Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm xi măng ở Công ty xi măng Bỉm Sơn (chương II)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.14 KB, 28 trang )

Phần II
Thực trạng đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh
sản phẩm xi măng ở Công ty xi măng Bỉm Sơn.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xi măng Bỉm Sơn
1. Chủ trơng về xây dựng của Đảng và Nhà nớc.
Cuối thập kỷ 60, khi cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nớc của dân tộc
đang đi vào giai đoạn ác liệt, thì Đảng và Nhà nớc ta đã hoạch định một
chiến lợc xây dựng, để ngay sau khi thống nhất nớc nhà, dân tộc ta có thể bắt
tay vào công cuộc xây dựng kiến thiết đất nớc. Cũng trong thời gian này, với
sự giúp đỡ to lớn của nhân dân Liên Xô, Đảng và Nhà nớc ta đã quyết định
xây dựng một nhà máy sản xuất xi măng hiện đại, có công suất lớn nhất nớc
ta tại khu Bỉm Sơn, nhằm đáp ứng nhu cầu xi măng cho công cuộc xây dựng
đất nớc ngay sau khi kết thúc chiến tranh.
Xây dựng nhà máy xi măng Bỉm Sơn Đảng và Nhà nớc ta có chủ trơng
nh sau:
Thứ nhất: Sau khi xây dựng xong, nhà máy đi vào hoạt động sản xuất sẽ
đem lại hiệu quả to lớn về kinh tế, quốc phòng cho đất n ớc, mở ra một khu
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất ở khi vực bắc miền Trung.
Cung cấp vật liệu xi măng xây dựng cho cả nớc, phục vụ các công trình trọng
điểm quốc gia nh thuỷ điện Hoà Bình, cầu Thăng Long, nhiệt điện Phả Lại
Thứ hai: Giải quyết việc làm cho hàng vạn ngời lao động góp phần xây
dựng đội ngũ công nhân hiện đại, nắm bắt khoa học kỹ thuật tiên tiến tiếp thu
công nghệ và kỹ thuật sản xuất do Liên Xô giúp đỡ.
Thứ ba: Nhà máy xi măng Bỉm Sơn là khu công nghiệp lớn, tạo nên một
khu trung tâm kinh tế phía bắc tỉnh Thanh Hoá, đồng thời thu hút nguồn
nhân lực dồi dào của tỉnh và các tỉnh phía bắc miền Trung, góp phần nhanh
chóng đô thị hoá vùng đồi núi Bỉm Sơn.
1
Thứ t: Nhà máy xi măng Bỉm Sơn còn là công trình mang ý nghĩa lịch
sử lớn trong chiến tranh và trong xây dựng, thể hiện tình đoàn kết, hữu nghị
giữa nhân dân Liên Xô và nhân dân Việt Nam.


Với nhận thức đó, Đảng và Nhà nớc ta đã nhanh chóng chỉ đạo các cấp,
các ngành tập trung bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng nhà máy xi
măng Bỉm Sơn.
* Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty xi măng Bỉm Sơn.
Cùng với cuộc cách mạng dân tộc - dân chủ ở Việt Nam, Đảng và Nhà
nớc ta đã đồng thời tiến hành cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật nhằm đa
dân tộc ta, đất nớc ta thoát khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu. Và thế là nhà
máy xi măng Bỉm Sơn đợc ra đời là một chủ trơng từng bớc xây dựng nền
công nghiệp hiện đại và thực hiện công nghiệp hoá ở Việt Nam, nhằm đáp
ứng vật liệu xây dựng, kiến thiết đất nớc ngay sau khi chiến tranh chống Mỹ
xâm lợc kết thúc, thực hiện lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh "Xây dựng đất
nớc ta đoàng hoàng hơn, to đẹp hơn".
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn đợc xây dựng và tiến hành sản xuất vào ngày
4 tháng 3 năm 1980 trong bối cảnh đất nớc vừa thoát khỏi chiến tranh, lại
nằm trong thời kỳ bao cấp nhất là từ năm 1982 đến năm 1990 khi mà nền
kinh tế đất nớc đang trải qua những khó khăn, thử thách vói một cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, với sự khủng hoảng kinh tế về giá cả, tiền lơng
đời sống xã hội gặp nhiều khó khăn, sản xuất đình trệ ách tắc. Trong bối
cảnh lịch sử xã hội lúc đó Nhà máy xi măng Bỉm Sơn với một đội ngũ cán bộ
công nhân trẻ trung đầy nhiệt huyết, với sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ,
cùng với sự quan tâm của các cấp, các ngành và sự giúp đỡ nhiệt thành của
Đảng - nhân dân Liên Xô, nhà máy đã vợt lên muôn ngàn khó khăn, hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch sản xuất xi măng, cung cấp cho đất nớc một khối l-
ợng vật liệu xây dựng lớn, góp phần tái kiến thiết đất nớc, đẩy nhanh tiến độ
xây dựng các hạng mục công trình khác của đất nớc. Có thể thấy trong giai
đoạn này, nhà máy xi măng Bỉm Sơn thực sự là một khu công nghiệp đầu đàn
2
trong ngành xây dựng ở Việt Nam và nhà máy đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử
của mình ở thời kỳ cơ chế bao cấp.
Bớc vào thời kỳ mới, thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế quan liêu bao cấp

