Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tóm tắt: Nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.23 KB, 26 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Pháp luật, chấp hành pháp luật là đòi hỏi khách quan đối với
mọi Nhà nước, chế độ xã hội có phân chia giai cấp. Đặc biệt, với Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việc xây dựng hệ thống luật pháp
và duy trì chấp hành nghiêm pháp luật vừa là phương thức tồn tại,
vừa là tiền đề cơ bản để phát huy vai trò và hiệu lực của Nhà nước,
phát huy vai trò của các tổ chức, lực lượng, thành viên trong xã hội vì
lợi ích chung của tồn thể quốc gia, dân tộc.
Ý thức pháp luật là một hình thái của ý thức xã hội, có vai trị
quan trọng, quyết định chi phối trực tiếp đến tính chất, hiệu quả các
hoạt động pháp luật của mỗi giai cấp, nhà nước. YTPL của mỗi cá
nhân trực tiếp quyết định đến tình cảm, niềm tin, hành vi chấp pháp
của bản thân họ. Vì vậy để mỗi cơng dân chấp hành nghiêm pháp luật
Nhà nước, điều kiện cơ bản, quan trọng hàng đầu là họ phải được
giác ngộ về YTPL.
Các HV, TSQ Quân đội là những trung tâm GD, ĐT, nghiên
cứu khoa học của quân đội và quốc gia trên lĩnh vực khoa học quân
sự, khoa học xã hội và nhân văn quân sự, nơi đào tạo đội ngũ cán bộ
chỉ huy, chính trị, hậu cần, kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, nguồn
nhân lực chất lượng cao của quân đội và của quốc gia. Quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và VCQP chiếm tỉ lệ tương đối lớn trong
tổng quân số cán bộ, giảng viên, nhân viên trong các HV, TSQ là lực
lượng trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ GD, ĐT, nghiên cứu
khoa học, xây dựng chính quy, bảo đảm hậu cần, kỹ thuật và các hoạt
động CTĐ, CTCT ở các cơ quan, khoa, đơn vị thuộc các HV, TSQ.
Nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ
quân đội là yêu cầu khách quan, thường xuyên, tác động tồn diện
đến cơng tác GD, ĐT, nghiên cứu khoa học, xây dựng nhà trường
chính quy, tiên tiến, mẫu mực.


Nhận thức đúng đắn vai trị của QNCN, cơng nhân và VCQP và
tầm quan trọng của nâng cao YTPL cho đội ngũ này, những năm qua,
đảng ủy, thường vụ đảng ủy, ban giám đốc (ban giám hiệu) các HV,
TSQ, các cơ quan, khoa, đơn vị, trực tiếp là cán bộ quản lý, chỉ huy
các cấp đã có nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo giáo dục,
rèn luyện YTPL của QNCN, cơng nhân và VCQP. Do đó, kiến thức
pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của QNCN, công nhân và
VCQP ở các HV, TSQ quân đội từng bước được nâng lên, góp phần


2
quan trọng vào xây dựng nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực về
mọi mặt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, nhận thức của
một số cấp ủy, cán bộ chủ trì chưa cao, nội dung, hình thức, biện pháp
giáo dục, rèn luyện YTPL, quản lý, GDPL, kỷ luật cịn hạn chế. Tình
trạng QNCN, cơng nhân và VCQP vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ
luật Quân đội, các quy định của nhà trường và đơn vị vẫn xảy ra, làm
ảnh hưởng tới danh dự, uy tín của quân đội, của cơ sở đào tạo và kết
quả hoàn thành nhiệm vụ của các HV, TSQ quân đội.
Hiện nay, trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới
và khu vực; trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế và yêu cầu xây dựng quân đội
chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, trực tiếp là yêu cầu đổi mới nâng cao
chất lượng GD, ĐT, xây dựng nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu
mực; cùng với tác động bởi mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường, tệ
nạn xã hội… đã và đang đặt ra yêu cầu cao đối với công tác GDPL,
nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ
quân đội. Tình hình đó, đặt ra u cầu khách quan, cấp thiết đòi hỏi
các HV, TSQ quân đội phải nâng cao YTPL và hiệu quả chấp hành

pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội, các quy định của nhà trường,
bảo đảm cho QNCN, cơng nhân và VCQP có nhận thức tốt, trách
nhiệm cao trong chấp hành pháp luật, kỷ luật, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ của các HV, TSQ quân đội trong tình hình mới.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Nâng
cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện
nay” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành xây dựng Đảng và
Chính quyền Nhà nước.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về YTPL
và nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ
quân đội, đề xuất giải pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và
VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án;
khái quát giá trị các cơng trình khoa học đã tổng quan và xác định
những vấn đề đặt ra luận án tập trung nghiên cứu.


3
Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về YTPL và
nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ
quân đội.
Điều tra, khảo sát đánh giá đúng thực trạng YTPL, chỉ rõ
nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong nâng cao YTPL của
QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp nâng cao YTPL của
QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Ý thức pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV,
TSQ quân đội.
Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận,
thực tiễn về YTPL và nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và
VCQP ở các HV, TSQ quân đội. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải
pháp nâng cao ý thức pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở
các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Đối tượng điều tra, khảo sát: tập trung khảo sát 10 HV, TSQ
quân đội. Các số liệu, tư liệu điều tra, khảo sát thực tiễn phục vụ luận
án giới hạn từ năm 2015 đến nay; các giải pháp có giá trị ứng dụng
đến năm 2030. dụng đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Hiến pháp, pháp luật Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng QĐND
Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Cơ sở thực tiễn
Là hiện thực YTPL, hoạt động nâng cao YTPL của QNCN,
công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội; các chỉ thị, nghị quyết,
quy chế, quy định của Quân ủy Trung ương, BQP, Tổng cục Chính
trị, Bộ Tổng Tham mưu; tham khảo các báo cáo sơ, tổng kết cơng tác
giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, trong huấn luyện, chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân
đội, xây dựng chính quy, bảo đảm an toàn trong huấn luyện, sẵn sàng
chiến đấu của quân đội. Kết quả điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn



4
của tác giả; đồng thời luận án kế thừa, tiếp thu có chọn lọc kết quả
nghiên cứu của các cơng trình khoa học, các đề tài luận án có liên
quan đã được nghiệm thu, công bố.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận
án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chuyên ngành và liên ngành, trong đó chú trọng phương pháp: kết
hợp lơgíc với lịch sử, phân tích với tổng hợp; điều tra, khảo sát thực
tế, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án
Làm rõ YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ
quân đội.
Xây dựng và luận giải rõ quan niệm nâng cao YTPL của
QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Xác định những vấn đề đặt ra đối với nâng cao YTPL của
QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội
Đề xuất một số nội dung biện pháp cụ thể, có tính khả thi trong
các giải pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các
HV, TSQ quân đội đến năm 2030.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về
YTPL và nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV,
TSQ quân đội.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm luận cứ
khoa học phục vụ cho cấp ủy, chỉ huy, cơ quan chức năng các cấp,
trực tiếp là ban giám đốc (ban giám hiệu), cấp ủy, tổ chức đảng các
cấp, các cơ quan chức năng, hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật ở

các HV, TSQ quân đội vận dụng vào quá trình lãnh đạo, chỉ đạo nâng
cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội
trong tình hình mới.
Luận án có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo phục
vụ quá trình giảng dạy, học tập ở các HV, TSQ quân đội.
7. Kết cấu của luận án


