Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Một số biện pháp tạo hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 5.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.8 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
I.PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………… 2
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………….. 2
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………….. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………….. 2
4. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………. 3
5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………….3
II.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ……………………………………… 3
1. Cơ sở lí luận ……………………………………………………….3
1.1. Hứng thú hoc tập ………………………………………………. 3
1.2. Biểu hiện của hứng thú học tập ………………………………. 4
2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………… 6
2.1. Thực trạng hứng thú học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp ….7
2. 2. Nguyên nhân của thực trạng …………………………………… 7
3. Các biện pháp ………………………………………………………8
3.1. Sử dụng các trò chơi dạy học Tiếng Việt 5 …………………… 8
3.3. Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học Tiếng Việt 5 …… 12
3.4. Sử dụng tiếng Anh, tiếng Pháp để giải thích một số kiến thức của bài
học …………………………………………………………………..

15

3.5. Tìm tịi, sưu tầm những cách giải thích hay và lí thú …………. 16
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG ……………………………………. 17
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………..…. 17


2

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài


Tiếng Việt là môn học quan trọng ở tiểu học bởi đây là mơn học có
mục tiêu cơ bản là hình thành và phát triển ở HS ( học sinh) 4 kĩ năng sử
dụng tiếng Việt ( nghe, nói, đọc, viết) và phát triển năng lực giao tiếp để
học tập tốt các môn học khác đồng thời bồi dưỡng năng lực thẩm mĩ, năng
lực ngôn ngữ cho HS. Tuy nhiên thực tế rất ít thích học Tiếng Việt, khơng
có hứng thú trong các tiết học, mà hứng thú có vai trị rất quan trọng trong
học tập và làm việc, khơng có việc gì người ta không làm được dưới ảnh
hưởng của hứng thú. M.Gorki từng nói “thiên tài nảy nở từ tình u đối với
công việc”.Hứng thú biểu hiện trong sự tập trung cao độ của chú ý. Nó làm
tăng hiệu quả của quá trình nhận thức.Tạo hứng thú cho học sinh trong quá
trình học tập là nhiệm vụ chung đặt ra cho các nhà giáo dục, các thầy cô
giáo ở nước ta cũng như ở mọi quốc gia trên thế giới.
Tạo hứng thú học tập cho học sinh tiểu học có ý nghĩa rất quan trọng
bởi nó giúp cho HS tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, giảm bớt độ
khó của kiến thức khi các em làm quen với những khái niệm ngơn ngữ khơ
khan.
Lớp 5 là lớp có nội dung chương trình có u cầu khá cao, đa phần
các em học sinh khơng thích học mơn Tiếng Việt đặc biệt là phân môn
Luyện từ và câu... Trong các tiết học này, các em chưa có sự hứng thú học
tập dẫn đến chất lượng mơn học chưa cao, ngày càng có ít học sinh giỏi
tiếng Việt.
Vì những lý do trên, tơi đi sâu nghiên cứu vấn đề: “Một số biện
pháp tạo hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho HS lớp 5”.
2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần bồi dưỡng hứng thú nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn
Tiếng Việt cho học sinh lớp 5 .
3. Nhiệm vụ nghiên cứu


3


- Tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng hứng thú học mơn Tiếng Việt của học sinh lớp 5.
- Xây dựng biện pháp bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh lớp 5.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp
5 cụ thể là phân môn Luyện từ và câu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
HS lớp 5, thuộc trường tiểu học ở vùng nông thôn.
5.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết : để nghiên cứu lịch sử của
vấn đề nghiên cứu hứng thú các mơn học nói chung và mơn Tiếng Việt ở
lớp 5 nói riêng, đồng thời nghiên cứu những cơ sở lý luận của đề tài. Từ đó
nắm vững một số vấn đề liên quan đến hứng thú học tập môn Tiếng Việt ở
lớp 5.
-Phương pháp quan sát: để thu thập những thông tin về thực trạng hứng
thú học tập của HS đối với môn TV.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục để vận dụng các vấn đề lí
luận giáo dục liên quan đến hứng thú vào phân tích thực tiễn bỗi dưỡng
hứng thú học Tiếng Việt cho học sinh lớp 5.
- Phương pháp đàm thoại:Trực tiếp trị chuyện với giáo viên có kinh nghiệm,
các nhà quản lý xin ý kiến, trao đổi về những vấn đề có liên quan đến đề tài.

