góp ngân hàng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực như taxi,
dịch vụ vận tải hành khách và hàng hoá, du lịch, khách sạn... Họ sẽ vay vốn ngân
hàng để mua hàng loạt ô tô để kinh doanh taxi, vận tải; mua thiết bị để phục vụ cho
kinh doanh như mua hàng loạt điều hoà, hàng loạt tủ lạnh để kinh doanh khách sạn.
Hay các doanh nghiệp cũng có thể vay trả góp ngân hàng để mua các hàng hoá trên
phục vụ một cách gián tiếp cho hoạt động kinh doanh như làm phương tiện đi lại hay
trang thiết bị văn phòng. Các sản phẩm này chủ yếu để tạo hình ảnh tốt hơn cho
doanh nghiệp hay người chủ doanh nghiệp, từ đó tác động tới hiệu quả kinh doanh.
Do đó số tiền vay là khá lớn. Rủi ro của đối tượng khách hàng này cũng cao hơn các
nhóm khách hàng khác, vì thế, ngân hàng phải đặc biệt quan tâm đến đối tượng
17
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng này, phân tích, thẩm định tình hình tài chính khách hàng, dự án tài sản
đảm bảo cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đối tượng vay vốn.
 Quy mô và số lượng khoản vay

Quy mô khoản vay thường nhỏ hơn các khoản vay khác. Đặc biệt là CVTG
phục vụ cho mục đích tiêu dùng, khi mà mỗi khách hàng chỉ vay tiền để mua một ô
tô, hay chỉ xây dựng sửa chữa một căn nhà, mỗi gia đình thường chỉ mua sắm một vài
bộ điều hoà, tủ lạnh...Mỗi người vay có số lượng vay tương đối nhỏ, họ chỉ được
phép vay 50-60% giá trị chiếc xe hoặc 60 - 70 % chi phí mua sắm sửa chữa nhà. Đối
với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn ngân hàng để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh thì dù số lượng khách hàng không nhiều bằng khách hàng
cho vay tiêu dùng, nhưng quy mô của mỗi khoản vay lại lớn hơn nhiều. Khi doanh
nghiệp tìm tới hoạt động CVTG của ngân hàng, doanh nghiệp thường tiến hành vay
để mua sắm hàng loạt: ô tô, xây dựng nhà cửa, nội thất, hoặc nếu không vay hàng loạt
thì cũng là mua hàng hoá sản phẩm có giá trị rất lớn như xe nhiều chỗ ngồi, sang
trọng lịch sự, xe có giường nằm... Do quy mô lớn của khoản vay mà các ngân hàng
đã xem chúng như những dự án đầu tư có quy mô lớn.
Tuy nhiên, đối với nền kinh tế ngày càng phát triển, thị truờng tài chính và
chứng khoán ngày càng sôi động, không ngừng tăng trưởng với tốc độ nhanh chóng
thì thu nhập của người dân ngày một nâng cao, nhu cầu nâng cao mức sống trở thành
tất yếu. Còn đối với các doanh nghiệp thì khi thị trường phát triển, đời sống người
dân ngày một cao cũng là khi mà cơ hội kinh doanh của các doanh nhiệp là lớn nhất.
Chính sách mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để ngày một thoả mãn
tốt hơn nhu cầu khách hàng của mình là việc làm cần thiết. Vì vậy, trong những năm
vừa qua, số lượng khách hàng đến với hoạt động CVTG của các NHTM tăng lên một
cách đột biến khiến cho số lượng khoản vay tăng lên rất nhanh, tổng quy mô của loại
hình cho vay này cũng do đó mà tăng lên.
 Rủi ro của hoạt động CVTG
Hoạt động CVTG có độ rủi ro rất cao do hoạt động quản lý sau cho vay gặp
rất nhiều khó khăn: Khó theo dõi hoạt động của khách sau vay vì các món vay chủ
18
Chuyên đề tốt nghiệp
yếu là vay tiêu dùng, khách hàng thường thế chấp bằng chính hàng hoá khách hàng
mua trả góp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu có

bất kì sự cố nào ảnh hưỏng đến thu nhập của người vay như đau ốm, mất việc, chết
hay là hoạt động kinh doanh không thuận lợi như mong muốn thì khả năng không trả
được nợ đúng hạn, thậm chí là mất khả năng trả nợ, vì thế, ngân hàng sẽ khó thu hồi
nợ hơn, tồi tệ hơn là có thể bị mất vốn. Hoạt động CVTG là một dạng đăc biệt của
hoạt động tín dụng, do đó khi tiến hành CVTG, ngân hàng sẽ phải đối mặt với tất cả
các loại rủi ro đặc trưng như:
Rủi ro tín dụng: Là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc trả không đày đủ vốn và
lãi cho ngân hàng.
Rủi ro hối đoái: Là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng khi ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ mà tỷ giá hối đoái biến động theo chiều
bất lợi cho ngân hàng.
Rủi ro lãi suất: Thực chất của rủi ro lãi suất chính là rủi ro giá cả. Là khả năng
xay ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi ngoài dự kiến.
Rủi ro đạo đức: Đây là loại rủi ro mà ngân hàng rất sợ phải đối mặt. Rủi ro
này liên quân đến đạo đức của khách hàng và của chính nhân viên ngân hàng.
Còn một số rủi ro chung khác nữa như khả năng lỗi công nghệ, khả năng xảy
ra cướp ngân hàng, nhầm lẫn trong thanh toán...
 Lãi suất của hoạt động CVTG
Đặc trưng của hoạt động CVTG là tài sản đảm bảo lại chính là tài sản mua trả
góp, nguồn trả nợ ngân hàng là thu nhập định kì của khách hàng và chủ yếu phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng. Nguồn trả nợ cho ngân hàng là thu nhập định kì của khách
hàng vay vốn. Nếu vì bất kì lí do gì khiến cho khách hàng mất đi khả năng thanh toán
cho ngân hàng thì tốn thất xảy ra. Hơn nữa các khoản vay trả góp chủ yếu là những
khoản vay trung và dài hạn, thời gian có thể kéo dài 15, 20 năm thậm chí lâu hơn.
Tính thanh khoản của các khoản vay liên quan đến bất động sản lại rất thấp. Do đó
mà CVTG gần như là hoạt động tín dụng có độ rủi ro lớn nhất. Để bù đắp một phần
19

×