Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Khả năng cạnh tranh của Việt Nam về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.52 KB, 54 trang )

Lời nói đầu
Một trong những khó khăn lớn nhất của hầu hết các nớc đang phát triển
trong giai đoạn phát triển ban đầu là thiếu vốn đầu t. Đây chính là yếu tố quyết
định để các nớc này có thể đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, cải thiện đời
sống vật chất của nhân dân. ở những nớc này thờng có nguồn lao động và tài
nguyên thiên nhiên cha sử dụng hết hoặc không đợc sủ dụng vì thiếu các điều
kiện vật chất của quá trình lao động sản xuất, trong khi đó bản thân các nớc lại
ít có khả năng tự tích luỹ vì năng suất lao động thấp, sản xuất hầu nh không đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Chính vì vậy mà nguồn vốn từ bên ngoài đặc
biệt là nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
bớc phát triển ban đầu của các nớc đang phát triển. Tuy nhiên, trong xu thế
quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới hiện nay, để tranh thủ nguồn vốn đầu t nớc
ngoài (ĐTNN), các nớc đang phát triển phải đối mặt với một cuộc cạnh tranh
quyết liệt không chỉ với nhau mà cả với các nớc công nghiệp phát triển đem vốn
ra nớc ngoài đầu t. Các nớc đều cố gắng phát huy hết những lợi thế của quốc gia
mình trong việc thu hút nguồn vốn FDI, đồng thời giảm thiểu những hạn chế
trong nớc gây cản trở cho hoạt động này nhằm tạo ra một môi trờng hấp dẫn đối
với các nhà ĐTNN. Việt Nam là một nớc có nền kinh tế kém phát triển trong
khu vực và thế giới, để tham gia vào cuộc cạnh tranh này Việt Nam cũng có
những lợi thế so sánh nhất định song vẫn có những hạn chế gây cản trở và làm
giảm khả năng cạnh tranh về thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam so
với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Với đề tài "Khả năng cạnh tranh
của Việt Nam về thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài", em sẽ đa ra một số
những lợi thế cơ bản cũng nh những hạn chế của Việt Nam trong cạnh tranh về
đầu t trực tiếp nớc ngoài và qua đó cũng muốn đề xuất một số giải pháp nhằm
giúp Việt Nam có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để thu hút có
hiệu quả nguồn vốn FDI.
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về đầu t trực
tiếp nớc ngoài
1. Khái niệm, đặc điểm và xu hớng vận động của đầu t trực tiếp nớc
ngoài


1.1. Khái niệm
Do sự khác nhau về quyền sở hữu, do sự mất cân đối về các yếu tố sản xuất,
vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên và trình độ phát triển không đều về lực lợng
sản xuất đã thúc đẩy sự trao đổi và phân công lao động quốc tế dựa trên lợi
thế so sánh giữa các quốc gia; đồng thời cùng với sự khác nhau giữa nhu cầu và
khả năng tích luỹ về vốn ở các nớc đã làm gia tăng nhu cầu đầu t ra nớc ngoài
để xâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng và tìm kiếm lợi nhuận.
Đầu t quốc tế (ĐTQT) là một quá trình kinh doanh trong đó vốn đầu t đợc di
chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời đem lại lợi ích
cho các bên tham gia: ĐTQT bao gồm hai loại hình đầu t: đầu t trực tiếp nớc
ngoài (FDI) và đầu t gián tiếp nớc ngoài (gồm ODA, tín dụng quốc tế, mua trái
phiếu, cổ phần ). Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài chỉ là một trong các kênh
thu hút vốn đầu t nớc ngoài của một quốc gia.
Trên thế giới có nhiều cách diễn giải khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài
tuỳ theo góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế.
Theo IMF, đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI- Foreign Direct Investment) là số
vốn đầu t đợc thực hiện để thu đợc lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt
động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu t. Ngoài mục đích lợi
nhuận, nhà đầu t mong muốn tìm đợc chỗ đứng trong việc quản lý doanh nghiệp
và mở rộng thị trờng.
Theo Luật ĐTNN tại Việt Nam ngày 12/11/1996 thì FDI là việc nhà ĐTNN
đa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt
động đầu t theo quy định của luật này.
Từ những khái niệm trên, ta có thể đa ra một khái niệm mang tính chung
nhất về FDI đó là: FDI là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó ngời
chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử
dụng vốn.
Về thực chất, FDI là sự đầu t của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở chi
nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là hình thức
đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất

hoặc dịch vụ cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối trọng mà họ bỏ vốn.
1.2. Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài
- Các chủ ĐTNN phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định, tuỳ
theo Luật đầu t nớc ngoài của mỗi nớc.
- Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn, nếu góp 100% thì
doanh nghiệp hoàn toàn do chủ ĐTNN điều hành và quản lý.
- Lợi nhuận của các chủ ĐTNN thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
- FDI đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn
bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính
hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau.
1.3. Các xu hớng vận động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Từ khi xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới vào khoảng thế kỷ XIX đến nay,
hoạt động ĐTNN đã có nhiều biến đổi sâu sắc. Xu hớng chung là ngày càng
tăng lên về số lợng, quy mô hình thức, thị trờng, lĩnh vực đầu t và thể hiện vị trí,
vai trò ngày càng lớn trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
- Xu hớng tự do hoá đầu t
Xu hớng tự do hoá đầu t đợc thể hiện trên 3 bình diện là quốc gia, khu vực
và quốc tế. Trên bình diện quốc gia đó là việc giảm dần những hạn chế về hình
thức đầu t, về vốn góp, thuê mớn nhân công, đòi hỏi về chuyển giao công nghệ
tỷ lệ xuất khẩu Bên cạnh đó, các quốc gia cũng đang đ a ra các khuyến khích
khác nhau nh tăng cờng đào tạo nguồn nhân lực, các khuyến khích về tài
chính Trên bình diện khu vực, đó là sự thành lập các khu vực đầu t nh khu
vực đầu t ASEAN (AIA), việc ký kết các hiệp định đầu t song phơng và đa ph-
ơng. Chính vì vậy mà số lợng vốn ĐTNN ngày càng tăng nhanh, và chiếm tỷ
trọng cao trong tổng vốn đầu t của toàn thế giới. "Nếu nh năm 1990, vốn FDI
trên toàn thế giới là 151 tỷ USD; năm 1998 tăng lên 693 tỷ USD; thì đến năm
2000 vốn FDI toàn thế giới đã đạt mức cao kỷ lục với 1271 tỷ USD"
1
.