5
Luận án kết cấu gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, các
cơng trình của tác giả đã cơng bố liên quan đến đề tài luận án, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi liên quan đến
đề tài luận án
* Các cơng trình nghiên cứu về pháp luật, ý thức pháp luật và
giáo dục pháp luật: Phi-Đen Ca-Xtơ-Rô Ru-Dơ (1978), Cu - Ba trên
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; Tập thể các nhà khoa học Liên
Xô (1986), Sự sai lệch chuẩn mực xã hội; Kjell A Modeer (2001),
Văn hóa pháp luật so sánh; Montesquieu, Charles de Secondat
(2004), Tinh thần pháp luật; Rorger Cotterrell (2007), Ý tưởng pháp
lý trong tấm gương của ý thức xã hội; Edward Rubin (2012), Giáo
dục pháp luật trong kỷ nguyên số; Lý Kiệt (2020), Kỷ luật làm nên
con người; Vilay PhilaVông (2017), Giáo dục pháp luật cho cơng
chức hành chính của nước Cộng hịa Dân chủ nhân dân Lào; Tong

Huasheng (2012), “Một cuộc khảo sát về ý thức cơng dân ở Trung
Quốc đương đại.
* Các cơng trình nghiên cứu về nâng cao ý thức pháp luật, kỷ
luật trong lực lượng vũ trang V.Đ Cu - La - Cốp (1979), Giáo dục
tính kỷ luật cho các chiến sĩ Xô Viết; A.I. Êrêmencô (1981), Hãy trở
thành người chiến sĩ có kỷ luật; Đ.A. Vơn-cơ-gơ-nốp (1982),
Phương pháp luận cơng tác giáo dục tư tưởng; A.I. Ki - Tốp, V.N.Cô
- Va - Lép, V.K.Lu - Gie - Ren - Cô (1982), Quân đội hiện đại và kỷ
luật; A. Va-Xi-Lép-Xki (1984), Sự nghiệp cả cuộc đời; Chương Tư
Nghị (1987), Công tác đảng, cơng tác chính trị của Qn giải phóng
nhân dân Trung Quốc; Thim Sảo Đuông Chăm Pa (2016), Nâng cao
chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung
đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào hiện nay; Sỏn Thạ Nu Kẹo
Mưn Hương (2017), Ý thức dân chủ xã hội chủ nghĩa của sĩ quan
cấp phân đội Quân đội nhân dân Lào hiện nay; I. N. Vôn Kốp
(2004), “Về xác định khái niệm “Kỷ luật quân sự tự giác””.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến
đề tài luận án
* Các cơng trình nghiên cứu về ý thức pháp luật và nâng
cao ý thức pháp luật: Lê Đình Khiên (2002), Nâng cao ý thức
pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính; Đào Duy Tấn
(2003), Sự hình thành ý thức pháp luật và giải pháp nâng cao ý
thức pháp luật ở nước ta trong thời kỳ đổi mới; Nguyễn Minh


7
Đoan (2011), Ý thức pháp luật; Ngọ Văn Nhân (2011), Tác động
của dư luận xã hội đối với ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ
cấp cơ sở; Đào Duy Tấn (2001), Những đặc điểm của quá trình
hình thành ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện nay; Trần Công Lý

(2009), Giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức ở Việt
Nam hiện nay; Lê Xuân Huy (2010), Ý thức pháp luật với việc
thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện nay; Nguyễn Lương
Ngọc (2019), Ý thức công dân với việc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Đào Thu Hiền (2013), “Vai trò
của ý thức pháp luật trong đời sống xã hội”.
* Các cơng trình nghiên cứu về ý thức pháp luật, kỷ luật Quân
đội và nâng cao ý thức pháp luật, kỷ luật trong quân đội: Bộ Quốc
phòng (2003), Nâng cao chất lượng giáo dục Hiến pháp và pháp luật
trong Quân đội nhân dân Việt Nam thời kỳ mới; Học viện Chính trị
quân sự (2002), Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho hạ sĩ
quan, binh sĩ ở sư đoàn bộ binh hiện nay; Phạm Minh Thụ (2004),
Sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục thói quen hành vi kỷ
luật cho học viên sĩ quan ở các trường đại học quân sự; Trần Văn
Hòa (2018), Giáo dục pháp luật cho học viên ở các trường sĩ quan
quân đội hiện nay; Nguyễn Văn Vi (2018), Giáo dục pháp luật trong
Quân đội nhân dân Việt Nam; Đỗ Hồng Quảng (2020), Nâng cao
chất lượng giáo dục kỷ luật cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
* Các cơng trình nghiên cứu về bồi dưỡng và nâng cao ý
thức pháp luật, kỷ luật trong quân đội: Nguyễn Hữu Phúc (2018),
Bồi dưỡng ý thức pháp luật cho học viên các trường sĩ quan quân
đội hiện nay; Nguyễn Văn Phương (2020), Nâng cao ý thức chấp
hành kỷ luật của quân nhân ở đơn vị cơ sở; Lê Văn Làm (2007),
Bồi dưỡng rèn luyện ý thức kỷ luật quân sự của học viên đào tạo
sĩ quan ở các nhà trường quân đội hiện nay; Vũ Văn Thường
(2009), Bồi dưỡng nâng cao văn hóa pháp luật của học viên đào
tạo sĩ quan ở trong các nhà trường Quân đội hiện nay; Đào Văn
Minh (2016), Phát triển ý thức pháp luật của trung đội trưởng bộ
binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay; Nguyễn Mạnh

Tường (2019), Ý thức pháp luật với phát triển nhân cách của hạ sĩ
quan, binh sĩ ở Quân khu 7 hiện nay; Phan Văn Giang (2019),
“Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao sức mạnh quân đội, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ”.


