Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn KIDO (KIDO GROUP)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 25 trang )

Giới thiệu về tập đoàn kido
1.Tổng quan về tập đoàn

Tên cơng ty: Cơng ty cổ phần tập đồn KIDO (KIDO GROUP)
Tên tiếng anh : KIDO GROUP CORPORATION
Mã giao dịch: KDC
Vốn điều lệ 2.797.413.560.000
Trụ sở chính 138-142 Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận 01, Thành phố Hồ Chí
Minh
Số điện thoại: +84 8.38270468 Fax: +84 8.38270469

Website: www.kdc.vn

Tập đoàn KIDO được thành lập từ năm 1993 với khởi đầu một phân xưởng sản
xuất với chức năng sản xuất và kinh doanh các mặt hàng bánh Snack Trãi qua 27
năm duy trì và phát triển, KIDO hiện nay đã và đang thiết lập và giữ vững vị thế
dẫn đầu ở một loạt các loại sản phẩm dưới thương hiệu KIDO. Ở KIDO, luôn muốn
mang lại hạnh phúc cho người tiêu dùng và góp phần làm cuộc sống tốt đẹp hơn
qua từng dòng sản phẩm
2. Quá trình hình thành và phát triển
1993: Tiền thân là Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô, sở
hữu nhà xưởng sản xuất và kinh doanh bánh Snack (100m2 ) tại Quận 6, Thành phố
Hồ Chí Minh, với 70 cơng nhân và vốn đầu tư 1,4 tỉ đồng 1994 – 1998: Đầu tư xây
dựng nhà xưởng mới với diện tích 6 hecta; Đầu tư dây chuyền sản xuất bánh
Cookies, dây chuyền sản xuất bánh mì, bánh bông lan công nghiệp và đưa dây
chuyền sản xuất kẹo chocolate vào khai thác. Tung sản phẩm bánh Snack, bánh
Cookies, bánh tươi, bánh Trung thu, Chocolate.
Năm 2003: Tập đoàn mua lại nhà máy kem Wall’s của Unilever và cũng trong năm
này thành lập công ty TNHH MTV KIDO’S



Năm 2008: mua lại phần lớn cổ phần của Việt Nam bánh kẹo cơng ty (Vinabico),
mở đầu q trình thâu tóm cơng ty này.
Năm 2010: KDC, NKD và KIDO’S sáp nhập thành tập đoàn
Năm 2011: Liên kết với Ezaki Glico Co.ltd (Công ty bánh kẹo đến từ Nhật Bản).
Năm 2014: Tập đoàn lần tham gia vào ngành hàng thiết yếu với sản phẩm đầu tiên
là mì ăn liền Đại gia đình
Năm 2015: bán tồn bộ mảng kinh doanh bánh kẹo cho Mondelez International.
Năm 2016 : Tung sản phẩm đóng gói, đông lạnh và sản phẩm thuộc ngành hàng
mát. Kết hợp hai doanh nghiệp lớn trong ngành dầu ăn Tường An và Vocarimex
vào tập đoàn giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh và phát huy tiềm năng hiện có, mục
tiêu đưa KIDO trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
lớn nhất tại Việt Nam, và hiện thực hóa tham vọng Lấp đầy gian bếp Việt bằng
những sản phẩm tiêu dùng dưới thương hiệu KIDO.
Năm 2017: Tạo nên sự khác biệt trong chiến lược phát triển “Thực phẩm thiết yếu”
nhằm hướng đến mục tiêu phục vụ ít nhất 85% người tiêu dùng trên khắp Việt Nam
thông qua hệ thống 450.000 điểm bán ngành hàng khô và 70.000 điểm bán ngành
hàng lạnh trên toàn quốc.
Cuối 2018, KIDO mua lại thành công 51% cổ phần của Công ty Dầu ăn Golden
Hope Nhà Bè (GHNB) và đổi tên thành KIDO Nhà Bè. Hoàn thành kế hoạch hợp
nhất thị trường dầu ăn và củng cố vị thế của KIDO trên thị trường. Nhãn hiệu của
các công ty con đang liên tục dẫn dắt thị trường Việt Nam: KDF dẫn đầu thị trường
kem lạnh; TAC đứng thứ 2 về thị phần dầu ăn và KIDO Nhà Bè đứng thứ 3 về thị
phần dầu ăn.
Năm 2019: Tập trung vào phân khúc cao cấp với việc ra mắt dòng sản phẩm
“Tường An premium - dòng sản phẩm thượng hạng” với biểu tượng voi vàng.
Năm 2020: quay trở lại mảng bánh kẹo với thương hiệu bánh trung thu Kingdom 3.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty
● ĐỐI VỚI NGÀNH HÀNG LẠNH
Công ty cổ phần thực phẩm đông lạnh KIDO (KDF) tỉ lệ sở hữu của KIDO 65%,
chiếm thị phần kem lớn nhất tại thị trường Việt Nam, nhãn hiệu dẫn đầu thị trường

kem: MERINO & CELANO. Nền tảng phân phối thực phẩm đông lạnh hiện đại tại
Việt Nam. Ngồi ra, Kido cịn có nhãn hiệu sữa chua và giải khát Well Yo,thực
phẩm đông lạnh KidoFoods rất được thị trường ưa chuộng.


● ĐỐI VỚI NGÀNH HÀNG KHƠ
Cơng ty cổ phần dầu thực vật tường an tỷ lệ sở hữu của KIDO 75,44% Đứng thứ 2
về thị phần dầu ăn tại Việt Nam. Nền tảng phân phối thực phẩm đóng gói rộng khắp
cả nước.
Tổng công ty công nghiệp dầu thực vật Việt Nam - (Vocarimex) tỷ lệ sở hữu của
KIDO 51% Công ty dầu ăn thương mại tích hợp lớn tại Việt Nam. Nền tảng hậu
cần vững mạnh về nhập khẩu, lưu trữ và phân phối dầu ăn.
Công ty tnhh KIDO nhà bè tỷ lệ sở hữu của KIDO 75,99% Công ty dầu ăn thương
mại tích hợp lớn thứ ba tại Việt Nam. Nền tảng khách hàng công nghiệp rộng lớn.
Hiện nay, Tập đoàn KIDO kinh doanh các sản phẩm dầu ăn dưới 2 thương hiệu là
Tường An (Cooking Oil, Dầu nành, Dầu dinh dưỡng, Olita, Vio, Season…), và
Marvela (Đậu nành, Ông Táo, Dầu Olein, A&D3…).
Kingdom
Tháng 07/ 2020, Kido chấm dứt hợp đồng 5 năm với tập đồn Mondelez
International (vì năm 2015, Kido đã bán mảng bánh kẹo mang thương hiệu Kinh
Đô cho đối tác này) nên đây là thời điểm được đánh giá thích hợp để quay trở lại
mảng bánh kẹo vốn là sở trường trước đây của Kido. Sau khi đưa vấn đề ra bàn
bạc, quyết định này đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ từ các đối tác, khách hàng,...
Đồng thời, thị trường này hiện tại vẫn còn rất nhiều tiềm năng, vẫn cịn có những
khoảng trống mà các thương hiệu kinh doanh bánh trung thu đang bỏ lỡ để Kido
thử sức một lần nữa. Nhìn chung, thị trường bánh trung thu đang thiếu sự đột phá,
thiếu không khí của mùa lễ hội Trung thu Việt nên Kido có thể đánh mạnh vào
điểm này mà thẳng tiến 4. Sứ mệnh:
Người tiêu dùng: Sứ mệnh của KIDO đối với người tiêu dùng là tạo ra những sản
phẩm phù hợp, tiện dụng bao gồm các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các

