Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Cơ hội và thách thức đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sau khi EU xóa boả hạn ngạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.26 MB, 89 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH

NGOẠI
THƯƠNG
POREIGN TR0DE
UNIVERSiry
KHOA LUÂN
TÓT NGHIỆP
Đề
tài:
cơ HỘI VẢ THÁCH
THỨC
ĐÔI VỚI
HÀNG DỆT MAY
XUẤT
KHÂU CỦA VIỆT NAM
SAU KHI EU XOA Bỏ HAN NGÁCH
/" — - •
_
.
«F- /.
Ì 7 H Ĩ/ V
i
è
N


'
>*Lí
r
J
HÓC
IM\\
TH-JvNG
ì
iv
ớỷĩéo

Sinh viên
thức hiện

^
ổ/á?
viên hướng dẫn

2ứ2
ì.
Nguyễn
Hồng
Vân
A8

K40B
-
KTNT
ThS.
Nguyễn

Xuân
N
HÀ NỘI,
li/
2005
DUtũá Luận
tốt
nẨịhiè^i
(Đại 7ốọe Qlụoai Qkưđtiạ
Múc lúc
• •
Lời
mở đầu Ì
Chương
ì:
Tổng quan
về
thị
trường hàng
dệt
may của E.Ư 3
1.
Đặc
điểm
của
thị
trường E.u 3
1.1.
Đặc
điểm

chung của
thị
trường E.Ư 3
1.1.1.
Nhu cầu và
thị
hiếu
tiêu dùng 3
1.1.2.
Chính sách thương mại của Liên
Minh
Châu Âu 5
1.1.2.1.
Thuế quan
5
Ì.
Ì
.2.2.
Chính sách
chống
bán phá giá 7
1.1.2.3.
Các
biện
pháp bảo vệ
người
tiêu dùng 8
1.1.2.4.
Hàng rào
phi thuế

quan
9
1.1.2.5.
Các
biện
pháp
quản

nhập khẩu
khác
A
Ì
Ì
Ỵ\Ị
Lu.
cẢụ,
1.2.
Đặc
điếm
thị
trường
dệt
may của E.u •^ ^ [^ÍUA
w
12
1.2.1.
Đặc
điếm
của
ngành công

nghiệp
dệt
may
Liền
Minh
Châu Au 12
1.2.2.
Các chính sách
quản

nhập khẩu
của E.u
đối với
hàng
dệt
may 14
2.
Tinh
hình
nhập khẩu
hàng
dệt
may của E.u
trong
nhứng
năm gần đây 17
2.
Ì.
Các nước
xuất

khẩu
hàng
dệt
may
lớn
vào
thị
trường E.u 17
2.2.
Kim
ngạch nhập khẩu
hàng
dệt
may của E.u
trong
nhứng
năm gần đây 21
Chương
li:

hội
và thách
thức đối với
hàng
dệt
may
xuất
khẩu
của
Việt

Nam
sau
khi
E.Ư
xoa
bỏ hạn
ngạch
23
Ì.
Tinh
hình
xuất
khẩu
hàng
dệt
may
của
Việt
Nam
sang
E.u
trong
nhứng
năm qua 23
1.1. Tinh
hình
xuất
khẩu
hàng
dệt

may của
Việt
Nam trước năm
2005
23
1.2.
Tinh
hình
xuất
khẩu
hàng
dệt
may của
Việt
Nam
sang
E.u sau
khi
xoa bỏ
hạn ngạch
30
2.

hội
đối
với
hàng
dệt
may
xuất

khẩu
của
Việt
Nam sau
khi
E.u xoa bỏ
hạn ngạch
35
2.1.
Khả năng
tiếp
cận
nhiều
hơn
với
các nhà
nhập khẩu
E.u 35
2.2.

hội
cạnh
tranh
bình đẳng dựa trên
chất
lượng
.:,
38
Qlụuụln
Tôồttạ

(Vân
-Móp cÂ8JC40m
jừJQl<J
Dơtơá
Luận
tốt
HẨịhie^t
(Đai
3ZW
Qlụoai
&faưổệUị
3.
Những thách
thức
lớn đối với
hàng
dệt
may
xuất
khẩu
của
Việt
Nam sau
khi
E.u xoa bỏ hạn
ngạch
39
X í
3.1.
Áp

lực
cạnh
tranh từ
các nước
xuất
khấu
hàng
dệt
may
lớn
trên
thế
giới
39
3.1.1.
Áp
lực từ
phía hàng
dệt
may giá
rẻ của Trung
Quốc 39
3.1.2.
Áp
lực
cạnh
tranh từ
phía các nước
xuất
khấu

hàng
dệt
may khác 42
3.2.
Sự
thiếu
hụt
lớn
về nguyên phụ
liệu
44
3.3.
Yếu kém về nhân
lực

thiết
kế mẫu 48
3.4.
Thiếu
sự
chuẩn bị
và thích
nghi với
những
thay đội
49
3.5.
Đương đầu
với
những

rào cản
từ
phía E.u 52
Chương
IU:
Một
sỏ
biện
pháp thúc đẩy
xuất
khẩu
hàng
dệt
may
sang
E.Ư
thời
kỳ hậu hạn
ngạch
54
Ì.
Các
biện
pháp về
nguồn cung
ứng 54
1.1.
Thành
lập
các

trung
tâm nguyên phụ
liệu
ngành may 54
1.1.1.
Thành
lập trung
tâm nguyên phụ
liệu
ở các khu vực 54
1.1.2.
Phát
triển
nguồn
nguyên
liệu
trong
nước 57
1.1.3.
Hình thành
chuỗi
liên
kết
giữa
các khâu
trong việc
cung
cấp nguyên
phụ
liệu

60
1.2. Đội
mới
thiết
bị và công
nghệ
60
1.3.
Đảm bảo
nguồn
vốn cho ngành
dệt
may 62
Ì
.4.
Đào
tạo
nguồn
nhân
lực
64
2.
Các
biện
pháp đẩy
mạnh
xuất
khẩu
66
2.1.

Đẩy
mạnh
công tác xúc
tiến
thương mại
sang
E.u 66
2.2.
Chú
trọng
vào khâu
thiết
kế mặt hàng 70
2.3.
Xây
dựng
uy tín cho thương
hiệu
dựa trên
chất
lượng
72
3.
Các
biện
pháp hỗ
trợ
của
Chính phú 74
3.1.

Tăng
cường
mối
quan
hệ thương mại
với
E.u
trong lĩnh
vực
dệt
may 74
3.2. Cải
cách
thủ tục
hành chính 75
3.3.
Hỗ
trợ
về
thuế
76
QliỊiiụỉn Tùễttạ
(Vân
-£tĩfi
cA8JC40rB-3CJ<n&
Dơttìú
luận
tốt
nụhìỉjp.
3.4.

Hỗ
trợ
về vốn và đầu tư cho ngành công
nghiệp dệt
may 77
3.4.1.
Hỗ
trợ
về vốn cho các
doanh
nghiệp
sản
xuất
hàng
dệt
may
xuất
khẩu
77
3.4.2.
Hỗ
trợ
về đầu tư cho ngành
dệt
may 79
Kết
luận
80
Tài
liệu

tham khảo 82
(ÌUịuụễn
Tôễttạ
(Vân -£&n cA8JC4()rB-3C®Ql®
DChaá luận
tút
níịhỉỉ^t
Lời
mở đầu
Trong
những
năm gần đây, ngành
dệt-may
Việt
Nam liên tục tăng
trưởng
với tốc
độ cao và
giữ vai
trò quan
trọng trong
nền
kinh tế
quốc dân.
Các
sản
phẩm
dệt-may
xuất
khẩu

luôn
chiếm
tỷ
trọng
lớn
trong
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng hoa của cả
nước.
Trong
lộ
trình
hội
nhặp
Tổ
chức
thương mại
thế
giới
của
Việt
Nam,
chiến
lược tăng
tốc
cho ngành

dệt
may được Chính phủ
đặc
biệt
quan tâm, vì
đây

ngành
nhạy
cảm chính
trị tại
nhiều
quốc
gia.
Do tầm
quan
trọng
của
ngành
dệt-may,
từ
năm 1974
Hiệp
định về hàng
đa
sợi
MFA đã cho phép một số nước như Mỹ, E.u và Canada bảo hộ ngành
dệt
may của nước mình. Đầu
những

năm
1990,
với
mục đích đưa hàng
dệt-
may phù hợp
với
nguyên
tắc
thương mại
tự do,
Hiệp
định về hàng
dệt
may
ATC
ra đời,
cho phép một
số nền
kinh tế
phát
triển
tạm
thời
duy
trì
chế
độ hạn
ngạch
đối với

hàng
dệt
may. Ngày
1/1/2005,
ATC chính
thức
hết hiệu lực,
mở
đường
cho
tự
do hoa thương mại
dệt
may
đối
với
các nước
thuộc
WTO. Sự
kiện
này
đặt ra
một câu
hỏi lớn
cho
tương
lai
ngành
dệt-may của
Việt