8
1.3. Giá trị của các cơng trình khoa học đã tổng quan và
những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
1.3.1. Giá trị của các cơng trình khoa học đã tổng quan đối
với đề tài luận án
Một là, giá trị về mặt lý luận.
Các cơng trình khoa học đã được cơng bố ở cả trong nước và
nước ngồi đã góp phần làm sâu sắc và phát triển toàn diện hơn lý
luận về pháp luật, YTPL, nhất là cách tiếp cận về GDPL và giáo dục
YTPL cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, chiến sỹ
lực lượng vũ trang và công dân. Với nhiều cách tiếp cận khác nhau,
các cơng trình khoa học ở cả trong nước và nước ngoài đã đi sâu
nghiên cứu luận giải làm sáng tỏ nhiều vấn đề hết sức cơ bản, như:
khái niệm pháp luật, YTPL, giáo dục, bồi dưỡng pháp luật, YTPL và
nâng cao YTPL cho các đối tượng công dân, cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức nhà nước; nhất là giáo dục, bồi dưỡng nâng cao
YTPL, kỷ luật Quân đội cho cán bộ, chiến sỹ các lực lượng vũ trang.
Một số cơng trình nghiên cứu đã đi sâu phân tích làm rõ cấu
trúc của YTPL, đưa ra nhiều cách tiếp cận về các yếu tố cấu thành
YTPL, song tập trung chủ yếu vào: nhận thức, tri thức, học thuyết,
trường phái pháp luật; tình cảm, lập trường, quan điểm, khuynh
hướng pháp luật; hệ tư tưởng và tâm lý pháp luật; ý chí, thói quen
pháp luật; YTPL thơng thường, YTPL lý luận và YTPL nghề nghiệp;
YTPL cá nhân, YTPL nhóm và YTPL xã hội; tri thức, tình cảm, niềm

tin và ý chí pháp luật. Đồng thời, phân tích, luận giải về tính giai cấp
của YTPL và mối quan hệ giữa YTPL với các hình thái ý thức xã hội
khác. Một số cơng trình, đi sâu phân tích những nhân tố tác động và
con đường hình thành, tồn tại, phát triển của YTPL; sự tác động đa
chiều của dư luận đến YTPL; vai trò của YTPL trong thực hiện pháp
luật; vai trò của yếu tố tâm lý pháp luật trong quá trình nâng cao
YTPL… Đây là những đóng góp hết sức quan trọng, góp phần phát
triển lý luận khoa học pháp lý, khoa học xây dựng Đảng, xây dựng
Nhà nước pháp quyền và khoa học giáo dục nói chung giáo dục pháp
luật, YTPL nói riêng.
Kết quả nghiên cứu trên đây, cịn là nguồn tài liệu quí giá giúp
cho nghiên cứu sinh học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ kiến thức
tồn diện của bản thân, nhất là kiến thức về xây dựng Đảng, xây
dựng Nhà nước pháp quyền, kiến thức về pháp luật, YTPL và nâng
cao YTPL. Mặt khác, đây cũng là cơ sở, điều kiện thuận lợi giúp


9
nghiên cứu sinh có thể tham khảo, chọn lọc kế thừa, phát triển những
hạt nhân hợp lý trong quá trình xây dựng luận án; nhất là những vấn
đề cơ bản, như: YTPL, bản chất của YTPL, những yếu tố cấu thành
YTPL; phân loại YTPL; đặc điểm, vai trò, con đường hình thành phát
triển của YTPL nói chung; lý luận về nâng cao YTPL cho công dân
và cán bộ, chiến sỹ các lực lượng vũ trang.
Hai là, giá trị về mặt thực tiễn.
Thực tiễn cho thấy, các cơng trình khoa học đã nghiệm thu
cơng bố ở trong nước và nước ngồi có giá trị thực tiễn hết sức to
lớn. Hầu hết kết quả nghiên cứu của các cơng trình đều đã được các
đảng cầm quyền, các nhà nước, các nhà khoa học, nhà giáo dục ở
nhiều quốc gia tham khảo, vận dụng vào thực tiễn công tác xây dựng

Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền, xây dựng quân đội và giáo
dục cho công dân, cho cán bộ, chiến sỹ quân đội về pháp luật và
YTPL. Quá trình ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn cũng
đã kiểm nghiệm được tính đúng đắn và giá trị khoa học của các kết
quả nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã nghiệm thu công bố
ở cả trong nước và nước ngồi cũng có ý nghĩa thực tiễn hết sức thiết
thực đối với nghiên cứu sinh trong quá trình nghiên cứu, xây dựng
luận án. Nó giúp cho nghiên cứu sinh có cách nhìn tổng quan, tồn
diện về thực tiễn các hoạt động khoa học pháp lý; thực tiễn hoạt động
giáo dục pháp luật, giáo dục YTPL và nâng cao YTPL cho cán bộ,
đảng viên, công chức viên chức nhà nước và cán bộ, chiến sỹ lực
lượng vũ trang. Mặt khác, thông qua học tập, nghiên cứu, tiếp thu kết
quả của các cơng trình giúp cho nghiên cứu sinh có phương pháp
xem xét, đánh giá tồn diện thực trạng, phân tích ngun nhân, rút ra
kinh nghiệm, xác định những vấn đề đặt ra, những yếu tố tác động.
Trên cơ sở đó, xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp nâng cao YTPL
cho QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Tóm lại, với nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, các cơng
trình đã cơng bố đã giải quyết được nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn,
đây là nguồn tài liệu quý để nghiên cứu sinh tham khảo trong quá
trình thực hiện luận án. Tuy nhiên, do giới hạn bởi mục đích, nhiệm
vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, nên cho đến nay chưa có cơng
trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện, chuyên sâu về nâng
cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội
hiện nay dưới góc độ khoa học chuyên ngành xây dựng Đảng và


10
chính quyền Nhà nước. Vì vậy, đề tài luận án là vấn đề có ý nghĩa lý

luận và thực tiễn cấp thiết, có hướng nghiên cứu độc lập, khơng trùng
lặp với các cơng trình đã nghiệm thu, cơng bố.
1.3.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Một là, nghiên cứu làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn,
phân tích những yếu tố tác động đến YTPL và nâng cao YTPL của
QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Hai là, khái quát và luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về
nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ
quân đội.
Ba là, khảo sát thực tiễn, đánh giá đúng thực trạng YTPL của
QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Bốn là, xác lập yêu cầu nâng cao YTPL của QNCN, công nhân
và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Năm là, đề xuất những giải pháp nâng cao YTPL của QNCN,
công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Kết luận chương 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
cho thấy, các cơng trình khoa học của các tác giả ở cả nước ngoài và
trong nước tập trung bàn về pháp luật, YTPL, nâng cao YTPL, chất
lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng YTPL, kỷ luật trong quân đội.
Các cơng trình khá phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức
như: Sách tham khảo, sách chuyên khảo, đề tài khoa học các cấp,
luận án và bài báo khoa học. Mặc dù dưới các góc độ tiếp cận, nghiên
cứu khác nhau song nội dung đều tập trung nghiên cứu làm rõ quan
niệm, đặc điểm, vai trò, những yếu tố cấu thành, chức năng, những
vấn đề có tính quy luật, biểu hiện về YTPL, nâng cao YTPL và chất
lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng YTPL, kỷ luật trong qn đội.
Trong đó, có nhiều cơng trình đi sâu vào phân tích, luận giải làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật và YTPL; đánh giá
đúng thực trạng; dự báo những nhân tố tác động, xác định yêu cầu và

đề xuất giải pháp nâng cao YTPL của cơng dân nói chung và qn
nhân trong qn đội nói riêng.
Kết quả của các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi và trong
nước được tổng quan có liên quan đến đề tài luận án có giá trị và ý
nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn, đây là nguồn tài liệu, tư liệu
quý giúp nghiên cứu sinh tiếp thu kế thừa, nghiên cứu, vận dụng vào
quá trình thực hiện đề tài luận án.


