TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
FOREIGN
TRÍ1DE ÍINIVER5I1Ỵ
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
<MJàừ
RỦI
RO VÀ
QUẢN
LÝ RỦI RO
TRONG
KINH
DOANH
XUẤT
NHẬP
KHAU
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Giáo
viên
hướng
dẫn
vóc:
UONS
Nguyên
Quang
Diệp
Nhật
3
-
K40F
-
KTNT
PGS.TS. Nguyễn Như
Tiến
HÀ
NÔI
-
11/2005
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro
vá
quản
lý rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
MỤC LỤC
Trang
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG Ì. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO 3
Ì.
Ì
Khái
niệm
rủi
ro
3
Ì
.2
Những
đặc
trưng
của
rủi
ro
ố
1.2.1
Đặc trưng
chung của
rủi
ro
6
1.2.2
Đặc trưng
của
rủi
ro
trong
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
8
Ì
.3
Phân
loại rủi
ro
trong kinh
doanh xnk
9
1.3.1 Rủi
ro
do môi
trường
thiên
nhiên 10
1.3.2
Rủi
ro
do môi
trường
văn
hoa
12
1.3.3
Rủi
ro
do môi
trường
chính
trồ,
pháp
lý
15
1.3.4 Rủi
ro
do môi
trường
kinh
tế
20
1.3.5
Rủi
do do môi
trường
thông
tin
26
CHƯƠNG 2. RỦI RO TRONG KINH DOANH XNK 28
2.1 Rủi
ro
trong
đàm phán
xuất
nhập khẩu
28
2.1.1 Rủi
ro
trong
giai
đoạn
chuẩn bồ
đàm phán 29
2.1.2 Rủi
ro
trong
tiến
hành đàm phán 31
2.1.3
Rủi
ro
khác
trong
đàm phán 34
2.2
Rủi
ro
trong
soạn
thảo,
kí
kết
hợp đồng 35
2.2.
Ì
Nhóm
rủi
ro
về mặt
kĩ
thuật:
35
2.2.2
Nhóm
rủi
ro
về
mặt pháp
lý:
39
2.3
Rủi
ro
trong
vận
tải
giao
nhận
hàng
hoa
xuất
nhập khẩu
42
2.3.Ì
Rủi
ro
khi
thuê phương
tiện
và
kí
hợp đồng chuyên
chở
42
2.3.2 Rủi
ro
khi
thực hiện
hợp đồng chuyên
chở
45
2.4 Rủi
ro
trong
bảo hiểm
hàng
hoa
xuất
nhập khẩu
48
Nguyễn Quang Diệp
-
Nhật
3 -
K40F
Rủi
ro
vá
quản
lý rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
2.4.1 Rủi
ro khi
đi
mua
bảo
hiểm
48
2.4.2
Rủi
ro khi khiếu nại
người
bảo hiểm
51
2.5
Rủi
ro
trong
thanh
toán
53
2.5.1 Rủi
ro
trong
phương
thức
Chuyển
tiền
và Nhờ
thu
53
2.5.2 Rủi
ro
trong
phương
thức
tín dụng chứng
từ
L/C
56
CHƯƠNG 3. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH XNK 62
3.1
Khái quát
về quản lý
rủi
ro
62
3.2
Nội dung quản lý
rủi
ro
trong kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
66
3.2.1
Nhận
dạng
rủi
ro
66
3.2.2
Phân
tích
rủi
ro
68
3.2.3
Đo
lường
rủi
ro
71
3.2.4 Kiểm
soát,
phòng
ngừa
rủi
ro
73
3.2.5
Khắc
phục
rủi
ro
77
3.3 Một
số
giải
pháp nhệm
giảm
thiểu
rủi
ro
trong kinh
doanh
XNK. 78
3.3.1
Xây
dựng
bộ
phận quản lý
rủi
ro
chuyên trách
trong
XNK 78
3.3.2
Lựa
chọn
bảo
hiểm
rủi
ro
80
3.3.3 Xây
dựng
và hoàn
thiện
chiến
lược
kinh
doanh
81
3.3.4
Xây
dựng
một
hệ
thống
thông
tin
cập
nhật,
chính xác
81
3.3.5 Cẩn
trọng trong
lựa
chọn
thị
trường
và
bạn
hàng
82
3.3.6
Lựa
chọn
phương
thức
và đồng
tiền
thanh
toán
quốc
tế
83
3.3.7Chọn
phương
thức,
tuyến
đường
chuyên
chở
hàng
hoa
85
3.3.8 Vận
dụng
các phương
thức tự
bảo hiểm
86
3.3.9 Đào
tạo
nhân
lực,
nâng
cao
nghiệp
vụ cán bộ
87
KẾT LUẬN 88
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 89
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi
ro
vá
quản
lý rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
LỜI
MỞ ĐẦU
Ngày
nay,
cùng
với
xu
thế
toàn
cầu hoa
và
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế,
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
đã không còn giói hạn
tại
thị
trường
nội
địa
mà đang ngày càng mở
rộng
trên
cả
phạm
vi
khu vực
và
thế
giới.
Điều
này đem
lại
cho các
doanh
nghiệp
rất
nhiều
cơ
hội xuất
nhập
khẩu
hàng
hoa
với
nước
ngoài,
chiếm
lĩnh
thị
trường
mới,
khách hàng mái,
gia
tăng
doanh số
và
thu
được
lợi
nhuận
cao.
Nhưng mạt khác
đi
kèm
với
nhứng
thuận
lợi
còn có vô
số nhứng
rủi
ro
và
nguy
cơ
tiềm
ẩn, khiến
cho
doanh
nghiệp
có
thể
bị
tổn
thất
bất
cứ
khi
nào,
thậm
chí lâm vào tình
trạng
phá
sản.
Hoạt
động
kinh
doanh vốn
luôn hàm ẩn
nhứng
rủi
ro
nhất
định
bất
kể là doanh
nghiệp lớn
hay
nhỏ,
ở
trong
lĩnh
vực nào.
Đặc
biệt
trong
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu,
do
đối
tác thường có
trụ
sở
ỏ nước
ngoài,
hàng hoa
và
tiền tệ
phải
thường
phải
di
chuyển qua
biên
giới
quốc
gia
nên
khả
năng
rủi
ro cũng
như mức độ
tổn
thất
khi rủi
ro xảy
ra
cũng
lớn
hơn
rất
nhiều
so
với
kinh
doanh
trong
nước.
Doanh
nghiệp
có
thể bắt
gặp
rủi
ro
ngay
từ
khâu
lựa
chọn
đối
tác
kinh
doanh như:
đối
tác không có khả năng
cung
ứng
hàng
hoa,
không có khả năng
thanh
toán,
thiếu
uy
tín hoặc thậm
chí
lừa
đảo.
Trong
mỗi
khâu
nghiệp
vụ đều
chứa
đựng
nhứng
rủi
ro
đặc trưng
riêng
như:
mất
mát,
hư
hỏng
hàng hoa
trong
quá trình vận
tải,
hợp đồng
bảo
hiểm
không được
bồi
thường,
thanh
toán chậm
trẻ
hoặc
thanh
toán
không đầy đủ
v.v.
Hậu quả
của nhứng
rủi
ro
này gây ảnh
hưởng
trực
tiếp
tới
lợi
nhuận
và uy tín của
doanh
nghiệp,
có
thể khiến
cho khách hàng
thường
xuyên
rai
vào
tay đối thủ
cạnh
tranh,
mất cơ
hội
chiếm
lĩnh
thị
trường
và phá
sản mọi kế hoạch
kinh
doanh.
Để
thành công
trong
kinh
doanh
mua bán hàng hoa
quốc
tế,
không
thể
chỉ
tìm cách
lẩn
tránh
hoặc khắc phục
thiệt
hại khi
rủi
ro
xảy
ra
mà
cần
thiết
phải kiểm
soát được chúng. Doanh
nghiệp
cẩn
nhận
biết
được
Ì
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi
ro và
quản
lý rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
một
cách có hệ
thống
và xác
thực
những
rủi
ro
nào mình
đã,
đang và sẽ
gặp
phải khi kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu.
Đồng
thời
cũng
cần
phải
thiết
lập
không
chỉ
các rào
cản
nhằm
giảm
thiọu
và
loại
trừ
các
rủi
ro
mà
là
cả
một
qui
trình
mang
tính
khoa học
đọ
quản
lý và
chế ngự
chúng.
Xuất
phát
từ
nhu
cầu
thực
tế
cấp
thiết
đó,
tác
giả
đã
chọn
đề
tài:
Rủi ro
và
quản
lý
rủi
ro
trong kinh
doanh
xuất
nháp kháu đọ nghiên
cứu.
