Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Ảnh hưởng của Văn hóa đến hoạt động ngoại thương Việt Nam - ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.32 MB, 102 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TE
NGOẠI
THƯƠNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHÓA
LUẬN
TỐT NGHIỆP


Đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA
VĂN HÓA ĐẾN
HOẠT ĐỘNG
NGOẠI
THƯƠNG
VIỆT
NAM
-
ASEAN
Giáo
viên
hướng


dẫn
:
Th.s Nguyễn Hoàng Ánh
Sinh
viên
thục hiện
:
Nguyễn
Thị
Vân
Anh
Lớp
: AI
-
K38A
-
KTNT
THU
1
••'I
ế N
1

ũtmVị


NỘI
-
2003
MỤC LỤC

LỜI NỚI ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì : VÀI NÉT VỀ VÃN HOA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA VÃN HOA ĐẾN
HOẠT ĐỘNG NGOẠI
THƯƠNG
VIỆT
NAM - ASEAN 3
ì.
VÀI
NÉT VỀ VĂN HÓA
3
1.
Khái
niệm
vé văn hoa
3
2.
Các
yếu

cấu
thành vãn hóa
5
2.1.
Ngôn ngữ
6
2.2.
Tôn giáo
7
2.3.

Các giá
trị

quan
điếm
7
2.4.
Phong
tục tập
quán và
chuẩn
mốc
đạo đức
Ì
2.5.
Đòi
sống
vật
chất
8
2.6.
Nghệ
thuật
8
2.7.
Giáo
dục
9
2.8.
Cấu trúc xã

hội
9
li.
MỐI
QUAN
HỆ
GIỮA
VĂN HOA VÀ KINH
DOANH
I I
IU.
ẢNH HƯỞNG CỦA VÃN HOA ĐẾN
HOẠT
ĐỘNG NGOẠI
THƯƠNG
12
l.
Ảnh
hưởng
của
văn hoa đến tư duy

2
1.1.
Anh
hưởng
của
tôn giáo đến cách
tư duy
12

1.2.
Anh
hưởng
của
cách
suy
nghĩ
14
2.
Ảnh
hường
cùa vãn hoa đến
giao
tiếp
15
2. Ì.
Sử
dụng
ngôn ngữ
trong
giao
tiếp
15
2.ỉ.ỉ.
Ngôn ngữ
có lời
15
2.1.2.
Ngôn ngừ
không

lời
17
2.2.
Anh
hương
cua ngữ tinh trcnj
giao
tiếp
18
3.
Anh
hương cùa
vãn
hoa đen (lêu dùng
19
CHƯƠNG
li.
ẢNH HƯỞNG CỦA VÃN HOA ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGOẠI
THƯƠNG
VIỆT
NAM
-
ASEAN 22
ì.
VÀN
HOA ASEAN 22
1.
Lịch
sử hình thành và phát
triển

ASEAN 22
1.1.
Số
ra đời
các thành viên
22
ì.ỉ.ỉ.
Mục
tiêu phái triển
22
ỈA.2.
Nguyên
tắc

bai!
22
1.2.
Các
lĩnh
vục
hợp
tác của
ASE AN 23
Ỉ.2.Ì.
Hợp
tác ve
thịnh
tri
97
2.

Kinh tế
ASEAN
li
2.1.
Táng trướng
kinh
tế
24
2.2.
Hợp
tác tài
chính
24
3.
Vân
hoa
ASEAN 25
3.1.
Đông
Nam Á

một khu vực
địa lý
-
văn hoa
-
lịch
sử
thống
nhất

25
3.2.
Văn
hoa Đông
Nam Á

một nền văn hoa
thống
nhất
trong
sự đa
dạng
25
3.3.
Vãn
hoa Đông
Nam Á
có tính
chất
mờ 26
3.4.
Văn hoa Đóng
Nam Á
lưu
giữ nhiều
nét gắn
liền
với
nóng
thôn.

với
nguồn
gốc xa
xưa.
27
3.5.
ASEAN
có bản
sắc
vãn hoa riêng
28
li.
TÌNH HÌNH
QUAN
HỆ
NGOẠI
THƯƠNG VỚI
CÁC
NƯỚC
THÀNH VIÊN
ASEAN 29
1.
Quan hệ
Ngoại
thương
Việt
Nam

ASEAN 29
2.

Quan hệ
Ngoại
thương
Việt
Nam -
Malaỵsìa
30
3.
Quan hệ
Ngoại
thương
Việt
Nam -
Singapore
31
4.
Quan hệ
Ngoại
thương
Việt
Nam -
Myanmar
31
5.
Quan hệ
Ngoại
thương
Việt
Nam -
Philippines

31
6.
Quan hệ
Ngoại
thương
Việt
Nam -
Thái Lan
32
7.
Quan hệ
Ngoại
thương
Việt
Nam -
Brunei
33
8.
Quan hệ
Ngoại
thương
Việt
Nam -
Campuchìa
33
9.
Quan hệ
Ngoại
thương
Việt

Nam -
Lào
34
UI.
ẢNH HƯỞNG CỦA VÃN HOA ĐẾN
HOẠT
ĐỘNG
NGOẠI
THƯƠNG VIỆT
NAM
-
ASEAN 34
1.
Ánh
hường
cẢa
văn hoa đen
hoạt
động
Ngoại
thương
Việt
Nam - ASEAN 35
1.1.
Ánh
hưởng
cứa
ngón ngữ
đến
giao

tiếp
35
Ị.
ỈA.
Ngôn ngữ

lời
35
ỉ.1.2.
Ngôn ngữkhông
lời
36
1.2. Nghi
thức
trong
giao
tiếp
với
người
Indonesia
37

.2.7.
Tạo mối
giao dịch
38

.2.2.
Gặp
gỡ

tiếp
xúc
38
1.23.
Đàm
phán
40
2.
Ảnh
hưởng
cẢa
vãn hoa đèn
hoạt
động
ngoại
thương
Việt
Nam -
Malaysia
42
2.1.
Anh
hương cua ngôn ngư đèn
giao
tiếp
42
2.1.1.
Ngôn ngữ

lời

42
2.Ị.2.
Nqón ngữkhông
lời
42
2.2
Nghi
thức
trong
giao
tiếp
VỜI
người
Indonesia.
43
2.2.ỉ.
Tạo
môi
giao dịch
43
2.2.2.
Gặp
qỡ
tiếp
xúc
43
2.2.3.
Đàm
phán
45

3.
Anh
hướng
cẢa
văn hoa đến
hoạt
động
ngoại
thương
Việt
Nam -
Singapore
46
3.1.
Anh
hương
cua
ngôn ngữ đèn
gi lo
tiếp
46
3.ỉ.ỉ.
Ngôn ngữ
có lời
46
3.1.2.
Ngôn ngữ
không
lời
46

3.2.
Nghi
thức
trong
giao
tiếp
với
người
Indonesia
47
3.2.ỉ.
Tạo mối
giao dịch
3.2.2.
Gặp gỡ
tiếp
xúc
^
3.2.3.
Đàm phán 48
4.
Ánh
hưởng
của
vãn hoa đến
hoạt
động
ngoại
thương
Việt

Nam - Myanmar 50
4.1.
Ảnh
hướng
của
ngón
ngữ đến
giao
tiếp
50
4.LI.
Ngôn ngữ
có lời
50
4.1.2.
Ngôn ngữ
không
lời
50
4.2.
Nghi
thức
trong
giao
tiếp
với
người
Indonesia
50
4.2.Ị.