11
Từ kết quả tổng quan các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi và
trong nước có liên quan đến đề tài luận án cho thấy, mặc dù có sự giao
thoa nhất định về nội dung nghiên cứu, tuy nhiên, cho đến nay chưa có
một cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống,
chuyên sâu về nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các
HV, TSQ quân đội dưới góc độ chuyên ngành xây dựng Đảng và Chính
quyền Nhà nước. Do đó, đề tài luận án là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập, khơng trùng lặp với các cơng trình khoa học đã cơng bố.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ Ý THỨC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT
CỦA QUÂN NHÂN CHUN NGHIỆP, CƠNG NHÂN
VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHỊNG Ở CÁC HỌC VIỆN,
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
2.1. Ý thức pháp luật của quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các
học viện, trường sĩ quan quân đội
2.1.1. Các học viện, trường sĩ quan và quân nhân chuyên
nghiệp, cơng nhân và viên chức quốc phịng ở các học viện, trường
sĩ quan quân đội

2.1.1.1. Các học viện, trường sĩ quan quân đội
* Khái quát về các HV, TSQ quân đội
Hiện nay, trong QĐND Việt Nam có 21 HV, TSQ; trong đó, có 6
học viện trực thuộc BQP: Học viện Quốc phịng, Học viện Lục qn,
Học viện Chính trị, Học viện Hậu cần, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Học
viện Quân y; 3 trường sĩ quan trực thuộc BQP: Trường Sĩ quan Lục
Quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2, Trường Sĩ quan Chính trị. 12 HV,
TSQ quân đội trực thuộc các quân, binh chủng, các tổng cục và Bộ đội
Biên phòng, gồm: Học viện Hải quân trực thuộc Quân chủng Hải qn;
Học viện Phịng khơng - Khơng qn trực thuộc Qn chủng Phịng
khơng - Khơng qn; Học viện Khoa học Quân sự trực thuộc Tổng cục
II; Học viện Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
Trường Sĩ quan Pháo binh trực thuộc Binh chủng Pháo binh; Trường Sĩ
quan Thông tin trực thuộc Binh chủng Thông tin liên lạc; Trường Sĩ
quan Phịng hóa trực thuộc Binh chủng Phịng hóa; Trường Sĩ quan
Cơng binh trực thuộc Binh chủng Công binh; Trường Sĩ quan Không
quân trực thuộc Quân chủng Phịng khơng - Khơng qn; Trường Sĩ


12
quan Đặc công trực thuộc Binh chủng Đặc công; Trường Sĩ quan Kỹ
thuật Quân sự trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật; Trường Sĩ quan Tăng Thiết
giáp trực thuộc Binh chủng Tăng Thiết giáp.
Về loại hình đào tạo của các HV, TSQ quân đội, gồm: đào tạo
chính quy dài hạn; đào tạo ngắn hạn; đào tạo tại chức. Trong mỗi loại
hình đào tạo lại có các cấp đào tạo theo trình độ học vấn (cao đẳng, cử
nhân, thạc sĩ, tiến sĩ), đào tạo theo ngành, chuyên ngành (chỉ huy tham
mưu, chính trị, chỉ huy chuyên môn, kỹ thuật...) và đào tạo theo chức vụ
(cán bộ cấp phân đội, cán bộ cấp chiến thuật, chiến dịch, đào tạo giảng
viên...). Mỗi loại hình đào tạo, cấp và bậc chức danh đào tạo được tiến

hành theo một chương trình, thời gian xác định và đối tượng đầu vào
được lựa chọn theo những tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể, chặt chẽ.
2.1.1.2. Quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân và viên chức
quốc phịng ở các HV, TSQ quân đội
* Quan niệm QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng ở các học viện, trường sĩ quan qn đội là cơng dân Việt
Nam, có đủ tiêu chuẩn theo quy định, được đào tạo và tuyển chọn,
tuyển dụng theo vị trí việc làm hoặc chức danh nghề nghiệp, được
phong (hoặc không phong) quân hàm quân nhân chuyên nghiệp,
được bố trí cơng tác ở các HV, TSQ qn đội.
Khái quát một số nội dung về: Cơ cấu, thành phần; đặc điểm; vị
trí, vai trị của QNCN, cơng nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội
2.1.2. Quan niệm, yếu tố cấu thành, biểu hiện ý thức pháp
luật của qn nhân chun nghiệp, cơng nhân và viên chức quốc
phịng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
* Quan niệm YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các
HV, TSQ quân đội:
Ý thức pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV,
TSQ quân đội là tổng hòa của các yếu tố về tri thức, tình cảm, niềm
tin, ý chí, thói quen và hành vi pháp luật, là cơ sở nền tảng định
hướng, thúc đẩy và điều chỉnh hành vi của QNCN, công nhân và
VCQP trong chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội và các
chế độ, quy định của nhà trường, đơn vị, bảo đảm cho họ hoàn thành
tốt nhiệm vụ theo cương vị, chức trách được giao.
* Yếu tố cấu thành YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở
các HV, TSQ quân đội


13

Một là, tri thức pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở
các HV, TSQ quân đội.
Hai là, tình cảm pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở
các HV, TSQ quân đội.
Ba là, niềm tin pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở
các HV, TSQ quân đội.
Bốn là, ý chí pháp luật của QNCN, cơng nhân và VCQP ở các
HV, TSQ quân đội.
Năm là, thói quen, hành vi pháp luật của QNCN, công nhân và
VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
* Biểu hiện YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV,
TSQ quân đội.
Một là, trình độ hiểu biết về tri thức pháp luật.
Hai là, sự tự ý thức về yêu cầu chấp hành pháp luật, kỷ luật,
chức trách, nhiệm vụ.
Ba là, thói quen, hành vi chấp hành pháp luật, kỷ luật.
Bốn là, phương pháp, tác phong cơng tác, nếp sống chính quy.
Năm là, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình với các
hành vi vi phạm pháp luật.
2.1.3. Vai trò ý thức pháp luật của quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường
sĩ quan quân đội
Một là, YTPL của QNCN, công nhân và VCQP trực tiếp củng
cố, xây dựng động cơ, ý thức trách nhiệm học tập, tu dưỡng rèn
luyện, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
Hai là, YTPL của QNCN, cơng nhân và VCQP góp phần xây
dựng nếp sống chính quy, mơi trường văn hóa lành mạnh, đoàn kết
nội bộ, đoàn kết quân dân, xây dựng cơ quan, khoa, đơn vị vững
mạnh toàn diện, nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực.
Ba là, YTPL trực tiếp ngăn ngừa, khắc phục sự suy thoái về tư

tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”,
chống văn hóa xấu độc, hành vi vi phạm pháp luật, điều lệnh qn
đội, góp phần hồn thiện nhân cách người QNCN, công nhân và
VCQP ở các HV, TSQ qn đội.
2.2. Quan niệm, những vấn đề có tính ngun tắc nâng cao
ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân và
viên chức quốc phịng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
2.2.1. Quan niệm nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học
viện, trường sĩ quan quân đội