Nam.
Mặc dù chưa chính
thức
là thành viên của Tổ
chức
Thương Mại Thế
Giới
(WTO) nhưng
Việt
Nam đã được Liên
Minh
Châu Âu
(E.U)
xoa bỏ hạn
ngạch
hàng
dệt
may kể
từ
ngày
hết hiệu lực
của
Hiệp
định về
dệt-may
(ATC),
1/1/2005.
Việt
Nam đã có
quan

hệ lâu dài
với
nhiều
nước thành viên E.u, và
chính
thức
bình thường hoa
quan
hệ
với
Liên
Minh
Châu Au ngày
22/10/1990.
Kể
từ
đó đến
nay,
quan
hệ
hai
bên không
ngừng
phát
triển
với
Hiệp
định buôn
bán hàng
dệt-may

Việt
Nam-E.u
ký ngày
15/12/1992,

Hiệp
định
khung
hợp
tác
giữa Việt
Nam và E.u ký ngày
17/7/1999.
Hiện
nay,
E.Ư là
thị
trường
nhặp khẩu
lớn thứ hai
hàng
dệt
may của
Việt
Nam,
với
kim
ngạch nhặp khẩu
không
ngừng

tăng qua các năm.
Với
việc
xoa bỏ hạn
ngạch
hàng
dệt
may cho
QUịuụễii Tôễttạ
(Văn -Móp cA8JC40rB-3C®QVJ
Ì
DCh&á Luận
tốt
nụhiè^p.
^Đạỉ Jốọe Qlụtìụi <3kưtftitị
Việt
Nam, cả
hai
bên cùng hy
vọng
mối
quan
hệ
tốt
đẹp,
cùng có
lợi
giữa
Việt
Nam-E.u

tiếp
tục
phát
triển.
Với
mục đích phân tích cơ
hội
và thách
thức,
đánh giá khả năng tăng
trưởng
xuất
khẩu
hàng
dệt
may của
Việt
Nam vào
thạ
trường E.Ư, bài
viết
này
đi sâu nghiên cứu về
biến
động
xuất
khẩu
hàng
dệt
may của

Việt
Nam trước và
sau
khi
xoa bỏ hạn
ngạch.
Phương pháp nghiên cứu được sử
dụng
chủ yếu là nghiên cứu
tại
bàn,
thống
kê,
tổng
hợp, phân tích, so sánh và hệ
thống
hoa các số
liệu
thu
thập
được.
Bài
viết
tập
trung
phân tích các yếu
tố
cơ bản ảnh
hưởng
tới

hàng dệt
may
xuất
khẩu
của
Việt
Nam vào
thạ
trường E.u, và được
chia
thành 3
phần
lớn
như
sau:
• Chương
ì:
Tổng
quan
về
thạ
trường hàng
dệt
may
của
E.u
• Chương
li:

hội

và thách
thức
đối
với
hàng
dệt
may
xuất
khẩu
của
Việt
Nam sau
khi
E.u xoa bỏ hạn
ngạch.
• Chương IU: Một số
biện
pháp thúc đẩy
xuất
khẩu
hàng
dệt
may
sang
E.u
thời
kỳ hậu hạn
ngạch.
Em
xin

chân thành cảm ơn sự
hướng
dẫn
nhiệt
tình của TH.S.
Nguyễn
Xuân Nữ đã giúp em hoàn thành bài
khoa
luận
này. Do hạn chế về
thời
gian
nghiên
cứu, nguồn
tài
liệu
tham khảo

kinh
nghiệm
phân tích nên bài
viết
còn
nhiều
thiếu
sót,
rất
mong
sự góp ý của
người

đọc giúp hoàn
thiện
bài
viết
này.
Qlạuụln Tùễitạ (Vãn -Móp cA83C40íB3C&1l&
2
DChũá Luận
tốt
níịhìĩ^t
(Đại ^ôọa
Qỉựrtại &hưđnạ
Chương
ì:
Tổng
quan
về
thị
trường hàng
dệt
may
của
E.U:
1.
Đặc
điểm
của thị
trường E.Ư:
1.1.
Đặc

điểm
chung
của thị
trường E.Ư:
1.1.1.
Nhu
cầu

thị hiếu
tiêu dùng:
E.u là một
thị
trường
lớn

vai
trò
quan
trọng trong
thương mại thế
giới,
là một
trong
ba
trụ cột kinh tế
quan
trọng,
có nền
kinh tế
phát

triển,
tương
đối
ổn định và có đồng
tiền
riêng.
Với việc kết
nạp thêm 10 thành viên Đông
Âu ngày
1/5/2005,
hiện
nay số thành viên của Liên
Minh
Châu Âu đã lên đến
25
thành
viên,
tập trung
ừ Tây, Bác và Đông Au. E.u ngày càng đóng
vai
trò
quan
trọng
hơn
trong việc
thúc đẩy sự phát
triển
của
kinh tế
toàn

cầu.Vai
trò
kinh
tế của E.u trên trường
quốc
tế
thể hiện
chủ yếu trên
hai
lĩnh
vực là
thương mại và đầu tư.
Từ năm 1968 E.u đã là một
thị
trường
thống
nhất
hải
quan,
có định mức
thuế
quan
chung
cho
tất
cả các nước thành viên. Sau
khi hiệp
ước
Maastricht
được


kết
tại
Hà Lan ngày
7/2/1992,
và có
hiệu lực từ
ngày
1/1/1993,
E.u
chính
thức
bắt
đầu
thực
hiện
thống
nhất
cả
kinh
tế-tiền
tệ,
chính
trị,
an
ninh,
quốc
phòng. Thị trường
chung
Châu Au hình thành cho phép hàng

hoa,
sức
lao
động,
vốn và
dịch
vụ được lưu
chuyển
hoàn toàn tự do
giữa
các nước thành
viên.
Gắn
với
sự
ra đời
của
thị
trường
chung
là chính sách thương mại
chung
điều
tiết
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
và lưu thông hàng hoa

dịch
vụ
trong nội
khối.
Hiện
nay,
E.Ư đang
thực
hiện
nhất
thể
hoa về
kinh
tế,
đã cho
ra đời
đồng
tiền
chung
EURO,
và đang xây
dựng
và hoàn
thiện
liên
minh
kinh
tế-tiền
tệ
EMƯ.

E.u là một
thị
trường
rộng
lớn với
khoảng
500
triệu
người
tiêu dùng, và
mỗi
nước thành viên
trong khối
lại
có đặc
điểm
tiêu dùng riêng. Nhu cầu của
thị
trường E.Ư
rất lớn

phong
phú về
chủng
loại
hàng hóa.Các nước thành
Qlạuụin Tôèttạ (Vân -Móp cA8JC4()rB-3C®Ql®
3
Dơttìú
luận

tốt
nụhìỉjfi
(Đại
lùợe. Qltjx)ụi Qkưtỉtiíị
viên E.ư có trình độ phát
triển
kinh
tế
tương
đối
đồng đều và có sự tương đồng
về
văn
hoa.