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm về hứng thú học tập
Hứng thú học tập là một dạng của hứng thú nhận thức. Hứng thú nhận
thức có đối tượng là việc nhận thức thế giới khách quan nói chung, là q
trình nhận thức bản chất, quy luật của các sự vật, hiện tượng trong thế giới

khách quan. Hứng thú nhận thức có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác


4

nhau trong cuộc sống và hoạt động của con người.
Hứng thú học tập bao gồm hứng thú học tập bộ mơn, hứng thú đọc
sách báo, hứng thú tìm tịi, áp dụng tri thức khoa học… Song hứng thú học
tập bộ môn là điều kiện tiên quyết, là yếu tố quyết định chi phối các biểu
hiện của hứng thú khác.
1.2. Biểu hiện của hứng thú học tập
Sự biểu hiện của hứng thú học tập chính là sự cụ thể hố các giai
đoạn phát triển của hứng thú, các dấu hiệu được biểu hiện ở mức độ phát
triển cao dần của hứng thú tương ứng với mỗi giai đoạn. Khi học sinh có
hứng thú với mơn học ta có thể thấy những biểu hiện cụ thể sau:
Tập trung chú ý cao độ và tích cực phát biểu trong giờ học: Chú ý
của học sinh khơng phải là q trình nhận thức nhưng nó tham gia vào các
q trình nhận thức, là điều kiện đảm bảo cho các quá trình này diễn ra một
cách có hiệu quả. Khi học sinh hứng thú học tập, trong giờ học, các em
thường chăm chú nghe thầy cơ giáo giảng, chú ý có chủ định đạt ở mức độ
cao. Sự chú ý nghe giảng giúp học sinh nắm được nội dung, hiểu được bài
càng có nhu cầu hiểu biết sâu hơn về bài học nên trong giờ học thường tích
cực phát biểu ý kiến, xây dựng bài làm cho giờ học trở nên sôi nổi, việc
tiếp thu tri thức sẽ trở nên nhẹ nhàng và thường mang lại hiệu quả cao.
Khi có hứng thú, học sinh thường thích làm và làm đầy đủ các bài
tập của mơn học: Hứng thú học tập không chỉ dừng lại ở sự chú ý nghe
giảng trên lớp mà các em còn tự giác làm và làm đầy đủ các bài tập. Học
sinh có khả năng học và làm bài tốt thì mới chăm chỉ học bài, ngược lại sự
thành công khi giải được các bài tập đã tạo ra niềm vui trí tuệ, kích thích sự
phát triển của hứng thú, học sinh tin vào khả năng của bản thân, thấy được

cái hay cái đẹp của mơn học, khi đó hứng thú với môn học ngày càng được
nâng cao.
Hứng thú thể hiện nhu cầu nhận thức đã phát triển cao: Cũng như
hứng thú, hứng thú học tập có mối quan hệ mật thiết với nhu cầu nhận


5

thức. Học tập khơng chỉ có ý nghĩa về mặt đời sống mà cịn có khả năng
mang lại cho học sinh những khối cảm đặc biệt. Khi HS có hứng thú với
mơn học các em thường có nhu cầu hiểu biết nhiều hơn, luôn cảm thấy cần
thiết để thoả mãn nhu cầu đó thì học sinh thấy cần phải hành động học tập,
cần phải tích luỹ tri thức và tất cả những gì liên quan tới mơn học. Các em
khơng thoả mãn với những bài giảng và sách giáo khoa mà còn thường nêu
thắc mắc, câu hỏi khi chưa hiểu bài hay tìm những tài liệu có liên quan đến
mơn học
Hứng thú biểu hiện ở tính tích cực hành động, tích cực suy nghĩ tìm
tịi: Hứng thú học tập khơng chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức hay thái độ,
mà tất yếu phải dẫn đến tính tích cực hành động, tích cực suy nghĩ tìm tịi
để ứng dụng tri thức vào thực tiễn. Tính tích cực hành động và suy nghĩ
mang tính chủ quan của học sinh phụ thuộc vào nhận thức và khả năng của
các em. Hành động và suy nghĩ tìm tịi trở thành nhu cầu cần thiết, nguyện
vọng chính đáng của bản thân, các em tích cực tự giác hoạt động với sức
mạnh và sự say mê bên trong mà khơng cần đến sự khuyến khích động
viên của người khác.
Hứng thú học tập biẻu hiện rõ nhất ở kết quả học tập: Kết quả học
tập là sản phẩm của cả một quá trình học tập và rèn luyện. Nó vừa phản
ánh trình độ kiến thức của HS vừa đánh giá trình độ và phương pháp giảng
dạy của giáo viên, nên nó là thước đo quan trọng để đánh giá chất lượng
giáo dục. Một HS chăm chỉ học bài, từ chỗ tập trung chú ý nghe giảng, tích

cực phát biểu trong giờ học, đến chỗ làm bài tập đầy đủ, và tích luỹ tri thức
thì bao giờ kết quả học tập cũng cao hơn.
Dấu hiệu đặc trưng của hứng thú học tập của sự thích thú với mơn học
và tính tích cực trong hoạt động học tập bộ môn. Hứng thú học tập bao
gồm ba mặt biểu hiện: nhận thức, thái độ, hành vi đối với môn học.
- Nhận thức: Tức là HS phải nhận thức được ý nghĩa của môn học.
Hiểu được nội dung môn học, lĩnh hội được những kiến thức của môn học.