sản phẩm bổ sung và đồ uống. Chúng tui cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm
ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất cả mọi người để ln giữ vị trí tiên
phong trên thị trường thực phẩm.
- Cổ đông: Với cổ đông, sứ mệnh của KIDO không chỉ dừng ở việc mang lại mức
lợi nhuận tối đa trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm
cho cổ đơng an tâm với những khoản đầu tư.
- Đối tác: Với đối tác, sứ mệnh của KIDO là tạo ra những giá trị bền vững cho tất
cả các thành viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một mức lợi nhuận hợp


lý thơng qua các sản phẩm, dịch vụ đầy tính sáng tạo. Chúng tui không chỉ đáp ứng
đúng xu hướng tiêu dùng mà còn thoả mãn được mong ước của khách hàng.
- Nhân viên: Chúng tui luôn ươm mầm và tạo mọi điều kiện để thoả mãn các nhu
cầu và kỳ vọng trong cơng việc nhằm phát huy tính sáng tạo, sự tồn tâm và lịng
nhiệt huyết của nhân viên. Vì vậy KIDO ln có một đội ngũ nhân viên năng động,
sáng tạo, trung thành, có khả năng thích nghi cao và đáng tin cậy.
- Cộng đồng: Để góp phần phát triển và hỗ trợ cộng đồng, chúng tui chủ động tạo
ra, đồng thời mong muốn được tham gia và đóng góp cho những chương trình
hướng đến cộng đồng và xã hội 5. Tầm nhìn
Hương vị cho cuộc sống- Trở thành một tập đồn thực phẩm uy tín tại việt nam và
Đông Nam á thông qua việc mang thêm nhiều hương vị đến cho khách hngf bằng
những sản phẩm an toàn, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo Diên biến doanh thu lợi
nhuận
Doanh thu
Lợi nhuận
Thị phần

2019
7,210
207

29%

2020
8.324
330,7
30%

2021
10,497
653
32%

*2019-2020:
Về doanh thu của công ty đã tăng từ 7,210-8,324 tỷ đồng(trong đó Doanh thu thuần
từ ngành dầu ăn chiếm 84,5% doanh thu thuần toàn Tập đoàn (tăng 25,1% so với
năm 2019), ngành hàng lạnh chiếm 15,1% (giảm 7,5% so với năm 2019) và các
ngành khác chiếm 0,4%) từ số liệu cho thấy doanh thu của công ty đã tăng lên
mạnh từ năm 2019-2020 Về lợi nhuận của công ty đã tăng từ 207-330,7 (trong đó
Lợi nhuận gộp năm 2020 đạt 1.764 tỷ đồng tăng 8,2% so với năm 2019, trong đó:
tỷ trọng lợi nhuận gộp ngành dầu ăn chiếm 54,9%; ngành hàng lạnh chiếm 41,8%
và ngành khác chiếm 3,3%.) từ số liệu cho thấy lợi nhuận của công ty đã tăng mạnh
từ 2019-2020
Về tổng thị phần tồn nghành của cơng ty từ 29%-30% cho thấy KIDO vẫn tiếp tục
giữ vị trí số 2 tồn ngành của Việt Nam *2020-2021:Năm 2021, dù ảnh hưởng của
đại dịch Covid -19 nhưng Cơng ty CP Tập đồn KIDO (KIDO) vẫn đạt doanh thu
thuần của KIDO đạt 10.497 tỷ đồng, tăng 26,1% so với cùng kỳ năm trước. Lợi
nhuận sau thế của KIDO đạt 653tỷ đồng, tăng trưởng 97,3% so với năm 2020 Về
tổng thị phần toàn ngành của công tywf từ 30%-32 % cho thấy thị phần của KIDO
vẫn đang đi lên qua từng năm



II/. Thực trạng marketing
Phân tích mơi trường vĩ mơ:
1.1 Chính trị- pháp luật:
Yếu tố chính trị và pháp luật là yếu tố được doanh nghiệp xem là quan trọng khi ,
quyết định đầu tư cũng như phát triển kinh doanh ở một quốc gia có hệ thống pháp
luật hồn thiện cũng như tình hình chính trị ổn định sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp - Sự ổn định chính trị: Có thể nói Việt
Nam hiện nay là một quốc gia trên thế giới có nền chính trị ổn định. Với sự lãnh
đạo tài tình của Đảng, Việt Nam hầu như khơng có các cuộc xung hay những cuộc
biểu tình đảo chính và chính điều này đã thu hút các nhà đầu tư trong nước cũng
như ngoài nước đến với Việt Nam.
- Hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện: Trong thời kỳ đổi mới với xu hướng hội
nhập vào nền kinh tế thế giới, Quốc hội đã và đang tiếp tục hoàn thiện một số bộ
luật liên quan đến kinh tế như: Luật thương mại, Luật lao động, Luật chống độc
quyền và một số quy định khác về giá, thuế,... Ngoài những bộ luật trên, cịn có
một số luật liên quan đến ngành thực phẩm cơng ty cũng nên chú trọng đó là luật
liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Bên cạnh hoàn thiện hệ thống pháp luật, Chính phủ và Nhà nước ln đưa ra
những chính sách ưu đãi nhất định, chẳng hạn như ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp, miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất, thuế sử dụng đất,... Ngồi ra, với tình
hình dịch bệnh ngày càng phức tạp và hoạt động kinh doanh cũng diễn ra một cách
khó khăn, Nhà nước cịn đưa ra những chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp bị
ảnh hưởng dịch covid như: miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT, tiền
thuê đất, thuế xuất nhập khẩu, chính sách hỗ trợ dừng đóng bảo hiểm xã hội,..
1.2. Kinh tế
- Kinh tế năm 2022: sự bùng nổ của đại dịch Covid-19 tại hơn 200 quốc gia đã
khiến mức tăng trưởng của nhiều nền kinh tế trên toàn cầu bị suy giảm mạnh chưa
từng thấy trong nhiều thập kỷ qua khi chuỗi cung ứng bị đứt gãy, tổng cung và tổng
cầu bị thu hẹp, rủi ro tài chính khơng ngừng gia tăng, đưa kinh tế thế giới vào vòng

suy giảm -Tại việt nam, theo Gso, tăng trưởng GDP năm 2020 đạt 2.9%, với mức
thu nhập bình quân đầu người 2,779 USD, CPI 3,2%. Tuy nhiên, bằng cố gắng và
nỗ lực không ngừng, KIDO vẫn đạt mức tăng trưởng doanh thu đột phá, nhờ nhanh
chóng ứng phó với tình hình thị trường, những tác động, ảnh hưởng từ dịch bệnh
đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tập trung và hoạt động kinh doanh cốt lõi
-Công ty TNHH MTV KIDO Food đạt doanh thu 1.282 tỷ đồng (2020), giảm nhẹ