vậy, người
dân E.Ư có
những
điểm
chung
về sở thích và thói
quen.
Do mức
sống
cao nên nhìn
chung người
dân E.u có xu
hướng
tiêu dùng
ngày càng

nhiều
các sản phẩm được sản
xuất
từ những nguồn
nguyên
liọu
tự
nhiên như đồ
gỗ,
tre,
sợi
gai,
bông vấn đề
chất
lượng
được
người
dân E.u
đặt
lên trên giá
cả.
Họ sẵn sàng mua
những
sản phẩm có
chất
lượng
tốt
của các
hãng
nổi

tiếng
cho dù giá có
đắt
hơn so
với
các sản phẩm cùng
loại
của các
hãng bình thường
khác.
Một
khi
tin
dùng một nhãn
hiọu
nào thì họ không có
thói
quen chuyển sang
sử
dụng
các nhãn
hiọu
khác.
Nói về mức
sống,

thể
chia
người
tiêu dùng E.Ư ra thành 3 nhóm:

những người

thu nhập
cao
thường
chỉ tiêu dùng các sản cao
cấp,
đắt
tiền
của các hãng
nổi
tiếng
hoặc
những
mặt hàng
hiếm
và độc đáo. Nhóm
người
này
chiếm
20% dân số E.u.
Nhóm
thứ hai
là nhóm có khả năng
thanh
toán
trung
bình,
chiếm khoảng
68%

dân
số.
Đây là nhóm sử
dụng chủng
loại
hàng hoa có
chất
lượng
kém hơn và
giá cả
cũng rẻ
hơn một chút so
với
nhóm
một.
Nhóm ba là nhóm có khả năng
thanh
toán
thấp,
chiếm
hơn 10% dân
số,
tiêu dùng
những
hàng hoa có giá cả

chất
lượng
thấp
hơn hẳn so

với
nhóm
hai.
Hàng hoa đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trên
thị
trường này gồm cả hàng cao cấp và hàng bình dân
phục
vụ cho
mọi
đối
tượng.
E.u là
thị
trường
xuất
khẩu
lớn
nhất
và là
thị
trường
nhập khẩu
lớn
thứ
hai
trên
thế
giới.
Khối

lượng
hàng hoa
nhập khẩu của
E.u hàng năm
rất
lớn

kim
ngạch nhập khẩu
không
ngừng
tăng.
Trong

cấu nhập khẩu của
E.u, các
sản
thô
chiếm 29,74%
tổng
kim ngạch, sản
phẩm
chế
tạo
chiếm 67,19%
và các
sản
phẩm khác
chiếm
gần

3,07%.
Mặt hàng
nhập khẩu
chủ yếu của E.Ư là
nông sản
(11,79%),
khoáng sản
(17,33%),
máy móc
(24,27%),
thiết
bị vận
tải
(8%)
(nguồn:
Phùng Thị Vân
Kiêu:
Các
giải
pháp đẩy mạnh
xuất
khẩu hàng
hoa của
Việt
Nam vào
thị
trường
E.u
giai
đoạn

2000-2010).
Các
thị
trường
Qlạuụin
Tôễttạ
(Vân -£ứp cA8JC40rB-3C®QUJ
4
DChởá luận
tút
nạhiì^t
(Đại ^ôọe QUịũụi Q'kuWnạ
nhập khẩu
chủ yếu
của
E.ư là Hoa Kỳ,
Nhật
Bản,
Trung
Quốc,
ASEAN,
OPEC.Nhu
cầu nhập khẩu của
E.ư
khá ổn
định.
A
1.1.2.
Chính sách thương
mại của

Liên
Minh
Châu
Au:
Chính sách thương mại và đầu tư
của
E.Ư
lâu nay luôn nhằm vào các
thị
trường
truyền
thống

tính
chiến
lược là Châu
Au và
Châu
Mỹ, và
hiện
nay
đang
trong
quá trình
xem
xét,
thử
nghiệm

khai

thác
thị
trường Châu
Á.
Chính sách
ngoại
thương
của
E.u
bao gụm: chính sách thương mại
tự
trị
và chính sách thương mại
chung
dựa trên nguyên
tắc
không phân
biệt
đối
xử,
minh bạch,

đi

lại

cạnh
tranh
công
bằng.

Các
biện
pháp được
áp
dụng
phổ
biến trong
chính sách
ngoại
thương của
E.u là
thuế
quan,
hạn
chế
số
lượng,
hàng rào kỹ
thuật,
chống
bán phá giá và
trợ
cấp
xuất
khẩu.
1.1.2.1. Thuế quan:
E.u áp
dụng
biểu thuế
quan chung

chủ yếu
đối
với
các
mặt hàng công
nghiệp.
Thành
phần
của
biểu thuế
quan chung
bao gụm
danh
sách
các mặt
hàng tính
thuế,
miễn hoặc giảm
thuế, xuất
xứ
hàng
hoa.
Một
khi
xây
dựng
được
các mức
thuế
quan chung

thì
các
nước thành viên
phải

nghĩa
vụ áp
dụng
một cách
thống
nhất.
Đây

điều
liên
quan
đến
các
mặt hàng,
thủ tục
tính
thuế

các quy định về
xuất
xứ hàng hoa
kết
hợp
với thực hiện
GSP.

Vê xuất xứ hàng hoa: Xuất xứ hàng hoa được E.u quy định cụ thể như
sau:
Đối
với
các
sản phẩm được sản
xuất
hoàn toàn
tại
lãnh
thổ
nước được
hưởng
GSP
như:
khoáng
sản,
động
thực
vật,
thúy
sản
được đánh
bắt
trong
lãnh
hải
và các hàng hoa được sản
xuất từ
các

sản
phẩm
đó
được
xem


xuất
xứ
từ
nước
này và được
hưởng
GSP.
Qlạuụln
Tôễttạ
(Vân
-Móp
cA8JC40rB-3C®0fUJ
5
Dơtũú luận
tốt
nụhỉê^i
(Đại
lùọc Qlụtìụỉ
&hưđ*itf.
Đối
với
các sản phẩm có thành
phần

nhập
khẩu,
E.ư quy định hàm
lượng
trị
giá sản phẩm sáng
tạo
sản
xuất
tại
nước được hưởng GSP (tính
theo
giá
xuất
xưởng)
phải đạt
60%
tổng
giá
trị
hàng hoa có liên
quan.
Tuy nhiên,
đối
với
một
số
nhóm hàng
thì
hàm lượng này có

thể thấp hơn.
E.u quy định cụ
thể
tỷ lừ
giá
trị
và công đoạn
gia
công
đối với
một số nhóm hàng mà yêu cầu
phần
giá
trị
sáng
tạo thấp
hơn 60% (như
điều
hoa
nhiừt
độ, tủ lạnh
không
dưới
40%,
đồ
trang
trí từ kim
loại
không
dưới 30%;

giày dép
chỉ
được hưởng GSP
nếu
các bộ
phận
như
mũi,
đế ở
dạng
rời
sản
xuất
tại
nước hưởng GSP
hoặc
nhập
khẩu ).
E.u
cũng
quy định về
xuất
xứ
cộng
gộp, theo
đó, hàng hoa của một
nước
có thành
phần
xuất

xứ
từ
một nước khác
trong
cùng một
tổ
chức
khu vực
cũng
được hưởng GSP
thì
các thành
phần
đó
cũng
được xem là có
xuất
xứ
từ
nước
liên
quan.
Về điều
kiừn
vận
tải
(hay
điều
kiừn
gửi

hàng),
E.u quy định hàng hoa
phải
được vận
chuyển
thẳng từ
nước được hưởng đến nước cho
hưởng.
Quy
định
này nhằm đảm bảo
rằng
hàng hoa không bị
gia
công, tái
chế
trong
quá
trình
vận
chuyển.
Điều
kiừn
gửi
hàng được
thoa
mãn
khi
hàng hoa vận
chuyển

không qua lãnh
thổ
của một nước
thứ
ba nào khác; nếu hàng hoa được vận
chuyển
qua nước
thứ
ba
thì phải
đảm bảo
rằng
hàng hoa
phải
chịu
sự kiểm
soát
của
nước
thứ
ba đó và không qua
bất
cứ quá trình
gia
công
tái chế hay
mua đi
bán
lại
nào

tại
nước
thứ ba.
Về điều
kiừn
giấy
chứng
nhận
xuất xứ:
E.u yêu cầu hàng hoa
muốn
được
hưởng GSP
thì phải
có được
giấy
chứng
nhận
xuất
xứ
form
A.
Về chương trình ưu đãi thuê quan phổ cập GSP: Chế độ GSP được
E.Ư dành cho các nước đang phát
triển
và chậm phát
triển
(trong
đó có
Viừt

Nam) nhằm mục đích giúp hàng hoa các nước này tăng khả năng thâm
nhập
vào
thị
trường E.u thông qua một số ưu đãi
thuế
quan
nhất
định,
từ
đó thúc
6
3CJkũA
luận
tốt
nụhièjfL
(Đại
Jôọe Qlụtìụi
(
3hưtítitị
đẩy
kinh
tế của
các
nước
này
phát
triển.
Theo chương trình
ưu