- Một xu hớng lâu dài là vốn đầu t đợc luân chuyển chủ yếu giữa các nớc
phát triển.
Những nớc phát triển là những nớc xuất khẩu vốn ra nớc ngoài lớn nhất song
đồng thời cũng là những nớc tiếp nhận vốn ĐTNN lớn trên thế giới mà điển
hình là Mỹ. Năm 2000, Mỹ là nớc thu hút nhiều vốn đầu t lớn nhất trên thế giới
với 260 tỷ USD (chiếm hơn 25% tổng FDI toàn thế giới), cũng là nớc đầu t ra n-
ớc ngoài nhiều nhất với 180 tỷ USD. Tuy nhiên, cùng với sự lớn mạnh của tập
đoàn xuyên quốc gia ở các nớc đang phát triển và tác động của quá trình toàn
cầu hoá, khu vực hoá, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới cũng đang có
những biến đổi theo xu hớng tăng dần quy mô và tốc độ vốn đầu t vào các nớc
đang phát triển, trong đó các nớc đang phát triển ở khu vực Châu á- Thái Bình
Dơng nổi lên là khu vực thu hút nhiều vốn đầu t vào nhất. "Nguồn vốn FDI
từng năm rót vào khu vực Châu á- Thái Bình Dơng đã tăng mạnh kể từ năm 92
và năm 2000 đã đạt mức kỷ lục 126,80 tỷ USD nhờ phong trào sáp nhập và mua
lại giữa các doanh nghiệp diễn ra ở nhiều nớc trên thế giới".
2
Trong các nớc
đang phát triển thì Trung Quốc là nớc thu hút ĐTNN lớn nhất, "tính đến tháng
10 năm 2001, Trung Quốc đã tiếp nhận đợc 731,92 tỷ USD vốn ĐTNN trong đó
vốn thực hiện đạt 385,88 tỷ USD"
3
. Đặc biệt, việc Trung Quốc gia nhập WTO
1
Nguồn: Những vấn đề kinh tế thế giới số 1 (75) 2002
2
Nguồn: Ngoại thơng. Số 30, tháng 10/2001
3
Nguồn: TTXVN, Tin kinh tế ngày 17/11/2001
giúp cho Trung Quốc trở thành thị trờng hấp dẫn, thu hút ngày càng nhiều
nguồn vốn FDI.

- Vai trò của các tập đoàn xuyên quốc gia trong đầu t quốc tế.
Trong đầu t quốc tế, chúng ta không thể không nhắc đến tầm quan trọng của
các tập đoàn xuyên quốc gia. Các tập đoàn này là nguồn cung cấp vốn, công
nghệ và kinh nghiệm quản lý chính trong đầu t quốc tế. "Hiện nay, các công ty
xuyên quốc gia trên thế giới có khoảng 63.000 công ty mẹ và 690.000 chi
nhánh ở nớc ngoài đang trở thành lực lợng chủ chốt của nền kinh tế thế giới, chi
phối hoạt động sản xuất quốc tế"
4
. Các công ty này có tổng tài sản trên 12,6
nghìn tỷ USD (1997) và nắm giữ khoảng 2.700 tỷ USD vốn FDI, tơng ứng với
10% GDP thế giới. Xu hớng gia tăng việc sáp nhập và mua bán lại các công ty
nớc ngoài của các công ty xuyên quốc gia trong đó chủ yếu của Mỹ và Tây Âu
là một trong những nguyên nhân quan trọng gây bùng nổ ĐTNN. Đầu t của các
công ty xuyên quốc gia tác động mạnh đến động thái dòng vốn ĐTNN và sự
điều chỉnh chiến lợc kinh doanh của các công ty xuyên quốc gia cùng tác động
làm thay đổi lớn trong cơ cấu dòng vốn ĐTNN. Đặc biệt các công ty xuyên
quốc gia ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với việc thúc đẩy dòng vốn FDI
vào các nớc đang phát triển.
- Hiện tợng hai chiều trong đầu t trực tiếp nớc ngoài
Về mặt lý thuyết, khi các công ty nội địa của một quốc gia đã tích luỹ đầy
đủ các điều kiện về vốn, về công nghệ thì họ sẽ đầu t ra nớc ngoài. Trên thực tế,
nhiều quốc gia từ chỗ chủ yếu là nhận nguồn vốn đầu t từ bên ngoài đã có đủ
điều kiện để có thể đầu t ra nớc ngoài. Không chỉ Mỹ, Nhật và các nớc công
nghiệp phát triển khác mà hiện nay các nớc công nghiệp mới phát triển (NIC
s
)
nhất là NIC
S
Châu á và các nớc đang phát triển cũng đầu t ra nớc ngoài nh Đài
Loan, Hồng Kông, Singapore Từ năm 1992, Trung Quốc và Malaixia cũng đã

trở thành những nhà xuất khẩu vốn mặc dù tỷ trọng đầu t cha cao và chủ yếu là
sang các nớc đang phát triển khác trong khu vực.
4
Nguồn: Ngoại thơng số 22 + 23 T8/2001, tr 33
- Lĩnh vực đầu t
Xu hớng chung của thế giới trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu t là chuyển từ
việc đầu t khai thác các nguồn lực tự nhiên sang công nghiệp chế tạo và dịch vụ.
Trong lĩnh vực sản xuất, có sự dịch chuyển các ngành có hàm lợng lao động cao
từ những nớc có nền kinh tế phát triển cao hơn sang các nớc khác. Cơ cấu đầu t
thay đổi theo hớng tập trung vào lĩnhvực công nghiệp chế biến và dịch vụ, các
ngành công nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao; các ngành truyền thống nh khai
khoáng và nông nghiệp giảm đi.
2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
Xét trên giác độ toàn cầu, FDI thờng có các hình thức là:
Một là, Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual Business Co-
operation).
Đây là hình thức liên kết kinh doanh giữa đối tác trong nớc với các nhà
ĐTNN trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho
mỗi bên bằng các văn bản ký kết, trong đó các bên vẫn giữ nguyên t cách pháp
nhân riêng mà không tạo nên một pháp nhân mới.
Hai là, Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Enterprise)
Đây là một hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia có
quốc tịch khác nhau, trên cơ sở cùng sở hữu vốn góp, cùng quản lý, cùng phân
phối lợi nhuận, cùng chia sẻ rủi ro để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động dịch vụ hoặc các hoạt động nghiên cứu bao gồm- nghiên cứu
cơ bản và nghiên cứu triển khai theo các điều khoản cam kết trong hợp đồng
liên doanh ký kết giữa các bên tham gia phù hợp với các quy định luật pháp của
nớc sở tại.
Ba là, Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài (100% Foreign Capital
Enterprise)

Đây là doanh nghiệp do các nhà ĐTNN đầu t 100%, do đó hoàn toàn thuộc
sở hữu của các nhà ĐTNN, chịu sự điều hành, quản lý của nớc ngoài, nhng vẫn
là pháp nhân nớc sở tại, chịu sự kiểm soát của luật pháp nớc sở tại.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t, chính phủ nớc sở tại còn lập ra
các khu vực u đãi đầu t trong lãnh thổ của mình nh: khu chế xuất, khu công
nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, hoặc là áp dụng các hợp đồng: xây dựng- vận
hành- chuyển giao (BOT: Building- Operate- Transfer); xây dựng- chuyển giao-
vận hành (BTO: Building- Transfer- Operate); hay xây dựng- chuyển giao(BT:
Building- Transfer).
Tại Việt Nam, Luật ĐTNN quy định có 3 hình thức đầu t chủ yếu là xí
nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài, hợp tác kinh doanh trên cơ
sở hợp đồng và hình thức ký hợp đồng BOT với cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền Việt Nam. Để phát triển nhanh các công trình kết cấu hạ tầng, Luật sửa
đổi bổ sung luật ĐTNN năm 1996 đã bổ sung thêm hình thức hợp đồng BTO và
BT.
Trong các loại hình đầu t trực tiếp trên thì hợp đồng hợp tác kinh doanh là
một hình thức FDI dễ thực hiện và có u thế lớn trong việc phối hợp sản xuất các
sản phẩm kỹ thuật cao đòi hỏi có sự kết hợp thế mạnh của nhiều công ty ở nhiều
quốc gia khác nhau. Đây cũng sẽ là xu hớng hợp tác sản xuất kinh doanh trong
một tơng lai gần, xu hớng của sự phân công lao động, chuyên môn hoá sản xuất
trên phạm vi quốc tế.
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình đợc chủ nhà a chuộng vì có điều kiện
để học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nớc ngoài đào tạo lao động, tiếp
cận dần chỗ đứng trên thị trờng thế giới. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi bên
nớc chủ nhà phải có khả năng góp vốn, có đủ trình độ tham gia quản lý doanh
nghiệp với ngời nớc ngoài thì nớc chủ nhà mới đạt hiệu quả mong muốn. Xu h-
ớng chung của tất cả các nớc là muốn tăng dần tỷ lệ góp vốn của nớc sở tại
trong quá trình liên doanh từ đó nâng cao tính chủ động trong việc cùng đa ra
những quyết định nhằm kiểm soát và quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Tuy
nhiên hình thức này lại ngày càng mất đi sự quan tâm của chủ ĐTNN vì những