6

- Thái độ: bao gồm những xúc cảm tích cực của HS đối với môn học
và hoạt động học bộ mơn. Cụ thể là:
+ Tâm trạng háo hức chờ đón giờ học.
+ Có niềm vui nhận thức cùng sự thích thú khi tiếp nhận bài học.
+ Thích thú thực hiện các nhiệm vụ học tập.
+ Vui sướng với thành công trong học tập.
- Hành vi: Là hình thức biểu hiện ra ngoài của hứng thú học tập. Là
sự nỗ lực vượt khó và tính tích cực tiến hành các hoạt động để đạt được kết
quả trong học tập. Cụ thể là :
+ Trong lớp, chú ý nghe giảng.
+ Tích cực phát biểu ý kiến.
+ Tích cực tham gia thảo luận cùng bạn bè.
+ Sưu tầm thêm các thơng tin.
+ Tìm đọc sách, tài liệu tham khảo.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn…
Chú ý nghe giảng và tích cực phát biểu trong giờ học là dấu hiệu đầu
tiên của hứng thú học tập, hoạt động học là hoạt động căng thẳng nên nếu
chỉ có ý thức nghĩa vụ và ý thức tổ chức kỉ luật thì khơng đủ để bắt HS chú
ý thường xuyên, lâu dài. Chỉ có hứng thú thì HS mới tập trung, chú ý lâu

vào bài học.
Khi có hứng thú, HS thường hồn thành các nhiệm vụ học tập GV
giao. Có nhu cầu hiểu biết nhiều hơn nên thường tìm tịi sưu tầm đọc thêm
các tài liệu.
Khi đã có hứng thú học tập, khơng chỉ dừng ở mức độ nhận thức hay
cảm xúc mà tất yếu phải tiến tới tích cực hành động. Một HS chăm chú
nghe giảng, tích cực phát biểu, chăm chỉ học và làm bài, đọc thêm những
tài liệu, biết ứng dụng kiến thức đã học vào cuộc sống thì chắc chắn phải
đạt kết quả cao trong học tập.
2. Cơ sở thực tiễn


7

2.1.Thực trạng hứng thú học tập môn Tiếng Việt của HS lớp 5
Trong thực tế giảng dạy tôi nhận thấy HS lớp 5 có thực trạng như sau:
- HS khơng chủ động trong các tiết học, chỉ làm việc một cách máy móc,
khơng dám đặt câu hỏi với vấn đề mình chưa rõ; thiếu tự tin khơng dám
bộc lộ ý kiến cá nhân; kĩ năng đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi cịn hạn chế.
- HS khơng thích học môn Tiếng Việt, cụ thể là phân môn Luyện từ và câu
Một số ý kiến của các em nói rằng khơng thích học mơn Tiếng Việt vì các
tiết học nhàm chán.
- Trong các tiết học một số em không chú ý vào tiết học, khơng tích cực
tham gia xây dựng bài. Biểu hiện trên khuôn mặt là vẻ chán nản, mệt mỏi,
uể oải. Trong một lớp chỉ có khoảng 3 em tích tích tham gia xây dựng bài.
2.2. Nguyên nhân của những thực trạng trên
a) Nguyên nhân từ phía giáo viên
GV( giáo viên) chỉ quan tâm đến việc dạy làm sao để truyền đạt hết
các kiến thức trong SGK. Trong giờ dạy nhìn chung GV cịn thuyết trình
nhiều. Các phương pháp dạy học tích cực như thảo luận nhóm, phương

pháp đóng vai, phương pháp nêu vấn đề .... hầu như ít được sử dụng. GV
thường sử dụng các phương pháp truyền thống như hỏi đáp, thuyết trình . .
. là chủ yếu, thỉnh thoảng xen vào các trò chơi cuối tiết học. Do vậy, HS
học một cách thụ động, tính tích cực của HS chưa được phát huy.
b) Nguyên nhân từ phía HS
- HS lớp 5 nhận thức của các em cịn mang đậm màu sắc cảm tính trực
quan. Nhận thức này ln gắn liền với vật thật, các hình ảnh cụ thể, gần
gũi với cuộc sống hàng ngày của các em. Tuy nhiên, mỗi HS là một thực
thể riêng biệt có những phẩm chất, năng lực và hồn cảnh hồn tồn khơng
giống nhau.
- Tư duy của HS tiểu học phần lớn là tư duy cụ thể, mang tính hình thức
bằng cách dựa vào những đặc điểm trực quan của những đối tượng và hiện
tượng cụ thể.