7.3% so với năm trước; Nhưng lợi nhuận trước thuế tăng 8% lên hơn 200 tỷ đồng.
Lợi nhuận sau thuế đạt gần 157 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2019. Với kết quả
này, công ty đã thực hiện được 80% kế hoạch doanh thu thuần và hoàn thành kế
hoạch lãi trước thuế năm 2020. Xét về hiệu quả hoạt động kinh doanh, tuy biên lợi
nhuận gộp năm 2020 thấp hơn so với năm 2019 (55,5% so với 58,6%) nhưng biên
lợi nhuận ròng năm 2020 là 12,2%, tăng so với năm 2019 (10,3%) Chi phí bán
hàng năm 2020 đạt 410 tỷ đồng, giảm 22,3% so với 2019. Đồng thời tỷ lệ chi phí
bán hàng trên doanh thu thuần năm 2020 là 32% cũng giảm khá nhiều so với năm
2019 là 38,2% - Đối mặt với ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và sự biến động
giá cả của nguyên vật liệu, KIDO luôn trong tư thế chủ động theo dõi sát sao tình
hình thực tế để đưa ra các biện pháp ứng phó đúng đắn và kịp thời. Cụ thể, khi dịch
bệnh bùng phát, KIDO thực hiện chuyển dịch hệ thống phân phối, dự trữ hàng hóa,
kết nối với các đơn vị được phép phục vụ các sản phẩm thiết yếu để cung cấp sản
phẩm cho người dân ở các khu vực nóng của dịch, quyết tâm khơng để người dân
thiếu hàng ⇨ Ngoài ra, với triển vọng từ xu hướng phát triển tại thị trường Việt
Nam, kết hợp cùng lợi thế vững chắc từ nền tảng sản xuất và hệ thống kênh phân
phối, KIDO đặt ra mục tiêu tăng trưởng cao trong năm 2021
1.3 Cơng nghệ :
Q trình tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên tồn thế giới và tác động đến hầu
hết các quốc gia. Một trong những điểm nổi bật của tồn cầu hố định hình của nền
kinh tế tri thức mà trọng tâm là sự phát triển của khoa học nghệ và vai trò của
chúng. Nền kinh tế tri thức đang định hình rõ nét hơn với những dấu hiệu cho thấy

sự khác biệt ở thời đại ngày nay với trước kia trong quá trình sản xuất như:
- Sự sáng tri thức diễn ra với tốc độ nhanh và quy mô lớn hơn
- Việc sử dụng kiến thức khoa học công nghệ vào sản xuất trở thành nhu cầu hằng
ngày của xã hội.
- Việc xử lý, chuyển giao kiến thức và thông tin diễn ra nhanh chóng nhờ vào sự
phát triển của hệ thống cơng cụ hiện đại, trong đó cơng thơng tin có vai trò quyết
định
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra một cách nhanh chóng đã làm cho chu
kỳ sống của công nghệ ngày càng bị rút ngắn. Điều này buộc các doanh nghiệp
không ngừng đổi mới công nghệ. Đặc biệt trong ngành sản xuất, thị hiếu tiêu dùng
thường xuyên thay đổi nên chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn
Sự phát triển trên đã thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương
quốc tế về thời gian cũng như chi phí


Sự phát triển công nghệ:
- Theo Báo cáo xếp hạng Năng lực cạnh tranh của Diễn đàn Kinh tế Thế
giới (WEF), khoảng cách giữa Việt Nam và các nước trong khu vực được
rút ngắn trong xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh, đổi mới sáng tạo
toàn cầu và một số lĩnh vực khoa học có thế mạnh. Trong đó, cột đổi mới
sáng tạo của Việt Nam tăng liên tục, năm 2017 tăng 12 bậc, năm 2018
tăng ba bậc, năm 2019 và 2020 đạt xếp hạng tốt nhất từ năm 2004 đến
nay, xếp thứ 42/131 quốc gia, dẫn đầu nhóm quốc gia có thu nhập trung
bình thấp
- Cơng tác quản lý của Nhà nước về khoa học-công nghệ từng bước đổi
mới, hành lang pháp lý của lĩnh vực khoa học-công nghệ được hình thành
tồn diện và đồng bộ tốt hơn. Tạo được sự cạnh tranh lành mạnh và môi
trường phát triển thuận lợi trong nghiên cứu sáng tạo công nghệ
Một số chính sách cơng nghệ tại Việt Nam:
- Nguồn lực tài chính cho khoa học-cơng nghệ từ ngân sách nhà nước duy

trì ở mức 2% tổng chi hằng năm; đầu tư cho doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp quy mô lớn sự sức tăng trưởng mạnh (chiếm 48% tổng chi
xã hội cho khoa học-công nghệ). Nguồn lực thông tin, nền tảng Tri thức
Việt số hóa được đầu tư, kết nối và chia sẻ mở rộng trong cộng đồng. Thị
trường công nghệ khởi nghiệp sáng tạo phát triển sôi động, hệ thống sở
hữu trí tuệ và tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng ngày càng hồn thiện,
tạo mơi trường thuận lợi cho doanh nghiệp, khuyến khích sự ra đời của
hàng ngàn doanh nghiệp khởi nghiệp có cơ hội phát triển
- Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học-công nghệ và có cơ
chế về kinh tế, tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, tham gia
vào các hoạt động nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ
VĂN HÓA- XÃ HỘI


Tình hình văn hóa – xã hội ln tồn tại một sức mạnh bên trong to lớn tác động
mạnh mẽ đến nền kinh tế hiện nay. Một doanh nghiệp luôn chú trọng đến các
vấn đề về văn hóa – xã hội sẽ là yếu tố mang lại sự thành công trong chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
hiện nay.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, phong tục tập quán và lối sống
của người tiêu dùng cả nước cũng có nhiều sự thay đổi. Đời sống người tiêu
dùng ngày càng được đổi mới cải thiện, nhu cầu sử dụng sản phẩm chất của
họ cũng cao hơn, họ nhận thức được những vấn đề tiêu cực mà một sản phẩm
kém chất lượng mang lại, vì vậy mà họ chú trọng đến những sản phẩm có
thành phần chất lượng tốt đem lại một sức khỏe bền bỉ. Thêm nữa, nước ta
đang đối mặt với tình hình dịch bện COVID – 19 đang hết sức phức tạp thì
người tiêu dùng càng quan tâm đến thực phẩm sử dụng lâu dài. Chính vì vậy,
thị phần ngành hàng lạnh gia tăng đáng kể. Điển hình là thị phần của KIDO trong
lĩnh vực kem tăng từ 41,4% năm 2019 lên 43,5% trong năm 2020.
Tính đến năm 2021, dân số Việt Nam hiện xếp thứ 15 trên thế giới với hơn 98

triệu dân, trong đó độ tuổi trẻ em và trung niên chiếm phần trăm khá cao, đây
là độ tuổi có nhu cầu sử dụng các ngành hàng lạnh và ngành hàng khô khá
cao. Với 37,34% dân số sống tại thành thị có thể thấy sự di cư của người dân
ở các vùng nơng thơn cịn khá cao nên tỷ lệ tiêu dùng của người dân sẽ thay
đổi do ảnh hưởng của sự khác biệt của thành thị và nông thôn. Mặc dù hiện
nay đang đối mặt với dịch bệnh, nhưng ước tính GDP bình qn đầu người
cũng đạt được 2750 USD/năm (2020) cũng góp phần cải thiện chi tiêu của
người dân trong thời gian qua
MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
Việt Nam nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương, Đông Nam. Giáp với
một số nước như Lào, Campuchia, Trung Quốc, vịnh Thái Lan, Biển Đông. Tạo