phiền phức do nguyên tắc nhất trí trong quản lý, đối tác đầu t cha ngang tầm
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài lúc đầu không đợc ngời nớc
ngoài a thích vì do cha nắm rõ tình hình và luật pháp nớc sở tại, họ muốn chia
sẻ rủi ro với nớc chủ nhà; mặt khác, nớc chủ nhà cũng không thích hình thức
này vì họ muốn đợc chia sẻ lợi ích, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Song cho đến
nay, hình thức này lại đợc các nhà ĐTNN lựa chọn ngày càng nhiều vì nó có
phần dễ thực hiện và thuận lợi hơn cho họ. Chủ ĐTNN có thể tự mình quản lý
và hởng lợi nhuận do các thành quả đầu t mang lại. Còn đối với nớc sở tại, mặc
dù hình thức này chỉ đem lại cho họ những lợi ích trớc mắt song họ buộc phải
chấp nhận để cạnh tranh thu hút FDI trong bối cảnh tự do hoá và toàn cầu hoá
ngày càng gia tăng.
3. Tác động của FDI
FDI là một đặc trng nổi bật của nền kinh tế thế giới hiện đại, một yếu tố
quan trọng thúc đẩy toàn cầu hoá. Trên phơng diện lý thuyết cũng nh thực tiễn
khó có một lợi ích nào không đòi hỏi chi phí. FDI mang lại lợi ích và cả rủi ro
cho cả nớc chủ đầu t và nớc tiếp nhận đầu t. Tác động của FDI đợc thể hiện:
3.1. Đối với nớc đầu t:
Thứ nhất, nhờ FDI các nớc chủ đầu t có thể khai thác đợc những lợi thế
so sánh của nơi tiếp nhận đầu t giúp giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức
cạnh tranh quốc tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nh lợi nhuận của vốn
đầu t, đồng thời giảm bớt rủi ro đầu t so với nếu chỉ tập trung vào thị trờng
trong nớc.
Thứ hai, thông qua FDI các nớc chủ đầu t đã di chuyển một bộ phận sản
xuất công nghiệp mà phần lớn là những máy móc cũ, lạc hậu sang các nớc kém
phát triển hơn để tiếp tục sử dụng từ đó kéo dài thêm chu kỳ sống của sản
phẩm, tăng sản xuất tiêu thụ, giúp thu hồi vốn và tăng thêm lợi nhuận.
Thứ ba, FDI giúp các nớc chủ đầu t khai thác đợc nguồn tài nguyên dồi
dào ở những nớc đi nhận đầu t, tạo ra thị trờng cung cấp nguyên liệu ổn định với
giá phải chăng phục vụ cho ngành sản xuất ở nớc mình.
Thứ t, FDI giúp chủ ĐTNN tăng thêm sức mạnh về kinh tế và nâng cao

uy tín, chính trị trên trờng quốc tế. Thông qua xây dựng nhà máy sản xuất và thị
trờng tiêu thụ ở nớc ngoài, các nớc chủ đầu t có thể mở rộng đợc thị trờng tiêu
thụ, tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch ở các nớc, cũng nh có thể thông qua
ảnh hởng về kinh tế để tác động chi phối đời sống chính trị nớc chủ nhà, có lợi
cho nớc đầu t.
Tuy nhiên, nếu đầu t cho đầu t ra nớc ngoài quá nhiều cũng có thể làm
giảm nguồn vốn cần thiết cho đầu t phát triển trong nớc gây ra những hậu quả
nghiêm trọng. Bên cạnh đó, khi đầu t ra nớc ngoài nếu không nắm vững và xử
lý tốt các thông tin thị trờng và luật pháp nớc sở tại thì chủ đầu t sẽ phải chịu
mức rủi ro cao cho đồng vốn của mình.
3.2. Đối với nớc nhận đầu t
Nguồn lợi mà FDI đem lại cho nớc nhận đầu t là rất lớn:
* Trớc hết, FDI bổ sung nguồn vốn cho sự phát triển ở trong nớc thông
qua quá trình chuyển giao vốn.
Vốn cho đầu t phát triển kinh tế bao gồm nguồn vốn trong nớc và nớc
ngoài. Song đối với các nớc lạc hậu, sản xuất còn ở trình độ thấp, nguồn vốn
tích luỹ còn hạn hẹp thì vốn ĐTNN đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát
triển kinh tế. ở những nớc này thờng có nhiều tiềm năng về lao động, tài
nguyên thiên nhiên nhng do trình độ sản xuất còn thấp kém, cơ sở vật chất kỹ
thuật nghèo nàn, lạc hậu nên cha có điều kiện để khai thác các tiềm năng ấy.
Các nớc này chỉ có thể thoát ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo bằng
cách tăng cờng đầu t phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trởng kinh tế cao và ổn
định. Để thực hiện đợc việc này, các nớc đang phát triển cần phải có nhiều vốn
đầu t. Trong khi đó, trên thế giới có rất nhiều nớc nắm trong tay một khối lợng
vốn khổng lồ và có nhu cầu đầu t ra nớc ngoài, đó chính là cơ hội để các nớc
đang phát triển có thể tranh thủ nguồn vốn ĐTNN phục vụ cho sự phát triển nền
kinh tế của quốc gia mình
* Không chỉ thế, FDI còn góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển giao
công nghệ từ những nớc phát triển (nớc chủ đầu t) sang các nớc kém phát
triển hơn (nớc nhận đầu t).

Khi đầu t vào một nớc nào đó, chủ đầu t không chỉ chuyển vào nớc đó
vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn bằng hiện vật nh máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu... (còn gọi là công nghệ cứng) và cả vốn vô hình nh chuyên gia
kỹ thuật, công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị tr-
ờng ... (còn gọi là công nghệ mềm). Thông qua hoạt động FDI, quá trình
chuyển giao công nghệ đợc thực hiện tơng đối nhanh chóng và thuận tiện cho
cả bên đầu t cũng nh bên nhận đầu t. Với các nớc đang phát triển, do trình độ
còn hạn chế cho nên việc tự nghiên cứu để phát triển khoa học công nghệ cho
kịp với trình độ của các nớc phát triển là việc khó khăn và tốn kém. Chính vì
vậy, con đờng nhanh nhất đối với các nớc này là phải tận dụng những thành tựu
KHCN tiên tiến của nớc ngoài thông qua chuyển giao công nghệ. Việc tiếp
nhận FDI chính là một phơng thức giúp các nớc đang phát triển tiếp thu đợc
trình độ KHCN hiện đại trên thế giới, tuy nhiên mức độ hiện đại đến đâu lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố.
* FDI góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài, các nớc đang phát triển muốn
sử dụng nó để thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy nhanh tăng trởng
kinh tế. Đây cũng là điểm nút để các nớc này thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn của
sự đói nghèo. Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nớc cho thấy, quốc gia nào
thực hiện chiến lợc kinh tế mở cửa với bên ngoài, biến nó thành các nhân tố bên
trong thì quốc gia đó sẽ tạo ra đợc tốc độ tăng trởng kinh tế cao.
* FDI góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu
Trong quá trình hoạt động, FDI cũng góp phần thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nớc nhận đầu t: thứ nhất, FDI làm xuất hiện
nhiều lĩnh vực và ngành nghề kinh tế mới ở nớc nhận đầu t; thứ hai, FDI kích
thích một số ngành phát triển song bên cạnh đó cũng làm cho nhiều ngành dần
bị mất đi do không phù hợp với tình hình mới, FDI cũng góp phần thúc đẩy tăng
năng suất lao động ở nhiều ngành kinh tế đồng thời làm tăng tỷ phần của nó
trong nền kinh tế.
* Bên cạnh đó, FDI còn góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách

Nhà nớc, mở rộng thị trờng cả trong nớc và quốc tế, tăng khả năng sản xuất
và nhập khẩu hàng hoá. Về mặt xã hội, FDI tạo thêm nhiều việc làm cho nớc
nhận đầu t, giảm bớt nạn thất nghiệp ở những nớc này.
Tuy nhiên, cùng với những gì mà FDI mang lại, hoạt động FDI nói riêng
và chủ trơng "mở cửa" nói chung cũng tạo ra nhiều mặt trái cho xã hội nh:
FDI sẽ làm tăng sự phụ thuộc của các nớc sở tại đối với các công ty tham gia
đầu t. Nếu dựa càng nhiều vào FDI thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các nớc
công nghiệp phát triển càng lớn và sự phát triển của nền kinh tế chỉ là sự phồn
vinh giả tạo bởi chỉ có sức mạnh nội lực mới là yếu tố quyết định sự phát triển
bền vững của một quốc gia; trong quá trình chuyển giao công nghệ, thông qua
FDI, các quốc gia tiếp nhận đầu t có thể sẽ phải đối mặt với nguy cơ phải tiếp
nhận những công nghệ không phù hợp, thậm chí cả những công nghệ lạc hậu,
những thiết bị đã cũ. Tuy rằng, nó có thể hiện đại hơn các thiết bị đang sử dụng
song vô hình chung các nớc này đã trở thành "bãi rác thải" của các nớc phát
triển mà đây chính là một thiệt hại lớn; một trong những lo ngại nữa đối với các
nớc tiếp nhận đầu t đó là thông qua FDI các nớc có thể bị can thiệp bất lợi về
chính trị, xã hội thông qua nhiều thủ đoạn khác nếu nh bản thân mỗi nớc không
có những chính sách đúng đắn.
4. Các nhân tố chính ảnh hởng đến thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài .
4.1. ổn định môi trờng kinh tế, chính trị
Chính trị là yếu tố hàng đầu mà các nhà đầu t nớc ngoài phải xem xét có nên
đầu t vào một nớc nào đó hay không. Nghiên cứu đã cho thấy, một quốc gia có
nền chính trị ổn định sẽ khuyến khích FDI. Rủi ro của các nhà ĐTNN có liên
quan tới sự bất ổn định chính trị bao gồm tổn hao chi phí khi có sự đổ vỡ chính
trị, sự quốc hữu hoá của chính phủ, tỷ lệ hoàn vốn hàng hoá, cung ứng hàng hoá
và dịch vụ, nhân lực bị phá vỡ
Bên cạnh sự ổn định về chính trị, mỗi quốc gia muốn thu hút ĐTNN cần phải
có sự ổn định về kinh tế. Sự ổn định về kinh tế là điều kiện tiên quyết của mọi ý
định và hành vi đầu t, đặc biệt là đối với vốn nớc ngoài. Để thu hút đợc dòng

vốn ĐTNN, nền kinh tế nội địa phải là nơi an toàn cho sự vận động của tiền vốn
đầu t, sau đó là nơi có năng lực sinh lời cao hơn những nơi khác. Sự an toàn của
vốn đòi hỏi môi trờng kinh tế ổn định, không gặp những rủi ro do các yếu tố
chính trị, xã hội gây ra.
Một nền kinh tế ổn định vững chắc nhng không phải và không thể là sự ổn
định bất động, tức là sự ổn định hàm chứa trong đó khả năng trì trệ kéo dài và
dẫn tới khủng hoảng. Một sự ổn định đợc coi là vững chắc nhng bất động chỉ có
thể là sự ổn định ngắn hạn. Trong dài hạn, loại ổn định này tiềm chứa trong nó
khả năng gây bất ổn định. Bởi vì sự ổn định không đồng nhất với sự trì trệ, mà
bản chất của sự ổn định kinh tế gắn liền với năng lực tăng trởng, ổn định trong
tăng trởng, tức là kiểm soát sao cho quá trình tăng trởng, nhất là các nỗ lực tăng
trởng nhanh lâu bền, không gây ra trạng thái "quá nóng" của đầu t và hậu quả đi
liền với nó là lạm phát. Theo cách hiểu thông thờng thì tăng trởng tức là phá vỡ
thế ổn định cũ, nhng nếu quá trình tăng trởng đợc kiểm soát sao cho có thể chủ
động tái lập đợc thế cân bằng mới thì quá trình đó cũng đồng thời là việc tạo ra
cơ sở cho sự ổn định vững chắc và lâu bền.
4.2. Các chính sách kinh tế
Các chính sách kinh tế là nhân tố quan trọng nhằm giải quyết vấn đề vốn để
đầu t. Mỗi quốc gia cần phải đa ra những chính sách kinh tế đúng đắn nhằm tạo
một môi trờng kinh tế ổn định để thu hút FDI. Các chính sách kinh tế bao gồm
chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái, các quy định về thuế, về chuyển
giao lợi nhuận, về quyền sở hữu nớc ngoài
Trong các công cụ đợc sử dụng để thực hiện chính sách tiền tệ, hai công cụ
lãi suất và tỷ giá hối đoái không chỉ ảnh hởng tới hoạt động thu hút vốn nớc
ngoài một cách gián tiếp thông qua vai trò tạo lập ổn định kinh tế mà còn tác
động trực tiếp đến dòng chảy của vốn với t cách là những yếu tố quyết định giá
trị đầu t và mức lợi nhuận thu đợc tại một thị trờng xác định. Nếu mức lãi suất
trong nớc càng cao so với mức lãi suất quốc tế thì sức hút với dòng chảy vào
càng mạnh.
Trong điều kiện toàn cầu hoá hiện nay, mức lãi suất tơng đối cao còn giúp

