Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty giấy Bãi Bằng trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường và hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.64 KB, 46 trang )

1

Mở đầu
-------* Tính cấp thiết của đề tài
Khác với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp trớc đây, trong nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa hiện nay, cạnh tranh vừa là một trong những đặc trng
cơ bản, vừa luôn là vấn đề thời sự nóng bỏng của các doanh nghiệp phải chấp nhận
cạnh tranh. Do vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh luôn là một trong những vấn đề
quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp.

Công ty Giấy BÃi Bằng, trong quá trình hình thành và phát triển của mình, đà dần
dần thích ứng với môi trờng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng, Với những cố
gắng của LÃnh đạo Công ty cũng nh của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đÃ
duy trì đợc hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn thành vợt mức kế hoạch đề ra hàng
năm, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trớc, đảm bảo nộp ngân sách và
nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Tuy nhiên, trong một tơng lai không xa, nền kinh tế thị trờng nớc ta tất yếu sẽ phải
phát triển ngày càng hoàn thiện hơn, hội nhập ngày càng nhiều hơn, sâu sắc hơn với
kinh tế khu vực và thế giới ... Liệu Công ty Giấy BÃi Bằng còn có thể duy trì hoạt động
nh hiện nay, liệu công ty có thể đứng vững trớc sự canh tranh ngày càng khốc liệt hơn
của các doanh nghiệp khác, cả trong nớc lẫn ngoài nớc.

Để tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trờng mới đó, Công ty Giấy BÃi Bằng
phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Vì vậy, nghiên cứu để
nắm rõ thực trạng, nhận diện chính xác những mặt mạnh, mặt yếu về năng lực cạnh
tranh hiện nay của Công ty, tìm ra những giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao nhanh
chóng năng lực cạnh tranh là một vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp bách của Công ty.
Đề tài luận văn: "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Giấy BÃi Bằng trong
quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng và hội nhập" đợc thực hiện nhằm mục đích
góp phần nhỏ vào việc nghiên cứu ấy.



2

ã Đối tợng, phạm vi đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cớu chủ yếu về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh. Đề tài đợc
nghiên cứu ở phạm vi ngành giấy và chủ yếu tại Công ty giấy BÃi Bằng.
ã Mục đích, nhiệm vụ của đề tài:
Góp phần tìm kiếm giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty giấy BÃi
Bằng.
Nhiệm vụ đề tài cần giải quyết gồm:
- Hệ thống hoá vấn đề cơ bản về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
- Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty giấy BÃi Bằng.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty giấy BÃi Bằng.
ã Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phơng
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, điều tra xà hội học, so sánh và mô hình hoá.
ã Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn chia
thành 3 chơng.


3

Chơng 1
Yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng và hội nhập.

1.1

Những nội dung cơ bản về cạnh tranh trong cơ chế thị trờng.


1.1.1

Nhận thức chung về thị trờng - Cơ chế thị trờng:
+ Khái niệm thị trờng:
Thị trờng xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hoá và
đợc hình thành trong lĩnh vực lu thông. Ngời có hàng hoá, dịch vụ đem ra trao đổi
gọi là ngời bán, ngời có nhu cầu và khả năng thanh toán gọi là ngời mua. Trong
quá trình trao đổi, giữa ngời mua và ngới bán hình thành những mối quan hệ. Vì
vậy, xét theo nghĩa hẹp, thị trờng là nơi ngời mua và ngời bán gặp nhau, hình
thành giá cả. Đứng trên phạm vi toàn xà hội, thị trờng là một mạng lới những ngời
mua, ngời bán gặp nhau, nơi cung - cầu gặp gỡ và cân bằng, hoặc nói cách khác,
thị trờng xét theo nghĩa rộng là tổng hoà các quan hệ mua bán, cung cầu trên bình
diện xà hội.
Nh vậy, để hình thành thị trờng, đòi hỏi phải có các yếu tố cơ bản sau: Đối tợng
trao đổi là hàng hoá, dịch vụ: đối tợng tham gia trao đổi là ngời mua, ngời bán:
điều kiện thực hiện trao đổi là khả năng thanh toán, địa điểm trao đổi: Các thể chế
hoặc tập tục (luật chơi) để đảm bảo hoạt động mua bán an toàn, nhanh chóng.
Trong lịch sử nhân loại, thị trờng đà phát triển qua những nấc thang khác nhau:
-

Thị trờng cổ điển: Là thị trờng có đầy đủ các yếu tố hàng hoá, dịch vụ, ngời
mua, ngời bán, gắn với tính chất hoặc đặc điểm nào đó.

- Thị trờng phát triển: Là thị trờng mà ngời mua, ngời bán có thể cam kết, thực hiện
mua bán nhng không cần phải trực tiếp trao đổi hàng hoá. Đây là thị trờng văn
minh, khi ngời mua, ngời bán đà đạt tới độ tín nhiệm, quy mô mua bán lớn.


4
- Thị trờng hiện đại: Là thị trờng có ngời mua, ngời bán hàng hoá, dịch vụ (hữu

hình, vô hình) ngời môi giới và các phơng tiện kỹ thuật hiện đại. Vì đối tợng mua
bán khá phức tạp, do đó rất cần ngời môi giới, t vấn, nhất là môi giới t vấn tài
chính. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin, ngời ta mua bán hết sức thuận lợi. Mặc dù ở cách xa nhau về
mặt địa lý, ngời ta vẫn có thể giao dịch, mua bán một cách mau lẹ thông qua các
phơng tiện thông tin hiện đại.
Thị trờng có vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xà hội. Nhờ thị trờng
mà giá cả đợc hình thành nh thớc đo chung, là căn cứ khách quan để điều chỉnh
hành vi của ngời tiêu dùng và nhà sản xuất. Sở dĩ thị trờng có vai trò to lớn vì nó có
những chức năng cơ bản sau đây:

- Chức năng thừa nhận: Thông qua quá trình trao đổi giữa ngời mua và ngời bán,
tính hàng hoá của sản phẩm có thể đợc thừa nhận hoặc không đợc thừa nhận. Nếu
đợc thừa nhận thì quá trình mua bán đợc giải quyết, sản phẩm trở thành hàng hoá.
Nếu không đợc thừa nhận thì quá trình mua bán không đợc giải quyết, sản phẩm
không trở thành hàng hoá.
-

Chức năng thực hiện: Sự thực hiện giá trị chỉ xảy ra khi quá trình trao đổi hàng hoá đợc thực hiện. Thông qua chức năng thực hiện các hàng hoá, dịch vụ mà hình thành nên
giá cả hàng hoá, dịch vụ.

-

Chức năng điều tiết: Thông qua việc hình thành giá cả dới tác động của quy luật giá
trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, nguồn lực xà hội đợc điều tiết một cách tự
động từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp sang nơi hiệu quả cao.
Ngoài ra, thị trờng còn kiểm tra, đánh giá trình độ, năng lực tổ chức, quản lý của các
nhà sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý.