đãi
thuế
quan
phổ
cập
mà E.u
đang
áp
dụng
thì
các
sản phẩm được hưởng
GSP
được
chia
thành
4
nhóm
với
mức
thuế
khác
nhau
dựa trên
độ
nhạy
cảm
đối với
bên
nhập

khẩu,
mục
đích phát
triển
của
nước
xuất
khẩu

nhệng
văn
bản
thoa thuận
đã

kết giệa hai bên.
Cụ
thể:
Nhóm một-sản phẩm
rất
nhạy
cảm: bao gồm
phần lớn
là nông sản và
một số ít sản
phẩm công
nghiệp
tiêu
dùng.
Các

sản
phẩm
này
được hưởng
mức
thuế suất
GSP
bằng
85%
thuế suất
MFN. Đây
là nhóm
mặt
hàng
E.u
hạn chế
nhập
khẩu.
Nhóm
hai-sản
phẩm nhạy
cảm: chủ yếu là
thực
phẩm, đồ
uống,
hoa
chất,
nguyên
liệu,
hàng

thủ
công, hàng
điện
tử
dân
dụng,
ô

được hưởng
mức
thuế suất
GSP
bằng
70%
thuế suất
MFN. Đây là
nhóm
mặt
hàng
E.Ư
không
khuyến
khích
nhập
khẩu.
Nhóm ba-sản phẩm
bấn
nhạy
cảm: bao gồm chủ yếu là thúy sản đông
lạnh,

một
số nguyên
liệu,
hoa
chất,
hàng công
nghiệp
dân
dụng được hưởng
mức
thuế suất
GSP
bằng
35%
thuế suất
MFN. Đây là
nhóm
mặt
hàng
E.Ư
khuyến
khích
nhập
khẩu.
Nhóm bốn-sản phẩm không nhạy
cảm: chủ yếu là một số
loại
thực
phẩm,
đồ

uống,
nguyên
liệu,
nông
sản được
hưởng
mức
thuế suất
GSP
bằng
0%-10%
thuế suất
MFN. Đây
là nhóm
mặt
hàng
E.u đặc
biệt
khuyến
khích
nhập
khẩu.
1.1.2.2. Chính sách chông bán phá giá:
Các
quy
định
về
chống
bán phá giá
của Liên

Minh
Châu
Au
được
xác
định
trong
Quy
chế
chống
bán phá
giá

hiệu lực từ
năm
1995,
sau
đó
được
cập
nhật
bằng
Quy
chế
384/96

hiệu lực từ
ngày
6/3/1996.
Theo

đó,
việc
áp
dụng
Quy
chế
chống
bán phá giá được
thực hiện
trong
các
điều
kiện:
7
3CJkfíA luận
tốt
nụhìĩ^p.
('Đại
'Tôạe Qlụtìụì ^hưđttạ
CÓ phát hiện bán phá
giá:
khi
giá
xuất
khẩu
của sản phẩm bán trên
thị
trường
E.u
thấp

hơn giá bản của sản phẩm đó
tại
thị
trường
nội
địa của nhà
xuất
khẩu.
Có tổn hại vật chất cho doanh nghiệp của E.U:
khi
hàng
nhập
gây
tổn
thất
hoặc
đe doa gây
tổn
thất
cho
phần lớn doanh
nghiệp
trong
ngành
kinh
doanh
đó
của
E.Ư.
Lợi

ích
của E.U:
chi
phí mà E.u bỏ
ra
để
thằc hiện
các
biện
pháp không
được
tỷ lệ
nghịch
với
lợi
ích
thu
được.
1.1.2.3. Các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
Quyền
lợi
của
người
tiêu dùng trên
thị
trường E.u
rất
được bảo
vệ,
đây

là một
điểm
khác so
với thị
trường của các nước đang phát
triển.
Để đảm bảo
rằng
quyền
lợi
của
người
tiêu dùng được đảm
bảo,
E.Ư
tiến
hành
kiểm
tra
các
sản
phẩm
ngay
từ nơi sản
xuất
và có các hệ
thống
báo động
giữa
các nước

thành
viên,
đồng
thời
bãi bỏ
việc
kiểm
tra
các sản phẩm ở biên
giới.
E.u đã
thông qua
những
quy định bảo vệ
quyền
lợi
người
tiêu dùng về độ an toàn
chung
của các sản phẩm được bán
ra.
Đồng
thời
các tổ
chức
chuyên nghiên
cứu,
đại
diện
cho

người
tiêu dùng
cũng
đưa
ra
các quy chế định
chuẩn quốc
gia
hoặc
châu Âu. Các sản phẩm
chỉ

thể
được bán ở
thị
trường E.u
với
điều
kiện
đảm bảo tiêu
chuẩn
an toàn
chung
của Liên
Minh
Châu Âu. Các
luật

định
chuẩn quốc gia

được sử
dụng
chủ yếu để cấm buôn bán các sản phẩm
được
sản
xuất ra từ
các nước có
điều
kiện
sản
xuất
chưa
đạt
mức an toàn
ngang
với
tiêu
chuẩn của
E.u.
Cụ
thể,
các sản phẩm
thằc
phẩm, đồ
uống
đóng gói
phải ghi
rõ tên sản
phẩm, nhãn mác,
danh

mục thành phẩm, thành
phần,
trọng
lượng
tịnh,
thời
gian
sử
dụng,
cách sử
dụng,
địa
chỉ
nước sản
xuất
hoặc
nơi bán, nơi sản
xuất,
các
điều
kiện
bảo
quản
đặc
biệt,
mã số và mã
vạch;
các
loại
thuốc

men đều
phải
được
kiểm
tra
chặt chẽ,
được đăng ký và được các cơ
quan

thẩm quyền
Qlạuụln Tôễttạ (Vãn -£tĩp cA8JC40<B-3C&Ql&
8
3CJkũA
luận
tốt
nụhièjfi
(Đại Jôạe
Qlụtìụi
&hưđ*tụ
của
quốc
gia thuộc
E.u cho phép trước
khi
được bán
ra
thị
trường E.Ư;
hoặc
đối

với
các
loại
vải
lụa,
E.u
lập
ra
một hệ
thống
nhất
về mã
hiệu
cho
biết
các
loại
sợi
cấu
thành nên
vải
hoặc
lụa
được bán
ra
trên
thị
trường
1.1.2.4. Hàng rào phi thuế quan:
Hàng rào

phi thuế
quan
được Liên
Minh
Châu Au
sử
dụng
bao gồm:
Hạn ngạch: đây

công cụ được E.u sử
dụng
đỗ hạn
chế số
lượng
hoặc
giá
trị
một
số
mặt hàng
nhập
khẩu
vào E.Ư, và phân bổ hạn
ngạch
theo
chương
trình hỗ
trợ
các nước đang phát

triỗn
hoặc
trong
khuôn
khổ của
GSP.
Hàng rào kỹ thuật: là những quy chế nhập khẩu chung và các biện pháp
bảo
vệ
quyền
lợi
người
tiêu dùng của E.u, được cụ
thỗ
hoa ở 5 tiêu
chuẩn bắt
buộc:
Tiêu
chuẩn
chất lượng:
các
doanh
nghiệp
sản
xuất
hàng
xuất
khẩu sang
E.Ư hầu
hết buộc

phải
đạt
được
chứng nhận
tiêu
chuẩn
chất
lượng
ISO
9000.
Đây là hệ
thống
quản

chất
lượng
do
tổ chức
tiêu
chuẩn quốc
tế đặt
ra
giúp
cho
các đơn vị sản
xuất cải
tiến
hệ
thống
quản

lý nhằm nâng cao
chất
lượng
sản
phẩm, duy trì sự đồng
nhất,
phù hợp
giữa
năng
suất, chất
lượng
và giá
thành.
Tiêu chuẩn vệ
sinh thực
phẩm: Liên
Minh
Châu Âu đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp
chế
biến thực
phẩm
xuất
khẩu sang
E.u
phải
tuân

thủ
tiêu
chuẩn
vệ
sinh
chặt
chẽ và áp
dụng
hệ
thống
HACCP
(Hazard Analysis
Critical
Control
Point-hệ
thống
phân tích
nguy
cơ và
kiỗm
soát các khâu
trọng yếu).
Tiêu
chuẩn an
toàn
cho
người
sử
dụng:


những
quy định về độ an toàn
chung của
các
sản
phẩm do Uy ban Châu Âu về định
chuẩn,
Uy ban Châu Âu
về
định
chuẩn
điện
tử