điều kiện cho việc thông thương với đối tác và quốc tế nhờ vị trí địa lý thuận
lợi.
Các nhà máy của KIDO đều có mặt ở cả 2 miền Nam và Bắc, đặt tại những vùng
công nghiệp trọng điểm, điển hình là nhà máy thực phẩm đơng lạnh KIDO với diện
tích 24.000m2 tại khu cơng nghiệp Tây Bắc Củ Chi, và nhà máy Bắc Ninh
(25.000m2) đặt tại khu công nghiệp VSIP Bắc Ninh. Ngoài Tạo điều kiện cho
KIDO trong sản xuất, vận chuyện, nâng cao hiệu quả và cắt giảm chi phí.
Điều kiện thời tiết: do ảnh hưởng gió mùa và địa hình nên khí hậu Việt Nam có
sự khác biệt giữa các vùng miền và các thời điểm trong năm cũng gây ảnh
hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm. Vào mùa lạnh, lượng tiêu thụ ngành hàng
lạnh của KIDO giảm, ngược lại vào mùa khơ nóng nhu cầu gia tăng đáng kể.
Diễn biến phức tạp của thời tiết, biến đổi khí hậu và mơi trường: Tình hình hạn
hán, sự xâm nhập nguồn nước mặn nghiêm trọng ở Nam Trung Bộ, Đồng Bằng
Sông Cửu Long, rét đậm ở miền Bắc làm sức mua giảm, ảnh hưởng lớn đến
nguồn doanh thu và hiệu quả của cơng ty
Phân tích thị trường
Áp dụng ma trận BCG vào phân tích KIDO Food đối với ngành hàng kem để xem

mối liên hệ giữa thị phần và mức tăng trưởng của chúng và đánh giá cơ hội tăng
trưởng của chúng trong tương lai. (Số liệu năm 2020)
Mức tăng

SBU

trưởng của

Thị phần

Thị phần

doanh số bán

SBU

ĐTCT

trong ngành

(%)

(%)

(%)
Ngành hàng
kem

29.29


43.5

11.1
(Unilever)


SBU ngành hàng kem:
Ngành hàng kem của tập đoàn KIDO dẫn đầu thị trường ngành kem với 43,5%
thị phần cho thấy SBU đang chiếm được thị phần tương đối lớn và mức tăng
trưởng trên thị trường cũng ở mức cao. SBU này có lợi thế lớn trong việc cạnh
tranh và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp khi được đầu tư tăng trưởng.
KIDO cần đặt mục tiêu giữ vững thị phần số 1 trong ngành kem tại Việt Nam
và tiếp tục thực hiện các chiến lược nhằm phát triển sản phẩm, phát triển thị
trường đảm bảo tốc độ tăng trưởng, tạo ra nhiều giá trị cho khách hàng hiện
tại và khách hàng tiềm năng. Nhiều chiến lược được kể đến như tận dụng cơ
hội về thị trường mở rộng kênh phân phối, phát triển thêm những sản phẩm
phân khúc có nhu cầu lớn và đầu tư và cải tiến những thiết bị máy móc để phục
vụ cho việc sản xuất hàng hóa đáp ứng thị trường
Phân tích đối thủ cạnh tranh
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH HÀNG ĐÔNG LẠNH
Theo báo cáo của Euromonitor International, doanh số bán kem năm 2020 đạt
3.793 tỷ đồng, tăng 6,5% so với năm trước. Hiện mức tiêu thụ kem trên đầu


người Việt Nam mới đạt 0,4 kg trên mỗi đầu người mỗi năm, khá thấp so với
các nước trong khu vực, như Indonesia đạt 0,67 kg/người, Thái Lan 0,97kg
hay Malaysia là 1,85 kg/người. Với bệ đỡ thu nhập, tầng lớp trung lưu gia tăng
và sự phát triển mạnh mẽ kênh bán hàng hiện đại, thị trường kem Việt còn
nhiều dư địa để tăng trưởng.
Theo NDH infographic, trong năm 2020, thị phần của KIDO Foods, Unilever,

Vinamilk lần lượt là 43.5%, 11.1%, 9.2% trong khi các doanh nghiệp khác như
Nestle(3.3%), Thủy Tạ (2%), Monterosa(1%) chỉ chiếm tổng 6.3% trong toàn
ngành Các đối thủ cạnh tranh của KIDO Food
- Vinamilk: Thương hiệu mạnh, có tiềm lực tài chính manh, có khả
năng đầu tư lớn cho R&D, cho marketing. Thị phần chiếm 20% thị phần
kem. Dây chuyền sản xuất có sẵn. Hệ thống phân phối mạnh và độ bao
phủ cao
- Unilever: kết hợp một vài hương vị riêng lẻ - phát kiến này đã giúp
thương hiệu kem Wall’s ghi nhận mức tăng trưởng giá trị doanh số bán
lẻ cũng như tăng trưởng thêm chút thị phần trong năm 2020. Unilever
chính là hãng kem tiên phong giới thiệu những sản phẩm có tính đột phá
như Kem Dưa Hấu, Dưa Lưới, hay Kem Trà Sữa Trân Châu Đường Đen
ra thị trường châu Á
Phân tích cơng ty:
CHIẾN LƯỢC CẤP ĐƠN VỊ CỦA KIDO
Chiến lược chi phí thấp
Đầu tư vào cơ sở vật chất – trang thiết bị - cơng nghệ
KIDO ln trang bị cho mình thiết bị tiên tiến và hiện đại, ứng dụng các thành tựu
khoa học hiện đại để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm Kiểm soát chi
tiêu chặt chẽ
- KIDO đã thay đổi hệ thống phân phối, dự trữ hàng


hóa, liên kết với các đơn vị dịch vụ thiết yếu để cung cấp sản phẩm cho người dân
các điểm nóng trên cả nước. Tích cực chủ động giảm thiểu tồn kho nguyên liệu để
giảm thiểu rủi ro về giá, hạn chế các khoản đầu tư lớn, hoãn kế hoạch ra mắt sản
phẩm mới, điều chỉnh danh mục đầu tư vào các sản phẩm có lợi nhuận biên cao và
kiểm sốt chi phí chặt chẽ để duy trì lợi nhuận, đồng thời tích cực tìm tịi và nghiên
cứu các sản phẩm vừa phù hợp với các tiêu chí ba đúng (đúng nơi, đúng lúc, đúng
mẫu mã), vừa có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong tương lai