Khoa
luận
sẽ trình bày nghiên
cứu
về các
vấn
đề lý
luận
liên
quan
tới
rủi
ro
và
quản
trị rủi ro,
đặc
biệt
là những
rủi
ro trong kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu;
tiến
hành phân
loại,
phân tích có hệ
thống
những
rủi
ro
đó,
kèm
theo
những ví
dụ,
sự
kiện
minh
hoa đọ
thấy
được nguyên nhân và tác
hại
của
chúng,
từ
dó đề
xuất
các
biện
pháp
theo
một
qui
trình hoàn
thiện
nhằm
kiọm
soát
và
chế
ngự những
rủi
ro
đó.
Kết
cấu khoa
luận
gồm có 3 chương:
Chương
1. Tổng quan
về
rủi ro:
nêu ra
những
khái
niệm,
lý
thuyết
chung
và các đặc
trưng,
phân
loại
của
rủi
ro
trong kinh
doanh
nói
chung
và
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
nói riêng đọ làm
tiền
đề lý
luận
cho
các chương
sau.
Chương
2.
Rủi ro
trong kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu:
Trình bày
các lý
luận,
phân
tích
nguyên nhân và dưa
ra
các
sự
kiện
thực
tế
minh
hoa
cho
những
rủi
ro thường gặp
trong
từng
khâu của
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu.
Chương 3. Quản lý
rủi
ro
trong kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu:
Trình bày tóm lược lý
thuyết
về quản
trị rủi
ro
và đưa
ra
các bước đọ
quản
lý
rủi
ro trong
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu.
Xin
được
gửi
lời
cảm ơn chán thành
tới
các
thầy
cô,
bạn
bè, gia
đình,
đặc
biệt
là
thầy
giáo
hướng
dẫn
PGS.TS
Nguyễn
Như
Tiến,
đã giúp
tôi
hoàn thành
khoa
luận
tốt
nghiệp
này.
2
Nguyễn Quang
Diệp
-
Nhật
3 - K40F
Rủi ro
vá
quản
lý rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
CHƯƠNG Ì
TỔNG QUAN VẾ RỦI RO
1.1
Khái niêm
rủi
ro
"Rủi ro "
là
một
từ
mà ý
nghĩa
của nó
thay
đổi
theo thời gian.
Trong
xã
hội
nguyên thúy và
phong
kiến,
con người
tin
tưởng
vào
định
mệnh,
tôn
giáo và phép
thuật,
cho
rằng
mọi sự
xảy
ra
trên
đời
đều
được
sắp đặt
trước
bởi
những
thế
lực
siêu
nhiên,
không
ai
có
thồ
biết
trước
được
điều
gì sẽ
xảy
ra
trong
tương
lai.
Bởi vậy hầu
như không có
chỗ cho
khái
niệm
"rủi
ro"
tồn
tại,
loài
người
chấp
nhận
sống
với
những
hậu quả
của
những
sự
kiện
mà họ
không
thồ
kiồm
soát
được.
Trải
qua hàng
thế
kỉ,
cùng
với
sự
phát
triồn
của cấc
ngành
khoa
học,
đặc
biệt
là
toán học về xác
suất
và sự mỏ
rộng
các
hoạt
động
thương mại,
con người
ngày càng
hiồu
biết
hơn về
thế
giới
của
rủi
ro và thoát dần
ra
khỏi
quan
niệm
về
định
mệnh.
Người
ta
bắt
đầu
nhận
ra
rằng
những
rủi
ro
có quan hệ mật
thiết
với
những hành động của con
người
và
điều
này có
nghĩa
là
con
người
có thể
kiểm soát chúng.
Một
trong
những
minh
chứng
rõ
rệt
nhất
cho sự
thay
đổi
nhận
thức
của
con
người
về
rủi
ro
là sự phát
triồn
của ngành bảo
hiồm.
Các chủ tàu
hoạt
động
trong
lĩnh
vực hàng
hải
đã
nhận
ra
rằng
việc
góp
tiền
chung
thành
một
quĩ
đề
lấy
tiền
bù đắp cho
những thiệt
hại
xảy ra
khi đi
biển
có
thề
giúp
họ giảm
thiểu
chi
phí
mà
những
sự
kiện
bất
thường
gây
ra.Tức
là,
họ
đã tìm
thấy
cách
thức
đồ
giảm
bớt
xác
suất
xảy
ra
rủi
ro
thay
vì chỉ
biết
căng buồm lên
rồi
cầu cho mưa
thuận
gió
hoa.
Dựa trên nguyên
tắc
phân
chia
tổn
thất
của
một
hoặc
một
số người
cho
số
đông
những
người
tham
gia
bảo hiồm
đó mà ngày
nay,
ngành bảo
hiồm
đã mở
rộng
phạm
vi
hoạt
động
không
chỉ
trong
lĩnh
vực
hàng
hải
mà còn
trong
tất
cả
các
lĩnh
vực
khác của
kinh
doanh
và
đời
sống
con
người.
3
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi
ro
vá
quản
lý rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
Như
vậy,
xã
hội
loài
người
ngày càng phát
triển,
hoạt
động của con
người
ngày càng đa
dạng, phong
phú
thì
rủi
ro cũng
ngày càng đa
dạng
và
phức
tạp
hơn.
Ngày
nay,
rủi
ro
có
thể xuất hiện
trên mọi
lĩnh vực,
mọi công
việc,
từ
lựa
chọn
trường
học,
chọn
việc
làm, chọn
bạn
tới
các thương vụ làm
ăn
của
các
doanh
nghiệp,
mối
quan
hệ
giữa
các
quốc
gia,
dân
tộc,
tôn giáo.
Do
đó, tuy theo
giai
đoạn
phát
triển
của nhận
thức,
theo lĩnh
vực
nghiên cứu
mà các học
giị
đã nêu
ra nhiều
khái
niệm
khác
nhau
về
rủi
ro.Nhưng nhìn
chung,
những
khái
niệm
này có
thể chia
làm 2 trường phái
lớn là:
trường
phái
tiêu
cực
và
trường
phái
trung
hoa.
• Những khái
niệm
rủi
ro thuộc
trường phái tiêu
cực:
Theo
trường phái
này,
rủi
ro
được
coi
là sự không may, sự
tổn
thất,
mất
mát
hay nguy
hiểm.
Ta có
thể
tìm được một
số
định
nghĩa sau:
•S Theo Từ
điển
Tiếng
Việt
do
Trung
tâm
từ điển
học Hà Nội
xuất
bịn năm 1995
thì "Rủi ro là điều
không
lành,
không
tốt,
bất
ngờ
xịy
đến".
s Theo GS.Nguyễn Lân thì
"Rủi
ro đồng
nghĩa với
rủi,
là sự
không may"
(Từ điển
Từ ngữ
Việt
Nam, 1998)
•/ Theo
từ
điển
Oxford
"Rủi ro là khị
năng gặp
nguy hiểm hoặc
bị
đau
đớn,
thiệt hại".
•S Một
số
từ
điển
khác
cũng
đưa
ra
khái
niệm
tương
tự
như: "Rủi
ro
là yếu
tố
liên
quan
đến
nguy
hiểm,
sự khó khăn
hoặc điều
không
chắc
chắn"
hay
"Rủi ro
là sự
bất
trắc,
gây
ra
mất
mát,
hư
hại".
•S
Trong
lĩnh
vực
kinh
doanh,
có một
số
định
nghĩa như: "Rủi ro
là sự
tổn
thất
về
tài sịn hay là sự giịm sút
lợi
nhuận
thực
tế
so
với lợi
nhuận
dự
kiến"
hoặc
"Rủi ro
là những
bất
trắc
ngoài ý
muốn
xịy
ra
trong
quá trình
sịn
xuất,
kinh
doanh của doanh
nghiệp,
tác động
xấu
đến sự
tồn
tại
và phát
triển
của doanh
nghiệp".
4
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro
vá
quản
lý rủi ro
trong kinh doanh
XNK
•S Theo khái
niệm
rủi
ro
trong
kinh
doanh
bảo
hiểm
thì "Rủi ro là
những
tai
nạn,
sự cố
xảy ra
một cách
bất ngờ,
ngẫu
nhiên,
hoặc
những
mối
đe doa
nguy
hiểm,
khi xảy ra
gây
tổn thất cho đối
tượng bảo
hiểm"
[1]
Tóm
lại,
trường phái tiêu cực cho
rằng
"Rủi
ro là khả năng xảy ra
những
kết
quả
bất
lợi".
Đây
cũng
là
quan
niệm
truyền
thống
và phổ biên về
rủi
ro. Bứi
vì
khi
đề cập
tới rủi ro
người
ta
thường chú ý
tới
những
yếu
tố
tiêu
cực,
gây
hậu quả đối với con
người.