viện
định
chuẩn
viễn
thông Châu Âu đưa
ra.
Tiêu chuẩn bảo vệ môi
trường:
các hàng hoa có liên
quan
đến môi
trường
phải
dán nhãn
sinh
thái

hoặc
tái
sinh theo
quy định của E.u. Ngoài ra
Qlụimỉn
Tôễttạ
(Vân
-£tĩfi
cA8JC40rB-3C®QUJ
9
Dơttìú
luân
tốt
nụhìèjfL
(Đại
lùọe. Qltịtìqi Q'hưđtiạ
các nhà sản
xuất
còn
phải
đảm bảo tuân
thủ
hệ
thống
quản
lý môi trường
ISO14000.
Tiêu chuẩn vê
lao
động: E.u cấm

nhập khẩu những
hàng hoa mà quá
trình sản
xuất kinh
doanh
chúng có sử
dụng bất
kỳ một hình
thức
lao
động
cưỡng
bức
nào.
E.Ư có
quyền
đình
chỉ
hoợt
động của các xí
nghiệp
sản
xuất
nội
địa
khi
phát
hiện
ra
các xí

nghiệp
này sử
dụng
lao
động cưỡng bức
hoặc
nhập khẩu những
hàng hoa mà quá trình sản
xuất
ra
chúng có sử
dụng
bất
kỳ
một
hình
thức
lao
động cưỡng bức nào đã được xác định
trong
các
hiệp
ước
Geneva

hiệp
ướcLao động
quốc
tế.
Chính vì

vậy, khi xuất
khẩu
hàng hoa
sang
E.u, các
doanh
nghiệp
nên
đợt
được
chứng
chỉ SA8000, vì đây là tiêu
chuẩn
đảm bảo tính
trong
sợch
về đợo đức của nhà sản
xuất

xuất
khẩu
sản
phẩm. Tiêu
chuẩn
này quy định
những điều
kiện
cơ bản như: không có lao
động
trẻ

em, không có cưỡng bức
lao
động,
sức khoe của người
lao
động và an
toàn
lao
động được
doanh
nghiệp
quan
tâm, quy định các
quyền tự
do thành
lập
các
hiệp hội

quyền
đàm phán
tập
thể,
không phân
biệt
đối
xử,
quy định
giờ
làm

việc,
tiền
lương,
tiền
thưởng
1.1.2.5. Các công cụ quản lý nhập khẩu khác:
Ngoài các công cụ đã nêu ở
trên,
E.u còn ban hành chính sách
chống
bán phá
giá, chống
trợ
cấp
xuất
khẩu
và áp
dụng
"thuế
chống
bán phá giá" để
đảm bảo
cợnh
tranh
công
bằng
trong
thương
mợi.
Các

biện
pháp
chống
hàng
giả
của
E.u không cho phép
nhập khẩu những
sản phẩm đánh cắp bản
quyền.
E.u
cũng

sự
phân
biệt
giữa hai
nhóm
nước:
nhóm nước áp
dụng

chế
kinh
tế
thị
trường và nhóm nước có nền thương
nghiệp
quốc doanh.
E.u thường

quản

chặt
hơn
đối với
nhóm nước có nền thương
nghiệp
quốc doanh.
Hàng
hoa nhập khẩu
vào E.u
từ
những
nước này
phải xin
phép trước
khi
nhập khẩu.
Hiện
nay
Việt
Nam đã được E.u công
nhận
chính
thức
là nước áp
dụng
cơ chế
kinh
tế thị

trường (ngày
14/8/2000).
Mạuụễn
Tôễitạ <Vã$t
-Móp cA8JC40rB-3C®QUJ
10
3CJkũA
luận
tốt
nụhièjfL
(Đại Jôọe
Qlụtìụi
(
3hưtítitị
Trên đây

một
số đặc
điểm
chung của
thị
trường E.Ư. Có
thể thấy rằng
E.u là một
thi
trường đầy
tiềm
năng
với
nhu cầu

rất
đa
dạng.
Tuy
nhiên,
để
thâm
nhập
thành công vào
thị
trường này, các
doanh
nghiệp
Việt
Nam cần
phải
nắm
vỏng
các đặc thù
cũng
như chính sách thương mại nói
chung
và chế
độ
quản

nhập khẩu của
khu vực
này.
Hơn

nỏa,
E.Ư
lại
là một
thi
trường đòi
hỏi
rất
cao về
chất
lượng
và được bảo hộ đặc
biệt.
Khách hàng E.u
nổi
tiếng
khó tính về mẫu mốt và
coi
nhẹ giá
cả.
Do
đó,
muốn
đứng
vỏng
trên
thị
trường
E.u, hàng hoa
Việt

Nam cần
phải
khẳng
định được uy tín và
chất
lượng
của
mình.
1.2. Đặc điểm thị trường hàng dệt may của E.U:
1.2.1.
Đặc
điểm
của ngành công
nghiệp
dệt may Liên Minh Châu
A
Au:
Ngành công
nghiệp
dệt
may của các nước Châu Âu nói
chung
và của
Liên
Minh
Châu Âu nói riêng có
lịch
sử phát
triển
lâu

đời,

sản
phẩm
chiếm
tỷ
trọng
khá
lớn
trong
tổng
sản phẩm xã
hội
và kim
ngạch
xuất
khẩu.
E.u là
khu
vực có công
nghệ
và kỹ
thuật
tiên
tiến,
sản
xuất
các
loại
sản phẩm tự

nhiên như
len
và tơ
tằm,
các
loại
quần
áo cao
cấp. Tại
Liên
Minh
Châu
Âu,
với
dân số gần 500
triệu
người,
ngành công
nghiệp
dệt
may có tầm
quan
trọng
không
chỉ
trong
các nước E.u mà còn
đối với
cả
thế

giới.
Theo
thống
kê của

quan
thống
kê Châu Âu
(Eurostast),
thị
phần
sản phẩm
dệt
của E.u
chiếm
29% (1998)
so
với thế
giới,
thị
phần
sản phẩm may mặc của E.u
chiếm
26%.
Ngoài
ra,
E.u còn là một
trong
nhỏng
nhà

nhập khẩu
hàng
dệt
may
lớn
nhất
thế
giới:
dệt chiếm
40%
tổng
số
lượng
nhập khẩu của
thế
giới,
may mặc
chiếm
trên
45%;

xuất
khẩu dệt
may của E.u chỉ đứng sau
Trung
Quốc (nguồn:
Chiến lược chính sách
công
nghiệp, số4/2004).
QĩựuyẪn

Tùễttạ
(Văn
-£ềfi
cA8JC40rB-3C®Ql&
li
Dơtaá Luận
tồi
nạhiềệề
(Đại Jỗọe QUịũụl
Q'huĩtUtạ
Bảng
1:
Một sô sô
liệu
về
ngành
cống
nghiệp
dệt
may
của
E.U:
Năm
1999
2000
2001
2002
Tổng
số lao
động

(đv:
nghìn
người)
Dệt
1.210 1.556
1.142
1.092
May 1.194
1.106
1.038
980
Tống
2.404 2.262 2.180
2.072
Tổng
số
doanh
nghiệp
(đv:
nghìn),
bao gồm cả các công
ty
dưới
20 nhân viên
Dệt
76
75
72 70
May
125 120 113 107

Tống
201 195
185
177
Doanh
thu (tỷ euro),
giá
trị
hiện
tại
Dệt
121,1
128,2 126,0 115,6
May
67,2
71,1
70,3 88,1
Tống
188,3
199,3 196,3
203,7
Đầu