- Thực hiện các biện pháp tối ưu hóa chuỗi giá trị ngành dầu ăn để giảm
chi phí bán hàng và quản lý
- Thực hiện các biện pháp tối ưu hóa chuỗi giá trị ngành dầu ăn để giảm
chi phí bán hàng và quản lý
- Cắt giảm đầu tư lĩnh vực mới, tập trung nguồn lực cho sản phẩm
cốt lõi, ra mắt sản phẩm mới có chọn lọc
Giảm chi phí nghiên cứu và phát triển – marketing – hậu mãi
- Công ty thúc đẩy tăng trưởng ngành kem, tập trung vào các sản phẩm kem cao
cấp, sản phẩm cốt lõi làm kem, loại bỏ các sản phẩm không hợp lệ, tổ chức sản
xuất hợp lý, quy hoạch và cải tạo nhà xưởng, đầu tư kho
bãi, tổ chức lại đội ngũ bán hàng và cải tiến hiệu quả của kênh phân phối,
mở rộng thị trường... để tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Quyết định đứng ngoài cuộc chiến về giá để bảo toàn lợi nhuận từ mảng kinh
doanh kem. Quyết định này dẫn đến sự sụt giảm trong thị phần sữa chua
nhưng giúp công ty duy trì lợi nhuận tổng thể Tăng cường cơng tác dự báo tình
hình ngun liệu và có được nguồn
ngun liệu tốt với giá tốt
Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
Khác biệt hóa về kiểu dáng
Kem Merino: MERINO nhắm vào phân khúc trung bình với mức giá phải chăng,
nhưng vẫn khơng qn sự sáng tạo dành cho các sản phẩm của nó Kem Celano:
được thiết kế với kiểu dáng tựa như một món quà đầy ngọt ngào.


Bánh bao: bánh bao KIDO mang đậm phong cách Nhật Bản với những hình ảnh
biểu tượng như hoa anh đào hay ngọn núi Phú Sĩ
Chất lượng
Tất cả các sản phẩm thuộc cơng ty Cổ phần Tập đồn KIDO đều có chất lượngcao
và ổn định, được kiểm tra kỹ càng bởi bộ phận Nghiên cứu và Phát triể(R&D) và
bộ phận Quản lý kiểm soát chất lượng (Q&A). Đồng thời phải đáp ứng các tiêu

chuẩn thìmới được đem ra thị trường tiêu thụ
Sản phẩm
Sữa chua Wel Yo: ngoài cung cấp sản phẩm truyền thống, KIDO còn cung cấp thêm
một dòng sản phẩm sữa chua đá lấy cảm hứng từ cách đông đá và đóng gói bao bì
hình tam giác, giúp NTD sống lại khoảnh khắc tuổi thơ ngọt ngào Bánh trung thu
Kingdom: Họ biến sản phẩm của mình thành những “tác phẩm nghệ thuật” với
những ý nghĩa khác biệt mà không nhãn hàng nào có thể sao chép được Thương
hiệu
MERINO: là thương hiệu dành cho phân khúc trung cấp. Sự khác biệt
của thương hiệu là tập trung vào các dòng kem mang hương vị truyền
thống như đậu đỏ, đậu xanh, khoai môn, kem chuối... khiến MERINO dễ
dàng nắm giữ thị trường nội địa CELANO: Kem CELANO luôn nắm bắt xuhướng
thị trường một cách nhanh chóng, cho ra đời nhiều hương vị đang“hot” như kem
sữa tươi trân châu đường đen, kem mochi, kem tiramisu, kem con cá.. WEL YO:
thương hiệu này gắn liền với hình ảnh một chú voi rất dễ
thương, được các bé rất u thích. Mỗi khi nhìn thấy chú voi này thì sẽ
gợi lên hình ảnh của thương hiệu trong tâm trí của người tiêu dùng.
KINGDOM: Bánh trung thu Kingdom của KIDO tạo ra sự khác biệt khi
bánh không chỉ là bánh mà còn là một tác phẩm nghệ thuật mang những
ý nghĩa sâu sắc thể hiện qua từng cái bánh Nguồn lực của cơng ty
Tài chính
Nguồn vốn của doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu: 679,7 tỷ đồng


Tổng vốn chủ sở hữu năm 2021 đạt 679,7 tỷ đồng, giảm 7,2 tỷ đồng so với năm
2020 chủ yếu do thực hiện chi trả cổ tức, chi thưởng bằng tiền mặt và bằng cổ
phiếu cho các cổ đông của chúng tôi Các khoản Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn: 268,2 tỷ đồng
Nợ dài hạn: 107,4 tỷ đồng

Tổng nguồn vốn: 1.055 tỷ đồng
Các quỹ kinh doanh
Tiền mặt: 30,1 tỷ
Các khoản tương đương tiền: 15 tỷ
Các nguồn lực tài chính khác
Tài sản lưu động
Tiền: 30,1 tỷ
Các khoản phải thu ngắn hạn: 159,3 tỷ
Tồn kho: 98,8 tỷ
Thương hiệu
Một yếu tố không kém phần quan trọng giúp khách hàng có thể nhận dạng các sản
phẩm của KIDO Foods chính là thương hiệu. Thương hiệu không chỉ giúp chúng
tôi xác lập sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh mà cịn giúp chúng tơi tạo nên
mối liên kết chặt chẽ với người tiêu dùng. Qua thời gian, các sản phẩm có thể thay
đổi nhưng những giá trị của thương hiệu sản phẩm mà KIDO Foods đang sở hữu sẽ
cịn mãi trong tâm trí của khách hàng. Với tài sản thương hiệu, chúng tôi luôn chú
trọng đầu tư bởi đó là tài sản sẽ sống mãi cùng thời gian.


Celano & Merino: Là 2 thương hiệu kem thuộc KIDO Food, nhiều năm liền giữ
vững vị trí số 1 thị trường kem, thị phần lên 43,5%, trong đó thương hiệu Merino
chiếm 24,8% và thương hiệu Celano chiếm 17,4% thị phần. Ngoài ra, KIDO Foods
cũng vinh dự nằm trong Top 10 Cơng ty thực phẩm uy tín năm 2021 nhóm sữa và
sản phẩm từ sữa
Wel Yo: Là món ăn hàng ngày quen thuộc của những gia đình Việt quan tâm đến
sức khỏe, sữa chua Wel Yo cung cấp dinh dưỡng và bổ sung các dưỡng chất cần
thiết hỗ trợ cho sự phát triển lành mạnh, hỗ trợ chức năng miễn dịch cho mọi lứa
tuổi
KIDO Foods: KIDO Foods là thương hiệu thực phẩm đông lạnh của Công ty. Cuối
năm 2018, trước những biến động đầy bất lợi về giá thịt heo, KIDO Foods tạm thời

rút khỏi ngành Bánh bao, Giò chả… nhằm bảo tồn hiệu quả kinh doanh. Trong
năm 2020, chúng tơi sẽ tái khởi động với hướng đi mới nhằm tiến gần hơn với mục
tiêu xây dựng KIDO Foods trở thành thương hiệu thực phẩm đông lạnh hàng đầu
tại Việt Nam
Nhân lực
Mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu hút người lao động có năng lực vào làm
việc cho Cơng ty, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Tùy theo từng vị
trí cụ thể mà Cơng ty đề ra những tiêu chuẩn bắt buộc riêng, song tất cả các chức
danh đều phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản như: có trình độ chun mơn cơ bản, cán
bộ quản lý phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành, nhiệt tình, ham học hỏi, u thích
cơng việc, chủ động trong cơng việc, có ý tưởng sáng tạo. Đối với các vị trí quan
trọng, các yêu cầu tuyển dụng khá khắt khe, với các tiêu chuẩn bắt buộc về kinh
nghiệm cơng tác, khả năng phân tích và trình độ ngoại ngữ, tin học.
Cơ cấu nhân sự tại KIDO Food
Tổng số lượng người lao động 1.327 lao động (tính đến ngày 31 tháng 12 năm
2019). Đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao, cơ cấu
lao động hợp lý