Tuy
nhiên,
càng ngày con
người
càng
quan
tâm
nhiều
hơn
tới
việc
nghiên
cứu rủi ro,
nhận
dạng
rủi
ro
và tìm các
biện
pháp
kiểm
soát
rủi
ro
để
có
thể
giảm
thiểu
những
tổn thất
do chúng gây
ra
và
tận
dụng
tối
đa mọi cơ
hội.
Trong
quá
trình
nghiên
cứu đó,
nhận
thức
của con
người
về rủi ro
đã có
những
thay
đổi
theo
chiều
hướng
khoan
dung,
trung
hoa hơn.
• Những khái
niệm
rủi ro
thuộc
trường phái
trung
hoa:
s Theo nhà
kinh
tế học
người
Mỹ
Frank
Knight:
"Rủi ro
là sự
bất trắc
có
thể
đo lường được"
•S Theo nhà
kinh
tế học
Allan
Willett:
"Rủi ro là sự bất trắc
có
thể
liên
quan
đến
việc
xuất
hiện
những
biến
cố
không
mong
đợi"
•S Hay
theo
một nhà
kinh
tế học
khác là
Irving
Preíer:
"Rủi ro
là một
tổng
hợp
những
ngẫu
nhiên có
thể
đo lường được
bằng
xác
suất",
"Rủi ro là
giá
trị
và
kết quả
mà
hiện
thời
chưa
biết đến"
•S Theo
Pearson
Ed
trong
cuốn
Risk
manegerment
in
emerging
market
thì "Rủi ro là kết quả
tương
lai
chưa
chắc
chắn
được"
Như
vậy,
các
học giả
thuộc
trường phái
trung
hoa thiên
về
nhấn
mạnh
tính
ngẫu
nhiên của
rủi
ro hơn là phê phán
những
tác động xấu của nó.
Quan
điểm
này
rộng
hơn và có vẻ "còng
bằng"
đối với rủi
ro hơn
quan
điểm
truyền
thống
ứ
chỗ
cho
rằng:
rủi ro vừa
mang
tính tiêu cực vừa
mang
tính tích
cực. Rủi ro
có
thể
mang
đến
những
tổn thất,
mất
mát,
nguy
hiểm,
5
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi
ro
vá
quản
lý rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
nhưng
cũng
có
thể
mang đến
những
cơ
hội.
Vấn đề nằm ở
chỗ
con
người
phải
tìm
hiểu,
nắm
bắt
những
qui
luật
của
rủi ro,
đưa
ra biện
pháp phòng
ngừa
và hạn
chế những
tác động tiêu cực để
tận
dợng những
cơ
hội
có
thể
mang
lại
kết
quả
tốt.
Trong
mỗi
ngành,
mỗi
lĩnh
vực,
khái
niệm
rủi
ro
lại
mang
những
đặc
điểm
riêng bên
cạnh những
đặc
điểm
chung
đã được nêu
trên.
Lĩnh
vực
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
luôn hàm
chứa
nhiều
rủi
ro do sự xa cách về
mặt địa
lý,
khác
biệt
về môi trường văn
hoa,
chính
trị,
pháp
luật
nên
rủi
ro
trong
lĩnh
vực này
cũng
có
những
đặc thù so
với
các
lĩnh
vực khác.Trong
phạm
vi
nghiên
cứu của khoa
luận,
tác
giả xin
đưa
ra
khái
niệm
rủi
ro trong
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
như
sau:
Rủi
ro
trong kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
là
những
sự
kiện
bất
ngờ,
ngẫu
nhiên
xảy
ra trong
quá trình
kỉnh doanh
xuất
nhập
khẩu,
có
thể
gầy ra
những
mất mát,
thiệt
hại
làm
giảm
hiệu
quả
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
nhưng
cũng
có
thể
mang
lại
những
cơ
hội
thuận
lợi,
gia
tăng
lợi
nhuận.
1.2 Những đác trưng
của
rủi
ro
1.2.1
Đặc trưng
chung của
rủi
ro
Từ
những
khái
niệm
rủi
ro
nêu
trên
ta
có
thể thấy
rủi
ro
có
những
đặc
trưng căn
bản sau:
> Rủi ro mang
tính khách quan.
Sự
tồn
tại
của
rủi
ro
không phợ
thuộc
vào ý chí
chủ quan
của con
người.
Nói cách
khác,
rủi
ro
tồn
tại
độc
lập với
ý chí của con
người.
Doanh
nghiệp
cho dù muốn một môi trường
kinh
doanh
không hề có
rủi
ro
cũng
không
thể
được.
Bởi
rủi
ro
luôn
tồn
tại
song
song
với
bất
cứ một hành
động,
một quá trình
kinh
doanh
nào của
doanh
nghiệp.
Điều
mà
mỗi doanh
nghiệp
có
thể
làm
là
tập
hợp
những
kinh
nghiệm,
tri
thức,
những bài
học,
số
liệu
thống
kê để có
thể
nhận
biết
rõ
ràng
hơn
về
rủi
ro.
6
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi
ro
vá
quản
lý rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
> Rủi ro có
tính tương
lai.
Khi
nói
tới rủi
ro
tức
là nói
tới
một
điều
chưa xảy
ra.
Người
ta
chỉ
dựa vào
những
kinh
nghiệm,
học
thuyết
mà dự
báo và đo
lường
mức độ
rủi
ro sẽ xảy
ra
trong
tương
lai.
Điều
này
cũng
có
nghĩa
là
hoạt
động
quản
lý
rủi
ro
nhằm phòng
ngừa,
kiểm
soát
những
rủi
ro
chưa
xảy
ra
hơn
là đi khắc
phặc,
hạn
chế
những
rủi
ro
đã
xảy
ra
rồi.
> Rủi ro có
tính
khả
năng.
Rủi ro
là một sự
kiện
của tương
lai
nên
người
ta
cũng
không
biết liệu
nó có
xảy
ra
hay không và sẽ
xảy
ra
như
thế
nào.
Có khả năng nó sẽ xảy
ra
và đem
lại
toàn hậu quả cho
doanh
nghiệp
nhưng
cũng
có
thể
nó không xảy
ra,
hoặc
có xảy
ra
nhưng
lại
dem
tới
cơ
hội
gia
tăng
lợi
nhuận
cho
doanh
nghiệp,
loại
rủi
ro
này còn
gọi
là
rủi
ro
đầu cơ.
>
Rủi ro
có
tính
bất
định.
Tính
bất
định
của
rủi
ro là
hệ quả
của
tính
tương
lai
và
tính
khả
năng.
Vì
hai
đặc tính đó mà xác
suất
xảy
ra
của
rủi
ro
có
thể
bằng
0
hoặc
rất lớn.
Mức độ
tổn
thất
của
rủi
ro
gây
ra
có
thể
không
đáng kể nhưng
cũng
có
thể
khiến
doanh
nghiệp
bị
phá
sản,
thiệt
hại
về
nhân
mạng.
Người
ta
chỉ
có
thể
lường
trước về
khả
năng
xảy
ra
rủi
ro
và dự báo
về
mức độ
tổn
thất rủi
ro
gây
ra
mà không hề có một thước đo chính xác
nào để
lượng
hoa
một cách cặ
thể
các
yếu
tố
trên.
>
Rủi ro
có
tính lịch
sử.
Như
phần
Ì.
Ì
đã phân
tích,
cùng
với
sự
phát
triển
của
xã
hội
loài
người
nói
chung
và các
hoạt
động
kinh
doanh nói
riêng,
mỗi
giai
đoạn
nhất
định
xuất
hiện
những
loại
rủi
ro
nhất
định
đi kèm.
Khoa
học kĩ
thuật
phát
triển,
khả
năng dự báo và
thu thập
thông
tin
của con
người
được
nâng cao
khiến
cho
những
rủi
ro
về thiên
tai
như
bão,
động
đất,
núi
lửa
được hạn
chế
và
khắc phặc phần nào.
Nhưng mặt
khác,
những
rủi
ro
mới
lại
phát
sinh trong
xã
hội
hiện
đại
như:
đình
công,
khủng
bố,
làm
sai
lệch
thông
tin,
lừa đảo.
Bởi
vậy,
khi
nghiên
cứu
về
rủi
ro
không
thể
bỏ qua
các
yếu
tố
về
hoàn
cảnh
xã
hội,
thời
đại
và môi
trường
kinh
doanh.
7
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi
ro
vá
quản
lý rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
1.2.2 Đặc trưng của
rủi
ro
trong hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
Kinh
doanh
xuất
nhập khẩu là
một
hoạt
động
phức
tạp,
có tính
chất
khác
biệt
so
với
những
ngành
kinh
doanh
khác.