8

- HS lớp 5 trí nhớ trực quan hình tượng phổ biến hơn trí nhớ từ ngữ logic.
Các em nhớ và giữ gìn chính xác những sự vật, hiện tượng cụ thể nhanh và
tốt hơn những định nghĩa hay lời giải thích dài dịng. Đặc biệt, khuynh
hướng ghi nhớ máy móc của các em cịn chiếm ưu thế.
-

Trong giai đoạn này chú ý có chủ định của các em cịn yếu, khả năng

điều chỉnh chú ý còn chưa mạnh, sự tập trung chú ý còn thiếu bền vững và
bị phân tán. Do đó hứng thú có thể kích thích và duy trì được chú ý của HS
trong quá trình học tập.
3. Một số biện pháp tạo hứng thú trong giờ học Tiếng Việt ( phân môn
Luyện từ và câu)

3.1. Sử dụng các trò chơi trong dạy học Tiếng Việt 5
* Mục đích, ý nghĩa:
- Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi vẫn cịn rất ham chơi, vì thế
thơng qua phương pháp trị chơi học tập để kích thích hứng thú ở các em là
rất hiệu quả. Qua trò chơi giúp các em thư giản, học mà chơi, chơi mà học
từ đó các em sẽ rất thích và đi đến hứng thú với mơn học.
- Việc sử dụng trị chơi học tập trong quá trình dạy học của nhà
trường nhằm làm cho việc tiếp thu tri thức, rèn luyện kĩ năng bớt đi vẻ khơ
khan, có thêm sự sinh động, hấp dẫn, làm cho hiệu quả học tập của HS
tăng lên.
- Trị chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn
học sinh, do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học.
- Trị chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ,
do đó giảm tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức
lý thuyết mới.
* Qui trình thực hiện:
Bước 1: GV giới thiệu tên, mục đích của trị chơi.
Bước 2: Hướng dẫn chơi.Bước này bao gồm những việc làm sau:
- Tổ chức người tham gia trò chơi: số người tham gia, số đội tham


9

gia (mấy đội chơi), quản trò, trọng tài.
- Các dụng cụ dùng để chơi: (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ,...).
- Cách chơi: từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời
gian chơi, những điều người chơi không được làm,…
- Cách xác nhận kết quả và cách tính tính điểm chơi, các giải pháp
của cuộc chơi (nếu có).
Bước 3: Thực hiện trị chơi.

Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi. Bước này bao gồm những việc làm
sau:
- GV hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của
từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
+ Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần
thưởng cho đội đoạt giải.
+ Một số HS nêu kiến thức, kĩ năng trong bài học mà trị chơi đã thể
hiện.
* Một sớ ví dụ:
Trò chơi: Hái hoa dân chủ
* Mục đích, ý nghĩa:
- Củng cố các kiến thức về từ và câu sau khi hoàn thành các bài tập
của tiết học Luyện từ và câu.
- Rèn kĩ năng diễn đạt, kĩ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề, kĩ
năng tư duy sáng tạo, kĩ năng nghe.
-Tạo khơng khí thi đua sơi nổi
*Chuẩn bị:
Cây hoa, các câu hỏi và phần thưởng gắn vào các hoa hoặc quả trên
cây.Khi sử dụng bài giảng power point thì chuẩn bị câu hỏi trong các bông
hoa, các cánh hoa, các ngọn nến hay các ơ cửa bí mật.


10

*Cách tổ chức:
HS xung phong giành quyền “hái hoa”. HS tự nêu câu hỏi của mình và
trả lời câu hỏi. Trả lời đúng câu hỏi, HS đó sẽ nhận được phần quà gắn
kèm câu hỏi hoặc được cô giáo và các bạn vỗ tay khen ngợi. Nếu HS đó
khơng trả lời được hoặc trả lời chưa đúng thì các HS khác có thể xung
phong trả lời và nhận phần thưởng của câu hỏi đó.Trị chơi này có thể áp