+ Cơ chế thị trờng: Là cơ chế vận hành khách quan của nền kinh tế thị trờng. ở đó,

các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trờng phát huy tác dụng. Ban đầu, cơ
chế thị trờng đợc Adam Smith khái quát và mô tả trong học thuyết của ông. Ông
cho rằng, nếu bảo đảm quyền tự do kinh doanh, tự do tiêu dùng, nhà nớc không
can thiệp vào kinh tế mà chỉ cần bảo đảm dịch vụ an ninh xà hội thì sẽ có một cơ


5
chế tự nhiên, nh một "Bàn tay vô hình", điều tiết cung - cầu, điều tiết sản xuất
tiêu dùng và cuối cùng giúp cho việc phân phối các tài nguyên khan hiếm của xÃ
hội một cách hiệu quả nhất. Đó là thị trờng thuần tuý thị trờng tự do cạnh tranh
không có sự can thiệp của Nhà nớc.

Ngày nay, cơ chế thị trờng tự do thuần tuý, hầu nh không còn tồn tại. ở hầu khắp
các Quốc gia áp dụng cơ chế thị trờng, ngời ta đều sử dụng mô hình kinh tế hỗn
hợp, tức là kết hợp cơ chế "Bàn tay vô hình" của thị trờng với "Bàn tay hữu
hình" - sự can thiệp, điều tiết của Nhà nớc vào nền kinh tế. Mức độ can thiệp của
Nhà nớc vào nền kinh tế có nhiều mức độ khác nhau, tuỳ theo từng Quốc gia.
Nh vậy, cơ chế thị trờng hiện nay gồm 3 thành tố:
1.

Thị trờng hoạt động theo quy luật vốn có của nó, ai nhận thức đợc, làm đúng sẽ có
lợi, ngợc lại không nhận thức đợc, không tôn trọng quy luật thị trờng sẽ bị thua thiệt
hoặc bị thị trờng trừng phạt. Bằng cách này các yếu tố sản xuất, tài nguyên và kết
quả sản xuất sẽ đợc phân phối theo quy luật thị trờng.

2.

Nhà nớc can thiệp, điều tiết thị trờng nhằm hạn chế những khuyết tật của thị trờng,
cân bằng những vấn đề về kinh tế, xà hội, môi trờng cơ chế thị trờng hiện đại thể
hiện rõ trong mô hình kinh tế hỗn hợp. Đó là cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà

nớc.

3.

Ngời tiêu dùng, nhà doanh nghiệp - những tác nhân năng động của cơ chế thị trờng đợc hoạt động tự chủ nhng phải tuân thủ quy luật của thị trờng và chịu sự điều tiết
của Nhà nớc. Cơ chế thị trờng hoạt động theo các quy luật khách quan của thị trờng,
bao gồm:

-

Quy luật giá trị: Việc sản xuất hàng hoá phải trên cơ sở hao phí lao động xà hội cần
thiết, trao đổi phải bình đẳng, ngang giá. Mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh phải
tuân thủ quy luật này mới có thể tồn tại và phát triển.


6
- Quy lt cung - cÇu: BiĨu hiƯn quan hƯ giữa cung và cầu hàng hoá thông qua
giá cả hàng hoá. Quy luật này tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá và phơng hớng sản xuất, tiêu dùng của xà hội.

- Quy luật canh tranh: Yêu cầu hàng hoá sản xuất ra phải có chất lợng tốt hơn, chi
phí thấp hơn, thái độ phục vụ văn minh hơn để nâng cao khả năng cạnh tranh với
các hàng hoá khác cùng loại.
Nh vậy có thể hiểu: Giá cả thị trờng, cung - cầu hàng hoá và cạnh tranh là các bộ
phận hợp thành chủ yếu của cơ chế thị trờng. Các bộ phận này có quan hệ mật
thiết với nhau. Trong đó, giá cả là cá nhân của thị trờng , cung cầu là trung tâm và
cạnh tranh là linh hồn, là sức sống của thị trờng.
1.1.2

Khái niệm cơ bản cạnh tranh:
Cạnh tranh (tiếng Anh là Competion) về mặt thuật ngữ đợc hiểu nh là sự cố gắng giành

thắng lợi, phần thắng về mình giữa những ngời những tổ chức hoạt động có những
mục tiêu và lợi ích giống nhau trong kinh doanh, cạnh tranh đợc định nghĩa nh là sự
đua tranh giữa các nhà kinh doanh trên thị trờng nhằm dành u thế trên cùng một tài
nguyên, sản phẩm hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình.
Cạnh tranh: Là một trong những đặc trng cơ bản của cơ chế thị trờng, không có
cạnh tranh thì không có nỊn kinh tÕ thÞ trêng. NỊn kinh tÕ thÞ trêng khi vận hành phải
tuân theo những quy luật khách quan riêng của nó, trong đó có quy luật cạnh tranh.
Theo quy luật này các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc, thiết bị,
công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm để dành u thế so với
đối thủ của mình. Kết quả là kẻ mạnh về khả năng vật chất và trình độ kinh doanh sẽ
là ngời chiến thắng. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất xà hội phát
triển. Nếu lợi nhuận thúc đẩy các cá nhân tiến hành sản xuất - kinh doanh thì cạnh
tranh lại bắt buộc và thôi thúc họ phải điều hành các hoạt động sản xuất - kinh doanh
một cách có hiệu quả nhất:
+

Tác động tích cực của cạnh tranh là:
- Sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối u.
- Khuyến khích áp dụng các tiến bộ kỹ thuật.
- Thoả mÃn các nhu cầu cđa ngêi tiªu dïng.


7
- Thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả
sản xuất.

+ Tuy nhiên cạnh tranh cũng có tác động tiêu cực đó là: Trong sản xuất việc giữ bí
mật không muốn chuyển giao công nghệ tiên tiến, là tình trạng ganh đua quyết
liệt, "Cá lớn nuốt cá bé". Trong đời sống xà hội là sự tàn phá môi trờng và sự tha
hoá về đạo đức dễ xảy ra.


1.1.3

Các loại hình canh tranh:
Cạnh tranh đợc xem xét dới nhiều khía cạnh, nhiều hình thức khác nhau nh: Cạnh
tranh tự do, cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh không lành mạnh ... Các hình thức cạnh
tranh phụ thuộc vào tính chất của thị trờng và bản chất của nền kinh tế.
- Cạnh tranh tự do: Đợc hiểu nh là một nền kinh tế phát triển một cách tự do,
không có sự can thiệp của Nhà nớc, trong đó giá cả lên xuống theo sự chi phối của
các quy luật thị trờng, cùng với các quy luật kinh tế thị trờng, đặc biệt là quy luật
giá trị. Cạnh tranh tự do dẫn đến sự phân hoá 2 cực: Giàu nghèo rõ rệt.
- Cạnh tranh hoàn hảo ( Perfect Competition) hay còn gọi là cạnh tranh thuần tuý
(Pure Competition) là hình thức cạnh tranh trong đó giá cả của một loại hàng hoá
là không đổi trong toàn bộ một địa danh của thị trờng; Các yếu tố sản xuất đợc tự
do luân chuyển từ ngành này sang ngành khác; Chi phí vận tải không đáng kể và
không đề cập tới.
Cạnh tranh hoàn hảo xẩy ra khi không một ngời sản xuất nào có thể tác động đến
giá cả trên thị trờng. Mỗi ngời sản xuất đều phải bán sản phẩm của mình theo giá
thịnh hành mà thị trờng đà chấp nhận thông qua quan hệ cung - cầu. Cạnh tranh
hoàn hảo xảy ra khi có một số lớn doanh nghiệp nhỏ sản xuất một mặt hàng y hệt
nhau và sản lợng từng doanh nghiệp quá nhỏ không thể tác động đến giá cả thị trờng. Cạnh tranh hoàn hảo muốn tồn tại phải có các điều kiện.
- Tất cả các hàng kinh doanh trong ngành đó có quy mô tơng đối nhỏ.