14
Nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV,
TSQ quân đội là tổng thể các chủ trương, nội dung, hình thức, biện
pháp do các chủ thể, lực lượng tiến hành, tác động toàn diện vào các
yếu tố cấu thành YTPL của từng người và đội ngũ QNCN, công nhân
và VCQP nhằm làm cho YTPL của họ được phát triển lên một trình
độ mới, cao hơn đáp ứng yêu cầu, chức trách, nhiệm vụ được giao.
Chỉ ra mục đích, chủ thể (chủ thể lãnh đạo, chủ thể chỉ đạo,
quản lý, điều hành), lực lượng tiến hành, lực lượng tham gia, đối
tượng, nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao YTPL của QNCN,
công nhân và VCQP ở các HV, TSQ qn đội
2.2.2. Những vấn đề có tính ngun tắc nâng cao ý thức
pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân và viên chức
quốc phịng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
Một là, quán triệt sâu sắc, cụ thể hóa quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội trong
nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP.
Hai là, bám sát thực tiễn nhiệm vụ nhà trường và đặc điểm,

trình độ nhận thức của chủ thể và lực lượng để xác định nội dung, lựa
chọn hình thức, biện pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân,
VCQP sao cho phù hợp.
Ba là, nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các
HV, TSQ quân đội cần tiến hành thường xuyên, liên tục, đồng bộ
nhưng có trọng tâm, trọng điểm.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động bồi dưỡng của tổ chức
với tự học tập, rèn luyện cá nhân, giữa xây và chống trong nâng cao
YTPL của từng QNCN, công nhân và VCQP.
Kết luận Chương 2
Ý thức pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV,
TSQ quân đội là hệ thống tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí, thói quen
và hành vi pháp luật để định hướng, thúc đẩy và điều chỉnh QNCN,
công nhân và VCQP chấp hành nghiêm pháp luật Nhà nước, kỷ luật
Quân đội và các chế độ quy định của nhà trường, bảo đảm cho họ
hoàn thành tốt nhiệm vụ theo cương vị, chức trách được giao.
Nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP là u cầu
khách quan, thường xun, đờng thời có ý nghĩa cấp thiết trong
xây dựng các HV, TSQ quân đội hiện nay. Đây là hoạt động có mục
đích, có tổ chức của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan
chức năng các cấp và các lực lượng bằng tổng thể các chủ trương, nội


15
dung, hình thức, biện pháp gắn với tự nâng cao của QNCN, công
nhân và VCQP, nhằm bổ sung, phát triển tri thức, bồi dưỡng tình
cảm, niềm tin, ý chí, thói quen và hành vi chấp hành hiến pháp, pháp
luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, kỷ luật Quân đội, các chế độ quy
định của nhà trường và đơn vị, góp phần nâng cao chất lượng QNCN,
công nhân và VCQP, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Nâng cao

YTPL của QNCN, cơng nhân và VCQP có mục đích, chủ thể, lực
lượng, đối tượng, nội dung, hình thức, biện pháp cụ thể, rõ ràng và
phải tuân thủ những vấn đề có tính nguyên tắc mới mang lại chất
lượng, hiệu quả thiết thực.
Chương 3
THỰC TRẠNG Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN
CHUYÊN NGHIỆP, CƠNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC
PHỊNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI NÂNG CAO
Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP,
CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG Ở CÁC HỌC
VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
3.1. Thực trạng ý thức pháp luật của quân nhân chuyên
nghiệp, cơng nhân và viên chức quốc phịng ở các học viện,
trường sĩ quan quân đội
3.1.1. Ưu điểm
Một là, kiến thức, hiểu biết pháp luật của QNCN, công nhân và
VCQP ở các HV, TSQ quân đội ngày càng được củng cố và nâng cao.
Hai là, hầu hết QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ qn
đội có tình cảm, niềm tin, ý thức tự giác, trách nhiệm cao trong chấp hành
pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội và chế độ, quy định của đơn vị.
Ba là, thói quen và hành vi tự giác chấp hành nghiêm pháp luật Nhà
nước, kỷ luật Quân đội của tuyệt đại đa số QNCN, công nhân và VCQP ở các
HV, TSQ quân đội ngày càng có sự chuyển biến tiến bộ tích cực.
3.1.2. Hạn chế, khuyết điểm
Một là, kiến thức, hiểu biết pháp luật của một bộ phận
QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ qn đội cịn có
những hạn chế, bất cập.
Hai là, tình cảm, niềm tin, ý thức tự giác và trách nhiệm chấp
hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội và các chế độ, quy định
của đơn vị của một bộ phận không nhỏ QNCN, công nhân và VCQP

ở các HV, TSQ qn đội cịn có những hạn chế.


16
Ba là, thói quen và hành vi tự giác chấp hành nghiêm pháp luật
Nhà nước, kỷ luật Quân đội của một bộ phận QNCN, công nhân và
VCQP ở các HV, TSQ qn đội cịn có những hạn chế, khuyết điểm.
Bốn là, phương pháp, tác phong công tác và nếp sống chính
quy của QNCN, cơng nhân và VCQP ở các HV, TSQ qn đội cịn có
những hạn chế; tỷ lệ vi phạm, kỷ luật, pháp luật còn nhiều, chuyển
biến, tiến bộ chậm.
3.1.3. Nguyên nhân ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm
3.1.3.1. Nguyên nhân ưu điểm
Một là, thành tựu công cuộc đổi mới đất nước và công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng đã tạo cơ sở, điều kiện thuận lợi cho quá trình
giáo dục nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV,
TSQ quân đội.
Hai là, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Quân ủy Trung
ương, BQP, Tổng cục Chính trị, Bộ tổng Tham mưu và đảng ủy, chỉ
huy, cơ quan chức năng cấp trên đối với công tác giáo dục, quản lý,
rèn luyện, chấp hành kỷ luật, pháp luật ở các HV, TSQ quân đội.
Ba là, sự nỗ lực, tích cực, chủ động, sáng tạo của cấp ủy, tổ
chức đảng, cán bộ chủ trì các cấp và các cơ quan chức năng ở các
HV, TSQ quân đội trong quản lý, giáo dục kỷ luật, pháp luật cho
QNCN, công nhân và VCQP.
Bốn là, sự nỗ lực tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện và ý thức tự
giác chấp hành nghiêm kỷ luật, pháp luật của QNCN, công nhân và
VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
3.1.3.2. Nguyên nhân những hạn chế, khuyết điểm
Một là, tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường, hội nhập

quốc tế và sự chống phá của các thế lực thù địch, cơ hội chính trị trên
lĩnh vực tư tưởng, văn hóa đã làm hạn chế YTPL của QNCN, công
nhân và VCQP.
Hai là, nhận thức, trách nhiệm và năng lực lãnh đạo, quản lý
của một số cấp ủy, cán bộ chủ trì các cấp trong giáo dục YTPL của
QNCN, cơng nhân và VCQP có nơi, có lúc cịn hạn chế.
Ba là, một bộ phận QNCN, công nhân và VCQP chưa thực sự
tự giác học tập, tu dưỡng rèn luyện và tự bồi dưỡng YTPL; điều kiện
bảo đảm cho giáo dục YTPL còn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.