dụng cho hầu hết các bài Luyện từ và câu trong chương trình.
Trò chơi : Xem ai nhớ nhất
- Áp dụng: các bài ôn tập củng cố kiến thức đã học ở phân mơn Luyện từ
và câu. Cụ thể là bài: "Ơn tập về dấu câu (dấu phẩy)", bài tập 1, Tiếng Việt
5, tập 2, trang 124.
* Mục đích, ý nghĩa:
+ Củng cố, khắc sâu kiến thức về tác dụng của dấu phẩy.
+ Rèn luyện khả năng tập trung, chú ý.
+ Rèn luyện các kĩ năng tư duy bậc cao như: phân tích- tổng hợp.
*Chuẩn bị: Bộ bìa gồm 3 thẻ ghi các chữ A, B, C (mỗi thẻ 1 màu)
tương ứng với các tác dụng của dấu phẩy:
A: Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
B: Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
C: Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.
Một số thẻ từ ghi các câu học sinh cần phân tích.
* Cách tiến hành: Giáo viên chia HS thành các đội chơi theo dãy
bàn. Phát cho mỗi HS một bộ thẻ chữ. Khi giáo viên đọc và dán một thẻ
ghi câu cần phân tích tác dụng của dấu phẩy lên bảng thì HS phải chọn một
thẻ chữ tương ứng để giơ lên. Ví dụ, giáo viên đưa thẻ ghi câu đầu tiên thì
HS phải giơ thẻ chữ B mới đúng.


11

Sau mỗi một câu (một lượt chơi), giáo viên hoặc 1 HS được cử làm
trọng tài sẽ đếm số người trả lời đúng ở mỗi đội. Khi trò chơi kết thúc, giáo
viên sẽ thống kê số HS làm đúng ở các lượt chơi. Đội nào có số người trả
lời đúng nhiều nhất, đội đó thắng cuộc.
- Lưu ý: Để kiến thức về tác dụng của dấu phẩy được khắc sâu hơn, sau
mỗi lượt chơi, giáo viên yêu cầu HS phân tích cấu tạo của từng câu ghi

trong thẻ. Trị chơi này cịn có thể vận dụng được vào rất nhiều bài ở phân
môn Luyện từ và câu, nhằm củng cố các kiến thức đã học như: củng cố
kiến thức về từ đồng âm,từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ trái nghĩa; củng
cố kiến thức về cách nối các vế câu ghép; củng cố kiến thức về cách liên
kết các câu trong bài..., chỉ cần ta thay đổi các thẻ ghi các bài tập tương
ứng.
Trò chơi: Đuổi hình bắt chữ
Áp dụng: các bài ôn tập củng cố kiến thức đã học ở phân môn Luyện từ và
câu. Cụ thể là bài: "Từ trái nghĩa", .
* Mục đích, ý nghĩa:
+ Củng cố, khắc sâu kiến thức về từ trái nghĩa.
+ Rèn luyện khả năng tập trung, chú ý.
+ Rèn luyện các kĩ năng tư duy bậc cao như: phân tích- tổng hợp.
*Chuẩn bị : Powerpoint có chứa các hình ảnh về từ trái nghĩa.
*Cách tiến hành: GV yêu cầu HS quan sát hình . Khi nhìn thấy hình
ảnh, các em dựa vào hình ảnh để nói một câu thành ngữ, tục ngữ chứa cặp
từ trái nghĩa liên quan đến hình ảnh. Em nào nói đúng được phần thưởng
do ban tổ chức chuẩn bị, em nào trả lời sai sẽ nhường lượt chơi cho HS
khác.
Trò chơi ngôn ngữ


12

* Mục đích, ý nghĩa:
Trị chơi ngơn ngữ là hình thức vừa học vừa chơi, chiếm vị trí quan
trọng trong hoạt động ngoại khóa Tiếng Việt ở tiểu học. Nhiều trò chơi cho
phép nhiều người cùng chơi trong cùng một lúc.
* Ví dụ: một số trị chơi có thể tổ chức ở tiểu học như trò “chim bay,
người bay, cò bay” luyện phản ứng nhanh bằng cách luyện khả năng hiểu