chính phủ bảo vệ đợc nguồn lực khan hiếm của mình là vốn, ngăn chặn đợc nạn
đào thoát vốn ra ngoài và huy động đợc nhiều vốn trong nớc hơn. Tuy nhiên,
việc duy trì lãi suất cao cũng gây ra một tác động ngợc lại đối với mục tiêu huy
động vốn. Bởi vì lãi suất cao tức là phí tổn trong đầu t cao làm giảm dần lợi
nhuận của nhà đầu t.
Đối với tỷ giá hối đoái, càng "mềm" thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu
càng lớn, sức hấp dẫn vốn nớc ngoài càng lớn. Vấn đề là ở chỗ khi một nớc có
mức tăng trởng xuất khẩu cao thì khả năng trả nợ của nớc đó cũng bảo đảm
hơn. Điều đó sẽ làm yên tâm các nhà đầu t vì độ mạo hiểm khi cho vay hay đầu
t giảm xuống. Một tỷ giá hối đoái phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của
đất nớc sẽ tạo khả năng thúc đẩy xuất khẩu, vì thế có vai trò trực tiếp đối với
việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nớc ngoài.
4.3. Hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật bao gồm các văn bản luật, các quy định các văn bản quản
lý hoạt động đầu t (giải quyết các thủ tục đầu t, hớng dẫn đầu t, đánh giá, thẩm
định dự án ). Điều mà các nhà đầu t quan tâm trong nội dung của các đạo luật
là:
1. Có sự đảm bảo pháp lý đối với tài sản t nhân và môi trờng cạnh tranh lành
mạnh.
2. Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hơng lợi nhuận
đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nớc ngoài tại nớc sở tại.
3. Các quy định về thuế, các mức thuế các loại
Nếu nh các quy định về mặt pháp lý bảo đảm an toàn về vốn của nhà đầu t
không bị quốc hữu hoá khi hoạt động đầu t đó không phơng hại đến an ninh
quốc gia, đảm bảo mức lợi nhuận cao và việc di chuyển lợi nhuận về nớc dễ
dàng thì khả năng hấp dẫn và thu hút vốn FDI càng cao.
Tóm lại, một quốc gia có hệ thống pháp luật đồng bộ, chặt chẽ, không chồng
chéo, phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo đảm cho chủ đầu t tìm kiếm đợc lợi
nhuận cao nhất trong điều kiện kinh doanh chung của khu vực sẽ có khả năng
hấp dẫn FDI càng cao.

4.4. Cơ sở hạ tầng
Một trong những trở ngại lớn đối với quá trình đầu t là sự nghèo nàn và lạc
hậu của hệ thống cơ sở hạ tầng. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kỹ thuật của
quốc gia tiếp nhận FDI luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu t có
thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai trên thực tế các dự án
đầu t đã cam kết. Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống
giao thông vận tải phát triển với các cầu, cảng, đờng xá, kho bãi và các phơng
tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế; một hệ thống
bu điện thông tin liên lạc viễn thông với các phơng tiện nghe nhìn hiện đại, có
thể nối mạng thống nhất toàn quốc và liên thông với toàn cầu; hệ thống điện n-
ớc dồi dào và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh
đời sống và một hệ thống mạng luới cung cấp các loại dịch vụ khác phát triển
rộng khắp, đa dạng và có chất lợng cao (y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải
quan, tài chính, thơng mại, quảng cáo, kỹ thuật ). Chính những nhân tố này
cũng phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc gia, nó tạo ra bộ mặt của đất n-
ớc và môi trờng cho hoạt động đầu t.
Chính phủ cần khuyến khích u đãi các nhà ĐTNN theo các hình thức BTO,
BOT, BT để phát triển cơ sở hạ tầng. Dành nhiều ngân sách để phát triển cơ sở
hạ tầng cho vùng sâu, vùng xa nhằm tạo ra những địa bàn mới hấp dẫn đầu t.
4.5. Cải cách thủ tục hành chính
Theo các nhà ĐTNN thì hiện nay lực cản lớn nhất đối với nguồn FDI chính
là thủ tục hành chính. Vì vậy nếu không giải quyết dứt điểm các khó khăn, phức
tạp do thủ tục rờm rà thì sẽ làm tê liệt mọi u thế về môi trờng đầu t.
Cải cách hành chính làm cho hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nớc đợc
nâng cao, thời gian xử lý các công việc đợc rút ngắn lại, các nhà đầu t rảnh tay
hơn trong việc hoàn thiện các thủ tục để tập trung vào sản xuất- kinh doanh
nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Trớc hết cần phải có hệ thống các cơ chế đồng
bộ, hạn chế tối đa tình trạng "nhiều cửa nhiều dấu", cần phải có sự phối hợp
giữa các cơ quan hữu quan trong hoạt động đầu t nói chung trên cơ sở phân chia
rõ trách nhiệm, quyền lợi và phải có hạn định rõ thời gian trong việc giải quyết

một số công việc. Bên cạnh đó, cần chấm dứt tình trạng khác biệt giữa luật pháp
và thực tế thi hành ở các cơ quan cấp dới khiến nhà ĐTNN hiểu không tốt về
luật pháp của nớc sở tại.
Đó là những nhân tố chủ yếu cần thiết cho mỗi quốc gia khi tham gia vào
cạnh tranh thu hút FDI. Quốc gia nào đáp ứng đợc đầy đủ các nhân tố trên có
thể tạo cho mình lợi thế so sánh so với các quốc gia khác, làm cho môi trờng
đầu t trong nớc thông thoáng và cởi mở, từ đó giúp cho quốc gia thu hút ngày
càng nhiều nguồn vốn FDI.
Chơng II: Tính tất yếu của việc thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoài - vai trò của đầu t trực tiếp nớc
ngoài với nền kinh tế Việt Nam
1. Tính tất yếu của việc thu hút FDI vào Việt Nam .
1.1. Việt Nam mở cửa thu hút FDI là phù hợp với xu thế hội nhập
KTQT.
Nh trên đã nêu rõ, trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế phát
triển mạnh mẽ, việc thu hút và sử dụng nguồn lực từ bên ngoài thông qua hội
nhập kinh tế quốc tế nhằm bổ xung và phát triển nguồn lực trong nớc là xu thế
phát triển tất yếu của hầu hết các nớc trên thể giới. Trong tiến trình hội nhập,
FDI chính là con đờng hiệu quả để tiếp cận với các thành quả tiến bộ chung của
thế giới trong mọi lĩnh vực .
FDI không phải là một giải pháp tình thế khi trong nớc thiếu vốn, mà là
một con đờng phát triển kinh tế của một quốc gia. Điều này giải thích tại sao
một nớc phát triển cao nh Mỹ - một trong những chủ đầu t đứng hàng đầu thế
giới về đầu t trực tiếp ra nớc ngoài nhng cũng là nớc tiếp nhận FDI đứng đầu thế
giới. Theo báo cáo của Diễn đàn Thơng mại và phát triển LHQ (UNCTAD),
tổng vốn FDI trên thế giới năm 2000 đã đạt mức cao kỷ lục, vợt ngỡng 1100
USD, tăng 14% so với năm trớc, trong đó khoảng 900 tỷ USD ( hơn 4/5) đợc
đầu t vào các nớc phát triển. Trong số đó, nớc thu hút nhiều vốn đầu t nhất là
Mỹ là 260 tỷ USD. Cũng theo dự báo, trong giai đoạn 2000 - 2005 Mỹ vẫn là n-
ớc thu hút đợc nhiều FDI nhất trên thế giới với trung bình 236,2 tỷ USD/ năm,