Vì
vậy,
bên
cạnh những
đặc
điểm
chung
đã nêu ở mục
trên,
rủi
ro
trong kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
cũng
có một
số đặc
trung nổi bật
sau:
•/
Hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
thưảng
diễn ra giữa
các
chủ thể
có
quốc
tịch
khác
nhau,
hàng
hoa
và
tiền tệ
phải di
chuyển qua
biên
giới
quốc
gia.
Vì
vậy,
những
rủi
ro
trong kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
xuất
nhập khẩu
thưảng có
yếu
tố
quốc
tế
đi
kèm,
khác
biệt
với
các
rủi
ro
thưảng
gặp
khi
kinh
doanh
trong
nước,
yêu
cầu
cách
quản
lý đặc
biệt
hơn.
s
Hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
rất
phức tạp
do liên
quan
tới
nhiều
yếu
tố
quốc
tế
như: chủ
thể kinh
doanh,
ngôn
ngữ, tập
quán
thương
mại,
nguồn
luật
điều chỉnh
hợp
đồng,
chứng
từ
hàng
hoa, thanh
toán
quốc
tế
Vì
vậy,
rủi
ro trong kinh
doanh
xuất
nhập khẩu cũng
xuất hiện
rất
đa
dạng,
dưới
nhiều
hình
thức,
nhiều
khía
cạnh
và
rất
phức
tạp.
s
Rủi ro
trong kinh
doanh
xuất
nhập khẩu chịu
ảnh
hưởng
trực
tiếp
của những
nhân
tố
vĩ
mô,
mang
tính
chất
toàn
cầu như: khủng
bố, chiến
tranh,
cấm
vận,
khủng hoảng
và suy thoái
kinh tế
trên
phạm
vi
khu vực và
thế
giới,
cạnh
tranh
toàn
cầu
v.v.
•S Tần
suất
xảy
ra
rủi
ro
trong
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
rất
lớn.
Trong
đó,
một nguyên nhân
quan
trọng
là
do
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
rất
phức
tạp với nhiều
công
đoạn,
đòi
hỏi
không
chỉ
trình độ
nghiệp
vụ
cao
mà
còn
phải
có
kinh
nghiệm
và sự am
hiểu
sâu
sắc
về văn
hoa,
chính
trị,
pháp
luật
của
thị
trưảng nước
ngoài.
Chỉ một sơ
suất
nhỏ
tưởng
chừng
vô
hại
của
cán bộ
xuất
nhập khẩu cũng
có
thể
gây
ra
rất
nhiều
rủi
ro
cho
doanh
nghiệp.
s
Rủi
ro trong kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
khi
xảy
ra
thưảng gây
hậu
quả
xấu
và
tổn
thất lớn.
Nguyên nhân
vì
các hợp đồng
xuất
nhập khẩu
8
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi
ro
vá
quản
lý rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
thường
có giá
trị rất
lớn
và do có
yếu
tố
nước ngoài nên
chi
phí
khắc phục
rủi
ro
thường
rất
tốn
kém.
Những phân tích trên cho
thấy
rủi
ro
trong
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
đa
dạng,
phức
tạp
và có ảnh hưởng
rất
lớn
tới
hiệu
quả
hoạt
đặng
xuất
nhập
khẩu.
Việc
nắm
bắt
đầy đủ và am
hiểu
những
đặc trưng của
rủi
ro
trong
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu là
mặt yêu
cầu
thiết
yếu
để
doanh
nghiệp
có
thể kiểm
soát
và đưa
ra
những
đối
sách thích hợp
với
chúng.
1.3 Phân
loai
rủi
ro
trong
kỉnh doanh
xuất
nháp kháu
Hiện
nay,
chưa có mặt cách phân
loại
thống nhất
chung
về
rủi
ro.
Các lý
thuyết
về
rủi
ro
thuặc
những
trường phái khác
nhau
có cách phân
loại
khác
nhau.
Tuy
theo
mục đích nghiên
cứu,
lĩnh
vực nghiên cứu mà
người
ta
lựa
chọn
căn cứ phân
loại rủi
ro
cho
phù
hợp.
Chẳng
hạn:
•S Căn cứ vào tính
chất
của
kết
quả mà
rủi
ro
mang
lại,
lý
thuyết
rủi
ro
của
A.M. Mowbray
(1930)
chia
ra
làm
rủi
ro thuần tuy
và
rủi
ro
đầu
cơ.
Rủi
ro
thuần tuy
là những
rủi
ro chỉ
mang
lại
cho
người
ta
thiệt
hại
như: hoa
hoạn,
mất
cắp,
tai
nạn
lao
đặng
Rủi ro
đầu cơ
là
rủi
ro
mang
lại
cả
cơ
hặi
sinh
lợi
bên
cạnh những
tổn
thất
có
thể
gây
ra.
Ví dụ
như:
bán hàng
sang
mặt
thị
trường mới có
thể bị
lỗ,
nhưng
cũng
có
thể
đem
lại lợi
nhuận
rất
cao.
•/ Căn cứ vào
khả
năng được bảo
hiểm,
rủi
ro
chia
làm 3
loại.
Rủi
ro
thông thường được bảo
hiểm
là
những
rủi
ro
được bảo
hiểm
theo
các
điểu
kiện
bảo
hiểm
gốc A, B, c
như:
thiên
tai, tai
hoa của
biển,
đặng
đất
Rủi
ro
phải
bảo
hiểm
riêng là
những
rủi
ro
phải thoa thuận
thêm
trong
hợp đồng bảo
hiểm
bên
cạnh
các
điều
kiện
A, B, c như
là:
chiến
tranh,
đình
công,
khủng
bố
9
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro
vá
quản
lý rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
Rủi ro
không được bảo
hiểm
là
những
rủi
ro
người
bảo
hiểm
không
bồi
thường
trong
mọi trường hợp như
rủi
ro
do
nội tỳ của
hàng
hoa,
do
lỗi
cố
ý
của
người
được bảo
hiểm
s Căn cứ vào
nghiệp
vụ
kinh
doanh
xuất
nhịp
khẩu
có
thể
chia
ra
nhiều
loại
rủi
ro như:
rủi
ro
trong
đàm phán, kí
kết
hợp đồng
ngoại
thương;
rủi
ro
trong
chuẩn
bị
hàng
hoa;
rủi
ro
trong
vịn
tải,
bảo
hiểm;
rủi
ro
trong
thanh
toán
v.v.
Ngoài
ra,
còn có
nhiều
cách khác để phân
loại
rủi
ro như:
căn cứ vào
đối
tượng
rủi
ro,
căn cứ vào
ngành,
lĩnh vực xảy ra
rủi
ro,
căn cứ vào phạm
vi
ảnh hưỏng của
rủi
ro v.v.
Trong
mục
này,
khoa
luịn
sẽ trình bày cách
phân
loại
rủi
ro
dựa vào môi trường
tác
động
tới
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhịp
khẩu.
Đó là cách phân
loại
rủi
ro
phổ
biến
nhất
trong
các lý
thuyết
hiện
đại
về
rủi
ro
và
cũng
thích hợp
nhất
để bao quát hầu
hết
các
loại
rủi
ro
trong kinh
doanh
xuất
nhịp
khẩu.
1.3.1 Rủi ro
do môi trường thiên nhiên
Đây là nhóm
những
rủi
ro
do các
hiện
tượng
tự
nhiên như động
đất,
núi
lửa,
bão,
lũ
lụt,
sóng
thần,
sét
đánh,
đất
lở,
hạn hán,
dịch
bệnh
gây
ra.
Những
rủi
ro
này thường gây
ra
thiệt
hại to lớn
về
người
và
của,
làm cho
các
doanh
nghiệp
và cả nền
kinh
tế bị tổn
thất
nặng
nề.
Trong
đó,
do đặc
thù
hoạt
động trên phạm
vi rộng,
đa
quốc
gia
nên các
doanh
nghiệp xuất
nhịp
khẩu
chịu
ảnh hưởng
của
nhóm
rủi
ro
này
nhiều
hơn
hẳn
những
doanh
nghiệp thuộc
các ngành
kinh
doanh
khác.