nghĩa và kết hợp từ; trò chơi xếp hàng theo bảng chữ cái, trò chơi gọi tên
nhanh các vật đưa trong dạng hình vẽ; trị chơi cho trước một chữ cái,yêu
cầu gọi nhanh nhiều tên các thành phố, cây cối, động vật, hay các động từ,
danh từ bắt đầu bằng các chữ cái đó; trị chơi đốn từ mà người dẫn trị
nghĩ ra có quy định cả hình thức (một âm hay hai âm), cả nghĩa (chỉ con
vật ăn thịt, chỉ loại quả,…), trị chơi tìm các nghĩa của từ nhiều nghĩa, ví
dụ: ăn, đầu, mùa xn; trị chơi thảo điện tín nhằm thảo những bức điện nội
dung chính xác nhất, hình thức ngắn gọn nhất…Nhiều hình thức trị chơi
như tú lơ khơ, đô-mi-nô, bingô cũng được xây dựng lại thành trị chơi ngơn
ngữ. Trị chơi Tiếng Việt có thể sử dụng trong giờ ra chơi, giờ học thêm,
trong các ngày lễ của trường…
3.2. Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học Tiếng Việt lớp 5
* Mục đích, ý nghĩa:
- Nhận thức của học sinh lớp 5 vẫn cịn là nhận thức trực quan, vì thế sơ đồ
là một hình thức dễ tạo được hứng thú cho các em qua những hình vẽ trên
sơ đồ, giúp các em có thể tự hệ thống các mạch kiến thức từ lớn đến nhỏ.
Xâu chuỗi các kiến thức lại tạo thành một thể thống nhất.
- Sử dụng trong dạy học mang lại hiệu quả cao, phát triển tư duy logic, khả
năng phân tích tổng hợp, học sinh hiểu bài, nhớ lâu, thay cho ghi nhớ dưới
dạng thuộc lòng, học “vẹt”, tăng cường hứng thú trong học tập cho học
sinh lớp 5. Dưới dạng những sơ đồ đơn giản các em tự sắp xếp kiến thức
theo từng mục từ ý lớn đến ý nhỏ nhất bằng kí hiệu, hình vẽ các em sẽ cảm
thấy hứng thú hơn nhiều khi chỉ đọc vẹt.


13

- Phù hợp với tâm sinh lý học sinh lớp 5, đơn giản dễ hiểu, thay cho việc
ghi nhớ lý thuyết bằng bằng ghi nhớ dưới dạng sơ đồ hóa kiến thức.
* Cách tiến hành:

- Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện
một ý tưởng hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính.
- Từ trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa/
tiểu chủ đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính.
- Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh
hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chình ( trên các
nhánh, có thể thêm các hình ảnh hay các kí hiệu cần thiết.
Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm/ nội dung/ vấn
đề liên quan luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra
một bức tranh tổng thể mô tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một
cách đầy đủ và rõ ràng.
* Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kĩ thuật sơ đồ tư duy:
- Học sinh cần được giới thiệu nhiều cách tổ chức thông tin dưới
dạng sơ đồ tư duy: sơ đồ thứ bậc, sơ đồ chuỗi, sơ đồ quan hệ toàn bộ/ một
phần,…
- Giáo viên đưa ra các câu hỏi để gợi ý học sinh lập sơ đồ (thấy được
quan hệ giữa từ khóa với các từ khóa thứ cấp hay chủ đề chính với các chủ
đề nhỏ).
- Khuyến khích học sinh phát triển, sắp xếp ý tưởng để hồn thành
sơ đồ.
* Ví dụ:
Bài minh họa: Bài TỔNG KẾT VỐN TỪ VỀ MÔI TRƯỜNG (Ôn
tập tiết 3 – TV5, tập 1, trang 174)
- Mục tiêu: HS nắm được các từ ngữ về môi trường.
- Cách tiến hành: Dùng sơ đồ tư duy khái quát kiến thức về các từ
ngữ về môi trường.


14


Bước 1: Chuẩn bị
Dụng cụ: giấy A4, bút màu.
Phương hướng: Xác định chủ đề chính của sơ đồ là “Tổng kết vốn từ
về môi trường”.
Bước 2. Tiến hành
Đặt tờ giấy A4 nằm ngang
Khi đã xác định chủ đề, các em cụ thể hóa chủ đề bằng các từ khóa
(hoặc hình ảnh). Đặt bút vẽ giữa trang giấy và làm nổi bật chủ đề ( Cấu tạo
bài văn tả cảnh) theo phong cách riêng.
Câu hỏi gợi ý của giáo viên:
+ Môi trường gồm những thành phần nào? (Bậc 1)
+ Trong từng phần, các em nên trình bày những nội dung gì? (Bậc 2)
+ Trong từng nội dung, các em có thể triển khai ý chi tiết hơn nữa
được khơng? Đó là những ý nào? (Bậc 3)
Mỗi câu hỏi là một nội dung cần triển khai, mỗi nội dung là một
nhánh của sơ đồ. Trên mỗi nhánh, HS cón có thể triển khai tiếp các ý nhỏ,
bổ sung hình ảnh, kí hiệu cho nhánh đó. Giáo viên lưu ý các em về màu
sắc, tính phân bậc của sơ đồ. Cuối cùng các em dùng mũi tên chỉ sự gắn
kết ý này với ý kia, hoặc đánh số thứ tự, vẽ các đường bao quát gom ý.
Bước 3: Hoàn thiện
Bổ sung màu sắc cần thiết
Kiểm tra lại chi tiết
Kiểm tra lại tổng thể giản đồ có cân đối, đẹp mắt khơng.
Bước 4: Thể hiện