(tỷ
euro),
giá
trị
hiện
tại
Dệt

5,5
5,8 5,2
3,5
May
1,1
1,1
1,2
1,5
Tống
6,6
6,9 6,4
5,0
Nguồn:
eurostast
Quan hệ thương mại của Liên
Minh
Châu Au
trong lĩnh
vực
dệt
may
chủ
yếu
chịu
sự
điều
chỉnh
của
Hiệp
định về

dệt
may WTO
(ATC).
Theo
hiệp
định
này, các nước không cần
giới
hạn
việc
hoa
nhập
đối với
sản phụm có
tị
những
quy định về
số
lượng,
ơ đây áp
dụng
một
lịch
trình cụ
thể
(tại
mỗi
giai
đoạn
các sản phụm đạt đến một độ %

nhất
định của
khối
lượng hàng
nhập
khụu
của một
nước)
sẽ đưa vào quá trình hoa
nhập.
Trên cơ sở
đó,
Liên
Minh
Châu Âu đã áp
dụng
loại
bỏ hạn
ngạch
theo
Hiệp
định về
dệt
may cho 24
quốc
gia
xuất
khụu
hàng
dệt

may
(14
nước
theo
Hiệp
định ATC và 10 nước không
12
3CJkfíá
luận
tốt
nụhiĩ^p.
(Đại
lĩùọe. Qlụtìụỉ
(
3hưtfng.
phải

thành viên
của
Tổ
chức
thương mại
thế
giới).
Nhiều
nước,
theo
các
hiệp
định

song
phương, đã thâm
nhập
vào
thị
trường E.u
với
tự
do
thuế
quan
như:
các nước
thuộc
khu vực Địa
Trung
Hải,
các nước
thuộc
khu vực
kinh
tế
Châu
Au không
thuộc
E.u,
hoặc
theo
chương trình ưu đãi
thuế

quan
phố cập
(GSP)
mà E.u áp
dụng
cho một
số
nước.
Do
vậy,
nhập
khẩu
hàng
dệt
may của
Liên
Minh
Châu Au là
rừt lớn,
với
tốc
độ tăng bình quân
cao.
Buôn bán
trong
nội
bộ
khối
E.u
chiếm tỷ

trọng
lớn
trong

cừu
mậu
dịch
hàng
dệt
may:
nhập
khẩu nội
bộ
khối
chiếm
68%
tổng
kim
ngạch
hàng
dệt
và 44,5% hàng may
mặc
(nguồn:
Bộ Thương
Mại).
E.u
nhập
khẩu
nhiều

nhừt
từ
các nước Châu Á,
đặc
biệt

Trung
Quốc,
hiện
nay đã
chiếm
đến 60%
thị
phần nhập
khẩu
hàng
dệt
may của khu vực này
(nguồn: trang
web Bộ Tài
chính: "Xuất
nhập khẩu
hàng
dệt
may
từ
1-2005:
kẻ mạnh
sẽ
thắng").

Nhu
cầu
tiêu dùng hàng may mặc
của
người
dân E.Ư
rừt
lớn
và họ
cũng

những
thói
quen
và sở thích tiêu dùng đặc
biệt
đối với
mặt hàng này. Các
khách hàng E.u
nổi
tiếng
khó tính về mẫu mốt và
thị
hiếu.
Với
nhiều
người
tiêu dùng E.Ư,
"thời
trang"

là một
trong
những
yếu
tố
quyết
định.
Người
dân
các nước Áo, Đức và Hà Lan
chỉ
mua hàng may mặc không
chứa
chừt
nhuộm

nguồn
gốc hữu cơ
(Azo-dyes).
Người
tiêu dùng E.u có sở thích và thói
quen
sử
dụng
các nhãn
hiệu
nổi
tiếng
trên
thế

giới,
vì họ
tin
tưởng
vào
chừt
lượng
và độ an toàn cho
người
sử
dụng
của
những
sản phẩm này. Ngày nay,
người
tiêu dùng các nước E.u có xu
hướng
sử
dụng
các
sản
phẩm may mặc có
nguồn
gốc
tự
nhiên như
từ
sợi
gai,
bông Một

đặc
điểm
nữa là họ
rừt
quan
tâm
tới
vừn đề "nhãn
sinh
thái"
của sản phẩm
dệt
may.
Người
tiêu dùng E.u
cho rằng
những
sản phẩm
dệt
may có gắn "nhãn
sinh
thái"
không
những
đảm
bảo
về độ an toàn cho
người
sử dụng
mà còn

là những sản
phẩm
"sạch",
không
gây ô
nhiễm
môi
trường.
Đây

một yêu
cầu
rừt
khắt
khe
đối với
hàng
dệt
may
nhập
khẩu
vào
thị
trường này.
Qlạuụln
Tôễitạ
(Vân
-£tĩp cfâ3C40(B-JCG<ĩl®
13
Dơttìú

luận
tốt
nụhìỉjft
1.2.2. Các chính sách
quản

nhập
khẩu
của E.u đôi
với
hàng
dệt
may:
Về hạn ngạch nhập khẩu: Trước 1/1/2005, E.Ư là khu vực áp
dụng
quản

nhập
khẩu
bằng
hạn
ngạch
(Quota)
đối với
hàng
dệt
may. Hạn
ngạch
hàng
dệt

may được quy định trên cơ sở
Hiệp
định
dệt
may của WTO
(ATC).
Tuy
nhiên,
từ khi hiệp
định này
hết hiệu lực
E.Ư
cũng
xoa bỏ hạn
ngạch
dệt
may
đối với
mất số nước chưa

thành viên
của
WTO,
trong
đó có
Việt
Nam,
nhằm
tạo
điều

kiện
cho các nước này có cơ
hấi
cạnh
tranh
bình đẳng
trong bối
cảnh
mới
của
ngành công
nghiệp
dệt
may
thế
giới.
Về GSP và xuất xứ hàng dệt may: hiện nay E.Ư áp dụng mức thuế suất
GSP
đối với
hàng
dệt
may
bằng
85%
thuế
suất
MFN. Hàng
dệt
may
nhập

khẩu
từ
các nước được E.u cho hưởng GSP
phải

giấy
chứng
nhận
xuất
xứ
form
A.
Về luật chông bán phá giá: E.u áp
dụng
luật
này đối với hàng
nhập
khẩu
từ
các nước
thứ
ba và áp
dụng
cho các hàng công
nghiệp
và nông
nghiệp.
Luật
này áp
dụng

đối với
tất
cả các nước
thứ ba,
kể cả các nước được hưởng ưu
đãi, trừ
các nước thành viên của khu vực
kinh
tê Châu Au
trong
mất số
lĩnh
vực
chịu
sự chi phối trong
khuôn
khổ
chính sách
cạnh
tranh của
E.u.
Về các rào cản kỹ thuật:
theo
tiến
trình tự do hoa thương mại, từ ngày
1/1/2005 hàng may mặc
xuất
khẩu
từ
các nước thành viên của WTO được

tự
do
xuất
vào E.u mà không
bị
áp
đặt hạn
ngạch,
mức ưu đãi
thuế
quan
GSP cho
các nước đang phát
triển,
trong
đó có
Việt
Nam, sẽ
giảm
xuống
hoặc
không
có.

vậy,
những
rào cản chính
trong
giai
đoạn trước mắt

đối với
hàng
dệt
may
nhập
khẩu
vào E.Ư

những
quy định về
chất
lượng,
yếu tố
môi trường và
trách
nhiệm

hấi.
Đây không
chỉ

những
rào cản được đưa
ra bởi
các cơ
Qlạuụln
Tôễttạ
(Vân -Móp
cA8JC40rB-3C®0fUJ
14

3Chfíá
luận
tốt
nụhìỉ^i
(Đại Jôạe
QlíỊjfìụỉ £ĩhưđttạ
quan
có trách
nhiệm
của E.u mà còn là thái độ ngày càng
khắt
khe của
người
tiêu dùng E.u
đối với
các sản phẩm may mặc và tác
hại
mà chúng có
thể
gây
ra.
Các rào cản đó là:
Chất lượng sản phẩm dệt may được tiêu chuẩn hoa: Chất lượng sản
phẩm
dệt
may được
thể
hiện
thông qua hệ
thống

tiêu
chuẩn
hoa mà
doanh
nghiệp
đạt được.

vậy,
chứng chữ
ISO
9000
của các
doanh
nghiệp
may mặc
ngày càng
trở
thành công cụ hữu
hiệu
nhằm nâng cao uy tín của
doanh
nghiệp
và sản phẩm, đồng
thời
nâng cao khả năng
cạnh
tranh
của sản phẩm trên
thị
trường