Tạo mối
giao dịch
50
4.2.2.
Gặp gỡ
tiếp
xúc
50
4.2.3.
Đàm phán 52
5.
Ảnh
hưởng
của
vãn hoa đến
hoạt
động
ngoại
thương
Việt
Nam -
Phiplipines
53
5.1.
Ánh
hướng
của
ngôn ngữ
đến
giao

tiếp
53
5.Lí.
Ngôn ngữ
có lời
53
5.1.2.
Ngôn ngữ
không
lời
53
5.2.
Nghi
thức
trong
giao
tiếp
với
người
Indonesia
54
5.2.1.
Tạo mối
giao dịch
54
5.2.2.
Gặp gõ
tiếp
xúc
54

5.2.3.
Đùm phán 55
6.
Ảnh hương của vãn hoa đến
hoạt
động
ngoại
thương
Việt
Nam - Thái Lan 60
6.1.
Anh
hướng
của
ngôn
ngữ đến
giao
tiếp
57
6.1.1.
Ngôn ngữ
có lời
57
6.1.2.
Ngôn ngữkhóng
lời
57
6.2.
Nghi
thức

trong
giao
tiếp
với
người
Indonesia
58
6.2.ỉ.
Tạo mối
giao dịch
58
ố.2.2.
Gặp gỡ
tiếp
xúc
58
6.2.3.
Đùm phán 59
7.
Ánh
hướng
của
văn hoa đến
hoạt
động
ngoại
thương
Việt
Nam -
Brunei

6
]
7.1.
Ảnh
hướng
của
ngôn ngữ
đến
giao
tiếp
61
7.1.ỉ.
Ngôn ngữ
có lời
61
7.Ỉ.2.
Ngôn ngữ
khôn li
lời
6]
7.2.
Nghi
thức
trong
giao
tiếp
với
người
Indonesia
61

7.2.1.
Tạo mối
giao dịch
61
7.2.2.
Gặp gỡ
tiếp
xúc
52
7.2.3.
Đàm phán 53
8.
Ảnh
hường của
ván hoa
đến
hoạt
động
ngoại
thương
Việt
Nam -
Campuchia
63
8.1.
Ảnh
hướng
của
ngôn ngữ
đến

giao
tiếp
63
8.1.1.
Ngôn ngữcó
lời
63
8.1.2.
Ngôn ngữ
không
lời
64
8.2.
Nghi
thức
trong
giao
tiếp với
người
Indonesia
64
8.2.ỉ.
Tạo
mối
giao dịch
64
8.2.2.
Gập
gỡ
tiếp

xúc
64
8.2.3.
Đàm
phán
65
9.
Ảnh
hương của
vãn hoa
đến
hoạt
động
ngoại
thương
Việt
Nam - Lào 66
9.1.
Ảnh
hưởng
của
ngôn
ngữ đến
giao
tiếp
66
9.1.1.
Ngôn ngữ
có lời
66

9.1.2.
Ngôn ngữkhông
lởi
66
9.2.
Nghi
thức
trong
giao
tiếp với
người
Indonesia
66
9.2.1.
Tạo mối
giao dịch
66
9.2.2.
Gặp
gỡ
liếp
xúc
66
9.2.3.
Đàm
phán
fi7
CHƯƠNG
IU. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHÁT

HUY VAI TRÒ CỦA VĂN HOA
TRONG
Sự
PHÁT TRIỂN
HOẠT
ĐỎNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT
NAM - ASEAN 69
ì.
ĐÁNH GIÁ
VỀ
QUAN
HỆ NGOẠI
THƯƠNG VIỆT
NAM
-
ASEAN 69
1.
Thành công
69
2.
Tồn
tại
7

li.
NHỚN
THỨC VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA VÃN HOA ĐẾN
HOẠT
ĐỘNG NGOẠI

THƯƠNG
CÙA
CÁC THƯƠNG
NHẢN
VIỆT
NAM 73
HI.
PHƯƠNG
HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
QUAN
HỆ NGOẠI
THƯƠNG VIỆT
NAM - ASEAN
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
73
1.
Nhập
khẩu
74
2.
Xuất khẩu
74
2.1.
Hàng
dệt
may 74

2.2.
Dầu
thô
75
2.3.
Thúy
sản
75
2.4.
Giày dép
V i
sàn phàm da
76
2.5.

phê
77
2.6.
Rau quá
chế
biến

77
2.7.
Gạo
78
2.8.
Cao
su
78

2.9. Hạt
tiêu
78
2.10.
Hàng thú công
mỹ
nghệ
79
2.11.
Than
đá
79
2.12.
Hang điên tư
linh
kiên
máy
tinh. san
phẩm
phin
mềm 79
2.13.
Nhân
hạt
điều
79
IV.
GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA VĂN HÓA
TRONG
sự PHÁT TRIỂN

HOẠT
ĐỘNG
NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM -
ASEAN
82
1.
Về phía Nhà Nước 80
1.1.
Giáo dục văn hoa 80
1.2.
Cung
cấp
thõng
tin
về vãn hoa các nước
ASEAN
81
1.3.
Tạo điêu
kiện
phát huy
thế
mạnh
hiện
nay về các mật hàng
mang
bản
sắc
vãn hoa dân

tộc
8 ]
Ì
.4.
Tiến
hành
giao
lưu
kinh tế đi đối với giao
lưu văn hoa 81
1.5.
Thúc đáy
nhanh
sự phát
triển
thương
mại
điện
tử

Việt
Nam 82
2. Về phía
doanh
nghiệp
82
2.1.
Xây
dựng
một phương hướng

kinh
doanh
có văn hoa 82
2.2.
Tạo kỹ năng thích
nghi
văn hoa 83
2.3.
Quáng bá về
đất
nước
Việt
Nam 83
2.4. Tiếp thu kinh
nghiệm
của
các thương nhàn nước ngoài 83
KẾT
LUỤN
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
PHỤ LỤC
lờỹeÂMƠA/
Với tất
cả sự kính
trọng
của mình, em
xin

chân thành cám ơn Th.s
Nguyễn
Hoàng Ánh,
giảng
viên trường
Đại
học
Ngoại
Thương về sự
tận
tình
hướng
dẫn và
những
ý
kiến
góp ý quý báu
của
cô đã giúp đỡ em hoàn thành bài
khoa
luận
này
Em
cũng
xin bày tỏ lòng
biết
ơn đối với gia đình, bạn bè,
những
người
đã động viên em

rất
nhiều
và giúp đỡ em
thu
thập
tài
liắu
trong suốt
quá trình
làm
khoa
luận.
Do sự hạn chế về
thời
gian

kiến
thức,
em chi xin trình bày ở đây
nhũng
nét khái quát
nhất
của
đề
tài.
Bài
khoa
luận
này
chắc chắn

còn
rất
nhiều
thiếu
sót,
em
rất
mong
sự
góp ý và bổ
sung của
thầy
cô và các
bạn.
Em
xin
chân thành cảm ơn!

nội,
tháng 12 năm
2003
Sinh
viên
thực hiắn
Nguyễn
Thị Ván Anh
AI
- K38A
-
KTNT

JlỜ9MỞầ>Àfy
Trong
50 năm
qua,
xu
thế kinh tế thế
giới
phát
triển
theo
hướng
thị
trường
tự do, xuất
khẩu
hàng hoa
từ
năm
1950 đến 1998 tăng
từ
8%
lên
27%
tổng
GDP
thế
giới;
kim
ngạch
thương mại

năm
1997
đã
gấp
14
lần
mức
của
năm
1980.
Cùng
với sự
mở
rộng
cùa thương mại Quốc
tế,
các
Hiụp
định thương
mại
song
phương
và đa
phương được

kết tạo
điều
kiụn
để
loại

bỏ
dần
các
hàng rào
thuế
quan

phi thuế
quan
đối với
hàng
hoa,
dịch
vụ và đầu
tư.
Vòng
đàm phán
Uruguay
năm
1994
kết
thúc
mở
ra
một ký
nguyên mới của
kinh
tế
toàn
cầu, trong

đó
nổi
lên là sự
phát
triển
thương
mại như EU, NAFTA,
ASEAN
MERCOSUR.
Ngoài
ra,
sự
phát
triển
mạnh
mẽ
cùa
viễn
thông và công
nghụ
mới
cũng
đã làm
giảm
các
chi
phí
dịch
vụ thương
mại,

do đó
thúc đẩy các
hoạt
động
trao
đổi,
thương mại
giữa
các
nước.
Ngày nay hàng hoa hay
dịch
vụ
sản xuất
tại
một
quốc
gia
chính là
kết
tinh
từ
nền
vãn
hoa của
quốc
gia đó,

vậy dưới
góc độ văn

hoa
ngoại
thương là sự
chuyển
giao
sản phẩm

dịch
vụ
được
sản
xuất từ
nền
văn hoa này cho
những
người

nền
văn hoa
khác
sử
dụng.
Do đó
văn hoa có ảnh hưởng
rất
lớn
đến
hoạt
động
ngoại

thương.
Trước
xu
thế
trên,
Viụt
Nam
cũng
đang nỗ
lực
để
từng
bước
hội
nhập
với
sự
phát
triển
kinh tế của
khu vực

thế
giới,
đặc
biụt
là tăng cường
hoạt
động
thương mại

giữa
Viụt
Nam và
các nước
ASEAN.
Viục
tham
gia
chương trình
AFTA/CEPT
cắt
giảm
thuế
quan
và mậu
dịch
tự
do

điều
kiụn thuận
lợi
giúp
Viụt
Nam
thâm
nhập
thị
trường các nước
này.