Dưới
đây
xin
đưa
ra
một
số
rủi
ro
thiên
tai
tiêu
biểu trong
thời
gian
gần
đây và
những
tổn
thất
do chúng gây
ra:
Trịn
động đất ngày 21/9/1999
tại
Đài
Loan
làm hơn 2000
người
thiệt
mạng,
tổng
thiệt
hại vịt chất
cho nền
kinh tế
nước này ước tính
khoảng
3,2
tỷ
USD. Không
chỉ
dừng
lại
đó,
trịn
động
đất
này đã gây ra
hiệu
ứng dây
chuyền
trong
nền
kinh
tế
toàn châu Á. Thị trường tài chính
10
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3
-
K4ŨF
Rủi ro và
quản
lý rủi ro
trong kinh doanh
XNK
Đài
Loan
phải
đóng
cửa,
tổng
sản
phẩm
quốc
nội
năm 1999
giảm
2%. V
Đài
Loan
là trung
tâm
sản
xuất
linh
kiện
điện
tủ lớn của thế
giới
và
khu vụt
nên ngành công
nghiệp
điện
tử của
Malaysia,
Thái
Lan,
Inđônêxia
cũng
bị
giảm
sút
tăng
truồng từ 10
- 20%
mỗi
nước.
Ngành du
lịch
và
thị
trường
lao
động
trong khu vầc
cũng
chịu
tổn
thất
nặng
nề từ
trận
động
đất này. [2]
Trận
sóng
thần
ngày
26/12/2004
xảy
ra
ở khu vầc Thái Bình
Dương đã gây
thiệt
hại
nghiêm
trọng
về
người
và
tài
sản cho hơn 10 nước
Inđônêxia,
Thái
Lan,
ấn
Độ, Srilanka
Tổng số
người
thiệt
mạng
và mất
tích lèn
tới
287.000
người.
2
triệu
người
trong
khu vầc bị lâm vào
cảnh
nghèo đói
sau
tai
hoa
khủng
khiếp này.
Theo báo cáo của ADB, số
tiền
sử
dụng
để
tái
thiết lại
các cơ
sở
hạ
tầng
thiết
yếu
tại
các nước trên
vượt
qua
mức 5,3
tỉ
USD. Các ngành
kinh
doanh,
đặc
biệt
là
ngành du
lịch của
khu
vầc
châu Á Thái Bình Dương
bị
thiệt
hại
hơn 3
tỉ
USD.
[3]
Đầu
năm
2005,
nền kinh tế
Mỹ
lại
chao
đảo
vì sầ tàn
phá của
cơn bão
Katrina
đổ bộ vào New
Orlearns
và các
tỉnh
miền
nam nước này.
Thiệt hại
cơn bão gây
ra
được
giới
nghiên cứu Mỹ đánh giá là hơn 300
tỉ
USD,
lớn
hơn
cả chi phí cho
2
cuộc
chiến tranh
tại
Afganistan
và
Iraq
trong
vòng 4 năm.Bộ Ngân sách và
quốc
phòng Mỹ dầ báo GDP
cả
năm
sẽ
giảm
5% do
hậu quả của
bão
Katrina. [4]
Qua một
số ví
dụ trên có
thể thấy,
mỗi
rủi
ro
thiên
tai
khi xảy ra
đều
không
chỉ
gây
tổn
thất
nghiêm
trọng
và
trầc
tiếp tới
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
mà còn
tạo ra
những
hậu quả
khó lường và
lâu dài
tới
môi
trường
kinh
tế,
chính
trị,
pháp
luật của
một nước hay một
khu vầc.
Cho dù
không
trầc
tiếp
gánh
chịu
hậu quả
của
rủi
ro
thiên nhiên thì
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu
cũng
ít
nhiều
chịu
những
ảnh hưởng
lan truyền.
Ngày nay,
nhờ
vào sầ
tiến
bộ
của
khoa
học dầ
báo,
con
người
đã hạn
chế
được
phần
nào nhưng
vẫn
không
thể
lường
hết
được
những
rủi
ro của
môi trường thiên
nhiên.
Do
vậy, khi
hoạt
động
trong
môi trường
kinh
doanh
quốc
tế với
li
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro
vá
quán
lý
rủi ro
trong kinh doanh
XNK
phạm
vi
xuyên
quốc
gia,
cấc
doanh
nghiệp
xuất
nhập khẩu
không
thể coi
nhẹ
việc
nghiên
cứu
và phòng
chống
nhóm
rủi
ro
này.
1.3.2
Rủi
ro do môi trường văn hoa
Theo
định
nghĩa của
UNESCO,
"văn hoa là
tất
cả
những
gì làm cho
dân
tộc
này khác
với
dân
tộc
khác,
từ
những sản
phẩm
tinh
vi,
hiện đại
nhất
cho đến tín
ngường,
phong
tục,
tập
quán,
lối
sống
và
lao
động"
[nguồn].
Cụ
thể
hơn,
khi
nói
tới
văn hoa của một
quốc
gia,
người
ta
thường đề cập
tới
các
yếu
tố:
ngôn
ngữ,
tôn
giáo,
giá
trị
và
thái
độ,
cách cư xử và
phong
tục,
thẩm
mỹ, đạo
đức,
giáo
dục
Như
vậy,
văn hoa là
tất
cả
những
gì do con
người
tạo
nên và đó
cũng
chính
là nét
khác
biệt
giữa
các dân
tộc
về
vật chất
cũng
như
tinh
thần.
Những
rủi
ro
do môi trường văn hoa
bắt
nguồn
chính
từ sự
thiếu
am
hiểu
của
doanh
nghiệp
về
điểm
khác
biệt
nêu
trên.
Bởi
vậy,
doanh
nghiệp
dễ
mắc
phải
cách hành xử không phù
hợp,
gây
ra
những
thiệt
hại,
mất mát
và đánh mất cơ
hội kinh
doanh.
Dưới
đày
là
một
số ví
dụ
điển
hình mà các
nhà
kinh
doanh quốc
tế
thường
gặp
phải.
> Về
ngôn
ngữ.
Sự
thiếu
hiểu
biết
về ngôn ngữ
của
nước
đối
tác sẽ gây
ra rất nhiều
khó khăn
trong giao
tiếp,
đàm phán và
kí
kết
hợp
đồng.
Ngay
trong
những
nước
có
sử dụng chung
ngôn
ngữ
như Anh và Mỹ,
cũng
có
những
thành ngữ
được
dùng
với
nghĩa
rất
khác
nhau.
Chẳng
hạn,
"tabling
a
proposal"
ở Anh
được
hiểu
là
"thực hiện
hành
dộng ngay
lập tức"
còn ở Mỹ
lại
được
hiểu
là
"trì hoãn
ra
quyết
định".
Trong
tiếng
Anh, com là lúa
mì, maize
là ngô
nhưng
trong tiếng
Mỹ
những từ
này tương ứng
lại
là
wheat
và com.
[5].
Những
điểm
khác
biệt
tưởng
chừng
rất
nhỏ này nhưng nếu sơ
suất
dùng
sai
trong
hợp
đồng,
lại
có
thể
gây
ra
tổn thấy rất lớn trong kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
như
giao sai
mặt
hàng,
L/C không được
chấp nhận
v.v.
12
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro
vá
quản lý
rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
Ngôn ngữ còn đặc
biệt
quan
trọng trong
hoạt
dộng
quảng
bá sản
phẩm
tại
một
thị
trường
mới.
Hãng
Ford
giới
thiệu
dòng xe
vận
tải
với
giá
thấp
tại
một
số
nước đang phát
triển
với
thương
hiệu
là
"Feira".
Mặc dù đã
đầu tư
rất
nhiều cho
chiến
dịch
tiếp
thị,
nhưng
tại
một
số
nước nói
tiếng
Tây
Ban
Nha,
hiệu
quả
đạt
đưừc
rất thấp.
Sau
khi
xem xét
kĩ
lưỡng,
Ford
mói
phát
hiện
ra rằng
"Feừa"
theo
ngôn
ngữ
này có
nghĩa
là
"Bà
già xấu xí".
Do
vậy,
mặt hàng dù
chất
lưừng
tốt,
giá cả
cạnh
tranh
nhưng
lại
bị tâm lý
tẩy
chay
của
người
tiêu
dùng.
> Về
tôn
giáo.
Tôn giáo có ảnh hưởng
lớn
đến
niềm
tin,
lối
sống,
thói
quen
của
con người.
Vì
vậy, nếu
không tìm
hiểu
kĩ về
tôn giáo
của đối
tác
sẽ bắt
gặp
những
rủi
ro lớn
trong kinh
doanh
quốc
tế.
Ví
dụ:
đến thăm
đối tác là
người
theo
đạo
Hồi,
nếu
mang
theo
quà
tặng là
rưừu và
thịt
lừn
hay
lịch
có hình
phụ
nữ
sẽ
không dưừc
hoan
nghênh,
thậm
chí
có
thể gặp
những
điều
bất
lừi.