sang hạch toán kinh doanh từ năm 1991 đến nay, Công ty xi măng Bỉm Sơn
lại một lần nữa đi tiên phong trong việc thể nghiệm hạch toán sản xuất kinh
doanh, độc lập tự chủ trong việc sản xuất vật liệu xây dựng.
Những năm 1991 - 1992 khi hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông âu tan
rã, các chuyên gia Liên Xô rút về nớc, nhà máy gặp muôn vàn khó khăn về
trang thiết bị, dây chuyền, chuyên gia kỹ thuật Đây là giai đoạn đầy thử
thách gay go của nhà máy. Trớc thực trạng đó cán bộ công nhân nhà máy
Công ty xi măng Bỉm Sơn lại từng bớc tháo gỡ khó khăn, vợt qua thử thách
trong sản xuất vững vàng bằng đôi chân công nghiệp của mình trong cơ chế
thị trờng và đã hoàn toàn làm chủ trong việc sản xuất kinh doanh, đa Công ty
tiến vào thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Hơn 20 năm qua, Công ty xi măng Bỉm Sơn với những thành tựu đạt đ-
ợc, đã đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng danh hiệu nh: Huân chơng lao động
hạng hai năm 1989, bộ XD tặng cờ Đơn vị xuất sắc năm 1999 và nhiều
huy hiệu cao quý khác.
Công ty xi măng Bỉm Sơn với những thành tựu đạt đợc trong hơn 20
năm qua đã chứng minh đờng lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nớc,
vai trò to lớn của cán bộ công nhân Công ty. Đồng thời còn thể hiện sức
mạnh, sự trởng thành vững vàng của Công ty trong cơ chế thị trờng. Hơn nữa
những thành tựu, những kết quả vê kinh tế - xã hội mà Công ty đạt đợc đã và
đang là tiền đề cho sự hội nhập kinh tế của cả nớc nói chung và Công ty nói
riêng trong khu vực ASEAN và các nớc trên thế giới.
II. Thực trạng đầu t và khả năng cạnh tranh của Công ty xi măng
Bỉm Sơn.
1. Thực trạng đầu t của Công ty xi măng Bỉm Sơn.
1.1. Giai đoạn 1982 đến 1996.
3
Với chủ trơng xây dựng Công ty xi măng Bỉm Sơn của Đảng và Nhà nớc
thì công việc tiến hành đầu t sửa chữa, xây dựng lại, đ ợc Công ty tiến
hành một cách thờng xuyên, cũng trong giai đoạn này thì Công ty xi măng