Song
cũng

thách
thức lớn đặt
ra.
Vì ASEAN
là khu vực
đa văn
hoa,
đa
sắc
tộc;
mỗi nước
trong
khu vực

những
đặc trưng
văn
hoa
rất
khác
nhau,
do đó
sản phẩm của
Viụt
Nam
muốn
xuất

khẩu
được vào các nước bạn và được
chấp
nhận
thì
chúng
ta cần
nám
được

hiểu
được đặc
điểm
vãn hoa cùa
họ.
Ì
Luận
văn được
chia
thành
3
chương:
- Chương
ì
:
Vài nét về văn hoa và ảnh hưởng cùa văn hoa đến
hoạt
động
ngoại
thương

- Chương
li
:
Ảnh hưởng
của
văn hoa đến
hoạt
động
ngoại
thương
Việt
Nam
-
ASEAN
- Chương
IU:
Giải
pháp phát huy
vai trò của
văn hoa
trong
sự phát
triển
hoạt
động
ngoại
thương
Việt
Nam
-

ASEAN
2
CHƯƠNG
ĩ
VÀI
NÉT VẾ VÃN HOA ẢNH HƯỞNG CỦA VÃN HOA
ĐẾN
NGOẠI
THƯƠNG
ì. VÀI NÉT VÊ VÃN HOA:
1.
Khái niêm về
văn hoá:
Văn hoa được hình thành cùng
với
sự
ra đời

phát
triển
của

hội
loài
người.
Nhưng
phải
đến
thế
kỷ

XVII,
lĩnh
vực
này
mới được
các nhà
khoa
học
trên
thế
giới
đi
sâu
nghiên
cứu.
Do
vấn
đề văn
hoa
rất
đa
dậng

phức
tập
liên
quan
đến
rất
nhiều

lĩnh
vực của

hội
nên
mỗi
nhà
nghiên cứu

những
cách
tiếp
cận
khác
nhau,
từ
đó mà đã

nhiều
quan
niệm
về
thuật
ngữ văn hoa.
Trong
đời
sống của
nhãn
dân
Việt

Nam và
trong
lĩnh
vực
khoa
học,
văn
hoa
là một
thuật
ngữ
khá phổ
biên

tổng
kết
lậi

thể

hai
cách
hiểu

bản:
Về
nghĩa
phổ
thông,
tức

là cách
hiểu

tính phố cập
trong
mọi
tầng
lớp
nhãn
dân,
vãn
hoa

một
nội
dung
khá
phong phú.
Trước
hết,
văn
hoa

thuật
ngữ
để
chỉ
trình
độ
học vấn (trình

độ văn
hoa phổ
thông,
đậi
học) hoặc chỉ
về
các cách
sinh
hoật
cộng
đổng
(lối
sống,
lối
sinh
hoật
văn
hoa) hoặc
chí các
thực
thể
của
đời sống
tinh
thần
như nhà văn
hoa, di
tích
lịch sử,
hoặc

để chí
cách xử
thế trong
mối
quan
hệ

hội
(hành
động,
cử
chỉ,
lời
nói
có văn
hoa ).
Văn hoa
theo
cách
hiếu
thông thường
này
thường
phản
ánh
những
hiện
tượng
nảy sinh từ
bản sắc

văn hoa
dân
tộc.
Trong
lĩnh
vực
khoa học,
khái
niệm
văn hoa
cũng

nhiều
cách
hiếu
khác
nhau.

tuy
thuộc
vào
từng
dân
tộc,
góc độ
tiếp
cận
cùa
các
nhà

nghiên
cứu,
trường phái nghiên
cứu.
về
ngôn
từ,
thuật
ngữ văn hoa
bắt
nguồn
từ
Châu
Âu,
tiếng
Pháp

tiếng
Anh
gọi

culture,
tiếng
Đức
gọi

kultur,
nhưng
chú
yếu

lậi
xuất
phát
từ
cultus
theo
tiếng
La
tinh.
Thuật
ngữ văn hoa
theo
tiếng
La
tinh
bao
hàm 2
nghĩa:
một
là thích ứng
với tự
nhiên,
khai
thác
tự
nhiên;
hai

giáo
dục,

đào
tậo
con
người
hoặc
một
cộng
đồng
để
mọi
người
trở
nên
tốt
đẹp
hơn.
3
Từ nửa sau
thế
kỷ
XIX,
các nhà nghiên cứu
quan
tâm
nhiều
hơn
tới
vấn
để văn
hoa.

Một số
định
nghĩa
về văn hoa
ra đời

được
chấp
nhận
như:
"Văn
hoa

một
tổng
thể phức
tạp
bao gồm các
kiến thức,
tín
ngưỡng,
nghệ
thuật,
đạo
đức,
luật
lệ,
phong
tục
và cả những khá

năng, thói
quen mà con
người
đạt
được
với
tư cách là thành
viên
của một xã
hội"
của
E.B.Tylor
(1832-1917)
trong
cuốn
sách "Văn hoa
gẩc"
xuất
bản năm 1871
hoặc
"Văn hoa

một bộ
phận
trong
môi
trường
mà bộ phận đó
thuộc
về con

người"
của
Herskovits
hoặc
theo
triết
hạc Mác
-
Lênin:
"Văn hoa

tổng
thề các giá
trị
vật
chất

tinh
thẩn
do con
người
sáng
tạo
ra, là
phương
thức,
phương pháp mà con
người
sử
dạng nhằm

cải tạo tự
nhiên,

hội

giáo
dục con
người".
Trong
các
định
nghĩa
này đều có
những
ưu
điếm

nhược
điếm.
chẳng
hạn
định
nghĩa của
nhà nhân
chủng
hạc
Tylor
đã nêu lên khá đầy đù các khía
cạnh
cùa văn hoa

tinh
thần,
nhưng
lại
ít
quan
tâm đến văn hoa
vật chất,
còn của
Herskovit
lại

nhược
điểm
là chưa đề cập đến
những
hành
động,
sự
kiện
không
đẹp,
không có văn hoa do
con
người
tạo ra.
Ngoài
ra,
còn
nhiều

định
nghĩa
khác về văn hoa
song
định
nghĩa
được
nhà nghiên cứu xã
hội
hạc và
cộng
đổng
quốc
tế
chấp
nhận
hiện
nay
là của
õng
Frederio,
Mayor,
Tổng
Giám đốc
UNESCO,
đó
lù:
"Văn hoa bao gồm
tất
cả

những

làm cho dán
tộc
này khác
với
dân
tộc
khác,
từ
những sản phẩm
tinh
vi,
hiện
đại nhất cho đến
tin
ngưỡng,
phong tục tập quán,
lẩi
sẩng và lao
động".
Định
nghĩa
này đã
được
thừa
nhận
tại
Hội
nghị

liên chính phú vé các
chính sách văn hoa năm 1982.
Trên khía
cạnh
kinh tế
cũng
lại
có cách đánh giá khác vé văn
hoa.
Geert
Hoístede,
một chuyên
gia
về
giao
lưu văn hoa và
quản

định
nghĩa:
'"Ván
hoa

sự
chương trình
hoa chung của
tinh thần, giúp
phân
biệt
các

thành viên
của
nhóm
người
này
với
thành viên
của nhóm
người khác",
theo
định
nghĩa
này,
văn hoa bao gồm hệ
thống
các tiêu
chuẩn,
và các tiêu
chuẩn là
một
trong
số
các
nền tảng
của
văn
hoa".

thế
nói vãn hoa là một vấn đề

phức
tạp,
luôn
thay
đổi
nhưng
lại

tính kế
thừa.
Các nhà nghiên cứu đã đưa
ra nhiều
cách
tiếp
cận
khắc
nhau
về
4
vấn
đề này và đặc
điếm
chung là
văn hoa được đúc
kết,
lan truyền
và kê
tiếp
từ
thế

hệ này
sang
thế
hệ
khác.
Các cách
nghĩ
và cư xử thông thường được hình
thành và duy
trì
bởi
các áp
lực
và xu
thế
của

hội
-
theo
một chương tình tư
duy tập thể ( theo
Hoístede).
Do
vậy
đế giúp
tiếp
cận
vấn đề văn hoa một cách
dễ

dàng
hơn,
trong luận
văn này tôi
xin thống nhất
cách
hiếu
về văn hoa
[heo
định
nghĩa của
Crinkota:
"Văn hoa

một hệ
thống
những cách cư xử
đặc
trưng
cho các
thành viên
của
bất
kỳ một xã
hội nào.
Hệ
thông
này bao %ồm mọi vấn
đề, từ
cách nghĩ,

nói,
làm,
thói quen,
ngôn
ngữ,
sản phẩm
vật
chối
và những
tình
cảm
-
quan điềm chung của
các
thành viên
đó".
2.
Các
yếu
tố
cáu thành văn hoa:
Phân
loẩi
các yếu
tố
cấu thành văn hoa
cũng

rất nhiều
ý

kiến
khác
nhau.
Theo
quan
điểm
của
triết
học Mác
-
Lênin,
văn hoa
chia
thành
hai lĩnh
vực vật chất
(từ
toàn bộ giá
trị
của
cải vật chất
do con
người
tẩo ra)
và vãn hoa
tinh
thẩn
(toàn bộ
những
hoẩt