8
- Số lợng các hàng kinh doanh trong các ngành đó phải rất nhiều trong điều
kiện nh vậy không có Công ty nào đủ sức mạnh để có thể cos ảnh hởng đến giá cả
của các sản phẩm của mình trên thị trờng. Sản phẩm của các hẵng đa ra trên thị trờng giống nhau tới mức cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng rất khó phân biệt.

+ Cạnh tranh không hoàn hảo: (Imperfect Competition) là hình thức cạnh tranh mà

ở đó các cá nhân, ngời bán hàng hoặc các nhà sản xuất có đủ sức mạnh và thể lực
có thể chi phối giá cả các sản phẩm của mình trên thị trờng.
Cạnh tranh không hoàn hảo có 2 loại: Độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính
độc quyền.
+ Độc quyền nhóm (Oligopoly): tồn tại trong những ngành sản xuất mà ở đó chỉ cơ
một số ít ngời sản xuất hoặc một số ít ngời bán sản phẩm. Sự thay đổi về giá của
một doanh nghiệp, gây ra những ảnh hởng đáng kể đến nhu cầu đối với sản phẩm
của doanh nghiệp khác và ngợc lại. ở các nớc phát triển các ngành công nghiệp có
độc quyền nhóm là những ngành nh sản xuất ô tô, cao su, chế biến thép v.v.
+ Cạnh tranh mang tính độc quyền (Mono Polistics Competition): Là hình thức
cạnh tranh mà ở đó những ngời bán có thể ảnh hởng đến những ngời mua bằng sự
khác nhau của các sản phẩm mà mình sản xuất ra về hình dáng, kích thớc, chất lợng và nhÃn hiệu. Trong nhiều trờng hợp ngời bán có thể bắt ngời mua chấp nhận
giá sản phẩm do họ định ra. Trong hình thức cạnh tranh này có nhiều ngời bán và
có nhiều ngời mua. Các sản phẩm của ngời bán về cơ bản là giống nhau song khác
nhau về mẫu mÃ, chất lợng, màu sắc v.v. Các hÃng kinh doanh thờng có cố gắng
tạo ra các sản phẩm của họ phong phú, có nhiều điểm khác biệt so với các sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh. Trong ngành công nghiệp cạnh tranh kiểu này, quy
mô của các doanh nghiệp có thể là lớn, vừa, nhỏ vì vậy nhập và bỏ ngành hàng dễ
dàng hơn.
+ Cạnh tranh lành mạnh (Healthy Competition): Là hình thức cạnh tranh lý tởng,
trong sáng, thúc đẩy sản xuất phát triển, không có những thủ đoạn hoặc âm mu
đen tối trong sản xuất kinh doanh của các nhà doanh nghiệp, thể hiện phẩm chất
đạo đức trong kinh doanh không trái với các quy định của văn bản pháp luật và


9
không đi ngợc lại lợi ích xà hội, việc tính toán thu lợi nhuận trên cơ sở cải tiến,
sáng tạo để sản xuất và cung cấp cho xà hội nhiều sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với
chất lợng tốt hơn, giá rẻ hơn, đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng.


+ Cạnh tranh không lành mạnh (Unfair Competition): Là hình thức cạnh tranh mà
trong quá trình sản xuất và kinh doanh các nhà doanh nghiệp luôn có thái độ
không trung thùc, gian dèi nh: biÕu xÐn, hèi lé ®Ĩ dành u thế trong kinh doanh, vu
khống về chất lợng sản phẩm, hàng hoá của đối tác cạnh tranh; tung ra thị trờng
sản phẩm mang nhÃn hiệu của đối thủ cạnh tranh, ngăn cản việc phân phối sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh bằng các hành vi trái pháp luật, sử dụng "Chiến
tranh giá cả" để loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh xảy ra trong mọi lĩnh vực và đợc biểu
hiện đa dạng. Ngoài các hành vi cạnh tranh không lành mạnh thuần tuý còn xuất
hiện các hành vi lạm dụng thế mạnh về kinh tế, tài chính để cạnh tranh thể hiƯn
tÝnh chÊt "C¸ lín nt c¸ bÐ" (nh b¸n ph¸ giá chẳng hạn).
+ Cạnh tranh bất hợp pháp (Fraudulent Competition): Là những hành vi của các
nhà kinh doanh thực hiện cạnh tranh trái với quy định của pháp luật đi ngợc lại các
nguyên tắc xà hội, tập quán truyền thống của kinh doanh lành mạnh, xâm phạm
lợi ích của xà hội, của Nhà nớc, của ngời tiêu dùng và của các nhà kinh doanh
khác.
+ Có 2 loại cạnh tranh kinh tế: Là cạnh tranh trong sản xuất và cạnh tranh trong lu
thông.
- Cạnh tranh trong sản xuất: Là cạnh tranh diƠn ra trong lÜnh vùc s¶n xt - nã bao
gåm cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành cạnh tranh trong
nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hoá
nhằm thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Để có siêu lợi nhuận các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất, tăng năng suất lao động, làm cho chi phí sản xuất nhỏ hơn so với doanh


10
nghiệp khác - Nh vậy cạnh tranh trong nội bộ ngành chính là động lực cho sự
phát triển tiến bộ kỹ thuật.