Bỉm Sơn không hề có đầu t chiều sâu hau đầu t mở rộng quy mô.
Đối với kế hoạch đầu t hàng năm của Công ty thì đợc chia làm ba bộ
phận nh sau:
- Đầu t cho xây lắp
- Đầu t mua sắm thiết bị
- Đầu t cho chi phí khác.
Trong giai đoạn này công việc lập kế hoạch và quản lý đầu t là do ban
kiến thiết của Công ty đảm nhiệm. Trải qua thời gian dài khi xoá bỏ cơ chế
quan liêu bao cấp và trớc tình hình mới thì ban kiến thiết không còn phát huy
đợc chức năng của mình vì vậy dẫn đến giải tán ban này.
Cho đến nay, việc thu thập và xử lý những số liệu về đầu t của Công ty
trong giai đoạn 1982 - 1996 là rất khó khăn do các nguyên nhân sau:
- Khi giải tán ban kiến thiết thì việc lu trữ các báo cáo về đầu t đợc tiến
hành một cách thiêú thận trọng gây lộn xộn trong kho lu trữ hồ sơ.
- Hàng năm Công ty vẫn tiến hành thiêu huỷ những báo cáo theo quy
định của Nhà nớc.
- Khi ngời phụ trách về đầu t chuyển sang công tác khác thì không bàn
giao lại cho nhân sự mới.
- Số liệu về đầu t trong giai đoạn này còn thấp nên cha có sự quan tâm
đúng mức.
1.2. Giai đoạn 1996 - đến nay.
Giai đoạn này đợc đánh dấu bằng cơn sốt xi măng cuối năm 1995. Vì
vậy Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tiêu thụ. Mặt khác các
thiết bị công nghệ của Công ty đã trải qua 15 năm sản xuất, vận hành bị h
hỏng nhiều, thiếu thiết bị để nâng cao chất lợng sản phẩm và khả năng cạnh
tranh của Công ty trớc sự cạnh tranh của xi măng ngoại nhập và sản phẩm xi
măng của liên doanh nớc ngoài.
4
Cụ thể việc thực hiện đầu t theo các bộ phận của Công ty nh sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Xây lắp 1840 2100 2345 3650 4638 5280 4315
Mua sắm thiết bị 1450 1650 1600 2850 4975 32143 3065
Chi phí khác 320 400 400 1727 1100 5290 16236
Tổng số 3610 4150 4345 8236 10713 44282 23643
Tốc độ phát triển định gốc (%)
Năm 1996 97/96 98/96 99/96 2000/96 2001/96 2002/96
Xây lắp 100 114,1 127,4 198,8 252,06 287 234,5
Mua sắm thiết bị 100 113,8 110,3 196,5 343,1 2216,7 211,3
Chi phí khác 100 125 125 539,7 343,7 1653,1 5082,2
Tổng số 100 114,9 120,36 228,1 296,7 1226,6 655
Nguồn: Công ty xi măng Bỉm Sơn
Qua các bảng trên nhận thấy số vốn đầu t của Công ty xi măng Bỉm Sơn
qua các năm tăng dần. Số vốn đầu t của năm 1996 là 3610 triệu đồng, năm
1997 là 4150, năm 1998 là 4345 triệu đồng, năm 1999 là 8236 triệu đồng,
năm 2000 là 10713 triệu đồng, riêng năm 2001 và năm 2002 số vốn đầu t của
Công ty tăng lên cao là do Công ty tiến hành đầu t cải tạo hiện đại hoá dây
chuyền. Nhờ vậy mà tốc độ tăng trởng định gốc vốn đầu t năm 1997 là
114,9%, năm 1998 là 120,36%, năm 1999 là 228,1%, năm 2000 là 296,7%,
không tính năm 2001 và năm 2002. Tuy nhiên sự tăng lên của vốn đầu t cho
từng bộ phận cũng nh tốc độ phát triển định gốc của các bộ phận xây lắp,
mua sắm thiết bị, chi phí khác lại không đều. Đối với bộ phận xây lắp, năm
1996 số vốn đầu t là 1840 triệu đồng, năm 1997 là 2100 triệu đồng, năm
1998 là 2345 triệu đồng, năm 2000 là 4638 triệu đồng, năm 2001 là 5280
triệu đồng và năm 2002 kế hoạch vốn đầu t cho xây lắp giảm xuống còn
4315 triệu đồng. Nh vậy, có thể thấy đối với công tác xây lắp số vốn hàng
năm tăng lên một cách đều đặn, từ đó dẫn đến tốc độ phát triển định gốc
cũng tăng lên dần năm 1997 là 114,1%, năm 1998 là 127,4%, năm 1999 là
198,8% năm 2000 là 252,06%. Từ đó cho thấy quy mô vốn đầu t cho công
tác xây lắp đợc chú trọng và quan tâm thích đáng.