E.u. Các
doanh
nghiệp
dệt
may chưa
đạt
được
chứng chữ
ISO
9000
rất
khó được
thị
trường E.u
chấp
nhận,
và thường
chữ

thể
đảm
nhận những
đơn
hàng
nhỏ,
lẻ,
có giá
trị
gia
tăng

thấp,
rủi
ro
cao
và không ổn
định.
Đê cao yếu tố môi
trường:
Chính sách môi trường của E.Ư dựa trên
Hiệp
ước toàn cầu mà chủ yếu là chương trình
nghị
sự 21 của
Hiệp
Định
Rio
De
Janeiro,
Hội nghị
Liên
Hiệp
Quốc về môi trường và phát
triển
được
tổ
chức
tại
Braxin, thể hiện
sự cân
đối giữa

phát
triển
sản
xuất kinh
doanh
với
bảo vệ
môi
trường.
Chương trình hành động
lần thứ
5 của E.u
cũng nhấn
mạnh
việc

những
quy định và xử lý
đối với việc
sản
xuất

kinh
doanh
hàng
dệt
may

liên
quan

đến
sử dụng những
phụ
gia,
bao
bì,
nguyên phụ
liệu
có hàm
lượng
kim
loại
nặng,
các
chất
gây
nhiễm
độc
hại,
gây ô
nhiễm nguồn nước,
không
khí,
và làm
cạn
kiệt
các
nguồn tài
nguyên không
thể

tái
sinh.
Những
biện
pháp
mà E.u đang và sẽ sử
dụng đối
với
các sản phẩm
dệt
may
từ
các nước đang
phát
triển
là:
-Thứ
nhất,
giảm
lượng
bao bì
phế
thải,
ưu tiên
những
sản phẩm sử
dụng
bao
bì có
thể

tái
sử
dụng,
tái chế
nguyên
liệu,
bao bì
theo
Chữ
thị
về bao bì và
phế
thải
bao bì
(96/62/EEC).
-Thứ
hai,
tăng
cường
áp
dụng
các
biện
pháp đánh giá và
quản
lý môi
trường.
Mặc dù
hiện
nay

việc
áp
dụng
các tiêu
chuẩn
về
quản
lý môi trường
Qlụuyỉn
Tùễttạ
(Vân
-£tĩp
cA8JC40rB-3C®Ql®
15
3CJk»ă
luân
tốt
nụhiè^i
(Đại
lùợe. Qltjx)ụi Qkưtỉtiíị
mang
tính
chất tự
nguyện
nhưng áp
lực từ
phía
người
tiêu dùng E.Ư là
rất lớn,

cho
nên
việc đạt
được ISO
14000
ngày càng
trở
thành
điều
kiện kinh
doanh
tại
thị
trường E.u.
-Thứ ba,
cần có dấu xác
nhận
tiêu
chuẩn
môi trường
đối với
sản phẩm:
tiêu
chuẩn
"ecoụiendly".
Đây là
nhụng
sản phẩm
"xanh"
được gán "nhãn

sinh
thái".
Nói
tới
hàng may mặc
"xanh"
là nói
tới
các sản phẩm đáp ứng được các
tiêu
chuẩn
sinh
thái quy
định,
an toàn về sức
khoe
đối với
người
sử
dụng

không gây ô
nhiễm
môi trường
trong
quá trình sản
xuất.
Đề cao trách nhiệm xã hội: E.u không chấp nhận nhụng sản phẩm may
mặc có sử
dụng

bất
kỳ hình
thức
lao
động cưỡng bức nào. Vì
vậy,
yêu cầu về
tiêu
chuẩn
trách
nhiệm
mang
tính
quốc
tế
SA8000
tuy
không
phải
là một
điều
kiện
bắt
buộc
nhưng các nhà
xuất
khẩu
không
thể
không có nếu

muốn
kinh
doanh
trên
thị
trường E.u. Hàng
dệt
may của
nhụng
nhà
xuất
khẩu
đạt
đựơc
tiêu
chuẩn
này được đảm bảo
rằng
đã không có
lao
động
trẻ
em, cưỡng bức
lao
động
trong
quá trình sản
xuất,
cũng
như

đạt
được
nhụng
điều
kiện
trách
nhiệm

hội
cơ bản khác mà E.u yêu
cầu.
Về các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng: Đối với các sản phẩm dệt
may, đặc
biệt
là các
loại
vải lụa,
E.u
lập ra
một hệ
thống thống
nhất

hiệu
cho
biết
các
loại
sợi
cấu thành nên

loại
vải
hoặc
lụa
được bán trên
thị
trường.
Bất
cứ
loại
vải
hoặc
lụa
nào được sản
xuất ra
trên cơ sở
hai
hoặc
nhiều
loại
sợi
mà một
trong
các
loại
sợi
ấy
chiếm
tối thiểu
85%

tổng
trọng
lượng thì trên mã
hiệu

thể
đề tên
loại
sợi
đó kèm
theo
tỷ lệ
về
trọng
lượng,
hoặc
đề tên
loại
sợi
đó kèm
theo
tỷ lệ
tối thiểu
85%,
hoặc
ghi
cấu thành
chi
tiết
của sản phẩm.

Nếu
loại
sợi
đó gồm
hai
hoặc
nhiều
loại
sợi
mà không
loại
sợi
nào đạt tỷ
lệ
85%
tổng
trọng
lượng thì trên mã
hiệu ít
nhất
cũng
phải ghi tỷ lệ
của
hai
loại
sợi
quan
trọng nhất,
kèm
theo

tên các
loại
sợi
khác đã được sử
dụng.
Nếu các
Qlạuụin
Tôễttạ
(Vân
-£tĩp
cA8JC40rB-3C®QUJ
16
DChtìá
luận
tốt
ntịhiĩ^L
(Đại
'7ÙỌÍL Qlụrtại
&hưtíttạ
sản
phẩm không
ghi
đúng như vậy thì không được bán trên
thị
trường
bất
kỳ
nước
E.u
nào.

Mục đích của
việc
quy định như trên là nhằm bảo vệ
người
tiêu
dùng về độ an toàn của sản phẩm
dệt
may mà họ sử
dụng.
Thị
trường hàng
dệt
may E.u
tuy
là một
thị
trường
nhập
khẩu
rất
lớn,

một
thị
trường
truyền
thựng
của
Việt
Nam, nhưng ngày càng được bảo hộ

chặt
chẽ.
Các rào cản của E.u
đựi với
hàng
dệt
may
xuất
khẩu
của các nước nói
chung

đựi với
hàng
dệt
may
xuất
khẩu
của
Việt
Nam nói riêng ngày càng
nhiều
từ
khi
Hiệp
định
dệt
may của WTO (ATC)
hết
hiệu

lực.
Thêm vào đó,
thị
trường
dệt
may E.u
lại
là một
thị
trường
rất
khó tính
với
những
người
tiêu
dùng có gù
thẩm
mỹ cao và
rất
coi
trọng
chất
lượng.
Đây
cũng
là một khó
khăn không nhỏ
đựi với
hàng

dệt
may
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
tại
thị
trường
này. Vì
vậy,
việc
nghiên cứu kỹ về
thị
trường E.u nói
chung

thị
trường hàng
đét may
xuất
khẩu
của E.u nói riêng là
điều
kiện
tiên
quyết
đổ hàng-
dột

may
[THƯ V
ĩ
£ ụ

xuất
khẩu
của
Việt
Nam phát
triển
trên
thị
trường này, đặt
biệt

trọng
điều
kiện
của
thị
trường
dệt
may
phi
hạn
ngạch
ngày
nay.




2. Tình hình
nhập
khẩu hàng dệt may của E.u
trong
những
năm gần đây:
2.1.
Các nước
xuất
khẩu
hàng
dệt
may
lớn
vào
thị
trường E.U:
E.u là một
thị
trường
nhập
khẩu
hàng
dệt
may
lớn
trên
thế

giới
và là
một
thị
trường vô cùng
tiềm
năng của các nhà
xuất
khẩu.
Hàng năm, nhu cầu
tiêu dùng hàng may mặc của
người
dân E.u đều tăng
mạnh.
Năm
2004, người
tiêu dùng E.u đã tiêu
tựn
đến trên 500 tỷ ƯSD vào nhu cầu may mặc, và đã
nhập
khẩu
tới
85 tỷ USD hàng
dệt
may so
với
66 tỷ ƯSD năm
2003
(nguồn:
htty://www2.dw-world.delsouthasìa).