17
3.2. Một số vấn đề đặt ra đối với nâng cao ý thức pháp luật
của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
Một là, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ nhận thức, trách nhiệm và
phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng trong giáo
dục, nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chun nghiệp, cơng
nhân và viên chức quốc phịng ở các học viện, trường sĩ quan quân
đội hiện nay.
Hai là, tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập của nội
dung và hình thức, phương pháp giáo dục nâng cao ý thức pháp luật
cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở
các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay.
Ba là, khắc phục những hạn chế, bất cập trong xây dựng và
phát huy vai trò của mơi trường văn hóa tốt đẹp lành mạnh ở các học
viện, trường sĩ quan trong nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hiện nay.
Bốn là, giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu nâng cao ý thức
pháp luật, phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm kỷ luật, pháp luật với

những hạn chế, bất cập về tinh thần tự giác chấp hành kỷ luật, pháp
luật, tính tích cực, chủ động tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao
ý thức pháp luật của qn nhân chun nghiệp, cơng nhân và viên
chức quốc phịng ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Kết luận Chương 3
Kết quả khảo sát thực tiễn về YTPL của QNCN, công nhân và
VCQP ở các HV, TSQ quân đội thời gian qua cho thấy lãnh đạo, chỉ huy
các cấp cơ bản đã có nhận thức đúng, thường xuyên quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo, kịp thời đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp GDPL và
bồi dưỡng YTPL của QNCN, công nhân và VCQP. Do vậy, tình hình
chấp hành pháp luật, kỷ luật và YTPL của QNCN, công nhân và VCQP
ở các HV, TSQ qn đội có sự chuyển biến tích cực, số vụ việc vi phạm
pháp luật, kỷ luật giảm dần. Tuy nhiên, ở các mức độ khác nhau, hoạt
động giáo dục YTPL của QNCN, công nhân và VCQP vẫn cịn những
mặt hạn chế, cơng tác quản lý, GDPL, kỷ luật và YTPL của QNCN,
công nhân và VCQP chưa được quan tâm đúng mức.
Nguyên nhân dẫn tới thực trạng YTPL của QNCN, công nhân và
VCQP ở các HV, TSQ quân đội như trên bao gồm cả hai yếu tố khách
quan và chủ quan. Trong đó, nguyên nhân chủ quan thuộc về nhận thức,
trách nhiệm và năng lực của chủ thế, ý thức tự giác, tích cực, chủ động


18
trong giáo dục YTPL cho QNCN, công nhân và VCQP. Từ thực trạng
và nguyên nhân, rút ra một số vấn đề đặt ra trong nâng cao YTPL của
QNCN, công nhân và VCQP. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng định
hướng cho việc xác định những yêu cầu và đề xuất những giải pháp khả
thi để nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ
quân đội trong thời gian tới.
Chương 4

YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC
PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CƠNG
NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHỊNG Ở CÁC HỌC VIỆN,
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
4.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao ý thức
pháp luật của qn nhân chun nghiệp, cơng nhân và viên chức
quốc phịng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
4.1.1. Những yếu tố tác động đến nâng cao ý thức pháp luật
của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
Một là, tình hình thế giới, khu vực và trong nước tác động
mạnh mẽ đến nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các
HV, TSQ quân đội hiện nay.
Hai là, sự phát triển của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ
xây dựng quân đội địi hỏi phải nâng cao YTPL của QNCN, cơng
nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Ba là, yêu cầu, nhiệm vụ GD, ĐT, nghiên cứu khoa học, xây
dựng các HV, TSQ quân đội chính quy, tiên tiến, mẫu mực đặt ra yêu
cầu mới đối với nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP.
Bốn là, những thách thức từ an ninh phi truyền thống, âm mưu,
thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng, lý
luận và tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của một bộ phận cán bộ, đảng viên
đã tác động đến nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở
các HV, TSQ quân đội hiện nay.
4.1.2. Yêu cầu nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân
chun nghiệp, cơng nhân và viên chức quốc phịng ở các học
viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
Một là, nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP phải
đảm bảo cho mỗi quân nhân có tri thức pháp luật tồn diện, có niềm



19
tin, động cơ rèn luyện đúng đắn và hành vi tự giác chấp hành nghiêm
túc pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội đáp ứng yêu cầu xây dựng
quân đội trong tình hình mới.
Hai là, nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP đặt
dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, sự chỉ đạo, hướng
dẫn của chính ủy, chính trị viên, cơ quan chính trị.
Ba là, nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP phải
tồn diện, phù hợp với trình độ của đối tượng và đặc điểm, điều kiện
của các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ sự giáo dục, rèn luyện của tổ chức với
đề cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân và kết hợp
chặt chẽ giữa xây đi đôi với chống trong nâng cao YTPL của QNCN,
công nhân và VCQP.
4.2. Những giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của quân
nhân chuyên nghiệp, cơng nhân và viên chức quốc phịng ở các
học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
4.2.1. Tạo sự chuyển biển về nhận thức, trách nhiệm các tổ
chức, các lực lượng đối với nâng cao ý thức pháp luật của qn
nhân chun nghiệp, cơng nhân và viên chức quốc phịng ở các
học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
Tạo sự chuyển biến về nhận thức, phát huy vai trò trách nhiệm
của các tổ chức, lực lượng trong nâng cao YTPL của QNCN, công
nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội, cần tập trung vào những nội
dung chủ yếu sau:
Một là, tạo sự chuyển biến về nhận thức của các tổ chức, các
lực lượng về vị trí, vai trị nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và
VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.

Hai là, tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các
tổ chức, các lực lượng đối với sự cần thiết phải nâng cao YTPL của
QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay
Ba là, tạo sự chuyển biến về nhận thức của các tổ chức, các lực
lượng về thực trạng và thuận lợi, khó khăn trong nâng cao YTPL của
QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Bốn là, tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các
tổ chức, các lực lượng về vai trò, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn
của từng tổ chức trong nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và
VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.