15

3.3. Sử dụng tiếng Anh, tiếng Pháp để giải thích một số kiến thức của
bài học

HS tiểu học đã rất thích thú khi được giáo viên vận dụng vận dụng tiếng
Anh hay tiếng Pháp để giải thích một số kiến thức mơn tiếng Việt. Từ đó
HS nắm chắc tiếng Việt cũng như tiếng Anh, cịn về tiếng Pháp thì học
sinh được mở rộng thêm về một ngơn ngữ nữa.
Ví dụ bài Đại từ, giáo viên liên hệ các đại từ trong tiếng Anh, tiếng
Pháp. Qua đó học củng cố về đại từ xưng hô trong tiếng Anh, biết về tiếng
Pháp và thấy được sự phong phú trong cách sử dụng đại từ xưng hô của
tiếng Việt.
Ngôi

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Tiếng Pháp


16

Thứ nhất số ít

Tơi,

tớ, I

Je

mình,…
Thứ hai số ít


Bạn, cậu,..

You

Ngơi thứ ba số Nó, cơ ấy, chị He, she

Tu
Il, elle

ấy, đằng ấy,…

ít
Thứ

nhất

nhiều

số Chúng
chúng

tơi, We

Nous

tớ,

chúng mình,..
Thứ


hai

nhiều
Thứ
nhiều

số Các bạn, các You

Vous

cậu, các bác, …
ba

số Chúng nó, các They

Ils,elles

bác ấy, các cơ
ấy, các chị ấy,


3.4. Tìm tòi, sưu tầm những cách giải thích hay và lí thú
Trong thực tế giảng dạy, HS tiểu học rất thích thú và nhớ lâu một số
kiến thức nếu GV chịu khó sưu tầm những cách giải thích hay và lí thú gắn
với một câu chuyện hay một sự tích nào đó.
Ví dụ để giải thích cho HS hiểu từ “ tần tảo” là từ ghép chứ không phải
từ láy, GV kể cho HS nghe nguồn gốc của từ: “ tần tảo” là một từ Hán
Việt, “ tần” là loại rau hoang dại thường mọc bên bờ suối, “tảo” thì sống
trong lịng suối, đều khơng dễ hái. Muốn hái được chúng, người phụ nữ
phải lặn lội đi tìm. Ba bài “Thái tần” (hái rau tần) trong Kinh Thi ca ngợi

người con gái chăm chỉ tìm hái rau tần, rau tảo về nhà làm đồ lễ cúng tổ
tiên là những bài thơ hay về truyền thống văn hóa này. Như vậy, từ chỗ là
tên gọi của hai loài rau, tảo tần đã chuyển loại và phái sinh nghĩa như được


17

sử dụng hiện nay. Chính vì thế nghĩa của từ “ tần tảo” chỉ đức tính đảm
đang, chịu thương chịu khó của người phụ nữ( mà hầu như khơng dùng
cho nam giới).
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
Khi thực hiện các biện pháp trên vào thực tế giảng dạy tôi thu được kết
quả khả quan, kết quả đó được thể hiện qua bảng sau :
Biểu hiện
Thời

Khơng thích

Thích

Rất thích

Tháng 9/2022

18

10

2


Tháng 4/2023

0

20

10

gian

Như vậy , nhờ thực hiện các biện pháp dạy học tích cực trong quá trình
tổ chức dạy học Tiếng Việt mà HS lớp tôi đã say mê và chủ động, hứng thú
học môn Tiếng Việt hơn. Các năng lực như hợp tác, giải quyết vấn đề ,..
cũng được phát triển một cách rõ rệt. Đối với những HS trước đây còn rụt
rè, nhút nhát, thụ động, các em dần đã mạnh dạn, tự tin. Trong các giờ học
các em đã có ý kiến chia sẻ với thầy cô, bạn bè và nhiều em có khả năng
suy nghĩ trình bày trước lớp. Các biện pháp chúng tơi đề xuất, GV có thể
vận dụng linh hoạt vào các bài học Tiếng Việt phù hợp với điều kiện của
nhà trường và đối tượng HS để mang lại hiệu quả dạy học cao hơn.viêc
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Có hứng thú học tập, HS sẽ tiếp nhận kiến thức một cách dễ dàng. Tạo
hứng thú học tập cho HS là một giải pháp khả thi vì giảm tải chương trình
học cho HS mà khơng cần điều chỉnh thời lượng, hình thức, nội dung –
chương trình. Có hứng thú học tập, HS sẽ khơng thấy chương trình khó