Các nhà
xuất
khẩu
lớn vào
thị
trường
này có
thể
kể đến
Trung
Quực, An Độ,
Pakistan,
Bangladesh,
Thổ Nhĩ Kỳ,
Hàn Quực, Mỹ và
Canada,
Indonesia Ngoài
những
nhà
nhập
khẩu lớn
này,
thị
trường hàng
dệt
may của E.u
cũng
là một
thị
trường mục tiêu của

nhiều
Qĩựuyỉn
Tùễttạ
a)ản -£tĩp
cTỈ^O^-OTg
17
Dơttìă
luận
tốt
nụhìỉ^p.
(Đại lùợc Qtụoụi
&kư(ftnị
nước
khác trên
thế
giới,
trong
đó có cả
Việt
Nam.
Theo
số
liệu
thống
kê của
eurostast,
xuất
khẩu
dệt may của
Trung

Quốc vào E.u năm
2004
chiếm
khoảng
trên 18%
thị
phần
hàng
dệt
may
nhập khẩu
của khu vực này
với
kim
ngạch
gần 20
tỷ
USD. Thổ Nhĩ Kỳ
hiện
cũng
là một nước
xuất
khẩu
hàng
dệt
may
lớn
vào
thị
trưụng E.u

với thị
phần khoảng
9%. An Độ
cũng
xuất
khẩu
vào E.u
với
kim
ngạch khoảng
gần 5
tỷ
USD,
chiếm
6%
thị
phần,
tiếp
theo

Bangladesh
với
5% và
Pakistan với
3%. Những
quốc
gia
châu Á này
rất


thế
ty
mạnh
về
nguồn
nhân
lực,
nguyên phụ
liệu
và có đầu tư
lớn
vào
việc
phát
triến
công
nghệ
sản
xuất
hàng
dệt
may. Họ không
chỉ

những
nhà
xuất
khẩu lớn
vào
thị

trưụng E.u mà còn
rất

thế
mạnh
trên các
thị
trưụng khác như Mỹ.
Năm
2004,
Việt
Nam chỉ đứng
thứ
12
trong
số các nhà
xuất
khẩu
hàng
dệt
may vào
thị
trưụng E.u
với thị
phần
là 1,4%. Đây là một con
số
rất
khiêm
tốn

và có
nhiều
khả năng sẽ còn
giảm xuống
do
tốc
độ
gia
tăng chóng mặt của
hàng
dệt
may
Trung
Quốc
sau
thụi
điểm
1/1/2005.
tị
Xuất
khẩu của Trung
Quốc đã tăng
vọt
ngay
từ
đầu năm
2005.
ơ Châu
Âu,
hàng

dệt
may
nhập khẩu
từ
Trung
Quốc đã tăng 67%
trong
hai
tháng đầu
năm
2005;
riêng ở Ý và Tây Ban Nha tăng 400% và
500%. Nhiều
mặt hàng
tăng
với tốc
độ chóng
mặt: quần
âu tăng
800%,
áo
thun
tăng
600%,
tất
ngắn,
áo
ngực
tăng 300%
(nguồn:

Ngoại
thương,
số 16 ngày
1-101612005:
"Thị
trường
dệt may thế
giới,
những căng thẳng xoay quanh vấn đề MFA đáo
hạn
").
Trong
kim
ngạch nhập khẩu
hàng
dệt
may của E.u thì các sản phẩm
may mặc bao
giụ
cũng vượt lên,
với
số
lượng
nhập khẩu
50,299
triệu
euro
năm
2003
so

với
18,197
triệu
euro
của hàng
dệt nhập khẩu.
Cho dù là
nhập khẩu
các sản phẩm
dệt
hay may mặc thì
Trung
Quốc vẫn luôn là nước đứng đầu.
Bảng
số
liệu
tổng
hợp sau sẽ cho
thấy
rõ hơn sức
cạnh
tranh
của 10 nhà
xuất
khẩu
hàng
dệt
may
lớn nhất
vào E.u.

Trong số
các nước
xuất
khẩu
lớn
vào
thị
trưụng
E.u, các nước Châu Á
chiếm
đa
số.
Tuy
nhiên,
chỉ

Trung
Quốc,
Thổ
QĩựuyẪn
Tùễttạ
(Vân
-£fĩp cA83C40(B-JC3Ql&
18
3CJkũA
luận
tốt
nụhìĩ^i
(Đại
lùọe.

Qĩụơựi
Q'fuể&nụ
Nhĩ
Kỳ,
Ấn Độ và
Pakistan


tốc
độ
gia
tăng ổn
định
trong
những
năm gần
đây.
Bảng 2; 10 nhà xuất khẩu các sản phẩm dệt lớn nhất vào thị trường
E.u
Stt
Tên nước
Triệu
euro
thị
phần
2003
% tăng
2000/03
Stt
Tên nước

2000
2001
2002
2003
thị
phần
2003
% tăng
2000/03
Thế
giới
19.538
19.821
18.914
18.197
100% -6,9%
1
Trung
Quốc
2.031
2.088
2.275
2.484
13,6%
22,3%
2
Thổ
Nhĩ Kỳ 2.088
2.285
2.179

2.252
12,4%
7,9%
3
An Độ
1.964 1.992
1.736
1.681
9,2%
-14,4%
4
Pakistan
1.057
1.115
1.184
1.211
6,7%
14,5%
5
CH.Séc
816 972
977
1.006
5,5%
23,4%
6
Thúy
Điển
1.209
1.173

1.042
972
5,3%
-19,6%
7 Mỹ 1.578 1.469
1.198
924
5,1%
-41,4%
8
Hàn Quốc 1.042
988
928 793
4,4%
-23,9%
9
Ba Lan
615
683
691
682
3,7%
10,9%
10
Nht
Bản
818 719
629
521
2,9%

-36,3%
(Nguồn:
eurostast).
Bảng
3: lo
nhà
xuất
khẩu
các
sản
phẩm may mặc
lớn
nhất
vào
thị
trường
E.U:
sít
Tên nước
Triệu
euro
thị
phần
2003
% tâng
2000/03
sít
Tên nước
2000
2001

2002
2003
thị
phần
2003
% tâng
2000/03
Thế
giới
47.604
50.056
50.299
50.222
100%
5,5%
Qlụuụln
Tôễttạ
(Vãn
-£tĩp
dl83C4(mOZ&Ql®
19
Dơtơá Luận
tốt
nụhie^t
(Đại
tỹôọe QUịjOụỉ
<
3'kưđnụ
1
Trung

Quốc 7.450 7.980 8.822
9.631
19,2%
29,3%
2
Thổ
Nhĩ Kỳ 5.322
5.776
6.720
7.150
14,2%
34,3%
3
Romania
2.558 3.258 3.597 3.634
7,2%
42,1%
4
Bangladesh
2.567 2.794 2.708
3.054
6,1%
18,9%
5
Tunisia
2.567
2.868
2.879
2.709
5,4%

5,5%
6
Ma
rốc
2.356
2.624
2.586
2.464
4,9%
4,6%
7
An Độ
2.005
2.162 2.265
2.311
4,6%
15,3%
8
Hồng Rông
3.104
2.554 2.274
2.017
4,0% -35,0%
9 Ba Lan
1.826
1.922
1.700
1.459
2,9%
-20,1%

10
Indonesia
1.800
1.760 1.438
1.307
2,6% -27,4%
(nguồn: eurostast)
Sở dĩ
thị phần
của các nước ở Châu Á
tại
thị
trường E.u tăng
mạnh
trong
những
năm gần đây, đặc
biệt

Trung
Quốc, là do các nước này
tận
dẩng
được
lợi
thế
so
sánh về giá nhân công
rẻ,
nguyên

liệu
sẩn
và có sự
đầu

thích đáng vào ngành công
nghiệp
dệt
may. Mặt
khác,
thị
trường E.u trước
kia
ít
được các nhà
xuất
khẩu
này
quan
tâm do đây là một
thị
trường bị
quản

bằng
hạn
ngạch,
đơn hàng thường
nhỏ,
và yêu cầu của

người
tiêu dùng
lại
rất
khắt
khe.
Nhưng càng gần đến ngày
hết
hiệu
lực
của
Hiệp
định
dệt
may ATC
thì các nhà
xuất
khẩu
càng đặc
biệt
quan
tâm đến
thị
trường giàu
tiềm
năng
này.
Việc
sẽ có một cơn
lốc

hàng
dệt
may giá
rẻ
tràn
ngập
thị
trường
thế
giới
nói
chung

thị
trường E.u nói riêng là
điều
khó tránh
khỏi.
Trước sức ép
cạnh
tranh
như
vậy thì chỉ

người
tiêu dùng E.u là
những người
được hưởng
lợi
nhiều

nhất
vì họ có thêm
nhiều
sự
lựa
chọn
các sản phẩm
tốt,
giá cả phù
hợp,
trong
khi
các nhà sản
xuất
trong
khu vực thì
khốn
đốn vì không
thể
cạnh
tranh
được về giá
với
các nhà
xuất
khẩu
này.
2.2. Kim ngạch nhập khẩu dệt may của E.u những năm gần đây:
Qlụuyỉn
Tùễttạ

(Vân
-£tĩp
cA8JC40rB-3C®Ql®
20

×