Tại
những
nước
theo
đạo
Hồi
chính
thống,
người
dân có
sự
tin
tưởng
tuyệt
đối
vào số
phận,
cho
rằng
mọi
việc
xảy
ra "theo
ý
của
Thánh
Ala"
nên
rất
khó có
thể
thuyết
phục
họ
lập
kế
hoạch
cho công
việc
hay kế
hoạch
đề
phòng
rủi ro.
Chỉ đơn
giản
như
việc thuyết
phục
họ
kiểm
tra
lại
bánh xe
trước
một
chuyến
vận
chuyển
cũng
là
điều
rất
khó khăn.
Một
trường hừp thường hay đưừc
nhắc
tới,
đó
là
quảng
cáo
của
Sony
ở Thái
lan.
Nhằm
thu
hút sự
quan
tâm chú ý
của
khách hàng
tại
thị
trường
Thái
lan
- nơi
Phật
giáo đưừc
coi là
quốc
giáo.
Sony đã
đặt ra
mẫu
quảng
cáo sử
dụng
hình ảnh
Phật
Thích Ca để
quảng
cáo cho sản phẩm
radio
cassette.
Nội
dung
quảng
cáo như
sau:
"Phật
Tổ đang nằm
nghiêng,
im
lặng,
hai
mắt nhắm
nghiền.
Bản
nhạc
tuyệt diệu
phát
ra từ casset
của Sony thì
Phật
Tổ
bắt
dầu cử động
theo
tiếng
nhạc
và
cuối
cùng mở mắt
ra".
Sony
hi
vọng
rằng
mẫu
quảng
cáo này sẽ
thu
hút đưừc sự
quan
tâm
của
người
tiêu
dùng Thái
Lan,
nhưng
kết quả
hoàn toàn ngưừc
lại
vì
người
Thái cho
rằng:
đây là
sự phỉ
báng
với
Phật
Tổ.
Vì
vậy sản
phẩm của Sony bị
tẩy
chay
tại
13
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro
và
quản
lý rủi ro
trong kinh doanh
XNK
Thái một
thời
và chính
quyền
Thái Lan
cũng
có
những
phản
ứng
bằng
con
đường
ngoại
giao
với
hãng
Sony.
> Về
thói quen
vé
giờ
giấc.
Tính đúng
giờ
cũng
là một
trong
những
khác
biệt
về văn hoa
rất
dễ
gây
hiểu
lầm.
Ở Mỹ,
trong
các
cuộc
hen mang tính
kinh
doanh,
những
người
tham
dự thường đến đúng
giờ
hoỏc
sớm hơn một
chút.
Trong
các
buổi
ăn
tối tại
nhà
hoỏc
các
buổi
tiệc
cocktail
khách thường đến muộn hơn
một
chút.
Nhưng ỏ các nước châu Á
hoỏc
Mỹ La
tinh,
người
ta
lại
coi
đến
muộn
trong
những
buổi
gỏp gỡ
là chuyện
thường.
Người
Việt
Nam thường
đến
dự
tiệc
muộn hơn giò được mời
từ
30
tới
60
phút.
Sự khác
biệt
này sẽ
làm cho các thương nhân châu Á gỏp
rủi
ro
khi
tới
làm ăn ở Mỹ,
việc tới
muộn
trong
các
buổi
tiệc
quan
trọng khiến
họ
bị
coi
là
bất lịch
sự
và không
tôn
trọng đối
tác.
> Về
sự
khác biệt trong cách
tổ
chức
đàm
phán.
Với
quan niệm
"con
người quan
trọng
hơn công
việc"
và cho
rằng
không có gì
là
riêng
tư,
cần
phải
giấu
giếm
trong
các
cuộc
đàm phán
kinh
doanh
nên
người Arap
thích đàm phán
kiểu
"mở",
tức
là
bạn bè có
thể
ghé
qua, ngồi
lại
nghe,
bàn bạc góp
ý.
Ngược
lại,
với
quan niệm
"không nên
trọng lẫn
công
việc với
giải
trí"
và "không xen vào công
việc
của
người
khác,
cũgn
như không muốn
người
khác xen vào công
việc
của mình",
người
châu
Âu,
nhất
là người
Anh
lại
rất
kiêng
kị
kiểu
đàm phán "mở". Họ
rất
bối
rối
và
phật
ý
khi đối
tác sắp xếp cuộc
đàm phán
theo
kiểu
này.
> Đạo đức
và
phép
xã
giao trong
xã
hội.
Những thông
lệ
được
chấp nhận
bình thường ở
nước
này nhưng
rất
có
thể
lại
bị
coi
là vô đạo đức ở nước
khác.
Điều
này đem đến
rủi
ro
lớn
cho
kinh
doanh
với
người
nước
ngoài.
Một
quảng
cáo
với
hình ảnh nam
giới
và
phụ
nữ
gần
gũi
nhau
dễ dàng được
chấp nhận
ở các nước phương Tây nhưng
14
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro
vá
quản
lý rủi ro
trong kinh doanh
XNK
lại
không phù hợp
với
tiêu
chuẩn
đạo đức của các nước phương Đông.
Thậm
chí, việc
nắm
tay
nhau
nơi còng
cộng
ờ các nước Hồi giáo
cũng
bị
coi
là diều
cấm kỵ.
Phép xã
giao
được
thể hiện rõ trong việc
tặng
và
nhận
quà
vói đựi
tác
làm
án.
Một thương
gia
phương Tây
khi
đến thâm nhà một
đựi
tác
Trung
Quực,
nếu sơ
suất
không
mang
theo
món quà
tặng
chủ
nhà
thì
khôgn
chỉ
bị
coi
là
khiếm
nhã,
mà còn
bị
đánh
giá là
thiếu
mặn mà
với
thương vụ làm ăn
và
sẽ
không
thật
sự
được
hoan
nghênh.
> Về
vai trò của
cá
nhân:
Tại
Mỹ và các nước châu
Âu,
người
ta
rất
tôn
trọng
thành tích cá
nhân,
mỗi
nhân viên
cạnh
tranh
công
khai với
nhau
ở nơi làm
việc
để gây uy
tín
hay
dược
khen
thưởng
nhiều
hơn.
Do
vậy, trong
một
cuộc
họp,
một thương nhân
người
Mỹ đã
hết
lời
khen
ngợi
một
trưởng
phòng
người
Nhật
vì sự
đóng góp
của anh ta cho
dự án hợp
tác kinh
doanh
chung
giữa hai
công
ty.
Tuy nhiên,
điều
này
lại
khiến
cho
vị
trưởng phòng
người
Nhật
và các đồng
nghiệp
của
anh ta hết sức
gượng gạo và khó
chịu.
Nguyên nhân
là
do thương
gia
người
Mỹ đã không
biết
được
rằng
trong
văn hoa
của
người
Nhật,
vai
trò
tập thể
được
đặt
trên
vai trò
cá nhân
trong mọi truồng hợp.
1.3.3 Rủi ro
do môi trường chính
trị,
pháp lý
Rủi ro
chính
trị,
pháp lý ở đây được
hiểu
là
những
chính
sách,
biện
pháp
của
chính phủ áp
dụng
gây
ra sự hạn chế,
thiệt
hại đựi với
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
và đầu tư nước
ngoài.
Rủi ro
chính
trị,
pháp lý
xuất
hiện
ờ mọi
quực
gia,
nhưng mức độ
rủi
ro thì mỗi nơi một khác.
Những nước có
chế
độ chính
trị
ổn định
thì
mức độ
rủi
ro
chính
trị,
pháp lý
thấp,
ngược
lại,
ở
những
nước thường xuyên xảy
ra chiến tranh,
bạo
loạn,
đảo chính
hoặc
chính sách thường xuyên
thay đổi thì
rủi
ro
chính
trị,
pháp
lý sẽ ở
mức độ
cao.
15
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3
-
K4ŨF
Rủi ro và
quản
lý rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
Các
tiêu thức
đánh
giá
rủi
ro
chính trị,
pháp
lý
của
E.Ditch
và H.G
Koeglmayr
Yếu
tố
chính
Tiêu
thức
Điểm
Môi
trường
kinh
tế
chính
trị
1.
Sự ổn
định
của hệ
thống
chính
trị
2.
Sự
xung đột
nội
bộ
sắp xảy
ra
3.
Sự đe doa
từ
bên ngoài
4.
Mức độ
kiểm
soát
hệ
thống
kinh
tế
5.
Sự
tin
cậy của quốc
gia
như một
đối
tác
trong kinh
doanh
6.
Sự đảm
bảo
hiệu
quả
cùa
hiến
pháp.
7.
Hiệu
quả
của quản lý
hành chính
8.
Những
mối quan
hệ
về
lao
động
Hoàn
cảnh
kinh
tế
trong
nước
9.