Giá trị con người tại KIDO Food
“Chúng tôi luôn tập trung vào yếu tố con người: Từ người tiêu dùng, các thành viên
tham gia vào quá trình sản xuất, cung ứng sản phẩm, đến các đối tác kinh doanh,
các cổ đông đã đồng hành cùng với KIDO Foods. Chúng tôi luôn cân bằng trong
mối quan hệ với các đối tác. Có thể nói rằng, con người là yếu tố quan trọng trong
sự thành công của Công ty. Chúng tôi duy trì việc hỗ trợ và phát triển thế hệ lãnh
đạo kế thừa gồm những thành viên sẽ đảm đương những vị trí độc lập và quan
trọng trong Tập đồn. Chúng tôi xem mỗi thành viên như một chủ doanh nghiệp và
những thành viên này có quyền tự quyết trong việc thiết lập mối quan hệ đối tác cả
bên trong và ngồi Cơng ty nhằm thúc đẩy doanh nghiệp tiếp tục phát triển”
Chính sách thưởng vào bảo hiểm

Chính sách thưởng: Nhằm khuyến khích động viên cán bộ cơng nhân viên trong
Cơng ty gia tăng hiệu quả đóng góp, Cơng ty có chính sách thưởng hàng kỳ, thưởng
đột xuất cho cá nhân và tập thể.
Bảo hiểm và phúc lợi: Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được Công ty
trích nộp đúng theo quy định của pháp luật.
Sản xuất
Cơ sở vật chất – trang thiết bị
KIDO đang sở hữu những dây chuyền sản xuất hiện đại nhất tại Việt Nam,
trong đó có nhiều dây chuyền thuộc lọai hiện đại nhất khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương và thế giới. Tịan bộ các máy móc thiết bị được trang bị mới 100%,
mỗi dây chuyền sản xuất của từng dòng sản phẩm là một sự phối hợp tối ưu các


thiết bị máy móc hiện đại có xuất xứ từ nhiều nước khác nhau Nhà máy thực phẩm
đông lạnh KIDO có tổng đầu tư 400 tỷ đồng, với diện tích lên đến 25.000m2 cùng
với trang thiết bị hiện đại nhập khẩu trực tiếp từ châu Âu và Nhật Bản, công suất
sản xuất hàng năm đạt 7 triệu lít kem, 9 triệu lít sữa chua, hơn 5 tấn bánh Sở hữu 2
nhà máy sản xuất lớn với hệ thống dây chuyền máy móc hiện đại, cơng nghệ tiên
tiến đạt chuẩn chất lượng quốc tế Ngồi ra, KIDO cịn đầu tư thêm vào các nhà
máy chế biến thực phẩm thuộc Công ty TNHH DABACO với diện tích được xây
dựng khoảng 100.000m2
Nguồn nguyên liệu sản xuất
Đối với thực phẩm lạnh như khoai tây chiên đều được nhập khẩu từ Hà Lan với dây
chuyền cơng nghệ hiện đại, Đầu tư vào Nhà máy có diện tích 25.000 m2. Đặc biệt
là quy trình cấp đơng ngay sau khi sơ chế theo công nghệ hiện đại của Hà Lan, đảm
bảo sản phẩm luôn giữ được 100% dinh dưỡng tươi ngon Đối với thương hiệu
Celano – dòng thương hiệu cao cấp của công ty, KIDO luôn lựa chọn những
nguyên liệu cao cấp ngoại nhập kem béo mịn với nhiều hương vị quốc tế khác nhau
như Vani, Socola, Pistachio… quyện cùng sốt và các loại hạt/mứt mang đến sự
thơm ngon khó cưỡng

Cơng nghệ
KIDO áp dụng mơ hình CƠNG NGHỆ SỐ HƯỚNG ĐẾN KHÁCH HÀNG
Lấy nhu cầu của khách hàng làm trọng tâm, KIDO đã triển khai ứng dụng công
nghệ số để đưa sản phẩm từ hệ thống các Nhà phân phối của chúng tôi đến điểm
bán lẻ trên toàn quốc. Với 450.000 điểm bán trải dài khắp cả nước, KIDO Shop
giúp đưa sản phẩm đến điểm bán một cách nhanh chóng với sản phẩm phù hợp với
đặc trưng của từng khu vực và kiểm tra được lượng hàng hóa tiêu thụ tại điểm bán,
sản phẩm được ưa chuộng, tình trạng tài sản của chúng tơi tại điểm bán, đảm bảo
sự hiện diện của sản phẩm tại điểm bán dựa trên định vị của phần mềm công nghệ
số, hiện đại hóa quy trình làm việc mang lại hiệu quả kinh doanh lẫn sự tiện lợi của
khách hàng, hướng đến phục vụ tốt nhất các nhu cầu của người tiêu dùng tại nhiều
thời điểm khác nhau trong ngày.
Cũng dựa trên nền tảng công nghệ số, họ đã triển khai KIDO Shop và E-commerce
để hàng hóa từ Nhà phân phối đến tay người tiêu dùng và từ công ty đến người tiêu
dùng một cách trực tiếp.


Phân tích sản phẩm :


Đặc điểm
Dòng sản phẩm kem Merino
Với hương vị truyền thống là nền tảng, Merino phục vụ cho nhiều nhóm đối tượng
khách hàng hơn trên khắp mọi miền đất nước. Không chỉ mang đến hương vị thơm
ngon, mát lạnh, Merino còn tạo ra niềm “dzui bất tận” mọi lúc, mọi nơi cho người
dùng. Merino hiện đang có thị phần đứng đầu thị trường kem Việt Nam, có độ nhận
biết thương hiệu 100% và TOM (Top of mind) 43%. Năm 2020 hứa hẹn nhiều bước
đi táo bạo của Merino để khai thác, xâm chiếm các phân khúc mới, các nhu cầu
mới của người tiêu dùng để tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu ngành Kem.
Các sản phẩm kem Merino bao gồm:

Kem que Merino X: gồm Cacao Socola, Multipack Yeah!
Kem ốc quế Merino Super teen: Vani Socola, Socola, Sầu riêng,…
Merino Funny Face: Cutie Bear, Barbie Bear,…
Kem que Merino kool: gồm vị Cacao, Cam, Dâu,…
Kem ly merino: gồm vị Chuối, Cốm sữa, Sữa dừa,…
Kem hộp merino: Vị dâu, Socola, đậu xanh, sầu riêng,…
Kem chuối truyền thống: Kem chuối mít, chuối truyền thống, chuối lá dứa.