Khác với cạnh tranh trong nội bộ ngành, cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp sản xuất ở những ngành khác nhau nhằm mục tiêu tìm nơi
đầu t có lợi, là những nơi có tỷ suất lợi nhuận cao - Điều này đảm bảo cho việc
đầu t vốn bình đẳng giữa các ngành tạo nhân tố cho sự phát triển.
- Cạnh tranh trong lu thông Là cạnh tranh trên lĩnh vực trao đổi, mua bán hàng
hoá, cạnh tranh trong lu thông gồm có cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua, ngời
bán với ngời bán, ngời mua với ngời mua.
Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua chính là sự tác động qua lại giữa sức cung
và sức cầu trên thị trờng. Sự cạnh tranh này dẫn đến hình thành giá cả cân bằng
trên thị trờng.
Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán là cạnh tranh để làm cho giá cả hàng hoá có
xu hớng giảm, còn cạnh tranh giữa ngời mua với ngời mua lại có tác động ngợc lại
thờng làm cho giá cả tăng lên.
+ Cạnh tranh đợc coi nh là một cuộc cạnh tranh kinh tế: Trong điều kiện đó doanh
nghiệp muốn chiến thắng phải tìm ra các kỹ thuật tiến công phù hợp - Với một
cách khác là phải có các biện pháp cạnh tranh. Ngày nay, ngời ta thừa nhận trong
điều kiện kinh tế thị trờng phải dựa vào cạnh tranh giá cả, chất lợng và điều kiện
giao nhận.
- Có thể hiểu cạnh tranh giá cả dới hai giác độ: Giác độ tích cực là nhờ áp dụng tiến
bộ kỹ thuật nên tăng năng suất lao động, giảm chi phí và giảm giá cả xuống, do
vậy hàng hoá đợc chấp nhận trên thị trờng và doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh
trạnh đó là cạnh tranh lành mạnh; Giác độ thứ hai của cạnh tranh giả cả là tìm
cách bán phá giá thậm chí còn thấp hơn cả chi phí để đối thủ phải bỏ thị trờng sau
đó chiếm lại toàn thị phần và tự do lên giá đó là cạnh tranh không lành mạnh.


11
- Trong nền kinh tế hiện đại, cạnh tranh bằng chất lợng trở thành then chốt, chất
lợng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thoả mÃn nhu cầu của hàng hoá về quy
cách phẩm chất, kiểu giáng v.v. làm cho ngời tiêu dùng thoả mÃn.


- Một vấn đề khác trong cạnh tranh là vấn đề điều kiện giao nhận nh đảm bảo thời
gian giao hàng, phục vụ sau bán hàng.
- Ngoài ra quảng cáo là biện pháp cạnh tranh thông dụng ngày nay. Qua quảng cáo,
hàng hoá đi vào tâm lý ngời tiêu dùng và từ đó chiếm lĩnh đợc thị trờng.
Tóm lại cạnh tranh là môi trờng tồn tại và phát triển của kinh tế thị trờng, không
có cạnh tranh sẽ không có tính năng động và sáng tạo trong hoạt động sản xuát kinh doanh. Song xà hội dần dần sẽ chấp nhận hành vi cạnh tranh lành mạnh bằng
các phơng thức sản xuất và vận chuyển hàng hoá một cách khoa học hiệu quả chứ
không thừa nhận hành vi cạnh tranh bằng cách dựa vào các thủ đoạn lừa đảo,
không trong sáng.

1.1.4

Tiêu chí xác định sức mạnh cạnh tranh:
Sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá của một doanh nghiệp có thể biểu thị dới dạng
quan hệ theo tơng quan tỷ lệ thuận nghịch sau đây:
L
K = ---- + M + F
P
Trong đó:

K: Là năng lực cạnh tranh
L: Là chất lợng sản phẩm
P: Giá cả hàng hoá, sản phẩm
M: Các tác nhân trong thị trờng
F: Các chính sách tác động vào thị trờng và tiếp thị.

Chúng ta lần lợt xét các yếu tố sau:



1.1.5

12
Các yếu tố tác động cạnh tranh:
Thứ 1: Chất lợng hàng hoá (L) quyết định và tỷ lệ thuận với sức cạnh tranh.

Thứ 2: Giá cả (P) : Theo quy luật cung - cầu thị trờng đợc hình thành từ các hệ
thống cung và cầu. Sự tơng tác cung - cầu sẽ dẫn đến sự hình thành giá cả và quyết
định số lợng hàng hoá đợc trao đổi (gọi là giá cả cân bằng).
Thứ 3: Các tác nhân trong thị trờng (M) bao gồm:
+ Ngời mua: Là tác nhân chủ yếu trên thị trờng và họ là khách hàng tiêu thụ sản
phẩm cho các doanh nghiệp. Họ có thể là cá nhân hay là các tổ chức tập thể. Thoả
mÃn tốt nhất mọi nhu cầu của họ luôn là mục tiêu hoạt động của các tác nhân khác
(nhà cung cấp, nhà phân phối) trên thị trờng.
+ Ngời cung cấp: Đây là khởi nguồn của dòng vận động hàng hoá đa ra thị trờng để
thoả mÃn nhu cầu của khách hàng. Họ là nguồn cung sản phẩm và là những ngời
sản xuất (hàng nội) hay là các nhà nhập khẩu (hàng ngoại).
+ Ngời phân phối: Đây là khâu trung gian giữa ngời cung cấp và ngời mua. Họ có
vai trò chủ yếu trong thị trờng vì nhờ có họ mà cung gặp đợc cầu. Hoạt động chủ
yếu của họ là kinh doanh thơng mại và bao gồm: Nhà bán buôn, nhà bán lẻ, đại lý.
+ Các tác nhân khác: Đây là những tác nhân quan trọng có ảnh hởng tới môi trờng
hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
- Nhà nớc có ¶nh hëng cùc kú quan träng th«ng qua viƯc ban hành hệ thống văn bản
pháp quy chính sách nhằm tạo ra môi trờng chính trị, pháp luật và kinh tế vĩ mô
cho hoạt động của các doanh nghiệp. Đặc biệt chính sách tài khoá của Chính phủ
ảnh hởng tới cung - cầu hàng hoá hoặc là chính sách đầu t cũng vậy.
- Các cơ quan tài chính nh ngân hàng, bảo hiểm thông qua các quy định về tín dụng,
lÃi suất, tỷ lệ bồi thờng thiệt hại v.v. Các cơ quan này có thể ảnh hởng đến sự phân
bổ ngân sách cho tiêu dùng hay tiết kiệm đến giá cả hàng hoá. Từ đó đến sức mua,
đến quan hệ cung - cầu trên thị trờng.



13
-

Các cơ quan Quốc tế có ảnh hởng rất lớn tới điều kiện hoạt động của các doanh
nghiệp. Các cơ quan này gồm các cơ quan Liên hiệp quốc (UMCERP, UNFPA,
UNDP, FAO ...) và các cơ quan tài chính Quốc tÕ (IMF, WB, ADB ...). C¸c tỉ chøc
kinh tÕ thÕ giới và khu vực. Ví dụ: Các dự án của ADB cho Việt nam vay tiền làm đờng sẽ tăng cầu về vật liệu xây dựng và về ôtô, xe máy v.v.