Mức
dân số
10.
Phợn
trăm
thu
nhập
11.
Tốc độ phát
triển
kinh tế
5
năm
gợn
nhất
12.
Tốc độ phát
triển
kinh tế
2
năm
tiếp
theo
13.
Lạm phát
qua
2 năm
14.
Khả năng
của
thị
trường
vốn
nội
địa
15.
Lực
lượng
lao
động
chất
lượng
cao
16.
Khả năng thuê nhân công nước ngoài
17.
Nguồn năng
lượng
sẵn
có
18.
Những
tiêu
chuẩn về
ô
nhiễm
môi trường
19.
Cơ sờ hạ
tợng
bao gồm hệ
thống
vận
tải
và thông
tin
truyền
thông
Những
mối quan
hệ
kinh
tế
với
nước
ngoài
20.
Những hàng rào
nhập
khẩu
21.
Những hàng rào
xuất
khẩu
22.
Những rào
cản về
đợu
tư
nước
ngoài
23.
Sự
tự
do
trong việc
thiết
lập
hay cam
kết
về hình
thức
công
ty
24.
Sự
bảo vệ của
luật
pháp
đối với
nhãn
hiệu
và
sản
phẩm.
25.
Những
hạn chế
trong
chuyển
tiền
26.
Sự
điều
chỉnh
tỷ
giá
hối
đoái
27.
Tình hình cán cân
thanh
toán
28.
Dòng
chảy
vốn nước ngoài qua
việc
nhập
khẩu
dợu và
năng
lượng
29.
Vị
trí
tài
chính
quốc tế
30.
Những hạn chế
trong
chuyển đổi từ
đồng
nội tệ sang
ngoại
tệ
Nguồn:
Country Risk Ratings,
Management
Internations Review
Số điểm
càng
cao
thì
rủi
ro
chính
trị
càng
cao
Sự
thay
đổi trong
hệ
thống
chính
trị
pháp
lý của
một
quốc
gia
có
thể
tạo
nên sự
thay
đổi,
xáo
trộn
mòi trường
kinh
doanh,
tác động
lớn
đến
lợi
16
Nguyên Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro
và
quản
lý rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
nhuận
và mục
tiêu
khác
của
các
doanh
nghiệp.
Trong
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu,
rủi
ro
về chính
trị,
pháp lý
rất
dễ xảy
ra
và khó tiên đoán,
có
thể khiến
cho
doanh
nghiệp
.
Dưới
đây là một số
loại rủi
ro chính
trị
pháp
lý
thường
gặp,
có ảnh
hưỹng
trực
tiếp tới
hiệu
quả
của
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
và một
số ví
dụ
minh hoa đi
kèm.
• Chính sách
quản
lý
xuất
nhập
khẩu,
cụ
thể
là
các chính sách
về
thuế,
hạn ngạch,
thuế
quan,
cấp
giấy
phép
xuất
nhập khấu
và các giói hạn
thương mại khác có tác động
mạnh
đối
với
thu nhập
và khả năng
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp.
Ví
dụ:
Dệt
may
Trung
Quốc
lao
đao
vì hạn ngạch.
Sau
khi
WTO bãi bỏ cơ
chế
hạn
ngạch dệt
may vào tháng
1/2005,
hàng
dệt
may
Trung
Quốc
xuất
khẩu
vào Mỹ đã tăng
vọt khiến
ngành
dệt
may của Mỹ đã
phải
lên
tiếng
yêu cầu chính phủ có hành động pháp lý
nhằm ngăn
chặn
"dòng nước
lũ
Trung
Quốc".
Kết quả là
tháng 5 năm
2005,
Mỹ đã
lần
lượt
áp
đặt
hạn
ngạch
đối với
7
loại
hàng
dệt
may gồm áo sơ
mi,
quần
bông của
Trung
Quốc.
Điều
này
khiến
cho ngành
dệt
may
Trung
Quốc
thiệt
hại nặng,
nhiều
đơn hàng không
thực hiện
đựoc do
hết
hạn
ngạch,
hơn 80
triệu
sản
phẩm hàng
dệt
may
bị
ứ đọng
tại
các
cảng của
Mỹ.
Đồng
thòi,
kim
ngạch
xuất
khẩu
cứ
giảm
100
triệu
USD
lại
có thêm
7000
công nhân ngành
dệt
may
Trung
Quốc
bị sa
thải
khiến
tỉ lệ
thất
nghiệp
tăng
mạnh.
[6]
• Chính sách
tuyển
dụng
lao
động:
sự
thay đổi
và
những
qui
định về
quản
lý và
tuyển
dụng
lao
động
như:
thay đổi qui
định mức lương
tối
thiểu,
lao
động
nữ, lao
động nước ngoài
• Chính phủ áp
dụng
các
biện
pháp
kiểm
soát
ngoại
hối, tiền
tệ,
cấm
chuyển
đổi,
hạn
chế khả
năng
chuyển
giao
tiền tệ,
chuyển
lợi
nhuận
ra
nước ngoài
17
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi
ro
vá
quản
lý rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
* Chính phủ đưa
ra nhiều biện
pháp sử
dụng lãi
suất
để
quản
lý và
kiểm
soát lạm
phát.
Theo
thòi
gian,
tiền
tệ
quốc
gia
sẽ bị tác
động,
làm
thay đổi
giá
trị
của
hợp đồng
xuất
nhập khẩu
so
vời
dự
tính
ban
đẩu.
•
Giấy
phép,
độc
quyền:
Sự
tài
trợ
hoặc
bảo hộ cho một ngành nào
đó
quyền
phát
triển
hoặc
khai
thác
nguồn
tài nguyên
hoặc
cơ
hội
kinh
doanh
có
thể khiến
cho cơ
hội xuất
khẩu
vào
thị
trường nườc
ngoài
của doanh
nghiệp bị
hạn chế.
Ví
dụ:
Liên
minh
châu
Ầu EU bảo
vệ
ngành
sản
xuất
vải sợi
Ngày
21/9/2005,
EU đã
quyết
định đánh
thuế
chống
bán phá giá
tời
56,2% trong
vòng 5 năm
dối vời vải dệt sợi polyeste
của
Trung
Quốc
xuất
sang
khối
này.
EU
cũng
áp
dụng
các mức
thuế
tời
14,1% đối vời
45 công
ty
Trung
Quốc. Cuộc
điều
tra
kéo dài 9 tháng của Uy ban chân Âu ÉC cho
thấy
từ
tháng 4/2003 đến tháng
3/2004,
sản
xuất,
doanh số
bán và
thị
phần
của
ngành
dệt
EU đã
bị giảm 1/5.
Theo
ÉC,
trong
thòi
gian
tiến
hành
điều
tra,
nhu cầu
vải
loại
này của EU khá ổn định ở mức 732
triệu
mét,
nhưng
lượng
nhập khẩu từ
Trung
Quốc
lại
tăng
mạnh,
lên 288
triệu
mét
từ
mức
135
triệu
mét năm
2000. Quyết
định này của ÉC đã đẩy không
ít doanh
nghiệp
sản
xuất
vải sợi
polyeste
của
Trung
Quốc vào khó
khăn.
[7]
• Môi
trường,
sức khoe
và an
toàn.
Cơ
quan
lập
pháp đưa
ra
những
qui
định về vệ
sinh
an toàn
thực
phẩm,
kiểm
soát
chất
thải,
qui
trình
sản
xuất,
tiêu
chuẩn kĩ
thuật
để
bảo vệ sức khoe cộng
đồng.
Ví
dụ:
Mỹ
ngừng
nhập
khẩu
cá
basa
của
Việt
Nam do
phát hiện
hoa
chất
gây
hại
sức
khoe trong
sản
phẩm.
Ngày
12/8/2005,
chính
quyền
3
bang
của Mỹ là
Loisiana,
Missisipi
và
Alabama
đã
ra quyết
định
ngừng nhập khẩu
và
tạm
giữ
hơn 340
tấn
cá da
trơn
từ
Việt
Nam để xét
nghiệm
kháng
sinh.
Sau hơn một
tháng,
ngày 4/10,
bang
Alabama
đã công bố
kết
quả xét
nghiệm
cho
thấy
19/21
mẫu cá
basa
18
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro
vá
quản
lý rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
đông
lạnh
của
Việt
Nam có
chứa
kháng
sinh
luoroquinolones.
Do
vậy,
hơn
204.000 pound
-
tương đương 100
tấn -
cá
basa nhập
từ
Việt
Nam
sẽ bị
huy
tại
bang Alabama
do
kết
quả xét nghiệm cho
thấy
trong
cá có
chứa
các chát
kháng
sinh
bị
cấm và được gắn nhãn mác
sai.