động
tinh
thần
của xã
hội
như
phong
tục
tập
quán,
giao
tiếp,
văn học
nghệ
thuật,
ngôn ngữ nhưng không có tôn
giáo).
Hiện
nay, theo
định
nghĩa
về văn hoa cùa
UNESCO
mà được đa số nhà nghiên cứu
còng
nhận
thì
tín ngưỡng được
coi
là một

phần
của văn
hoa.
Tuy nhiên một số
ý
kiến
cho
rằng
văn hoa có 3
yếu
tố
đó là:
- Văn hoa thích ứng môi trường
tự
nhiên,
hành
vi cải
tẩo tự
nhiên,
nâng
cao
đời
sống con
người
trong
quá trình thích
nghi
của con
người
với

môi trường
tự
nhiên.
- Văn hoa
tổ
chức cộng
đổng:
quá trình thích
nghi
ứng xử
giữa
người
với
người,
các dân
tộc với
nhau.
- Văn hoa
sinh hoẩt
tinh
thần:
bao gồm
sinh hoẩt
tâm
linh(phong tục,
lẻ
hội,
tôn giáo ) và
sinh hoẩt
nghệ

thuật
(văn
học,
âm
nhẩc, hội hoa,
thời
trang )-
Qua xem xét về các
yếu
tố
của
văn
hoa, ta thấy rằng
các yếu
tố
này
mang
cả
tính
vật chất

phi vật chất
và chúng đều có ảnh
hướng
rất
lớn
đến mọi
lĩnh
vực đời
sống

kinh tế
và xã
hội
của con
người.
Tóm
lẩi
có thê nêu
ra
các
yếu
tố
chính
cấu
thành văn hoa bao gồm:
- Ngôn ngữ
5
-
Tôn giáo
- Các giá
trị

quan
điểm
-
Phong
tục tập
quán và
thói
quen

-
Đời
sống
vật
chất
-
Nghệ
thuật
-
Giáo dục
- Cấu trúc xã
hội
2.1.
Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ

yếu
tố hết
sức
quan
trọng
của văn
hoa.
Nó có khả năng
lưu
trữ

truyền
đạt
thông

tin
nên giúp con
người

thể
xây
dựng
và duy
trì
văn
hoa của
mình.

thể coi
ngôn ngữ

tấm gương
phản
ánh văn hoa.
Trong
quá trình
lao
động
cải
tạo tự
nhiên,
con
người nhận
thức
về

thế
giừi
và nhờ có ngôn ngữ mà
những
hiểu
biết
này được
tập trung
thành một hệ
thống
giúp con
người

thể trao
đổi
vừi
nhau, từ
đó
cũng
có tác
dụng
định
hình đặc
điểm
văn
hoa.
Các nưừc đều có ngôn
ngữ
khác
nhau

nên văn hoa khác
nhau.
Một số nưừc có
nhiều
ngôn ngữ và
xuất
hiện
nhiều
văn
hoa.
Ví dụ ừ
Canada
là nưừc có 2 nền văn
hoa:
nền văn hoa
tiếng
Anh và vãn hoa
tiếng
Pháp.
Tuy
nhiên chúng
ta cũng
cần lưu ý thêm
rằng
ngôn ngữ gồm cà ngôn
ngữ

lời
và ngôn ngữ không có
lời.

Đó
là những
thông
điệp,
cử
chí,
âm
điệu,

thế,
hành
động,
ánh
mắt Tất
cả đều có
sắc
thái văn hoa riêng
vừi
từng
nưừc,
dân
tộc,
vùng khác
nhau.

dụ:

hiệu
vòng tròn
tạo bởi

ngón
tay trỏ
và ngón
tay
cái
thể hiện
sự thân
thiện
ừ Mỹ nhưng
lại

lời
mời mọc
khiếm
nhã ờ Hy
Lạp và Thố
Nhĩ Kỳ.
Nhũng sự mâu
thuẫn,
trái
ngược về văn hoa ngôn ngữ này
giữa
các
quốc
gia,
dân
tộc

thế
dẫn đến

những
sự
hiểu lẩm,
đặc
biệt
trong kinh
doanh
việc
thiết
lập
mối
quan
hệ
giữa
hai
người
ở 2 nền văn hoa khác
nhau

rất
quan
trọng,
do đó các nhà
kinh
doanh
nhất
là các nhà
ngoại
thương cần
hết

sức chú
ý-
6
2.2.
Tôn giáo:
Tôn giáo là một hệ
thống
các
tín
ngưỡng và
nghi
thức
liên
quan
đến
lĩnh
vực
thần
thánh.
Tôn giáo có ảnh hướng sâu sắc đến
đời
sống

hội
và cả
hoạt
động
kinh
doanh.
Hiện

nay, thế giới
đang
tồn tại
hàng nghìn tôn giáo khác
nhau,
trong
đó 5 tôn giáo
lớn
nhất
đó

đạo Thiên
Chúa,
Đạo
Hổi,
Đạo Hinđu.
Đạo
Phật
và Đạo
Khổng.
Con
người
tin
vào tôn giáo mà hụ đã
chụn.
Đời
sống
của
hụ gắn
với

những
quy
tấc tín
ngưỡng,
tập tục
tôn
giáo.
ví dụ:
người
Châu Á
luôn
chụn
ngày
tốt khi
làm đám
cưới,
động
thổ,
làm
nhà.
Các nhà
kinh
doanh
chụn
ngày
tốt, giờ tốt
để ký
kết
hợp đổng Tôn giáo
cũng

tạo ra
các mối
quan
hệ
quyền
lực,
trách
nhiệm
và bốn
phận
của
mỗi cá
nhân,
kế cả
trẻ
em và
người
trưởng
thành.
2.3.
Các giá
trị

quan
điểm:
Các giá
trị

quan
điểm

đều là
những
yếu
tố cần
được
nhắc
đến
khi
nói
tới
văn
hoa, bới
chúng có mối liên hệ
rất lớn
đến con
người.
Những ý
tướng,
niềm
tin

nghi
thức
mà con
người
gắn bó vé mật hình
cảm là
những
giá
trị.

Giá
trị
bao gồm
những
thứ
như sự
trung
thực,
sự chân
thành,
tự
do và tính trách
nhiệm.
Giá
trị
cũng

điều
quy định cái gì là đúng,
cái gì là
sai.
Hệ
thống
giá
trị
được hình thành qua quá trình
giao
tiếp,
được duy
trì

và ủng hộ
bởi
một nhóm
người
nhất
định.
Những giá
trị
ấy ảnh hường đến
cách tư
duy của
con
người
trong
một nền văn
hoa,

từ
đó nó có tác động đến
giao
tiếp,
đến cách
thức
làm
việc
của con
người.
Quan
điểm
là sự thể

hiện
giá
trị
tích cực
hoặc
tiêu
cực, là
những
cảm xúc

khuynh
hướng của các cá nhân
đối với
nhũng
sự
vật
hay khái
niệm.
Quan
điểm
có ảnh hưởng đến giá
trị.

thế nói,
quan
điếm
định hướng cho sự hình
thành giá
trị.


dụ,
người
Mỹ
quan
niệm
trong
cuộc
sông
cẩn
có hướng
thụ,
do
đó hụ
coi
trụng
các giá
trị vật
chất
cũng
như đề cao sự
sỡ
hữu
vật
chất.
2.4.
Phong
tục tập
quán và
chuẩn
mục đạo đức:

Phong
tục tập
quán là
những
hành động
ít
mang
tính đạo đức mà chí là
những
quy ước xã
hội
có liên
quan
đến các vấn
đề:
cách ăn mặc, cư xử đúng
đắn
trong
từng
hoàn
cảnh
cụ
thế.
Việc
vi
phạm
phong
tục tập
quán không phái
7

là vấn đề nghiêm
trọng.
Người
vi
phạm
phong
tục
thì chí bị
coi

lập
dị hoặc
không
biết
cách cư xử chứ
ít khi
bị
coi
là hư
hỏng,
xấu
xa.

dụ:
chuyện
thời
gian trong
các
cuộc
gặp gỡ

kinh
doanh,
hay
cuộc
hẹn mời ăn
tối.
ớ Anh nếu
được
mời ăn
tối,
thì
việc
đến đúng
giờ
hoặc
trễ
vài phút được
coi

bãi [ịch
sự.
nhưng ớ Mỹ
thì
ngược
lại.
Chuẩn
mực đạo đức
(Mores)

những

quy
tắc
được
coi

trọng
tàm
trong việc
thực
hiện
các
chức
năng xã
hội
và của
đời
sống

hội.
Chuẩn mực
đạo đức có ý
nghĩa
lớn
hơn
nhiều
so
với tập
quán.

vậy, việc vi

phạm
chuẩn
mực đạo đức ờ các nước được đưa vào
luật
pháp như hành động
trộm
cắp,
ngoại
tình,
loạn
luân,
giết
người,
mục đích

để ngăn
chặn
mọi
người
vi
phạm
những
chuẩn
mực đạo đức đó.
2.5. Đời
sông
vật
chát
Đời
sống

vật
chất
thể hiện
mức
sống
và trình độ công
nghệ
cùa một
quốc
gia.
Một nước có
tỷ
lệ lao
động
trong
ngành nông
nghiệp
lớn
thì
trình độ công
nghệ
không
cao,
hoạt
động sản
xuất

dạng
thô sơ,
hoạt

động thương mại
không phát
triển,
chỉ
mang
tính
tự
cung
tự cấp.
Nhưng một nước có đa số
lực
lượng
lao
động
tập
trung
ớ ngành cõng
nghiệp
thì
đời sống
đẩy đù
tiện
nghi
hiện đại, kinh
doanh
phát
triển
mớ
rộng
vượt

khói phạm
vi
biên
giới
quốc
gia.
Đời
sống
vật
chất
của
một
quốc
gia
cũng
phán ánh nén văn hoa cùa
quốc
gia
đó.
Công
cụ, trí
thức,
công
nghệ,
phương pháp mà xã
hội
sử
dụng
để sản
xuất

hàng hoa và
dịch vụ, cũng
như
việc
phân
phối
và tiêu
thụ
sán phẩm đều
liên
quan
đến văn hoa.
2.6.
Nghệ
thuật:
Nghệ
thuật
bao gồm
rất
nhiều
lĩnh
vực: hội hoa,
điêu
khắc, kịch,
âm
nhạc,
dân
ca, kiến
trúc ,
mục đích chủ

yếu
đế
chuyến
tải
khái
niệm
về cái đẹp
trong
một nền vãn
hoa.
Mỗi nén văn hoa
lại
đưa
ra
khái
niệm
khác
nhau
về cái
đẹp.
Giá
trị
thẩm
mỹ của một xã
hội thế hiện

thiết
kế, kiểu
dáng,
màu

sắc,
cách
thể hiện biểu
tượng,
động
tác,
tình cảm liên
quan
đến một nền văn hoa
nhất
định.
Nó có ảnh
hướng
lớn
đến
việc
thiết
kế và
quảng
cáo sản phẩm ử
thị
trường
đó.

dụ:
ờ Phương
Tây,
áo
cưới
thường


màu
trắng, trong khi
ớ Cháu
8
Á
theo
quan niệm
cổ
truyền
thì đáy là màu
tượng
trưng cho
tang
tóc; cũng
về
quan niệm
màu
sắc,
những người
Mỹ La
Tinh
thường thích
những
màu sắc
rực
rỡ,
nổi bật.
Chính
quan niệm

về cái
đẹp,
về sự đúng đắn hình thành nên ngôn ngữ
giao
tiếp
tượng
trưng. Vì
thế
một nhà
kinh
doanh quốc
tế phải hiếu
được sự
khác
biệt
giữa
các nền văn hoa đó đế
biết
cách cư xử
cho
phù hợp.
2.7.
Giáo dục:
Một
nền giáo dục đóng
vai
trò quan
trạng trong việc
vượt
qua và

chia
sẻ
những
trở ngại
về văn
hoa.
Nền giáo dục mà
trẻ
em được
tiếp
nhận
tại
nhà trường giáo dục chính
quy,
đóng
vai
trò chủ
chốt trong

hội,
thông qua đó mại
người
hạc được các
kỹ
năng cần
thiết
trong

hội hiện đại
như ngón

ngữ,
toán
hạc,
chuẩn
mực xã
hội
như tôn
trạng
người
khác,
tuân thú pháp
luật,
các
nghĩa
vụ cơ băn cùa công
dân.
Bên
cạnh
đó là
vai
trò giáo dục của
gia
đình
và xã
hội gại
là giáo dục
không chính
quy.
Trình độ giáo dục cùa một
cộng

đồng,
một xã
hội
được đánh
giá qua
tỷ lệ
người
biết
chữ,
người
tốt
nghiệp
phổ thông hay
đại
hạc, Và
chất
lượng
giáo dục thì ảnh
hưởng
rất nhiều
đến chính sách
tuyển
nhân công,
lựa
chạn
các phương
tiện
quảng
cáo và
lựa

chạn sản
phẩm để
tung ra thị
trường
2.8. Câu trúc xã
hội:
Cấu trúc xã
hội
là cách
thức
tổ chức
cơ bản cùa xã
hội
đó.
Trong
các
khía
cạnh
của cấu trúc xã
hội
thì

hai
yếu
tố
quan
trạng
giúp
ta
phân

biệt
sự
khác
nhau
giữa
các nền văn hoa là mức độ
coi trạng
tính cá nhân và mức độ
phân
chia
giai
cấp
hoặc
đẳng cấp
trong

hội.

những

hội
có mức phân
chia
giai
cấp cao và mức độ
linh
hoạt
chuyến đổi
giữa
các

giai
cấp
thấp
(Ân
Độ).
Trong
khi
đó,
ở một số xã
hội
khác thì mức độ phân
chia
giai
cấp
ít
hơn,
nhưng
lại linh
hoạt
hơn
trong việc
chuyển
đổi
giai
cấp
(Mỹ).
Chủ
nghĩa
cá nhân được
thể hiện

rõ ở các nền văn hoa phương
Tây,
hạ
đánh giá cao thành quả cá
nhân.
Việc
coi trạng
thành
tựu
cá nhân
của
các nước
này có cả mặt
tốt
và không
tốt.
Một mặt nó
khuyến
khích
tinh
thần
sáng
tạo
9
của
mỗi cá nhãn và làm nền
kinh tế trở
nên năng động
hơn.
Nhưng mặt khác,

triết
lý của chủ
nghĩa
cá nhân
cũng
thể hiện trong
tính
linh
hoạt
chuyên
đối
nhân sự ở mức độ cao
giữa
các công
ty

điều
này không
phải khi
nào
cũng
tốt.
Các nhân viên
sẽ
thiếu
sự
tận tuy với
công
ty,
thiếu

kinh
nghiệm,
kiến
thức
chuyên sâu và
sẽ
không có
những
mối
quan
hệ cá
nhân.
Điểu
này
cũng

thể

lợi
vì sẽ làm tăng khả năng
thực
hiện
công
việc
một cách có
hiệu
quả hơn ở
mỗi
ngưọi.
Hơn nữa

nhấn
mạnh
chủ
nghĩa
cá nhân sẽ làm cho
việc
thành
lập
những
tập thể
làm
việc trong
một công
ty
đế
thực
hiện
một
nhiệm
vụ
tập thể
nào đó
trở
nên khó khăn.
Tuy
nhiên
chuyển
đối
công
ty

cũng
có mặt tích
cực,
nó cho phép các nhà
quản
lý học được
những
cách
kinh
doanh
khác
nhau.
Khả năng so sánh
thực
tế
của
các công ty sẽ giúp các nhà
quản
lý xác định được nên áp
dụng
kinh
nghiệm
và kỹ
thuật
đã được phát
triển
ở một công
tỵ
như
thế

nào để
tạo
ra
lợi
nhuận
ở công
ty
khác.
Đối lập với
sự
coi trọng
chủ
nghĩa
cá nhân
của
các nước phương Tây thì
tập thể