5
Đối với bộ phận mua sắm thiết bị, qua bảng biểu trên ta thấy quy mô
vốn đầu t cho các năm là không đồng đều. Số vốn đầu t của năm 1996 là
1450 triệu đồng, năm 1997 tăng lên là 1650, nhng đối với năm 1998 lại giảm
xuống còn là 1600 triệu đồng, và các năm tiếp theo bị tăng lên năm 1999 là
2850 triệu đồng, năm 2000 là 4975 triệu đồng, năm 2001 lại tăng lên 32143
là do Công ty tiến hành hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, năm 2002 kế
hoạch là 3065. Do vậy mà tốc độ phát triển định gốc của công tác mua sắm
thiết bị không đồng đều. Năm 1997 là 113,8%, năm 1998 là 110,3%, năm
1999 là 196,5%, năm 2000 là 343,1%, và năm 2002 là 211,3. Điều này cho
thấy Công ty đang từng bớc thay thế máy móc thiết bị theo từng thời kỳ để
tăng chất lợng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của Công ty.
Đối với bộ phận chi phí khác nh các chi phí khả thi, đấu thầu thẩm định
cũng tăng lên làm đáp ứng cho việc lựa chọn và cho phép Công ty khẳng
định các quyết định là chính đáng phù hợp với từng giai đoạn, riêng kế hoạch
chi phí khác của năm 2002 có sự tăng lớn về quy mô điều này bởi lẽ trong
năm 2002 một phần cải tạo dây chuyền sản xuất số 2 và tiếp tục chuẩn bị các
chi phí cho việc cải tạo dây chuyền số 1.
Đánh giá tốc độ phát triển định gốc của vốn đầu t hằng năm cũng nh
từng bộ phận của Công ty thì cha đủ, để nhận biết sự tăng lên hằng năm của
vốn đầu t và của các bộ phận xây lắp, mua sắm thiết bị, chi phí khác thì cần
phải nghiên cứu tốc độ phát triển liên hoàn. Điều này đợc thể hiện ở biểu sau:
6
Đơn vị tính: %
Năm 1996 97/96 98/97 99/98 2000/99 2001/00 2002/01
Xây lắp 100 114,1 111,6 156,03 126,7 113,8 81,7
Mua sắm thiết bị 100 113,8 97 178,1 174,6 646,1 9,5
Chi phí khác 100 125 100 431,7 288,07 106,33 307,4
Tổng số 100 115 104,6 189,5 130,07 413,3 53,4


Qua bảng biểu ta thấy: Tốc độ phát triển liên hoàn của các năm đều tăng
so với năm trớc nhng không đều và trong các bộ phận cũng có sự tăng lên,
riêng bộ phận mua sắm thiết bị có sự tăng vọt năm 2001 là dự án cải tạo hiện
đại hoá dây chuyền. Điều này cho thấy, việc đầu t đợc tiến hành liên tục phù
hợp với từng thời điểm, thời kỳ để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công
ty.
1.3. Tình hình thực hiện dự án đầu t cải tạo hiện đại hoá dây chuyền sản
xuất của Công ty.
Căn cứ vào nhu cầu xi măng của đất nớc, thị trờng xi măng và khả năng
của Công ty xi măng Bỉm Sơn. Ngày 32 tháng 3 năm 1994 tại quyết định số
124 TTg, Chính phủ đã phê duyệt chủ trơng đầu t cải tạo hiện đại hoá các
dây chuyền, sản xuất của Công ty xi măng Bỉm Sơn, chuyển đổi phơng pháp
sản xuất từ ớt sang khô nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm xi măng nâng
công suất của nhà máy từ 1,2 triệu tấn/năm lên 1,8 triệu tấn xi măng/năm.
Nh vậy thiết bị dây chuyền sản xuất của Công ty sẽ là thiết bị hiện đại tiên
tiến trên thế giới. Trang bị đồng bộ hệ thống tự động hoá phòng điều khiển
trung tâm, trang bị hệ thống lọc bụi, bao che lại kho tàng, đảm bảo tốt các
yếu tố môi trờng nhng mãi cho đến quý IV năm 2000 thì dự án mới đợc
chính thức thực hiện và trớc khi tiến hành dự án này Công ty cũng đa ra
những dự kiến nh sau:
Dây chuyền 1
(Triệu tấn/năm)
Dây chuyền 2
(Triệu tấn/năm)
Dây chuyền mới
(Triệu tấn/năm)
Tổng sản lợng
(Triệu tấn/năm)
7
Dự kiến 1