20
* Để thực hiện được những nội dung trên cần tiến hành
một số hình thức, biện pháp sau:
Thứ nhất, thơng qua nghiên cứu, học tập, quán triệt nghị quyết,
chỉ thị, quy định, quy chế của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp.
Thứ hai, thông qua sinh hoạt cơ quan, đơn vị theo chế độ quy định.
Thứ ba, thông qua sinh hoạt các tổ chức quần chúng và hội
đồng quân nhân.
Thứ tư, thông qua các hội nghị giao ban, sơ, tổng kết hoạt
động CTĐ, CTCT.
Thứ năm, thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
kinh nghiệm CTĐ, CTCT.
Thứ sáu, thông qua hoạt động tự học tập, nghiên cứu của đội
ngũ cán bộ, đảng viên.
Năm là, kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện sai trái, thiếu
trách nhiệm trong nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở
các HV, TSQ quân đội.
4.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chỉ

đạo, hướng dẫn của cán bộ chủ trì, cơ quan chính
trị đối với nâng cao ý thức pháp luật của quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
hiện nay
Thực hiện giải pháp này, cần thực hiện tốt một số nội dung,
biện pháp cụ thể sau:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng
đối với nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV,
TSQ quân đội.
Hai là, tăng cường sự chỉ đạo, quản lý của ban giám đốc (ban
giám hiệu) các HV, TSQ đối với nâng cao YTPL của QNCN, công
nhân và VCQP.
Ba là, tăng cường sự chỉ đạo của cán bộ chủ trì các cơ quan,
khoa, đơn vị đối với nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và
VCQP của các đảng ủy HV, TSQ quân đội.
Bốn là, tăng cường sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của cơ
quan chính trị các HV, TSQ quân đội đối với nâng cao YTPL của
QNCN, công nhân và VCQP.
4.2.3. Đổi mới nội dung, vận dụng linh hoạt, sáng tạo hình
thức, phương pháp giáo dục pháp luật trong nâng cao ý thức pháp


21
luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng ở các học viện trường sĩ quân đội hiện nay
4.2.3.1. Đổi mới nội dung giáo dục pháp luật cho quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện,
trường sĩ quan quân đội hiện nay
Đổi mới nội dung GDPL cần thực hiện tốt những nội dung,

biện pháp cụ thể sau:
Một là, lựa chọn những nội dung thiết thực trong quan điểm
của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân, nội dung hiến pháp, pháp luật của
nhà nước, kỷ luật của quân đội.
Hai là, chú trọng nâng cao tinh thần thượng tôn pháp luật; ý thức tự
giác, tự quản, tự rèn và hành vi nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Ba là, đổi mới nội dung nâng cao YTPL của QNCN, công
nhân và VCQP cần bám sát vào chức trách, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt
động để định hướng nhận thức, hướng dẫn hành vi sát với yêu cầu
chức trách, nhiệm vụ của mỗi người.
Bốn là, thường xuyên bám sát thực tiễn, cập nhật thơng tin
pháp luật và tình hình chấp hành pháp luật, kỷ luật trong quân đội,
quy định của nhà trường, đơn vị và địa bàn đóng quân.
4.2.3.2. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức,
phương pháp giáo dục pháp luật cho quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học
viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
Để vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, phương pháp
GDPL, cần vận dụng các hình thức, phương pháp sau:
Một là, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, phương
pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải
nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ
quân đội hiện nay.
Hai là, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, phương
pháp xây dựng kế hoạch GDPL cho QNCN, công nhân và VCQP ở
các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Ba là, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, phương pháp
nghiên cứu, giảng dạy các chuyên đề về GDPL để trang bị, bồi dưỡng



22
nâng cao kiến thức tồn diện cho QNCN, cơng nhân và VCQP về
pháp luật Nhà nước.
4.2.4. Phát huy tính tích cực, tự giác của quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng trong tự học tập, rèn luyện nâng cao ý thức
pháp luật; xây dựng mơi trường văn hóa pháp luật
lành mạnh ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
hiện nay
4.2.4.1. Phát huy tính tích cực, tự giác của quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong tự học tập, rèn
luyện nâng cao ý thức pháp luật
Thực hiện giải pháp này cần làm tốt một số nội dung, biện
pháp sau:
Một là, QNCN, công nhân và VCQP phải nhận thức đúng đắng
về sự cần thiết phải nâng cao YTPL của bản thân.
Hai là, QNCN, công nhân và VCQP tích cực, chủ động xây
dựng kế hoạch tự học tập, rèn luyện, tự điều chỉnh hành vi chấp hành
pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội.
Ba là, QNCN, cơng nhân và VCQP cần nắm chắc, cụ thể hóa
và thực hiện nghiêm túc kế hoạch tự học tập, rèn luyện, tự điều chỉnh
hành vi pháp luật của mình.
Bốn là, cấp ủy, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng cần làm tốt
công tác giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm tự học tập,
tu dưỡng rèn luyện cho cho QNCN, công nhân và VCQP.
Năm là, tăng cường rèn luyện QNCN, công nhân và VCQP ở
các HV, TSQ quân đội trong hoạt động thực tiễn theo chức trách,
nhiệm vụ được giao.

Sáu là, cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng
thường xuyên hướng dẫn, giúp đỡ QNCN, công nhân và VCQP xây
dựng và thực hiện kế hoạch, biện pháp tự nâng cao YTPL.
4.2.4.2. Xây dựng và phát huy môi trường VHPL trong
sạch, lành mạnh để nâng cao YTPL của quan nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện,
trường sĩ quan quân đội hiện nay
Để xây dựng môi trường VHPL trong sạch, lành mạnh ở các
HV, TSQ cần thực hiện tốt những nội dung, biện pháp sau:


23
Một là, xác định và triển khai thực hiện các chủ trương, kế
hoạch, chương trình xây dựng mơi trường VHPL.
Hai là, phát huy dân chủ, đoàn kết, kỷ luật trong nhà trường.
Ba là, xây dựng đơn vị có đời sống VHPL tốt đẹp, lành mạnh,
có kỷ luật, kỷ cương.
Bốn là, phát huy hệ thống thiết chế VHPL và tích cực đấu
tranh chống văn hóa xấu độc, phản động.
Năm là, duy trì thực hiện nghiêm pháp luật Nhà nước, kỷ luật
Quân đội.
4.2.5. Phát huy sức mạnh tổng hợp trong nâng cao ý thức
pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
Để phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, lực lượng
trong nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV,
TSQ quân đội hiện nay cần quán triệt và thực hiện tốt những nội
dung chủ yếu sau:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Quân ủy Trung ương, các
đảng ủy tổng cục, quân chủng, binh chủng, Bộ đội Biên phòng.