đơn
vị
cơ bản cùa
cấu
trúc xã
hội
ở các nước
khác.
Việc
hoa
nhập
với

tập thể
của mình sẽ
tạo
điều
kiện
cho sự tương
trợ
nhau
và các
hoại
động
tập
thể.
Và đây
cũng
là ưu
điểm
vì có
thế
nó không
khuyến
khích các giám đốc và
nhân viên
di
chyển
từ
công
ty
này
sang

công
ty
khấc.
Từ
sự
trung
thành này các
nhà
quản
lý và nhân viên có được
những
kiến thức, kinh
nghiệm
và một
mạng
lưới
quan
hệ công
việc giữa
các cá nhân.
Tất
cả
điều
đó giúp các nhà
quản

thực
hiện
công
việc


hiệu
quả hơn và có được sự
cộng
tác
với
những ngưọi
khác.
Tuy nhiên nó
cũng
có nhược
điểm
vì chủ
nghĩa
tập thể
cũng

thể
làm
cho

hội
đó
thiếu
tính năng động và
tinh
thẩn
kinh
doanh.
Sự phân

chia
giai
cấp
trong

hội
và tính
linh
hoạt
chuyển
đổi
về mặt xã
hội
cũng
tạo
nên
những
đặc trưng riêng ớ
những
nền văn hoa khác
nhau.
Ví dụ
như ớ Mỹ
ngưọi
ta rất
tôn
trọng
những ngưọi
thành
đạt


nguồn
gốc
thấp
kém
trong khi
những ngưọi
này ớ xã
hội
Anh
chỉ
được
coi
là "trưọng
giả
học làm
sang",
tính
linh
hoạt
chuyến
đổi
về mặt xã
hội
của Anh
thấp
hơn
nhiều
so
với

Mỹ này đã hình thành nên
những đặt
trưng riêng
trong
vãn hoa 2
nước.
Tính
linh
hoạt
trong
chuyển
đổi

hội

sự
chú
trọng
vào chủ
nghĩa
cá nhân ở Mỹ
10
đã
hạn chế tác
động
của
thành
phần
xuất
thân vào

hoạt
động
kinh
doanh
cùa cá
nhân.
Tuy
nhiên,
tại
Anh nơi tính
linh
hoạt
chuyển
đổi
tương
đối
thấp
và sự
khác
biệt
gay
gắt giữa
các
giai
cấp đã dẫn đến
việc
hình thành
ý
thức
giai

cấp
và trên

sở
đó
hình thành nên mối
quan
hệ
giữa
giai
cấp này
với
giai
cấp
khác.
Trong
những
nước

mối
quan
hệ
giữa
giai
cấp lãnh đạo và
ngưẩi
lao
động

quan

hệ
đối
kháng sẽ khó có
thể

sự
hợp tác
trong
công
việc
và điều
này làm tăng
chi
phí
sản xuất.
Điều đó
sẽ
đẩy nước đó vào
thế bất
lợi
so
với
các
nước
khác và làm họ mất
lợi
thế
cạnh
tranh
trên

thị
trưẩng
quốc
tế.
li.
MỐI
QUAN HỆ
GIỮA VĂN
HOA VÀ
KINH
DOANH:
Trước
hết, khi
bàn về mối
quan
hệ
giữa
vãn hoa

kinh
doanh,
ta
cần
hiếu kinh
doanh
là gì?
kinh
doanh

tất

cả
những
hoạt
động hợp pháp nhằm
thoa
mãn các nhu cầu của con
ngưẩi
thông qua các
hoạt
động
trao
đổi
bằng
tiền
tệ
có vốn ứng trước nhằm
thu
được
lợi
nhuận.
Nhìn bề ngoài văn hoa

kinh
doanh

hai
hoạt
động nhằm
những
mục

đích hoàn toàn khác
nhau.
Văn
hoa

sản
phẩm đúc
kết từ đẩi
sống
tinh
thần
cùa con
ngưẩi
hướng
tới
cái đẹp,
còn
kinh
doanh
là nhằm
thu
lợi
nhuận.
Tưởng
chừng
như
lợi
nhuận
và cái đẹp
khó


cùng
tồn
tại
với
nhau.
Nhưng
thực
tế,
giữa
văn hoa và
kinh
doanh

một
mối
quan
hệ
biện
chứng
vừa
thống
nhất
vừa phụ
thuộc
lẫn
nhau.

biểu
hiện


chỗ
mọi
hoạt
động
kinh tế đều
hướng
tới
mục
tiêu con
ngưẩi,
nâng cao
đẩi
sống
vật chất,
tinh
thần của con
ngưẩi.
Đồng
thẩi
bất
kỳ
hoạt
động văn hoa
nào dù
ít
hay
nhiều,
trực
tiếp

hay gián
tiếp
đều
mang
tính
kinh
doanh.
Nền
kinh
tế
của
mỗi
quốc
gia
muốn
phát
triển
một cách bền
vững
phải
gắn
chặt với
môi
trưẩng
văn
hoa, tập trung
vào tăng trưởng
kinh tế khiến
cho văn hoa bị
xâm

phạm nghiêm
trọng.
Tuy
nhiên,
việc
dung
hoa
giữa
văn hoa và phát
triển
kinh tế
không phái
đơn
giản.
Mội mặt tìm cách tăng
lợi
nhuận,
mặt khác
lại
đảm
bảo
những
tính
văn
hoa,
cái
đẹp.

khi
chạy

theo
lợi
nhuận,
kinh
doanh
trớ
nên vó đạo đức,
thiếu
văn
hoa,
chủ yếu dựa vào bóc
lột
sức lao
động,
khai
thác
tài
nguyên thiên
nhiên bừa
bãi,
phá vỡ môi trưẩng
sinh
thái,
hoặc

kiếm
lẩi
bằng
sự
lừa

đảo,
buôn
lậu,
trốn
thuế.
Do
đó,
các nhà
kinh
doanh
cân
chọn
một phương
thức
kinh
doanh
có văn
hoa,
làm
sao
đế có
thể kết
hợp được
những
nét
tốt
đẹp,
giá
trị
côi

li
lõi
của văn hoa
với
mục đích
kiếm
lời
của kinh
doanh.
Đó là
nhanh
nhạy
nắm
bắt
thông
tin,
cải
tiến
kỹ
thuật
và công
nghệ,
tiết
kiệm
nguyên nhiên
liệu,
quan
tâm thích đáng đến
đời
sống

vật
chất
tinh
thẩn
của
người
lao
động.
phát huy
tiềm
năng sáng
tạo
để
tạo ra
những
hàng
hoa,
dứch
vụ có
chất
lượng
cao,
đẹp
về
hình
thức
và giá cả hợp
lý, giữ
uy tín
đối với

khách hàng
trong
và ngoài
nước.
Đối với
các
quốc
gia, việc giữ
gìn bản sắc văn hoa
tốt
đẹp cùa dân
tộc.
cùng
với
học
hỏi
những
kiến
thức
khoa
học
tiên
tiến
để phát huy
tinh
hoa
trong
văn hoa dân
tộc,
làm giàu thêm văn hoa dân

tộc
chính là động
lực
cho sự phát
triển
kinh tế -

hội của đất
nước,
đảm bảo sự ổn đứnh và bển
vững.
Điều
này
đã được
chứng
minh
qua sự thành công
thần
kỳ của
Nhật
Bẳn và Hàn Quốc và
cho thấy
xu
thế
chung
cùa
thời
đại hiện
nay là
lấy

mục tiêu đa
dạng
văn hoa,
ổn
đứnh môi trường làm động cơ và
hoạt
động chính chứ không
phải
mục đích
lợi
nhuận.
Văn hoa không
phải là di
tích khô
cứng
của
quá
khứ.
Văn hoa nằm chính
trong
lòng
sự
phát
triển.
Các giá
trứ
văn hoa
quyết
đứnh
những

ưu tiên mà xã
hội
đại ra
để phát
triển
kinh tế
và xã
hội trong
tương
lai.
Không có văn
hoa, kinh
doanh
vẫn
hoạt
động,
nhưng
điều
đó không dẫn đến sự phát
triển
bền
vững.
Không có phát
triển
bền
vững,
các
hoạt
động
kinh

doanh
sẽ dẫn đến phá sàn.
Văn hoa và
kinh
doanh
cẩn
đến
nhau

khi
đó cả
hai
sẽ phát
triển.
HI.
ẢNH
HƯỞNG
CỦA VÃN HOA ĐẾN
HOẠT
ĐỘNG
NGOẠI
THƯƠNG:
1.
Anh
hường
của vãn hoa đến
lu
duy:
1.1.
Ảnh

hưởng
của tôn giáo đèn cách tư
duy:
Tôn giáo ảnh
hưởng
đến thói
quen
làm
việc,
tiêu dùng đến
việc
hình
thành
quan
điểm
về
kinh
doanh.
Hiện
nay,
trên
thế
giới
có 5 tôn giáo chủ
yếu.
Đó là đạo Thiên Chúa, đạo
Hổi,
đạo Hinđu, đạo
Phật
và đạo