- Hiện tại
- Cải tạo dây chuyền
2
0,6 0,6 1,2
0,6 1,8
Dự kiến 2
- P.A1. Cải tạo tiếp
dây chuyền 2
P.A2. Cải tạo tiếp
dây chuyền 1
0,6 1,8 2,4
1,2 1,2 2,4
Dự kiến III
- Xây dựng mới
- Cải tạo dây chuyền
1 và xây dựng mới
0,6 1,2 1,2 - 1,4 3,0 - 3,2
1,2 1,2 1,2 - 1,4 3,6 - 3,8
Dự kiến I: - Phơng án cải tạo mở rộng sẽ đợc khởi công vào quý
IV/2000 và hoàn thành vào cuối năm 2002, sản lợng chung 1,8 triệu tấn/năm.
Dự kiến II: - Khả năng cải tạo tiếp dây chuyền sản xuất 2 để nâng cao
sản lợng dây chuyền này lên 1,8 triệu tấn/năm là không thể thực hiện đợc vì
vấn đề nền móng công trình, do vậy dự kiến này bỏ.
- Phơng án 2 tiếp tục cải tạo dây chuyền sản xuất nâng sản lợng chung
lên 2,4 triệu tấn/năm.
Dự kiến III:
- Để dây chuyền sản xuất số 1 (phơng pháp ớt) hoạt động đến khi hết
khả năng khai thác.
- Xây thêm một dây chuyền để sản lợng chung: 3-3,2 triệu tấn/năm
hoặc: cải tạo dây chuyền số 1 có sản lợng 1,2 triệu tấn/năm để 2 dây chuyền

sau cải tạo có sản lợng 2,4 triệu tấn/năm và xây thêm một dây chuyền có sản
lợng 1,2 - 1,4 triệu tấn/năm. Khi đó sản lợng chung của Công ty sẽ là 3,6 -
3,8 triệu tấn/năm.
Nh vậy về phơng án đầu t Công ty có thể lựa chọn là:
- Phơng án 1: Tiếp tục cải tạo dây chuyền 1 để có tổng sản lợng 2,4 triệu
tấn/năm.
8
- Phơng án 1: Để nh dự án hiện nay, xây thêm một cơ sở mới để có tổng
sản lợng là 0,3 - 3,2 triệu tấn/năm.
- Phơng án 1: Cải tạo 2 dây chuyền cũ, xây thêm 1 dây chuyền mới, sản
lợng sẽ là 3,6 triệu tấn/năm ữ 3,8 triệu tấn/năm.
Việc lựa chọn này Công ty cũng đa ra những u, nhợc điểm nh sau:
Đối với phơng án 1: Sau khi cải tạo dây chuyền sản xuất 2, tiến hành
ngay việc cải tạo dây chuyền số 1, nâng sản lợng nhà máy lên 2,4 triệu
tấn/năm thời gian hoàn thành năm 2005.
Ưu điểm:
- Nhanh chóng khắc phục những tồn tại và nhợc điểm do 2 phơng pháp
công nghệ sinh ra.
- Những gì phải đầu t để hai dây chuyền sản xuất hoạt động ổn định
bình thờng, thì chọn luôn đợc giải pháp, thiết bị cho phù hợp với năng lực sản
xuất 2,4 triệu tấn/năm.
- Giá thành sản phẩm chung hạ, phù hợp với thời điểm hội nhập thị tr-
ờng khu vực (2006).
- Giải quyết tơng đối triệt để vấn đề môi trờng lao động và môi trờng
khu vực, một vấn đề mà ngày một tăng cờng sự kiểm tra, kiểm soát theo luật
định.
Nhợc điểm:
- Thời gian không ổn định trong sản xuất kéo dài từ 5 - 6 năm vì vừa sản
xuất vừa cải tạo, phát sinh nhiều khó khăn cho việc quản lý.
- Giải quyết cha kịp số lao động dôi d. Công tác đào tạo lực lợng lao