- Các tổ chức t nhân nh nghiệp đoàn, các hội.
Thứ 4:
(F): Các chính sách thị trờng và tiếp thị bao gồm:
+ Xác định thị trờng mà doanh nghiệp hớng tới: Có những hoàn cảnh khó khăn xảy
ra cho doanh nghiệp thị trờng co hẹp lại, cạnh tranh gay gắt, cần biến đổi, trong
tình hình đó mục tiêu của doanh nghiệp chỉ là tồn tại đợc trên thị trờng hay là duy
trì cho doanh số hay thị phần không giảm đi. Ngoài những trờng hợp này đòi hỏi
doanh nghiệp phải thực hiện một chính sách phòng ngự để bảo về thị trờng đà có,
và nếu muốn phát triển, doanh nghiệp phải xác định thị trờng mà doanh nghiệp
muốn xâm nhập.
- Xâm nhập vào thị trờng của các giới cạnh tranh: Với các mục tiêu này doanh
nghiệp thu hút các khách hàng hiện đang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh, chính sách này hợp với các doanh nghiệp có u thế mạnh đối với các đối thủ
cạnh tranh: Nh chất lợng, giá cả, thị hiếu tiêu dùng v.v.
- Phát triển thị trờng với các khách hàng tiêu dùng mới. Trong trờng hợp này doanh
nghiệp tìm trong thị trờng những vị trí cha có các đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh
hoặc vì một lý do nào đó mà họ bỏ qua. Để đạt đợc mục đích này, doanh nghiệp
phải áp dụng một số phơng pháp tiếp thị thích hợp, nh chính sách xúc tiến bán
hàng hạ giá, đổi mới.
+ Phân đoạn thị trờng để nhằm xác định đoạn thị trờng mà doanh nghiệp hớng tới.

Ngời ta thờng căn cứ vào một số tiêu chuẩn để phân doạn thị trờng: Nh về địa lý,
về dân số - xà hội, tâm lý, hành vi tiêu dùng.


14

+ Định vị sản phẩm: Vừa thiết kế một sản phẩm vừa tạo ra cho nó một hình ảnh đối
với khách hàng để cho trong tâm lý ngời này có một vị trí nhất định (rõ và cá biệt)
so với các sản phẩm cạnh tranh vì trong đoạn thị trờng mà doanh nghiệp chọn có
rất nhiều sản phẩm cùng loại hoặc có khả năng thay thế so với sản phẩm của
doanh nghiệp.
+ Chính sách tiếp thị: Chính sách này bao gồm 4 chính sách, bộ phận, đợc gọi là "4
P" tức là viết tắt của (tiếng Anh) Product: Sản phẩm, Price: Giá, Promotion: Xúc
tiến bán hàng, Place: Điểm phân phối.
- Chính sách giá cả: Vùng giá, điều kiện thanh toán, chế độ tín dụng.
- Xúc tiến bán hàng: Đây là việc lựa chọn các phơng tiện chủ yếu để thông tin và
gây ảnh hởng đến khách hàng của doanh nghiệp: Quảng cáo, xúc tiến bán, giao
tiếp, lựa chọn bán hàng.
- Chính sách phân phối: Cách giao hàng, kỹ thuật bày bán hàng, kho hàng, tổ chức
kho tàng, chu trình phân phối v.v.
1.1.6

Các công cụ cạnh tranh chủ yếu đợc sử dụng trong nền kinh tế thị trờng:
Để nâng cao hệ số biểu thị sức cạnh tranh (K) hiện nay trong cơ chế thị trờng các
doanh nghiệp thờng sử dụng những công cụ sau đây:

Một là + Chất lợng hàng hoá: Đây là công cụ đầu tiên và quan trọng mà các doanh
nghiệp sử dụng để thắng các đối thủ cạnh tranh.
Hai là + Giá cả hàng hoá: Giá cả hàng hoá đợc quyết định bởi giá trị hàng hoá
song sự vận động của giá cả còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của ngời tiêu

dùng. Mức sống còn thấp, ngời tiêu dùng tìm mua những hàng hoá có giá rẻ, ngợc
lại khi mức sống cao hơn ngời tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều đến hàng hoá có chất lợng tèt, chÊp nhËn møc gi¸ cao.


15
Ba là + áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại: Thực tiễn đà chứng minh
các doanh nghiệp tồn tại và phát triển đợc cần có dây chuyền công nghệ mới, hiện
đại, có phơng pháp quản lý khoa học.

Bốn là + Thông tin: Thông tin về thị trờng mua bán, thông tin về tâm lý thị hiếu
khách hàng, về giá cả, đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quyết định kinh doanh của
doanh nghiệp.
Năm là: Phơng thức phục vụ và thanh toán trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: Đây là công cụ rất quan trọng để chiến thắng trong cạnh tranh. Đây chính là
khâu phục vụ trớc, trong và sau khi bán hàng : Bao gồm tiếp thị, quảng cáo, mời
khách, thanh toán linh hoạt v.v.
Sáu là: Tính độc đoán sản phẩm: Sự thay đổi thờng xuyên về mẫu mÃ, nhÃn hiệu
hàng hoá cũng nh việc không ngừng nâng cao chất lợng tính năng hàng hoá sẽ tạo
điều kiện cho sự tồn tại và phát triển hiện nay.
Bảy là: Chữ tín là công cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp: Trong quá trình kinh
doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp nhằm dành dật khách hàng về phía
mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp đồng, thanh toán nh quy ớc về giá
cả, số lợng, kích cỡ, mẫu mà bằng văn bản hoặc bằng miệng, hoặc thanh toán bằng
phơng thức bán trả góp, bán chịu, bán gối đầu v.v.v Những hành vi này sẽ đợc thực
hiện tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy chữ
tín trở thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh.
Tám là: Sù m¹o hiĨm chÊp nhËn rđi ro: Trong kinh doanh lợi nhuận doanh nghiệp
thờng tỷ lệ thuận với sự mạo hiĨm, rđi ro. Trong kinh doanh sư dơng cã hiƯu quả
công cụ này đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải có tài năng và bản lĩnh.
+


Các tiêu chí để đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp trên thị trờng
bằng các tiêu chí sau: Chất lợng, giá cả hàng hoá bán trên thị trờng cao hơn hay thấp
hơn các doanh nghiệp khác, dịch vụ và các điều kiện phục vụ việc mua, bán hàng hoá
thuận lợi hay không thuận lợi, chi phí thấp hay cao hơn các doanh nghiệp khác. Khi
đánh giá khả năng cạnh tranh của mét doanh nghiƯp ngêi ta thêng xem 3 tiªu chn


hàng đầu là chất lợng sản phẩm, giá
phẩm đó.

16

cả và những điều kiện giao hàng đối với sản

+ Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao xác nhận các chỉ tiêu nh: Tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lợng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ, hiệu
quả kinh doanh dịch vụ và điều kiện phục vụ việc mua (bán) hàng hoá, dịch vụ,
chi phí dịch vụ và điều kiện phục vụ.
+ Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao có nghĩa là hàng hoá và dịch vụ của doanh
nghiệp phải có chất lợng cao hơn các doanh nghiệp khác, dịch vụ và điều kiện
mua (bán) hàng hoá thuận tiện hơn, chi phí thấp hơn các doanh nghiệp khác.
1.2

Quan điểm của Nhà nớc ta về cạnh tranh chuẩn bị cho hội nhập
Quốc tế:

Đánh giá về tình hình nền kinh tế nớc ta, bên cạnh những thành tựu đạt đợc, nghị
quyết đại hội IX nêu rõ những yếu kém nh sau: "Nền kinh tế phát triển cha vững
chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, chất lợng sản phẩm cha tốt, giá thành cao.