Khổng.
Xét
theo
mức độ ảnh
hướng
của tôn giáo
tới
kinh
doanh
quốc
tế thì
đạo Thiên Chúa
với
chi
nhánh là đạo
Tin
Lành ảnh
hưởng
tích cực
nhất,
đạo Khổng đứng
thứ hai,
đạo Thiên Chúa có 2 nhánh
chính,
trong
đó đạo
Tin
Lành được
coi
là phổ

biến
nhất
trên
thế
giới
với
các tín đồ
tập trung
ở Châu Âu và Châu Mỹ và có ảnh
12
hướng
đến
kinh tế
nhiều
hơn
chi
nhánh Thiên Chúa giáo La Mã. Lý do đạo
Tin
Lành có
nhiều
ảnh
hưởng
đến
kinh
doanh quốc
tế
không
chỉ là
bới
số

lượng
lớn
các nhà
quản

kinh
doanh,
các nhà sở hữu
vốn,
nhà thương mại
theo
đạo
Tin
Lành mà còn
bởi

tưởng
giáo lý của đạo
Tin
Lành đề cao
quyền tự
do cá
nhân,
vai
trò của
sự
lao
động chăm
chỉ
tích

lũy

tiết
kiệm
tạo
những

sờ
giá
trị
đế thúc đấy sự
ra đời
và phát
triển
của chủ
nghĩa
Tu
bản.
Ngược
lại.
Thiên
Chúa giáo La Mã
lại tin
vào một sự
cầu
rỗi

thế
giới
bên

kia
và tuân thú
theo
nguyên
tấc
cấp bậc
thống
trị
do đó không
khuyến
khích
tinh
thần
làm
việc
cần
cù,
tích
lũy
và mớ
rộng
sản
xuất
cùa giáo dân.
Về đạo
Khổng,
hiện
nay đạo này có hơn 150
triệu
tín đổ

tập
trung

Trung
Quốc,
Nhật Bản,
Triều
Tiên và một số nước Châu Á
khác.
Mặc dù
trong
giáo lý cổ
truyền
của Khổng giáo không ủng hộ
việc kinh
doanh
làm giàu cho
rằng
"
vi
nhân
bất
phú,
vi
phú
bất
nhân"
nghĩa là
nhân
từ

thì
không
thể
giàu có
mà làm giàu thì không
thể
nhân
từ.
Tuy nhiên,
theo
quan
điểm
của các nhà
nghiên cầu
hiện
đại
lại
cho ràng chính
những
quy
chuẩn
dạo đầc của đạo
Khổng
có ảnh
hưởng
tích cực đến sự phát
triển
kinh tế
và là nguyên nhân dẫn
đến

thành công của
Nhạt
Bán, Đài
Loan,
Hàn Quốc. Bời vì đạo Khổng
coi
trọng
các giá
trị
về lòng
trung
thành, tương thân tương ái và sự
trung
thực.
Lòng
trung
thành
giữa
người
làm thuê
với
chủ giúp
giảm
bới
mâu
thuẫn
trong
quan
hệ chủ
thợ.

Sự tương thân tương ái
khiến
người
chú
quan
tâm
nhiều
hơn
tới
người
làm thuê và đảm bảo công ăn
việc
làm cho
họ.
Sự
trung
thực
giúp
tạo
ra
những
mối
quan
hệ
kinh
doanh vững
chắc.
Tất
cả 3 giá
trị

này thúc đấy
việc
quản

kinh
doanh
một cách
hiệu
quá, giám
bớt
các
chi
phí
kinh
doanh,
dễ
dàng
thiết
lập
các mối
quan
hệ lâu dài.
Tiếp
đến là đạo Hinđu và đạo
Phật.
Cả
hai
tôn giáo này được xem là ít
ảnh
hướng

đến
kinh
doanh quốc
tế.
Đây đều

tôn giáo
lớn với
số
lượng
tín
đồ
đông
đáo,
đạo Hinđu có
khoảng
500
triệu
tín đổ chủ yếu ớ An Độ và một số
nước
lân
cận,
đạo
Phạt
có 250
triệu
Phật
tử
hầu
hết tạp trung

ớ vùng Đông Nam
Á,
Trung
Á,
Trung
Quốc,
Nhật Bân,
Triều
Tiên.
Nhìn
chung
hai
tôn giáo này
đều
theo
thuyết
khổ
hạnh,
coi trọng
mặt
tinh
thần
nhiều
hơn
vật chất.
Mặc dù
13
đạo
Phật
không

bắt
buộc
tín đồ
của
mình
phải
sống
khổ
luyện
và không ùng hộ
đắng
cấp
chế
độ đẳng cấp như đạo Hinđu nhưng
giống
những người
theo
đạo
Hinđu,
người
theo
đạo
Phật
chú
trọng
giá
trị
tinh
thỉn nhiều
hơn và vươn

tới
một cuộc sống vĩnh
vực ớ
thế
giới
bên
kia gọi

thế
giới
cực
lạc
nơi chỉ toàn
điều
tốt
đẹp.
Do
vậy,
văn hoa đạo
Phật
và đạo Hinđu
ít
tiếp
cặn và không ảnh
hưởng
tới
kinh
doanh quốc
tế
như

đạo
tin
lành.
Tôn giáo ảnh hưởng tiêu cực đến
kinh
doanh quốc
tế

đạo
Hồi.
Đây là
tôn giáo
lớn thứ
2 trên
thế
giới
tập trung

nhiều
khu vực
từ
Tây Bắc
Phi
qua
Trung
Đông đến
Trung
Quốc,
Malaysia.
Tuy nhiên, giáo lý của đạo Hổi vô

cùng
khắc
nghiệt,
thậm
chí
là cực
đoan
thể hiện trong
các giá
trị
và nguyên
tắc
đạo đức ứng xử
của tín đổ.
Chính
những
quy
tắc
cứng nhắc
và nhgiêm
khắc
này
khiến
người
đạo Hổi không phát huy khá năng sáng
tạo,
hạn chế
trong kinh
doanh


cũng
gặp
nhiều
bất
lợi
khi
muốn
quan
hệ hợp tác
kinh tẽ với
các đôi
tác nước ngoài.
Những tôn giáo và đức
tin
có ảnh hướng
rất
sâu sắc đến
quan
điểm

hành
vi
của nhân dân địa phương và
từ
đó tác động đến
hoạt
động
kinh
doanh
tại

quốc
gia
đó.

thế,
chúng
ta
không
thế
xem nhẹ vấn đề tôn giáo
trong
quá
trình
kinh
doanh quốc
tế.
1.2.
Ảnh hưởng của giáo dục đến cách
suy nghĩ
Quan
điểm
và tư tưởng của con
người
được hình thành thông qua giáo
dục.

thế
giáo dục
cũng
là yếu

tố
ảnh hưởng đến cách suy
ghì,
tư duy cùa
mỗi
người.
Giáo dục gồm giáo dục chính quy ở nhà trường và giáo dục
của
gia
đình, xã
hội.
Ớ các nền văn hoa khác
nhau
cách suy
nghĩ
của con
người
khác
nhau vì
phương pháp giáo dục ở
những
nơi đó khác
nhau.
Ở các nước
TBCN,

hội
cùa họ
rất
trật

tự,
tuân
thủ
luật
lệ chặt
chẽ và
"cái
tôi"
cá nhân luôn được đề
cao. Điều
này
bắt nguồn từ
hệ
thống
giáo dục
của
các nước
này. Trẻ
em ở đây
từ khi
học
phổ thông đã được giáo dục đức tính
độc
lập,
có môi trường
tự
do phát huy sáng
tạo
và được khích
lệ

để
tự khẳng
định
năng
lực
cá nhân. Chính vì
thế
công dân các nước này
khi
trường thành
đều
có đủ khá năng
lao
động,
làm chù và
cống
hiến
cho xã
hội.