Hai là, phát huy vai trị của các cơ quan chính trị cấp trên.
Ba là, phát huy vai trò các cấp ủy, tổ chức đảng ở các cơ quan,
khoa, đơn vị quản lý QNCN, công nhân và VCQP thuộc các HV, TSQ.
Bốn là, phát huy vai trò các cơ quan chức năng của các HV,
TSQ quân đội.
Năm là, phát huy vai trò các khoa giáo viên, trực tiếp là các
khoa khoa học xã hội nhân văn ở các HV, TSQ quân đội.
Sáu là, phát huy vai trò đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Bẩy là, phát huy vai trò các tổ chức quần chúng, hội đồng quân
nhân thuộc các học viện, trường sĩ quan quân đội.
Tám là, phát huy vai trò của cấp ủy, chính quyền địa phương nơi
đóng qn, hội đồng quản trị khu gia đình, cán bộ khu, tổ dân phố.
Kết luận chương 4
Q trình nâng cao YTPL của QNCN, cơng nhân và VCQP ở
các HV, TSQ quân đội hiện nay chịu sự tác động của nhiều yếu tố cả
khách quan và chủ quan. Những yếu tố đó có quan hệ chặt chẽ với
nhau, vừa có mặt tác động tích cực vừa có mặt tác động tiêu cực, vừa
tạo ra những thuận lợi, vừa gây nên những khó khăn, thách thức đối
với nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ
quân đội hiện nay.


24
Nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ
quân đội hiện nay, cần quán triệt và thực hiện tốt các yêu cầu, đồng thời
quán triệt và tiến hành đồng bộ các giải pháp nâng cao YTPL của
QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay. Mỗi giải
pháp có vị trí, u cầu, nội dung, biện pháp cụ thể khác nhau, nhưng có
mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ nhau trong một chỉnh thể thống nhất. Vì
vậy, cần có sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức, lực lượng, nhằm tạo ra

sức mạnh tổng hợp trong nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và
VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
KẾT LUẬN
1. Các HV, TSQ quân đội là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, sĩ quan cho toàn quân, là những trung tâm GD, ĐT, quản
lý con người, tổ chức thực hiện mọi mặt hoạt động của đơn vị theo
đúng đường lối, quan điểm của Đảng, Hiến pháp, pháp luật Nhà
nước, kỷ luật Quân đội. Hiện nay, “Sống và làm việc theo hiến pháp,
pháp luật” là yêu cầu tối thượng đối với các cơ quan, tổ chức và cơng
dân nói chung, người qn nhân cách mạng nói riêng, nhất là trong
điều kiện Đảng ta đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Để pháp luật đi vào thực tiễn, địi hịi mỗi
cơng dân cũng như từng quân nhân trong quân đội phải có ý thức
pháp luật cao. Vì vậy, giáo dục YTPL của QNCN, công nhân và
VCQP là nội dung cơ bản, yêu cầu khách quan, tất yếu trong xây
dựng và hoạt động của các HV, TSQ quân đội.
2. Ý thức pháp luật là tổng hợp tri thức pháp luật và các phẩm
chất tâm lý pháp luật, biểu hiện ở tình cảm, niềm tin, động cơ, ý chí
quyết tâm để thực thi pháp luật. YTPL là cơ sở nền tảng, là động cơ, nội
lực bên trong thúc đẩy mỗi người dân và quân nhân trong quân đội tích
cực, tự giác tu dưỡng, rèn luyện, chấp pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân
đội. Mọi hành vi vi pháp pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội suy đến
cùng đều xuất phát từ YTPL kém. Vì vậy, nâng cao YTPL của QNCN,
cơng nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội là nội dung cơ bản, u
cầu tất yếu khách quan, q trình đó gắn liền với hoạt động GD, ĐT, xây
dựng nhà trường chính quy.
3. Nâng cao YTPL của QNCN, cơng nhân và VCQP ở các HV,
TSQ quân đội là tổng thể các chủ trương, cách thức, biện pháp lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện của các tổ chức, lực lượng để phát hiện, loại
trừ những nguyên nhân, điều kiện dẫn đến phát sinh, hình thành các

hành vi vi phạm pháp luật, kỷ luật, quy chế, quy định của nhà trường;


25
ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả và tác hại của
nó, gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, Quân đội, quyền và lợi ích
hợp pháp của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
4. Thời gian qua, hoạt động giáo dục YTPL của QNCN, công
nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội đã được cấp ủy đảng, chính
ủy, chính trị viên, chỉ huy các cấp quan tâm đúng mức; có nhiều chủ
trương đúng, nội dung đổi mới, hình thức, biện pháp vận dụng phong
phú, linh hoạt làm cho YTPL và tình hình chấp hành pháp luật có
nhiều chuyển biến tích cực, kỷ luật, kỷ cương được tăng cường; các
nền nếp chế độ, quy định ở nhà trường được chấp hành nghiêm, chất
lượng GD, ĐT ngày cũng được nâng lên. Tuy nhiên, YTPL của
QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội vẫn còn bộc lộ
những hạn chế, khuyết điểm. Thực trạng YTPL của QNCN, công
nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội vừa qua xuất phát từ những
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, trong đó nguyên
nhân chủ quan là cơ bản quyết định nhất.
5. Hiện nay, trước những diễn biến phức tạp của tình hình,
nhiệm vụ; trước sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch; và
yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng GD, ĐT, nghiên cứu khoa học,
xây dựng nhà trường chính quy, mẫu mực đang đặt ra những thuận
lợi và khó khăn mới cho nâng cao YTPL của QNCN, cơng nhân và
VCQP ở các HV, TSQ qn đội. Vì thế, các chủ thể, lực lượng nâng
cao cần phải quán triệt đầy đủ các yêu cầu, đồng thời phải tiến hành
đồng bộ các các giải pháp, trong đó, tập trung vào: tạo sự chuyển
biến về nhận thức, trách nhiệm, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các chủ thể, lực lượng; tiếp tục đổi mới nội dung, vận dụng linh hoạt

hình thức biện pháp GDPL; phát huy vai trị tích cực của đối tượng
và vai trị mơi trường VHPL; đồng thời phát huy sức mạnh tổng hợp
trong nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP hiện nay. Các
chủ thể cần phải căn cứ vào thực tiễn nhà trường, đặc điểm đối tượng
để vận dụng linh hoạt sáng tạo mới đem lại hiệu quả thiết thực.
6. Thực tiễn luôn vận động, phát triển, đặt ra những yêu cầu
mới, nắm bắt và phân tích sâu sắc tình hình, kịp thời bổ sung những
nội dung, hình thức, biện pháp phù hợp để nâng cao chất lượng quản
lý, giáo dục chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội và nâng
cao YTPL của QNCN, cơng nhân và VCQP. Do đó, cần có sự quan
tâm nghiên cứu, cộng đồng trách nhiệm của các cơ quan, khoa, đơn
vị, của lãnh đạo, chỉ huy các cấp, các nhà khoa học trong và ngoài


×