Dòng sản phẩm kem Celano
Là nhãn hàng kem cao cấp của KIDO Foods, Celano là sự kết hợp giữa thưởng
thức kem & tận hưởng cuộc sống. Được sản xuất từ sữa và nguyên liệu cao cấp
ngoại nhập, kem béo mịn với nhiều hương vị quốc tế khác nhau như Vani, Socola,
Pistachio… quyện cùng sốt và các loại hạt/mứt mang đến sự thơm ngon khó cưỡng.
Bên cạnh các dịng kem quen thuộc, Celano cịn hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu
khơng ngừng thay đổi và nâng cao của người tiêu dùng bằng các dịng sản phẩm
đầy sáng tạo, mang tính dessert hay mang hương vị có tính xu thế như kem bánh
cá, kem ly Trà sữa Trân Châu, ly Smoothie cao cấp… Nhờ đó, Celano tiếp tục được
u thích và đang dẫn đầu phân khúc kem cao cấp về thị phần lẫn độ nhận biết
thương hiệu.
Các sản phẩm kem Celano gồm: Kem ốc quế cao cấp Celano, Kem ốc quế cao
cấp Celano Extra, Kem que cao cấp Celano Passion, Kem viên cao
cấp Celano Sweetie, Kem ly cao cấp Celano, Kem hộp cao cấp Celano, Kem bánh
Ý Celano Five Star Desserts

Dòng sản phẩm sữa chua Wel Yo
Là món ăn hàng ngày quen thuộc của những gia đình Việt quan tâm đến sức khỏe,
sữa chua Wel Yo cung cấp dinh dưỡng và bổ sung các dưỡng chất cần thiết hỗ trợ
cho sự phát triển lành mạnh, hỗ trợ chức năng miễn dịch cho mọi lứa tuổi. Trước
sức ép cạnh tranh quá khốc liệt của các “đại gia” trong ngành, KIDO Foods từng

bước rút ra khỏi ngành sữa chua hũ và đi theo hướng riêng phù hợp với thế mạnh
cold chain của mình. Đầu tiên là củng cố dòng sữa chua đá Wel Yo, món ăn vặt,
giải khát được ưa thích. Tiếp đến sẽ là các dòng sản phẩm mới khác trong năm
2020 nhằm khai thác tối đa nhu cầu sữa chua đông lạnh của người tiêu dùng Việt
Nam.
Các sản phẩm sữa chua Wel Yo bao gồm: Wel Yo Kidz Gold, Wel Yo Family, Wel
Yo Beaty, Sữa chua đá Wel Yo và Siro đá Wel Yo.
Thực phẩm đông lạnh KIDO Foods
KIDO Foods là thương hiệu thực phẩm đông lạnh của Công ty. Cuối năm 2018,
trước những biến động đầy bất lợi về giá thịt heo, KIDO Foods tạm thời rút khỏi
ngành Bánh bao, Giò chả… nhằm bảo toàn hiệu quả kinh doanh. Trong năm 2020,
chúng tôi sẽ tái khởi động với hướng đi mới nhằm tiến gần hơn với mục tiêu xây
dựng KIDO Foods trở thành thương hiệu thực phẩm đông lạnh hàng đầu tại Việt
Nam.


Bánh bao: Gồm 3 loại là Bánh bao nhân mặn, nhân ngọt và loại khơng có nhân.
Khoai tây: Chỉ bao gồm 1 loại duy nhất là Khoai tây chiên sấy khơ Hallo.

Phân tích phân phối

Trong năm qua, ngành hàng kem phải đối mặt với thách thức khắc nghiệt nhất từ
trước đến nay khi dịch bệnh Covid-19 tác động đến các hoạt động của nền kinh tế,
xã hội… Các giải pháp chống dịch được thực thi bởi Chính phủ đã tác động mạnh
đến kênh bán hàng tại các khu du lịch, nhà hàng, trường học.... khiến doanh số sụt
giảm đột ngột. Để phát triển sản phẩm, tạo nhiều giá trị cho khách hàng, Merino đã
đặt mục tiêu phát triển hệ thống kênh phân phối, mở rộng hệ thống ra các vùng
huyện lớn của tỉnh để tiếp cận nhiều hơn các đối tượng khách hàng mới. Một trong
những lợi thế cạnh tranh của Merino chính là hệ thống kênh phân phối rộng khắp
cả nước, hệ thống phân phối thông minh là một phần trong chiến lược của Merino

với mục tiêu mang đúng sản phẩm đến đúng nơi, đúng thời điểm, đúng quy cách và
theo đúng nhu cầu người tiêu dùng thông qua việc cung cấp những dịng sản phẩm
đơng lạnh, mát và tươi. KIDO là doanh nghiệp có kênh phân phối ngành hàng kem
lớn nhất tại Việt Nam và giữ vững vị trí số 1 trong ngành hàng kem khi sở hữu
70.000 điểm bán lẻ trên cả nước. Việc sở hữu hệ thống kênh phân phối rộng khắp
tại Việt Nam đã mang đến cơ hội duy nhất cho Merino có thể tận dụng hệ thống
kênh sẵn có để mở rộng danh mục sản phẩm. Đây là một trong những mục tiêu của
Merino nhằm mang đến nhóm các sản phẩm thiết yếu phục vụ cho cuộc sống hàng
ngày của người tiêu dùng Việt. Với nền tảng hệ thống phân phối rộng khắp kết hợp


với đặc thù của kênh phân phối và phân khúc sản phẩm cho phép Merino nhanh
chóng cung cấp các sản phẩm hiện có đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và duy trì mối
quan hệ bền chặt với khách hàng.
Trong khi trọng tâm của mơ hình kinh doanh nằm ở người tiêu dùng thì kênh phân
phối và năng lực vận hành được xem là phần quan trọng nhất của hệ thống. Nền
tảng phát triển của Merino vẫn tập trung vào năng lực phân phối và khả năng cung
cấp danh mục sản phẩm đa dạng, phù hợp đến với người tiêu dùng. Bằng nền tảng
kênh phân phối lớn mạnh hiện có, Merino dễ dàng phân phối đến tận tay người tiêu
dùng những sản phẩm đa dạng từ thực phẩm ngành lạnh đến thực phẩm đóng gói
một cách nhanh chóng, an tồn và tiện lợi. Có thể khẳng định, đây chính là nền
tảng phát triển mang đến thành công của Merino và thiết lập lợi thế cạnh tranh của
tập đoàn so với đối thủ cạnh tranh
Phát triển kênh phân phối:
Với ưu thế vượt trội về kênh phân phối, sau 2 năm tái đầu tư lĩnh vực thực phẩm,
KIDO có hệ thống phân phối gồm 450.000 điểm bán cho ngành hàng khô, 70.000
điểm bán cho ngành hàng lạnh.
⇨ Lợi thế cạnh tranh lớn khi mở rộng ngành hàng.
12/2017, KIDO hợp tác chiến lược với một công ty lớn trong lĩnh vực cung ứng
và sản xuất mía đường (Cơng ty CPĐT Thành Thành Cơng - TTC). Cụ thể:

- KIDO phân phối một số sản phẩm của TTC, cam kết doanh số bán hàng
hằng năm. TTC sản xuất, cung ứng sản phẩm theo yêu cầu của KIDO,
cam kết sẽ nhượng quyền các dòng sản phẩm như thỏa thuận.
- KIDO và TTC cùng hợp tác phát triển các dòng sản phẩm riêng biệt, xây
dựng nhãn hàng riêng để phục vụ người tiêu dùng.
⇨ Tạo lợi thế cạnh tranh lớn bằng phương thức hợp tác chiến lược, hợp
tác cùng phát triển là phương châm hàng đầu của KIDO.
Theo Báo đầu tư tháng 05/2021, KIDO ký thoả thuận với đối tác, triển khai dự
án bán lẻ theo chuỗi cửa hàng.
- Tổng vốn đầu tư: 100 tỷ đồng (KIDO nắm 61% vốn)
- Hợp tác với Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk), dự án chuỗi bán


lẻ lần này được dự đoán là phục vụ cho ngành hàng lạnh của KIDO.
Bên cạnh các ngành hàng chủ lực là kem, KIDO còn tạo hệ sinh thái
danh mục các sản phẩm thơng qua 2 trụ cột chính là sản phẩm thiết thực và
sản phẩm đơng lạnh trên tồn quốc, gia tăng số lượng điểm bán ngày càng
nhiều, tăng độ bao phủ thị trường từ chợ truyền thống cho đến hệ thống siêu
thị cao cấp.
Hàng tồn kho: Đặc trưng sản phẩm ngành hàng khô là dễ trữ hàng, KIDO có
lợi thế về mặt hàng tồn kho. Đặc biệt là trong thời kỳ COVID hoành hành, KIDO
chủ động dự báo, dự trữ nguồn nguyên liệu để duy trì hoạt động sản xuất, gia
tăng tồn kho tại các kho trung tâm, kho nhà phân phối bảo đảm hàng hóa phục
vụ thị trường. KIDO tăng cường 15 kho trung chuyển khắp nước, nâng cao
năng lực của xấp xỉ 300 nhà phân phối (bao gồm cả ngành khơ và ngành lạnh)

Phân tích ma trận swot:
Cơ hội (O)
1. Kinh tế trong nước phát
triển ổn định và thu nhập

của người dân ngày càng
tăng
2. Tiềm năng thị trường ngành
hàng khô, hàng lạnh càng
lớn, các đối thủ cạnh tranh
trong nước chưa mạnh
3. Nhu cầu về dinh dưỡng cao
cấp ngày càng cao.
4. Thị trường xuất nhập khẩu
mở rộng do Việt Nam gia
nhập AFTA, WTO, hàng rào
thuế quan bãi bỏ.
5. Bộ Công Thương đã từng

Thách thức (T)
1. Việt Nam gia nhập AFTA,
WTO, nên đối thủ cạnh tranh
ngày càng nhiều
2. Khó khăn cho xuất khẩu do các
nước đưa ra nhiều rào cản
thương mại và tiêu chuẩn hóa
lý đối với hàng thực phẩm
3. Xuất hiện nhiều sản phẩm thay
thế
4. Thị trường dầu ăn Việt Nam
đang chịu ảnh hưởng lớn bởi
sự cạnh tranh khốc liệt do sự
đổ bộ của hàng loạt thương
hiệu dầu ăn nước ngồi
5. Ngun liệu đầu vào khơng



nỗ lực giúp doanh nghiệp
dầu ăn Việt Nam tránh cạnh
tranh trực tiếp với các
doanh nghiệp cùng ngành
của nước ngoài bằng cách
tăng thuế nhập khẩu dầu ăn
nhằm để doanh nghiệp Việt
Nam có thời gian tích lũy
nguồn lực
6. Dịch vụ logistics, vận tải
hàng hóa được đảm bảo

được đảm bảo số lượng hàng
hóa và thời hạn bởi vì tình hình
khó khăn hiện tại do dịch bệnh,
cản trở sự lưu thơng hàng hóa
giữa các nước

Điểm mạnh (S)
1. Thương hiệu mạnh thị phần
lớn, có sự nhận biết cao từ
khách hàng
2. Mạng lưới phân phối rộng
khắp, cả nước
3. Cơ sở vật chất hệ thống
máy móc thiết bị tiên tiến
4. Hoạt động nghiên cứu và
phát triển sản phẩm mạnh

5. Sản phẩm đa dạng, chất
lượng đạt tiêu chuẩn quốc
tế, giá cả cạnh tranh
6. Đội ngũ quản lý có kinh
nghiệm, đội ngũ nhân viên
lành nghề
7. Hoạt động Marketing tốt

Điểm yếu (W)
1. Cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật diễn ra trong thời gian gần
đây đã làm cho chu kỳ sống của
công nghệ ngày càng bị rút
ngắn. Điều này buộc các doanh
nghiệp phải không ngừng đổi
mới công nghệ sản xuất nếu
không muốn tụt hậu
2. Chưa xây dựng thương hiệu
đồng đều cho các dòng sản
phẩm
3. Xuất khẩu hạn chế, chưa
quảng bá mạnh thương hiệu ra
nước ngoài
4. Việc quản lý nhân viên khá chặt
chẽ tuy nhiên bên cạnh đó vẫn
cịn khắc phục thêm việc kết nối
của các nhân viên, để tạo sự
gắn kết trong cơng việc
5. Chưa có nhiều chương trình
khuyến mãi hấp dẫn để thu hút

sự chú ý của khách hàng mới,
mà đa số NTD là NTD cũ. Bên
cạnh đó truyền thơng cũng
không phải thế mạnh của KIDO

SO

ST


1. S1, S2, S4, S5, S6, S7 đê
tận dụng cơ hội O1, O2, O3,
O4, O5 để phát triển thị
trường
2. S3, S4, S5, S6 để tận dụng
cơ hội O2, O3, O4, O5 để
phát triển sản phẩm
3. S2, O4, O5: chiến lược hội
nhập về phía trước
4. S2, S5, O1: chiến lược hội
nhập về phía sau
5. S3, O1: chiến lược đa dạng
hóa đồng tâm
6. S3, O2: chiến lược kết hợp
theo chiều ngang
7. Sử dụng điểm mạnh S3 để
tận dụng cơ hội O1, O2, O7:
chiến lược phát triển công
nghệ mới


1. S1, S2, S3, S5 để hạn chế và
né tránh thách thức T1: chiến
lược phát triển thị trường (chọn
lọc các dịng sản phẩm có ưu
thế để thâm nhập, phát triển thị
trường mới)
2. S1, S2, S4, S7 để hạn chế và
né tránh thách thức T1: chiến
lược hội nhập về phía trước
3. Tận dụng điểm mạnh S3, S4,
S7 để vượt qua đe dọa T1, T2,
T3: chiến lược khác biệt hóa
sản phẩm

WO
1. Khắc phục những điểm yếu
W1, W2, W3, W4, W5, W6
để nắm bắt cơ hội O3: chiến
lược liên doanh, liên kết (để
học hỏi kinh nghiệm)
2. Nắm bắt cơ hội O4, O5 để
khắc phục điểm yếu W1:
chiến lược hội nhập về phía
sau
3. Hạn chế điểm yếu W1 để
tận dụng cơ hội O1, O2,
O4., O5, O6: chiến lược
nâng cao năng lực sản xuất

WT

1. Tối thiểu điểm yếu W1, W2, W3
để hạn chế thách thức T1:
chiến lược liên doanh, liên kết
2. Tối thiểu điểm yếu W3 để tránh
đe dọa T3: chiến lược nhân sự


×