chiếm 26,6% tổng FDI trên thế giới.
Có thể nói , FDI chính là tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hội
nhập KTQT của một nền kinh tế. Việt Nam là một thành viên chính thức của
ASEAN và đang thực hiện những cam kết đối với khu vực mậu dịch tự do
(AFTA). Tháng 11/ 1998, Việt Nam tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á -
Thái Bình Dơng (APEC ). Đồng thời, Việt Nam cũng đang có rất nhiều nỗ lực
để có thể tham gia vào tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Trong bối cảnh đó,
một mặt buộc Việt Nam phải thực hiện việc mở cửa, tuân thủ các cam kết quốc
tế đã ký trong các hiệp định trên, mặt khác quá trình này lại tạo cho Việt Nam
những cơ hội mới, mang lại cho Việt Nam những lợi ích nhất định trên cơ sở
khai thác nội lực, phát huy tối đa những yếu tố bên ngoài, mở rộng có hiệu quả
các mối quan hệ quốc tế để tiến hành CNH - HĐH đất nớc.
1.2. Nhu cầu về vốn cho sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam rất lớn
trong khi khả năng tích luỹ trong nớc thì hạn hẹp.
CNH nền kinh tế đất nớc là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ
của Việt Nam. Từ một nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, Việt Nam cần có
nhiều vốn, vật t, thiết bị máy móc, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để xây dựng
và phát triển kinh tế. Tỷ lệ tích luỹ tài sản trong GDP của Việt Nam tuy có tăng
dần qua các năm song còn quá thấp so với một số nớc trong khu vực (khoảng
27%). Trên thực tế tình trạng thiếu vốn đã và đang diễn ra ở mọi ngành, mọi cơ
sở sản xuất. Trong khi đó, tình trạng thất thu ngân sách, lãng phí làm thất thoát
vốn do Nhà nớc cấp vẫn tiếp tục diễn ra. Thêm vào đó, các khoản nợ nớc ngoài
của Việt Nam hiện nay còn khá lớn. Do đó, trong những năm sắp tới, đầu t cho
phát triển từ ngân sách Nhà nớc sẽ khó tăng mạnh.
Ngợc lại, nhu cầu vốn đầu t phát triển toàn xã hội nhằm thực hiện những
mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội là rất lớn. Theo ớc tính sơ bộ của Bộ
kế hoạch và đầu t, tổng vốn đầu t phát triển toàn xã hội giai đoạn 2001 - 2005
lên tới 65 - 70 tỷ USD, trong đó nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cần tới 24 -
26 tỷ USD, chiếm khoảng 30 - 36% tổng vốn đầu t toàn xã hội. Trong khi đó,
nguồn vốn ODA có chiều hớng giảm cả về quy mô và mức độ u đãi; nguồn vốn

vay thơng mại để tự đầu t không nhiều, phải chịu lãi suất cao, điều kiện vay
khắt khe, chịu rủi ro của biến động tỷ giá... Do vậy, có khả năng trên 30% tổng
vốn đầu t toàn xã hội cho giai đoạn 2001 - 2005 là dựa vào vốn FDI là hoàn
toàn có cơ sở. Chính vì thế, bên cạnh việc gia tăng nguồn vốn trong nớc, tạo sự
phát triển bền vững cho quốc gia đòi hỏi Việt Nam cũng cần có những biện
pháp nhằm thu hút đợc nhiều vốn ĐTNN, nhất là vốn FDI để nhanh chóng thực
hiện thành công mục tiêu phát triển đất nớc.
Bảng 1: Cơ cấu vốn đầu t giai đoạn 1996 - 2005
Giai đọan
Chỉ tiêu
1996 - 2000 2001 - 2005
Vốn ĐT(tỷ USD) Tỷ trọng(%) Vốn ĐT(tỷ USD) Tỷtrọng(%)
Tổng vốn đầu t toàn xã hội
40 - 42 100 65 70 100
Vốn Ngân sách Nhà nớc
Vốn trong nớc 5,0 - 5,3 12,6 7,8 - 8,3 12,0
Vốn ODA 3,4 - 3,5 8,4 4,2 - 4,5 6,5
Vốn tín dụng Nhà nớc
Vốn trong nớc 2,8 - 2,9 7,0 5,4 - 5,8 8,3
Vốn ODA 3,8 - 4,0 9,6 3,9 - 4,2 6,0
Vốn doanh nghiệp Nhà nớc
5,8 - 6,0 14,4 9,2 - 9,6 14,1
Vốn dân c và t nhân
6,5 - 7,0 16,6 10,5 - 11,2 16,2
Vốn FDI
22,4 - 23,0 31,0 24,2 - 26,0 36,9
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t - Tống cục Thống kê )
1.3. FDI có u thế so với các nguồn vốn ĐTNN khác:
Đối với nớc ta, trong số các nguồn bổ sung vốn từ bên ngoài, nguồn
vốn FDI là nguồn đầu t tơng đối an toàn do nhà ĐTNN tự chịu trách nhiệm về

hoạt động đầu t; không để lại gánh nặng nợ nần cho ngân sách Nhà nớc; không
phải chịu sức ép ràng buộc các điều kiện kinh tế, chính trị nh vay ODA,... đồng
thời cũng tránh cho nớc ta khỏi những biến động đầy rủi ro từ những thăng trầm
trên thị trờng chứng khoán, một lĩnh vực mà Việt Nam còn ít kinh nghiệm. Từ
kinh nghiệm thực tiễn của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ vừa qua, các nớc
trong khu vực đều thừa nhận vai trò tích cực cũng nh tính an toàn FDI so với
hình thức vay nợ thơng mại và đầu t gián tiếp, kể cả vay từ nguồn viện trợ tài
chính khẩn cấp của IMF.
Tóm lại, trong chiến lợc lâu dài xây dựng và phát triển kinh tế đất nớc
theo đờng lối đổi mới, đáp ứng yêu cầu mở cửa hội nhập vào kinh tế khu vực và
quốc tế, đồng thời nhận thức đợc tầm quan trọng của FDI đối với tiến trình hội
nhập KTQT và tăng trởng kinh tế bền vững cùng những ảnh hởng tích cực của
nó đối với nền kinh tế Việt Nam, việc thu hút nguồn vốn FDI là một tất yếu
khách quan, góp phần thực hiện thành công những mục tiêu kinh tế mà Việt
Nam đã đặt ra trong giai đoạn tới.
2. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
ở Việt Nam, từ khi ban hành luật ĐTNN đến nay đã đợc hơn 14 năm.
Trong khoảng thời gian đó, FDI vào Việt Nam có những bớc thăng trầm. Với
những gì Việt Nam có, cùng những chính sách mà Việt Nam đã và đang sử
dụng nhằm tạo môi trờng thông thoáng hơn cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài, FDI vào Việt Nam ngày càng nhiều và nó đã có những tác động khá sâu
sắc đối với nền kinh tế của đất nớc.
2.1.Bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế
Có thể nói, tỷ lệ vốn tích luỹ từ trong nớc còn ở mức thấp là một trở ngại
lớn cho quá trình phát triển nền kinh tế - xã hội. Vì thế, thu hút FDI là một hình
thức huy động vốn để hỗ trợ cho nhu cầu đầu t của nền kinh tế Việt Nam. Trong
giai đoạn 1996 - 2000, vốn FDI chiếm khoảng 31% tổng vốn đầu t toàn xã hội
của Việt Nam (khoảng 22,4 đến 23,0 tỷ USD). Dự tính giai đoạn 2001 - 2005,
tỷ trọng này sẽ là 36,9% (24,2 - 26,0 tỷ USD).
Trong khi đó, "vốn từ ngân sách Nhà nớc chỉ chiếm tỷ trọng là 21% (giai