Nhiều sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp thiếu thị trờng tiêu
thụ cả trong nớc và nớc ngoài, một phần do thiếu sức cạnh tranh". Trên cơ sở
đánh giá tình hình, Nghị quyết đại hội Đảng IX cũng đà nêu rõ định hớng phát triển
của nền kinh tế trong đó nhấn mạnh việc nâng cao sức cạnh tranh nh sau: "Kế hoạch
phát triển kinh tế - xà hội 5 năm 2001 - 2005 là bíc rÊt quan träng trong viƯc thùc
hiƯn chiÕn lỵc 10 năm 2001 - 2010 nhằm: Tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững,
ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao rõ rệt hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế".
Để chuẩn bị cho hội nhập quốc tế, đặc biệt là hội nhập AFTA, trong các giải pháp
chủ yếu thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, Nghị quyết đại hội Đảng IX nhấn
mạnh "Tiếp tục chính sách mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát
triển ... từng ngành, từng doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch, giải pháp để
thực hiện các cam kết quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thÞ trêng trong


nớc và quốc tế, mở rộng thị phần
thông và mở rộng thị trờng mới".

17

trên những thị trờng truyền thống, khai

Tóm lại: Con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, Đảng ta rất quan tâm và
đà có những định hớng cho cả nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng
về nâng cao năng lực cạnh tranh để hội nhập thành công nền kinh tế thế giới mà trớc
mắt là AFTA.
Trọng tâm của AFTA là giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0 ữ 5 % và triệt tiêu từng bớc hàng rào phi thuế quan cản trở thơng mại trong vòng 15 năm kể từ 1-1-1993 cho 2
loại mặt hàng chính là hàng công nghệ và nông sản chế biến với 15 nhóm mặt hàng
cụ thể là: Dầu thực vật, xi măng, dợc phẩm, phân bón, chất dẻo, sản phẩm cao su, đồ

da, bột giấy v.v.
Hội nhập kinh tÕ khu vùc vµ thÕ giíi lµ mét tÊt yếu khách quan trong điều kiện khu
vực hoá và toàn cầu hoá phát triển nhanh chóng tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các
quốc gia, các nền kinh tế ngày một gia tăng. Trên cơ sở đờng lối đối ngoại độc lập tự
chủ, đa dạng hoá, đa phơng hoá quan hệ Quốc tế. Đảng ta đà sớm nhận thức đợc xu
thế tất yếu của quá trình hội nhập Quốc tế và có chủ trơng hội nhập với các nền kinh
tế thế giới, cũng nh hình thành một số quan điểm và luận điểm cơ bản về mặt lý luận
và thực tiễn. Đại hội Đảng VIII của Đảng đà khẳng định: "Giữ vững độc lập tự chủ
đi đôi với mở rộng hợp tác Quốc tế, đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
Dựa vào nguồn lực trong nớc là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên
ngoài. X©y dùng mét nỊn kinh tÕ më, héi nhËp ví khu vực và thế giới, hớng mạnh
về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nớc sản
xuất có hiệu quả" (Văn kiện đại hội 8 - nhà xuất bản chính trị quốc gia 1996 trang
84 - 85).
Chơng 2
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của
Công ty Giấy BÃi Bằng trong qúa trình đổi mới cơ chế quản lý và quá trình
hội nhập.

2.1

Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, công nghệ và thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty GiÊy B·i B»ng.


2.1.1
giấy:

Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật công


18

nghệ - Sản phẩm của ngành công nghiệp

Tổng năng lực sản xuất theo thiết kế của các đơn vị thành viên Tổng Công ty Giấy
Việt nam nh sau:
- Bột giấy:
120.000 tấn/năm
- Giấy:
183.000 tấn/năm
Sản phÈm bao gåm mét sè chđng lo¹i chđ u:
- GiÊy viÕt, vë häc sinh
- GiÊy in, giÊy in b¸o
- GiÊy vệ sinh, khăn ăn
- Giấy xi măng, bao gói và các tông các loại.
Sự tăng trởng về sản xuất kinh doanh cđa Tỉng C«ng ty GiÊy ViƯt nam trong 5 năm
gần đây nh sau:
chỉ tiêu

đơn vị

1997

1998

1999

2000

2001


127.400
1.646.700

162.300
2.269.400

169.200
2.247.300

173.300
2.246.400

187.500
2.322.600

tính

Tổng sản phẩm
Doanh thu

Tấn
Tr. đ

Ta thấy những năm gần đây Tổng Công ty Giấy đà đạt đợc những thành tu đáng kể
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của Tổng Công ty đà góp phần quan
trọng nhằm thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng trong nớc, hạn chế một phần lợng bột giấy và
giấy nhập khẩu. Tuy nhiên sản lợng quá thấp so với các Công ty bột và giấy trong khu
vực và trên thế giới. Công nghệ, kỹ thuật lạc hậu, thiết bị cũ, năng suất sản xuất trên
đầu ngời quá thấp, trình độ quản lý yếu kém dẫn đến. Khả năng cạnh tranh của sản

phẩm thấp đang là những thách thức gay gắt đối với Tổng Công ty Giấy trên đờng hội
nhập vào khu vực và thế giới.

Trớc tình hình đó Tổng Công ty Giấy đề ra chiến lợc phát triển ngành giấy từ nay
đến 2010, trong đó chú trọng đến các mục tiêu là tập trung đầu t phát triển công
nghiệp sản xuất bột giâý và giấy gắn liền với việc đầu t phát triển các vùng nguyên
liệu.


19
Đầu t nâng cấp các nhà máy hiện có để đến 2010 đạt sản lợng 600.000 tấn - Trong
đó BÃi Bằng đạt 200.000 tấn giấy và 300.000 tấn bột (kế cả đầu t mới).

2.1.2

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Giấy BÃi Bằng:
- Công trình nhà máy Giấy BÃi Bằng là món quà hữu nghị của Chính phủ và nhân dân
Thuỵ Điển giành cho Việt nam trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ trên cơ sở hiệp
định ký kết giữa hai Chính phủ Việt nam - Thuỵ Điển năm 1972.

- Dây chuyền đợc thiết kế và lắp đặt khá hoàn chỉnh với công nghệ khép kín đợc
xếp vào hàng công nghệ tiên tiến ở thập niên 70. Năng lực sản xuất là 48.000 tấn
bột và 55.000 tấn giấy mỗi năm.
- Từ sau khi khánht hành vào năm 1982 cho tới đầu những năm 90, mặc dù đợc các
chuyên gia Thuỵ Điển giúp đỡ điều hành nhng do cơ chế kìm hÃm nên công suất
của nhà máy không nâng đợc lên trên 70% công suất thiết kế (là điểm hoà vốn).
Chỉ từ sau khi Nhà nớc đổi mới cơ chế, đặc biệt từ sau năm 1995 Công ty mạnh
dạn đổi mới về quản lý, tổ chức ... sản xuất kinh doanh phát triển, sản xuất vợt
công suất thiết kế, nộp ngân sách Nhà nớc ngày càng nhiều, đời sống cán bộ công
nhân viên ngày càng đợc nâng cao. Công ty đầu t xây dựng nhiều công trình phúc