động kỹ thuật.
* Phơng án 2: Để nguyên hiệu trạng sau khi cải tạo dây chuyền 2, xây
dựng một dây chuyền mới, hiện đại bên cạnh hai dây chuyền cũ. Sản lợng
sản phẩm sẽ là 3 triệu tấn/năm thời gian hoàn thành vào năm 2006 - 2008.
Ưu điểm:
- Có một dây chuyền hiện đại, đạt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ở mức
tiên tiến.
9
- ảnh hởng ít đến hoạt động sản xuất của 2 dây chuyền hiện có.
- Số lao động đợc đào tạo lại để sử dụng dây chuyền mới, lực lợng lao
động dôi d ít.
Nhợc điểm:
- Những bất cập trong việc điều hành quản lý và kiểm soát quá trình
không đợc giải quyết, tồn tại đến khi dây chuyền 1 (phơng pháp ớt) không
khai thác đợc nữa. Vấn đề môi trờng không đợc giải quyết triệt để. Hiệu quả
chung không cao.
* Đối với phơng án 3: Sau khi cải tạo dây chuyền 2, cải tạo luôn dây
chuyền 1. Khi hoạt động của 2 dây chuyền này ổn định thì tiến hành xây
dựng dây chuyền mới với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật hiện đại, sản lợng sản
phẩm sẽ là 3,6 ữ 3,8 triệu tấn/năm. Thời gian hoàn thành trớc năm 2010.
- Có một lợng sản phẩm dồi dào, góp phần thoả mãn nhu cầu của xã hội,
có một cơ sở sản xuất tơng xứng với khu công nghiệp vật liệu xây dựng và
với các cơ sở sản xuất xi măng lớn ở khu vực
- Hoà đồng với 2 dây chuyền cải tạo, đạt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
tiên tiến, đủ tiêu chuẩn của thời kỳ hội nhập khu vực.
- Giải quyết về cơ bản công ăn việc làm cho số lao động hiện có (tất
nhiên là phải đầu t đào tạo lại, sắp xếp lại).
- Giải quyết triệt để vấn đề môi trờng lao động, môi trờng khu vực.
Nhợc điểm:
- Vấn đề vận tải sản phẩm đầu ra.

- Vấn đề hoàn trả vốn đầu t.
Qua những u, nhợc điểm của mỗi phơng án thì trình tự đợc Công ty tiến
hành nh sau:
Một là: Trong khi thực hiện dự án cải tạo dây chuyền sản xuất day
chuyền 2, tiến hành đầu t chiều sâu đê khi hoàn thành dự án, dây chuyền 2 có
thể hoạt động và phát huy ngay những u thế về sản lợng và chất lợng sản
phẩm.
10
Hai là: Tiến hành các thủ tục và các bớc công việc để tiếp tục cải tạo
dây chuyền 1, chuyển sang sản xuất theo phơng pháp khô và nâng sản lợng
cả 2 dây chuyền lên 2,4 triệu tấn/năm. Thời gian hoàn thành thích hợp nhất là
trớc khi hiệp ớc AFTA có hiệu lực đối với Việt Nam (2006).
Ba là: Vì nhu cầu thị trờng còn rất lớn, nếu các điều kiện khách quan
thuận lợi, tiến hành xây dựng một dây chuyền hiện đại vừa đảm bảo đợc các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chung của cả Công ty đạt mức tiên tiến, vừa nâng
cao sức cạnh tranh chất lợng sản phẩm và giải quyết công ăn việc làm cho
ngời lao động. Thời gian hoàn thành trớc 2010.
Trên đây là những phơng án đầu t của Công ty đa ra và đang đợc thực
hiện.
Một yếu tố quyết định đầu t là vốn và việc tính toán các chỉ tiêu tài
chính trớc khi đầu t của Công ty đợc xem xét nh sau:
Theo kết quả kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định của Công ty thì
tổng giá trị đến cuối năm 2000 ớc còn: 100 tỷ VND trong đó: Gồm trang
thiết bị và công trình kiến trúc.
Thực hiện dự án đầu t cải tạo và mở rộng nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm và sức cạnh tranh của Công ty thì số vốn đầu t cần là khoảng hơn 75
triệu USD tức khoảng gần 1.100 tỷ đồng.
Và việc nâng cao chất lợng sản phẩm đồng bộ hoá công trình cần phải
đầu t khoảng 25 triệu USD tơng đơng với 444 tỷ đồng.
Nh vậy, tổng vốn đầu t cho dự án khoảng 1500 tỷ USD, tơng đơng 107,4

triệu USD.
Suất đầu t 2,5 triệu VND/tấn tơng đơng 179 USD/tấn.
Nếu thực hiện cải tạo dây chuyền 2 xong, tiếp đến cải tạo dây chuyền 1
và để dây chuyền 2 phát huy đợc tác dụng, tiến hành đồng bộ hoá những
công trình cần thiết đồng thời với khi thi công dự án dây chuyền 2 nhng phải
đảm bảo phù hợp với yêu cầu khi cải tạo dây chuyền 1 thì nhu cầu vốn cho cả
đồng bộ, hiện đại hoá là:
11

×