Quyết
định này đã gây
thiệt
hại
lớn
cho các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
thúy sản
Việt
Nam và
khiến
cho
đời
sống của
hàng ngàn ngư dân nuôi cá
basa miền Trung
Việt
Nam
rơi
vào
khó
khăn.
[8]
• Quốc hữu
hoa
và
sung
công.
Mồc dù
điều
này
ít
xảy
ra
ở
các
nước
phát
triển
phương Tây nhưng
lại
thường gồp ở các nước đang và kém
phát
triển.
Để giành
quyền
khai
thác
tài
nguyên
quốc
gia,
chính phủ
có
thể
quốc
hữu hoa và
chuyển tài sản của
các công
ty
tư nhân
sang
tay
các công
ty
nhà nước
rồi
đền
bù.
Tuy
nhiên,
việc
đền bù thường
kéo
dài
và không
thoa
đáng,
gây
tổn
thất
lớn
cho
các công
ty
tư
nhân,
đồc
biệt
là
các nhà
kinh
doanh
nước ngoài.
•
Bắt
giữ,
tịch
thu,
xử
phạt
các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
nước
ngoài để đảm bảo
quyền
lợi
doanh
nghiệp
trong
nước.
Điển
hình cho
rủi
ro này là trường hợp Toa án Tamania ra phán
quyết
bắt giữ đối với
tàu
Cẩn Giờ
của
Việt
Nam. Ngày
27/7/2004,
tàu Cần
Giờ
của
công
ty
của
Công
ty
liên
doanh vận
tải
thúy SEA
Saigon
thực hiện
một chuyến
chở hàng đến
cảng
Dar Es
Salaam,
Tanzania.
Sau
khi
tàu
trả
hàng
xong chuẩn bị
rời
cảng thì
Toa án
tối
cao của
nước này có
lệnh bắt giữ
tàu.
Lý do
bắt
giữ
của tàu
là:
năm
1999,
một
doanh
nghiệp
có
tên
Mohamed
Enterprises
của
Tanzania
ký
hoạt
động và
thanh
toán trước toàn bộ số
tiền
khoảng
1,4
triệu
USD để mua
6000
tấn
gạo của Cty
Thanh
Hoa ở Tiên
Giang.
Sau
đó,
Cty Thanh
Hoa
thuê
một
con tàu chở số gạo
trên,
nhưng đây
lại
là
một con tàu "ma" và đã
trốn
bồt
tăm cùng
số
hàng.
Qy
của
Tanzania
không
nhận
được hàng nên
kiện
Cty
Thanh
Hoa của
Việt
Nam nhưng vụ
kiện
vẫn
chưa được
giải
quyết
dứt
điểm.
Vì
vậy,
phía
Tanzania bắt giữ
tàu
19
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro
vá
quán
lý rủi
ro
trong kinh doanh
XNK
Cần
Giờ
làm
"con
tin"
nhằm
tạo
áp
lực
để phía
Cty Thanh
Hoa
thanh
toán
hết
số
nợ.
Sau hơn Ì năm
bắt giữ tàu, toa
án
Tanzania
không tìm đủ
chứng
cứ
hợp lý
để xử
phạt
SEA
Saigon
2
triệu
USD như
họ
mong
muốn
đồng
thời
chừu
những
tác động
mạnh
về mặt chính
trừ
từ
chính phủ
Việt
nam nên đã
thả
tàu ngày
10/8/2005.
Tuy nhiên
rủi
ro này đã
khiến
tàu Cần Giờ nằm
chết
dí
ở
Tanzania
hơn Ì năm. Giá
trừ
con
tàu
bừ
thiệt
hại
do
xuống cấp
ước
tính nửa
triệu
USD.
Đồng
thời
SEA
Saigon
phải
chừu
nhiều
loại thiệt
hại
gồm:
chi
phí bảo dưỡng
tàu,
ăn ở
đi
lại
của
thúy
thủ
và các nhà
chức
trách
được
nhờ
cậy,
cảng
phí, đại
lý
phí, chi
phí
bảo
hiểm,
doanh
thu tổng
cộng
2triệuUSD.
[9]
Như
vậy,
rủi
ro về chính
trừ
pháp lý
đối với hoạt
dộng
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
rất
đa
dạng
và
nhiều khi
không
thể
lường trước
được.
Một
khi
đã xảy
ra,
loại rủi
ro này thường gây
ra tổn
thất
rất
lớn
cho
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
và cả nền
kinh tế
của
nước
xuất
khẩu.Bởi
vậy,
để
hạn chế
tối
đa xác
suất
xảy
ra
rủi
ro
chính
trừ
pháp
lý
và
thiệt
hại
của
chúng,
đối
với
mỗi
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu,
các
doanh
nghiệp
đều
phải
tìm
hiểu
nghiên
cứu
thật
kĩ
về
tình
hình
kinh
tế,
chính
trừ
không
chỉ của
nước
đối
tác
mà còn của cả khu vực và toàn
cầu.
Đồng
thời,
các
doanh
nghiệp
X
xuất
nhập khẩu cũng
phải
thường xuyên
giữ
quan
hệ
tốt
với
chính phủ để có
thể
tìm
kiếm
những
biện
pháp hỗ
trợ
cần
thiết
từ
phía chính phủ mỗi
khi
rủi
ro
xảy
ra.
1.3.4 Rủi ro
do môi trường
kinh
tê
Doanh
nghiệp
là
một
trong
3 thành
phần chủ
đạo
của
bất
kì
một nền
kinh
tế
nào:
nhà
nước,
doanh
nghiệp
và
người
tiêu
dùng.
Bởi vậy, bất
kì
một
biến
động nào của nền
kinh tế
đều gây
ra những
ảnh hưởng
trực
tiếp tới
hoạt
động
của doanh
nghiệp.
Cùng
với
xu hướng
hội
nhập quốc
tế
và toàn
cầu
hoa
kinh
tế
ngày
nay sự tác
động
qua
lại
giữa
các
nền
kinh
tế
ngày càng
gia
tăng.
Bởi
vậy,
xác
suất
xảy
ra
rủi
ro kinh tế đối với
các
doanh
nghiệp,
đặc
biệt
là
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
ngày càng
gia
tăng.
Một sự suy
20
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro
vá
quán
lý rủi ro
trong kinh doanh
XNK
thoái,
khủng hoảng
kinh tế
tại
nước
đối
tác hay một nước
trong
khu vực
cũng
có
thể tạo ra
những
hậu
quả
lan truyền
và
khiến
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
bị
thiệt
hại.
Rủi ro kinh tế thể hiện
trên
các
yếu
tố
sau:
Suy
thoái
kinh
tế,
nghĩa là sức
mua
của
các cá nhân
giảm
và vì
vậy
doanh
thu
tiêu
thụ
của doanh
nghiệp
cũng giảm đi.
Thâm
hụt
ngân sách chính phủ
lớn
so
với
GDP,
phản
ánh một
nền
tài
chính kém lành
mạnh,
dễ
tạo
mất ỷn định
kinh tế vĩ
mô,
lạm phát,
tiêu
dùng
vượt
quá
tiềm
năng
kinh tế.
Mức
cung
tiền
tệ cao,
đặc
biệt
nếu
kết
hợp
với
hệ
thống
tỷ
giá
cố
định.
Kiểm
soát giá
cả,
trần
lãi
suất,
giới
hạn thương mại và
những
rào
cản
khác
của
chính phủ để
điều chỉnh nền
kinh tế
trước
những
thay đỷi
của
giá cả
Mất
khả năng
thanh
toán do
tỷ lệ
nợ
ngắn
hạn quá
lớn
so
với
dự
trữ
ngoại
tệ.
Dự
trữ
ngoại
tệ
quá nhỏ so
vối
nhập khẩu
dẫn
tới
nguy
cơ
khi
một
trong
những nguồn vốn
dành cho
nhập khẩu bị giảm
sút
sẽ
khiến tỷ lệ
tăng
truồng kinh tế
giảm nhanh
chóng.
Tỷ
lệ
nợ
nước
ngoài quá
lớn
so
với
GDP. Tăng trưởng
vượt
quá
tiềm
năng
kinh tế
dẫn đến nguy
cơ mất
khả
năng
thanh
toán
dài hạn.
Tỷ
lệ
thâm
hụt
cán cân
thanh
toán
tài khoản
vãng
lai
quá
lớn
so với
GDP
dẫn
tới
nguy
cơ
khủng hoảng
kinh tế
Trách
nhiệm
của chính phủ
đối với việc
duy trì và nâng cao
mức
sống
trong
nước thông
qua cấc chỉ
tiêu
lợi
ích công
cộng
và các chính
sách.
21