đoạn 1996 - 2000) và 18,5% (giai đoạn 2001 - 2005); vốn tín dụng Nhà nớc là
16,6% và 14,3% trong giai đoạn tơng tự; phần còn lại là nguồn vốn từ doanh
nghiệp Nhà nớc và vốn từ dân c và t nhân"
5
(Bảng 1). Thực tế cũng đã chứng
minh qua các dự án liên doanh đợc cấp giấy phép đầu t, số vốn do phía Việt
Nam đóng góp chỉ chiếm 25 - 30% mà chủ yếu cũng bằng quyền sử dụng đất,
giá trị nhà xởng, rất ít tiền mặt, 70 - 75% còn lại là vốn của các đối tác nớc
ngoài. Không chỉ thế, FDI của các công ty nớc ngoài vào Việt Nam sẽ tạo ra
những tác động tích cực đối với việc huy động các nguồn vốn khác nh ODA,
NGO,...; tạo ra một hình ảnh đẹp, đáng tin cậy về Việt Nam trong các tổ chức
và cá nhân nớc ngoài... Nh vậy, FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu
t phát triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
trong nớc, tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế
2.2. Thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Phải khẳng định rằng, FDI là một trong số các động lực hàng đầu tạo nên
tốc độ tăng trởng kinh tế cao của Việt Nam trong thời gian vừa qua. Khu vực có
vốn FDI luôn là khu vực năng động nhất của nền kinh tế với tốc độ tăng trởng
hàng năm khoảng 20%. Chẳng hạn "năm 1998 tốc độ tăng trởng công nghiệp cả
nớc đạt 12,1% thì riêng khu vực FDI đạt tốc độ tăng trởng là 24,4%, năm 1999
tốc độ tăng trởng công nghiệp của cả nớc là 10,4% thì của khu vực FDI là
20,0%"
6
.
Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đã đi vào hoạt động nhìn chung sản
xuất kinh doanh có hiệu quả: trong năm 2000 doanh thu của khu vực có vốn
FDI đạt khoảng 5.500 triệu USD so với năm 1999 là 4.600 triệu USD
7
, năm
2001 doanh thu tăng 6% so với năm 2000 với 7,4 tỷ USD

8
. Nh vậy, xét về tốc
độ tăng trởng lẫn cả về doanh thu, giá trị sản xuất công nghiệp và giá trị xuất
5
Nguồn: Cơ cấu vốn đầu t giai đoạn 1996 2005. Bộ Kế hoạch và Đầu t - Tổng cục Thống kê
6
Nguồn: Kinh tế 2000 2001 Việt Nam và thế giới Thời báo KTVN
7
Nguồn: Kinh tế 2000 2001 Việt Nam và thế giới Thời báo KTVN
8
Nguồn: Tín hiệu khả quan trong hoạt động ĐTNN năm 2001 Phát triển kinh tế. Tháng 2/2002. Tr 22
khẩu, khu vực doanh nghiệp có vốn ĐTNN đều đạt mức cao so với trung bình
cả nớc.
Tác động thúc đẩy tăng trởng kinh tế Việt Nam của FDI còn đợc khẳng
định qua tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI trong GDP tăng dần qua các năm:
"năm 1993 đạt 3,65%/năm, đến năm 1995 đạt 6,3%/năm, năm 1998 đạt 10,03%
và năm 1999 đạt 11,75%"
9
. FDI đã góp phần giúp Việt Nam phục hồi dần kinh
tế sau cuộc khủng hoảng, thực tế cho thấy, Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trởng
kinh tế khá ổn định trong những năm qua. Với tốc độ tăng trởng nh vậy thì mục
tiêu mà Việt Nam đặt ra cho đến năm 2020 là trong tầm tay.
Những đóng góp của FDI có thể đợc chứng minh qua các số liệu tại bảng
sau đây:
Bảng 2:
(triệu USD)
Đóng góp của FDI 91 92 93 94 95 96 97 98 99 2000 2001
Doanh thu
151 228 505 1.026 2.063 2.743 3.851 3.910 4.600 5.500 7.400
Xuất khẩu

52 112 269 352 336 788 1.790 1.928 2.547 3.320 3.600
Tỷ trọng GDP
6,30 7,39 9,07 10,03 11,75
Tốc độ tăng CN(%)
45,6 40,4 13,6 12,8 8,8 21,7 23,2 24,4 20,0 18,1
Tỷ trọng CN (%)
22,4 26,2 26,4 26,2 25,1 26,7 28,9 32,0 34,7 35,5
Nộp ngân sách
128 195 263 315 317 271 260 373
Lao động trực tiếp đến
từng năm (1000 ngời)
220 250 270 296 327 399
( Nguồn: Kinh tế Việt Nam 1991 2000 qua các con số Kinh tế
2000 2001 Việt nam và thế giới Thời báo KTVN. Tr 53
Số liệu năm 2001: Tổng quan tình hình ĐTNN tại Việt Nam năm 2001.
Kinh tế xã hội Số 02(731) ngày 11/01/2002.Tr 16)
2.3. Tăng nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu và thay đổi cơ cấu ngoại
thơng
FDI đã nâng cao nhanh chóng tiềm lực xuất khẩu của đất nớc cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu. Kim ngạch xuất khẩu (cha kể dầu khí) của khu vực ĐTNN
tăng nhanh. Nếu nh năm 1991, khu vực có vốn FDI chỉ mới xuất khẩu đợc 52
triệu USD thì năm 1995 đã đạt 336 triệu USD; năm 1998 đạt 1.982 triệu USD;
9
Nguồn: Kinh tế 2000 2001 Việt Nam và thế giới Thời báo KTVN
năm 1999 đạt 2.547 triệu USD; năm 2000 là 3.320 triệu USD và năm 2001 xuất
khẩu của khu vực có vốn FDI là 3.600 triệu USD (tăng 9% so với năm 2000)
( Bảng 2 ).
Cho đến nay, hàng hoá của Việt Nam đã có mặt trên thị trờng 140 nớc ở
khắp các châu lục trên thế giới, riêng các nớc ASEAN chiếm hơn 27% tổng kim
ngạch xuất khẩu và trên 30% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Hàng sản

xuất tại Việt Nam cũng đang tiếp cận, củng cố và mở rộng dần chỗ đứng ở một
số thị trờng khác nh thị trờng EU, Châu Mỹ, các nớc Trung Đông. Ngoài xuất
khẩu, các khu vực có vốn FDI còn sản xuất nhiều hàng hoá cung ứng cho nhu
cầu trong nớc, góp phần thay thế cho nhập khẩu, tiết kiệm ngoại tệ. Khu vực
ĐTNN không chỉ góp phần mở rộng thị trờng xuất khẩu và thị trờng trong nớc
mà còn thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh, đặc biệt là khách sạn,
du lịch và các dịch vụ thu ngoại tệ.
Nguồn thu ngân sách quốc gia từ khu vực FDI cũng tăng nhanh trong
những năm qua: nếu nh năm 1994, khu vực FDI nộp ngân sách là 128 triệu
USD thì đến năm 1996 là 263 triệu USD; năm 1997 là 315 triệu USD; năm
1999 tuy có giảm đi song vẫn đạt 271 triệu USD; năm 2000 đạt khoảng 260
triệu USD và năm 2001 tăng lên 373 triệu USD ( tăng 15% so với năm 2000)
(Bảng 2). Sự đóng góp này chiếm từ 6% đến 7% tổng thu ngân sách hàng năm
và nếu tính cả nguồn thu từ dầu khí thì tỷ trọng này đạt khoảng 20%".
2.4. FDI và vấn đề chuyển giao công nghệ
Đầu t trực tiếp nớc ngoài với những thế mạnh về vốn, công nghệ đã góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH. Thồg qua FDI, chúng ta
đã tiếp nhận đợc một số công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong nhiều ngành kinh tế
quan trọng nh viễn thông, thăm dò dầu khí, xi măng, sắt thép, hoá chất, điện tử,
sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy... phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn
của đất nớc. Một số ngành sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu trong nớc nh
dệt may, sản xuất giày dép cũng thu đợc công nghệthuộc loại trung bình và tiên
tiến ở khu vực.
FDI đã nâng cao năng lực công nghệ và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Các khu vực có vốn FDI có trình độ công nghệ cao hơn, xử lý môi trờng tốt hơn
các doanh nghiệp trong nớc và đạt độ phổ cập ở các nớc trong khu vực. Trong
ngành công nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, FDI đã góp phần
nâng cao trình độ công nghệ, đa ra những mô hình quản lý tiên tiến, phơng thức
kinh doanh hiện đại và là động lực buộc các nhà đầu t trong nớc phải đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lợng, hình thức... của sản phẩm để cạnh tranh tồn tại