lợi để phát triển dân trí và giúp đỡ kinh tế - xà hội địa phơng phát triển.
Đến năm 1997 theo quyết định của Tổng Công ty Giấy Việt nam nhà máy Gỗ Cầu
đuống một đơn vị đang có nguy cơ phá sản, trở thành đơn vị thành viên của Công
ty. Hiện nay nhà máy Gỗ Cầu Đuống đợc Công ty đầu t một dây chuyền sản xuất
giấy Tissue với công suất 10.000 tấn/năm đang đi vào hoạt động, bên cạnh đó vẫn
duy trì các sản phẩm cũ là gỗ dán, đồ mộc.
Để nâng cao công suất và chất lợng sản phẩm. Công ty đang đầu t nâng cấp dây
chuyền hiện có để đạt đợc 3 mục tiêu cơ bản.
- Năng suất bột tăng lên 61.000 tấn/năm và 100.000 tấn giấy/năm chất lợng đạt tiêu
chuẩn quốc tế và môi trờng đạt tiêu chuẩn môi trờng quốc gia - và hiện tại Công ty
đang trình Chính phủ dự án tiền khả thi giai đoạn 2 để đầu t dây chuyền sản xuÊt


20
bột giấy hiện đại với công suất thiết kế là 250.000 tấn bột/năm. Khi đó cả nớc
và BÃi Bằng sẽ không phải nhập bột ngoại và sẽ có bột xuất khÈu.

KÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa B·i B»ng 5 năm qua:
năm

Doanh thu

Nộp ngân sách

thu nhập bình

(tấn)

1997
1998

1999
2000
2001

sản lợng

(triệu đồng)

(triệu đồng)

quân (triƯu ®)

53.000
60.000
63.100
65.524
72.000

585.013
672.270
641.800
722.600
763.640

53.179
59.620
62.460
69.480
70.340


1.032
1.381
1.500
1.830
1.800


21

Hệ thống bộ máy tổ chức Công ty:
Tổ chức Công ty theo sơ đồ khái quát dới đây:

Tổng công ty
giấy việt nam

công ty giấy
bÃi bằng

các phòng ban chức
năng: TCHC, KTCN, thị trờng, vật t, TCKT ...

Các
chi
nhánh
- Hà
Nội
- Đà
Nẵng

nhà

máy
giấy

nhà
máy
điện

nhà
máy
hoá
chất



nghiệp

bảo dỡng

nhà
máy
gỗ
cầu
đuống

khách
sạn

nhà
văn
hoá


trờng

mầm
non

- HCM

-

-

Trong đó:
Tổng công ty Giấy Việt nam là Tổng công ty Nhà nớc thành lập theo quyết định số
91/TTg ngày 7/3/1994.
Công ty GiÊy B·i B»ng trùc thc Tỉng c«ng ty GiÊy ViƯt nam lµ doanh nghiƯp
Nhµ níc thµnh lËp theo qut định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tớng Chính
phủ.


-

-

2.2

22
Các đơn vị thành viên hoạt động theo chức năng nhiệm vụ do công ty quy định
và tổ chức hạch toán báo sổ không có t cách pháp nhân. Riêng nhà máy Gỗ Cầu
Đuống và 3 chi nhánh thì có t cách pháp nhân không đầy đủ.

Các phòng ban chức năng hoạt động theo chức năng nhiệm vụ do công ty quy
định.
Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty Giấy BÃi Bằng trong
quá trình đổi mới cơ chế quản lý và hội nhập quốc tế:

2.2.1

Đặc điểm sản phẩm giấy nói chung và sản phẩm giấy BÃi Bằng nói riêng:
Giấy do ngời Trung quốc phát minh ra cách đây 3 000 năm, nhng phải đến thế kỷ
thứ 20 loài ngời mới sản xuất giấy bằng dây chuyền công nghệ công nghiệp hiện
đại. Hiện nay giấy là tên gọi chung của rât nhiều sản phẩm, làm từ bột sợi
Xenlulô nh là: Giấy in, giấy viết, giấy in báo, giấy Tissue ( giấy khăn ăn, vệ
sinh), giấy thành phẩm, giấy bao gói, giấy telex vv... Hiện tại các sản phẩm giấy
sản xuÊt t¹i B·i B»ng bao gåm: GiÊy in, giÊy viÕt, giấy coppy, giấy telex, vở học
sinh các loại, và giấy Tissue.
Do khuôn khổ của luận văn nên tôi chỉ đề cập đến 2 loại sản phẩm chính của
công ty là giấy in và giấy viết dới dạng lô.
Sau khi đợc đầu t chiều sâu một số hạng mục và cải tiến công nghệ sản xuất giấy
từ môi trờng axít sang môi trờng kiềm có gia keo bề mặt. Giấy BÃi Bằng đà đạt tơng đơng các sản phẩm trong khu vực. Giấy BÃi Bằng đà đạt đợc nhiều giải thởng trong nớc và quốc tế nh: Huy chơng Vàng sản phẩm, xếp hạng sản phẩm đợc
nhiều ngời tiêu dùng a chuộng, đạt giải Vàng hàng Việt nam chất lợng cao, giải
qủa cầu Vàng, giải gold star do tổ chức quốc tế trao tặng.

2.2.2

Đặc điểm thị trờng tiêu thụ và thị hiếu của khách hàng:
Thị trờng tiêu thụ giấy viết, giấy in B·i B»ng chđ u lµ trong níc. GiÊy B·i Bằng
cũng đà từng xuất khẩu đi các nớc nh Singapore, Malaysia, Hồng Kông, Sirilanca
và irắc. Do thị trờng trong nớc lớn và đợc Nhà nớc bảo hộ bằng hàng rào thuế
quan nên giấy BÃi Bằng chủ yếu đợc tiêu thụ nội địa. Khách hàng tiêu thụ giấy
viết, giấy in trong nớc chủ yếu là các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh

ngành in và sản xuất vở tập học sinh. Do vậy mục tiêu chính của họ tìm kiểm lỵi


23
nhuận. Để có lợi nhuận cao khách hàng yêu cầu rất khắt khe về chất lợng
sản phẩm độ trắng, độ nhám, độ dai phải đảm bảo nhng định lợng lại thấp.

2.2.3

Các đối thủ cạnh tranh trong nớc và khu vực ASEAN:
HiƯn nay trong 10 níc ASEAN chØ cã 5 níc là: Indonesia, ThaiLand, Malaysia,
Philipin và Việt nam là có sản xuất giấy ở mức thành ngành công nghiệp.
Singapore là nớc tiêu thụ giấy ở mức cao nhng hầu hết là nhập khẩu. Lào, Miama
mới có vài cơ sở sản xuất nhỏ còn Campuchia và Brunei thì cha sản xuất giấy.
Indônêsia là nớc có tiềm lực mạnh và phát triển nhất về sản xuất giấy và bột. Tổng
sản lợng giấy năm 2000 của nớc này là: 6.849.000 tấn giấy với công nghệ sản xuất
hiện đại tiên tiến. Thái Lan là nớc có ngành sản xuất giấy mạnh thứ 2 trong khối
ASEAN với lợng giấy đạt 2.311.000 tấn . Malaysia năm 2000 sản xuất đợc
1.078.400 tấn giấy nhng mức tiêu thụ là 2.267.000 tấn. Số thiếu hụt phải nhập
khẩu, Philipin có năng lực sản xuất đợc tới 1,1 triệu tấn giấy/năm.