18

hay nặng. Tạo hứng thú cho HS bằng các giải pháp được trình bày bên trên

tạo được khơng khí học tập vui tươi, phấn khởi; học sinh háo hức được
tham gia vào các tiết học; hăng say đến trường. Tiết học diễn ra nhẹ nhàng,
thoải mái. Như vậy tạo hứng thú cho HS tiểu học là việc làm cần thiết để
đáp ứng công cuộc đổi mới phương pháp dạy học đang diễn ra mạnh mẽ
như hiện nay. Điều đó địi hỏi người GV lại càng cần đổi mới mình thường
xuyên thường xuyên, liên tục hơn nữa để ngày càng hoàn thiện mình và
đưa chất lượng giáo dục nước nhà lên một tầm cao mới.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được, chúng tôi xin nêu lên một số kiến nghị :
- GV tiểu học là người trực tiếp giảng dạy cần nhận thức dược vai trò
của hứng thú học tập đối với hiệu quả DH môn Tiếng Việt 5 . GV cần đặt HS
vào vị trí trung tâm, tổ chức những hoạt động sao cho HS phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức, tạo điều kiện phát
triển hứng thú học tập của HS.
- Cần thường xuyên tự nâng cao năng lực chun mơn, trau dồi kiến
thức về lịch sử, tìm kiếm các phương tiện DH hiện đại phục vụ cho môn
Tiếng Việt 5. Đây là cơ sở để GV dạy tốt môn này.
- GV cần thường xuyên đọc các tạp chí chuyên ngành như Giáo dục
tiểu học, Văn tuổi thơ, Giáo dục & thời đại,..
Với kinh nghiệm ít ỏi tích lũy được trong thực tế giảng dạy của bản
thân, tôi rất mong nhận sự góp ý, giúp đỡ của đồng nghiệp để rút kinh
nghiệm trong việc giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngày
càng đi lên.
--------------------------------------------------Ngày.....tháng.....năm 2022
Người viết biện pháp


19

Trần Thị Huyền

----------------------------------------------------------Xác nhận của lãnh đạo nhà trường
Hiệu trưởng

Hoàng Minh Chiến

TÀI LIỆU THAM KHẢO


20

1. A.Lêơnchiép, Hoạt động, ý thức, nhân cách. H.GD-1989
2. B.P.ÊXIPƠP, Những cơ sở của lý luận dạy học, tập 1, NXB Giáo
dục, 1977.
3. B.P. ÊXIÔP (chủ biên), Những cơ sở của lý luận dạy học, tập 2,
NXB giáo dục 1977.
4. Bộ giáo dục và đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho Giáo
viên tiểu học chu kì III ( 2003-2007), tập 2, Nxb Giáo dục.
5. Bộ giáo dục và đào tạo- Vụ giáo dục Tiểu học,Tài liệu bồi dưỡng
giáo viên dạy các môn học lớp 5 (tập 1) Nxb Giáo dục .
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn
học ở lớp 5, nhà xuất bản giáo dục, HN,2006.
7. Côvaliốp A.G. Tâm lý học cá nhân. NXB Giáo dục Hà Nội -1971.
8. Phan Thị Hiền, Nghiên cứu mức độ hứng thú học tập môn Tiếng
Việt của học sinh tiểu học hiện nay, Vinh, tháng 5/ 2001.
9. I.F. KHARLAMƠP, Phát huy tính tích cực học tập của học sinh
như thế nào, tập 1,2. Nhà xuất bản Giáo dục, 1979.
10.Lê Phương Nga, Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt ở Tiểu học,
NXB Đại học SP,HN, 2009.
11.Lê Phương Nga, Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học, tập 1,
NXB Đại học sư phạm, 2009.

12.Lê Phương Nga, Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học, tập 2,
NXB Đại học sư phạm, 2009.
13.Lê Phương Nga, Dạy học ngữ pháp ở tiểu học, NXB Giáo dục,
1999.
14.Lê Phương Nga, “Một vài gợi ý bồi dưỡng hứng thú học tập Tiếng
Việt cho học sinh tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, số 35, 2008, trang 6.
15.Phương pháp dạy học các môn học ở tiểu học, NXB Giáo dục.
16.Phan Thiều- Lê Hữu Tĩnh. Dạy học Từ ngữ ở Tiểu học. NXB Giáo
dục- 1999.


21

17.Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên), Hỏi đáp về dạy học môn Tiếng
Việt lớp 5, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2007.
18.Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên), Nguyễn Thị Hạnh, Đỗ Việt
Hùng, Bùi Minh Toán, Nguyễn Trại, SGK, SGV Tiếng Việt lớp 5,
Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2010.


22


23


24


25



×