trong cơ chế thị trờng.
2.5. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam
Trong điều kiện nền kinh tế mở, các quan hệ kinh tế quốc tế tạo ra động
lực và điều kiện cho sự chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của các quốc gia.
Trong đó, FDI là một động lực mạnh mẽ, có ý nghĩa to lớn đến sự dịch chuyển
cơ cấu kinh tế.
Trớc hết, cơ cấu kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua đã có sự
chuyển dịch mang xu hớng tích cực. Nó đợc thể hiện ở tỷ trọng các ngành công
nghệp, nông nghiệp, dịch vụ trong GDP. Tất cả các nhóm ngành trong nền kinh
tế đều tăng lên nhng tốc độ tăng của các nhóm ngành khác nhau nên đã làm cho
tỷ trọng của các ngành trong GDP thay đổi.
Bảng 3: Cơ cấu ngành kinh tế (%)
Năm
Ngành kinh tế
1988 1990 1995 2000
Tổng GDP
100,00 100,00 100,00 100,00
- Nông nghiệp
46,30 38,74 27,18 24,30
- Công nghiệp
23,96 22,67 28,76 36,61
- Dịch vụ
29,24 38,59 44,06 39,09
(Nguồn: Niên giám thống kê 2000 - Tổng cục Thống kê)
Nh vậy, công nghiệp và dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong nền
kinh tế. Động lực chủ yếu tạo ra sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành là do tốc độ
tăng trởng cao của công nghiệp và dịch vụ - hớng tập trung của các dòng FDI
vào Việt Nam. Xét về mặt lợng, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong 13 năm
qua ở nớc ta là khá mạnh, cả tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDI đến
tăng trên 10% còn nông nghiệp giảm gần 21

Bảng 4: Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam phân theo lĩnh vực
đầu t( 1988 2000 )
STT Lĩnh vực đầu t Số dự án Số vốn đăng ký
(triệu USD)
Số vốn pháp định
(triệu USD)
1 Nông, lâm nghiệp 321 1.379,9 646,0
2 Thuỷ sản 96 355,1 185,8
3 Công nghiệp 1.704 16.077,5 8.707,8
4 Trong đó: - dầu khí 56 4.200,4 3.478,3
5 Xây dựng 282 4.616,6 1.732,9
6 Khách sạn, du lịch 202 4.834,8 2.082,0
7 Giao thông vận tải - Bu điện 140 3.424,9 2.200,7
8 Tài chính - Ngân hàng 34 243,1 215,9
9 Văn hoá - Y tế - Giáo dục 98 523,7 214,6
10 Dịch vụ và các ngành khác 293 7.645,2 2.588,0
Cộng 3.170 39.100,8 18.573,7
(Trích kỷ yếu thơng mại Việt Nam)
(Nguồn: Ngoại thơng tháng 12/2001. Tr 20)
Có thể nói, FDI thực sự đã có vai trò to lớn đối với sự dịch chuyển cơ cấu
kinh tế thông qua việc đầu t nhiều hơn vào ngành công nghiệp, tạo điều kiện để
ngành công nghiệp đẩy nhanh tốc độ tăng trởng. Trong các năm qua (tính đến
hết quý I năm 2001), ĐTNN vào ngành công nghiệp và xây dựng đã tăng
nhanh với 1712 dự án (chiếm 63%) với vốn đầu t đăng ký là 20,267,7 triệu USD
(chiếm 55,4%). Các ngành dịch vụ có 663 dự án ( chiếm 23,2% số dự án ) với
14.037 triệu USD (chiếm 38,4%). Lĩnh vực nông - lâm - ng nghiệp thu hút 380
dự án (chiếm 13,8%) với 2.260,359 triệu USD (chiếm 6,2%)
10
. Nhìn chung,
10

Nguồn: Con số và sự kiện Tổng cuc Thống kê.Tháng 5/2001
quy mô đầu t bình quân cho một sự án trong lĩnh vực nông-lâm-ng nghiệp tơng
đối nhỏ so với các lĩnh vực khác, khoảng 3 triệu USD/dự án, trong khi đó ở
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ là 12 triệu USD/dự án, trong đó lớn nhất là các
dự án thăm dò và khai thác dầu khí với 93 triệu USD/ dự án, ngành dịch vụ th-
ơng mại có quy mô đầu t lớn nhất hơn 25 triệu USD/ dự án
11
. Về thực hiện vốn
cam kết thì các dự án trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cũng có tỷ lệ giải
ngân cao nhất (trên 51%)
Nhìn một cách tổng quát hơn, dựa trên những kết quả đã tích luỹ đợc
trong thời gian qua và những xu hớng FDI trong thời gian gần đây, trong những
năm tới, cơ cấu kinh tế Việt Nam sẽ đợc cải thiện theo hớng tích cực hơn và với
tốc độ nhanh hơn.
2.6. Tạo thêm việc làm và nâng cao chất lợng lao động.
Trong năm 2001, khu vực đầu t nớc ngoài đã trực tiếp giải quyết việc
làm cho gần 40 vạn lao động trong đó có trên 6000 cán bộ quản lý, 25.000 cán
bộ kỹ thuật và hàng chục vạn công nhân lành nghề. Ngoài ra, còn gián tiếp tạo
thêm việc làm cho trên 1 triệu lao động làm việc trong các ngành xây dựng, th-
ơng mại, dịch vụ liên quan đến đầu t nớc ngoài
12
. Tuy có quy mô đầu t khá
khiêm tốn (gần 7 triệu USD/ dự án) song ngành công nghiệp nhẹ lại tạo ra nhiều
việc làm nhất với hơn 15 vạn chỗ làm việc, chiếm 50% lao động trong khu vực
FDI.
Môi trờng lao động mới đã tạo điều kiện cho ngời lao động tiếp thu công
nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, rèn luyện tác phong và kỷ luật, kỹ
năng lao động công nghiệp, thích ứng nhanh với cơ chế thị trờng. Thu nhập
bình quân của lao động Việt Nam trong các doanh nghiệp có vốn FDI cũng cao
hơn cùng ngành nghề ở các khu vực khác từ 30% đến 50% với tổng thu nhập

của lao động hàng năm lên tới 300 đến 350 triệu USD. Theo số liệu của Bộ Th-
ơng mại, trong năm 1996 thu nhập bình quân một lao động trong doanh nghiệp
có vốn FDI là 136 USD/tháng, trong đó thu nhập bình quân của ngời Việt Nam
là 94 USD/tháng. Thu nhập cao của ngời lao động trong khu vực FDI ở Việt
11
Nguồn: Thời báo KTVN. Số 127 ngày 23/10/2000
12
Nguồn: Thờng mại. Số 1/2001. Tr 11

×