Thống kê của năm 2000 ngành giấy Việt nam đạt sản lợng 355.000 tấn. Năng
lực sản xuất khoảng 450.000 tấn. Nh vậy so với 4 nớc trên thì ngành giấy nớc ta
còn rất nhỏ bé.
Về công nghệ sản xuất của ta thì lạc hậu so với các nớc bạn từ 10-40 năm. Công
nghệ sản xuất giấy BÃi Bằng là hiện đại nhất ViƯt nam nhng cịng thc vỊ c«ng
nghƯ cđa thËp kû 70, còn công nghệ của bạn hầu hết đà đợc đổi mới, hiện đại hóa
thuộc công nghệ của những năm 90, mà đối với ngành giấy thế giới thì cứ
khoảng 10 năm lại chuyển sang một thế hệ công nghệ míi, nh vËy cđa ta l¹c hËu
so víi b¹n 2 ữ 3 thế hệ.

Nói về các nhà sản xuất trong nớc về giấy in và giấy viết thì BÃi Bằng chiếm
khoảng 70% sản lợng sản xuất trong nớc. Nếu tính toàn bộ sản lợng ngành giấy,
bao gồm cả các loại giấy khác thì giấy BÃi Bằng chiếm khoảng 20% . Nh vậy
riêng giấy in, giấy viết thị trờng nội địa BÃi Bằng chiếm 40% thị phần cả nớc.
Nói về chất lợng và giá cả giấy in và giấy viết tại thị trờng trong nớc, đối với nhà
sản xuất trong nớc BÃi Bằng không có đối thủ cạnh tranh .Do đó đối thủ cạnh
tranh của BÃi Bằng là các nhà sản xt níc ngoµi.


24

2.2.4

Năng lực cạnh tranh về chất lợng và mẫu mà của giấy BÃi Bằng:
So sánh với các đối thủ cạnh tranh trong níc th× cã thĨ nãi giÊy B·i B»ng chiếm
vị trí độc tôn về chất lợng sản phẩm do có sản phẩm đợc sản xuất trên dây
chuyền hiện đại hơn, đợc đổi mới và bổ sung các công nghệ tiên tiến ( cho công
đoạn làm giấy) và đợc kiểm soát chất lợng nghiêm ngặt. Giấy BÃi Bằng đang vận
hành bằng hệ thống đảm bảo chất lợng ISO 9002. Do vËy giÊy B·i B»ng bao giê
cịng cã søc c¹nh tranh cao hơn so với các công ty trong nớc nh Việt trì, Tân mai,
Đồng nai....
So với giấy của các nớc có công nghệ sản xuất giấy tiên tiến trong khu vực, nh đÃ
phân tích ở trên ta thấy hầu hết công nghệ sản xuất của họ tiên tiến hơn của ta từ
1 ữ 2 thế hệ nên chất lợng cao hơn.
Tuy nhiên sau đầu t giai đoạn 1 sẽ hoàn thành vào cuối năm 2003, chất lợng giấy
BÃi Bằng sẽ tăng lên ngang bằng và vợt mặt bằng chất lợng trong khu vực. Do
vậy giấy BÃi Bằng có khả năng cạnh tranh.
Biểu chất lợng đợc thể hiện:

Tên chỉ tiêu


Đơn vị

Định lợng g/m
Độ trắng
%
Độ nhám
Ml/ph
Độ chặt
Kg/m3
Độ hút nớc
g/m2
Độ ẩm
%
Độ tro
%
2

Giấy viết

Hiện tại
Sau
58 2
58 1
80 ữ 85
85 ữ 90
400
250
640
700

24 2
24 ± 2
5,5 ÷ 6,5
6÷7
10 ± 1
12 ± 1

GiÊy in

HiƯn tại
50 ữ80 2
80 ữ85
350
640
28 2
5,5 ữ 6.5
10 1

Sau đầu t
50ữ801
85 ữ90
250
700
28 2
6ữ7
12 1

Về mẫu mÃ, bao gói: Do nhu cầu giấy nội địa lớn, nhÃn hiƯu giÊy B·i B»ng cã u
thÕ chiÕm lÜnh thÞ trêng. Nên trong thời gian qua BÃi Bằng không chú ý tới thay
đổi mẫu mÃ, bao gói nên dẫn đến mẫu mà kém hơn các đối thủ cạnh tranh. Đây

là điểm yếu hiện nay.
2.2.5

Năng lực cạnh tranh về giá:


25
Từ trớc tới nay, do chiếm ở vị trí độc quyền về cung cấp giấy viết, giấy in
nên giá giấy trên thị trờng không phải do thị trờng quyết định mà do ngành giấy
quy định. Tất nhiên vì là doanh nghiệp Nhà nớc cho nên bên cạnh mục tiêu lợi
nhuận, BÃi Bằng còn có mục tiêu chính trị là ổn định thị trờng giấy, do vậy giá cả
tơng đối ổn định và có sự điều tiết của cấp trên.

Để phân tích về tiến trình hội nhập AFTA của ngành giấy với thuế xuất giấy
nhập giảm dần qua biểu dới đây:
Chủng loại giấy
Giấy in báo
Giấy in và
viết

Mức thuế
40%
50%

2003
20%
20%

2004
15%

15%

2005
10%
10%

2006
5%
5%

Qua biểu trên thì vấn đề cạnh tranh về giá đặt ra trớc ngành giấy Việt nam nói
chung, giấy BÃi Bằng nói riêng bài toán cơ bản có tính quyết định. Trong một
phiên họp gần đây Chính phủ đà phân tích ngành giấy là một trong những ngành
có khả năng cạnh tranh kém nhất chính là nói tới khả năng cạnh tranh về giá.
Thực sự mà nói sự bảo hộ của Nhà nớc cho ngành giấy trong những năm qua đÃ
làm thui chột sự vận động của toàn ngành cả về đầu t phát triển và quản lý sản
xuất. Vì thuế nhập khẩu để bảo vệ ngành công nghiệp trong nớc nhng mặt trái là
hàng rào thuế quan đà làm giảm động lực nâng cao chất lợng sản phẩm và cải
thiện chi phí sản xuất.

-

Để chứng minh điều đó phải xem lại một vài số liệu dới đây.
Giá thành toàn bộ giấy BÃi Bằng 2001.
9.504.426 đ/tấn 622 USD/tấn.

-

Giá bán: 10.500.000 đ/tấn 686 USD/tấn.
Giá cùng loại giấy từ các nớc ASEAN nhập về ViƯt nam cha cã th: 500

USD/tÊn ≈7 650.000 ®

-

Sau khi cã thuÕ nhËp 50% ( 2002 ) 750 USD/tÊn ≈ 11.500.000 ®

-

Sau khi cã thuÕ 20% ( 2003 ) 600 USD /tÊn ≈ 9.180.000 d.


×