bới
vì xã
14
hội
coi trọng
"chất
xám", những người
giỏi
cần
có cơ

hội
phát huy nên thúc đáy
sự
tiến
bộ,
phát
triển
kinh tế.
Tuy
nhiên,
cũng

những
nước như
Nhật
Bản là một

dụ có cách giáo
dục
riêng. Sau
chiến tranh thế
giới
thứ 2, Nhật
Bản là Ì nước
thua
trận,
đất
nước
bị
tàn phá

bởi chiến tranh,
tài
nguyên nghèo nàn nhưng
sau
50 năm
Nhật
Bản
đã
trở
thành một
trong
những
cường
quằc
công
nghiệp
của
thế
giới.
Phải
công
nhận
rằng,
giáo dục của
Nhật
Bản góp
phần
rất lớn
cho thành công
thần

kỳ này. Trẻ
em
Nhật ngay
từ
tiểu
học đã luôn được
nhắc
nhớ
rằng
"Nước
Nhật
đất hẹp,
người
đông,
không có
tài
nguyên như các nước khác nên
mọi
việc phải
trông cậy vào
khằi
óc và đói bàn
tay".
Học
sinh
Nhật
còn được giáo dục nếp
sằng tập thể
theo
kỷ

luật

tinh
thần
"Samura" dám xả thân vì
nghĩa lớn,
không
chịu
quỳ
gằi
trước cường
quyền
và luôn
ngẩng
cao
đầu.
.
.Một ưu
điểm
của
nền giáo dục
Nhật
Bán dó là họ đã
kết
hợp được
kiến
thức
tiên
tiến
của

nước
ngoài
với
tinh
hoa cổ
truyền
của
mình,
tiếp
thu

Nhật
hoa
kiến
thức
của
phương Tây.
Đây là
kinh
nghiệm
đáng đế
Việt
Nam học
tập.
Bới
chúng
ta

truyền
thằng

hiếu học,

chất
con
người
Việt
Nam
rất
thông
minh,
lại
cần cù,
nếu xây
dựng
một hệ
thằng
giáo dục
tằt
chúng
ta
sẽ phát huy
tằi
đa
tri
thức
trẻ
cằng
hiến
xây
dựng

và phát
triển
đất
nước.
2.
Ảnh hưởng của vãn hoa đến
giao
tiếp:
Ngoại
thương là
hoạt
động mua bán
trao
đổi
hàng hoa và
dịch
vụ
giữa
các nước mà mục đích

thu
lợi
nhuận
kinh
doanh.

thế

cũng là
một hình

thức
giao
tiếp
trong
đó,
chù
thể
là các thương nhân ở các nước khác
nhau,
các
nền
văn hoa khác
nhau.
Chính
vì sự
khác
biệt
về
văn hoa này đã ảnh hướng đến
quá trình
giao
tiếp
trong
ngoại
thương. Chúng
ta
sẽ xem xét ảnh hướng này
thông qua các phương
tiện
giao

tiếp.
2.1.
Sử
dụng
ngôn ngữ
trong
giao
tiếp:
2.1.1.
Ngôn ngữ

lời:
Ngôn ngữ
giao
tiếp
sử
dụng
trong
hoạt
động
kinh
doanh
gồm là ngôn
ngữ
nói và
viết.
Tuy nhiên, mồi
quằc
gia,
mỗi dân

tộc
lại
có một ngôn ngữ
riêng nên không
phải
lúc nào các
đằi
tác
của
hai
nước khác
nhau cũng
hiểu
hết
15
suy
nghĩ của nhau. Trong
các
giao
dịch
thương mại
quốc
tế
hiện
nay, người ta
thường
phải
sử
dụng
loại

ngổn
ngữ mà
ít
nhất
một bên
biết
nếu không
phải
sử
dụng thứ
tiếng thứ
ba-
phổ
biến
nhất

tiếng
Anh.
Hiện
nay,
tiếng
Anh dược
coi
là ngôn ngữ của thương mại
quốc
tế,
mặc dù
vựy, người ta
thường thích
đàm

thoại
bằng
thứ tiếng
địa phương
của
mình
nhất

người Trung
Quốc,
tinh
thần
tự tốn
dân
tộc
của
họ
rất
cao nên họ muốn dùng
thứ tiếng
của
mình hơn là
dùng
tiếng
Anh. Vì
vựy
việc
học và
biết
tiếng

địa
phương
rất
có ích cho bạn để
thiết
lựp
mối
quan
hệ thân
thiện trong
giao
dịch
kinh
doanh.
Ví dụ ngư
người
Nhựt,
họ sẽ
rất
hài lòng nếu bạn nói vài câu
tiếng
Nhựt: Hajimemashite.
Watakushi
no namae wa
Smith desu.
Dozo
yoroshiku
( Rất
vui
được gặp bạn

lẩn
đẩu
tiên.
Tên tôi là
Smith.
Mong bạn cảm
thấy
hài lòng
khi
gặp
tôi).
Hơn
nữa,
mỗi ngôn ngữ
lại
có cách
diễn
đạt
ý
nghĩa
khác
nhau
cho cùng một
thuựt
ngữ.
Ngay
trong tiếng
Anh, một
thuựt
ngữ có

thể
hiểu
theo
những nghĩa
trái
ngược
nhau
khi
sử
dụng

Anh,
Mỹ,
úc. Trong
tiếng
Nhựt
có một bộ
phựn
khá
nhiều
các
từ
Hán nhưng cách phát âm và
nghĩa
không hoàn toàn
giống
nhu
người
Trung
Quốc.

Nguyên
tắc
đọc,
viết,
phát âm ở mỗi nước
lại
có đặc
biệt
riêng.
Đối với
tiếng
Trung
Quốc và ả Rựp
người
ta
phải
đọc
từ
trên
xuống
theo
cột
dọc và đọc
từ
phải
sang
trái,
trong khi
hầu
hết

các hệ ngôn ngữ khác đều đọc
từ
trái
sang
phải

theo
dòng.

tiếng
Trung
Quốc,
Nhựt Bản,
ả Rựp và một
số
nước khác

loại
ngôn ngữ
tượng
hình nên các nhà
sản
xuất
máy tính
khi
bán hàng
sang
các
thị
trường này đều

phải

phần
mềm
soạn
thảo
phù hợp
loại
ngôn ngữ này.
Về phát âm
thì
tiếng
Trung
Quốc và
Nhựt
Bản

ngôn ngữ có
nhiều
thanh
điệu
nhất.
Lấy ví
dụ:
âm "ma"
trong tiếng
Trung
Quốc phụ
thuộc
thanh

điệu
khác
nhau

thể
mang ý
nghĩa
là "mẹ", "con
ngựa",
"tê cóng", hay
"mắng
chửi".
Tiếng
Nhạt
lại

những
âm tương
tự
nhau ví
dụ:
số 4 có âm gần
với
từ
"chết"
vì lý do này mà
tất
cả các máy tính của IBM sen 44 đều
phải
đổi

số
liệu
khi
bán ở
Nhựt
không như các
thị
trường khác.
Do không
chung
một ngôn ngữ nên
việc
sử
dụng người
phiên
dịch
trong
đàm phán

rất
cần
thiết

thựm chí nếu
bạn có
biết
nói
tiếng
nước đó bạn vẫn
nên thuê một phiên

dịch
để
giảm
đến mức
tối
thiểu
sự
hiểu
lầm
giữa
đôi bên.
16
người
phiên
dịch
cũng
giúp bạn có
thời
gian
đế
chuẩn
bị
trong khi
những
câu
bạn
nói đang được
dịch.
Một vấn đề cẩn chú ý
nữa,

đó là
khi giao
tiếp
với đối
tác nước
ngoài,
đặc
biệt
là khi
đàm phán thương mại chúng
ta
không nên dùng
tiếng
lóng,
những
thành
ngữ,
đoản
ngữ
lạ.
Điều
này dễ gây
ra hiểu
lầm dủn đến
mất

hội kinh
doanh
với đối
tác đó.

2.1.2.
Ngôn ngữ không
lòi:
Trong
kinh
doanh
các thương nhân
khi giao
tiếp,
đàm phán
với
nhau
ngoài ngôn ngữ
lời
nói còn sử
dụng
ngôn ngữ không
lời.
Ngôn ngữ không
lời
thế
hiện
ờ các cử
chi,
thái
độ,
điệu
bộ của
người
đối

thoại.
Nhưng ở các nước
khác cách
thế hiện
của
những
thông
điệp
này khác hẳn
nhau,
chảng
hạn như
chuyện
bắt
tay,
đối với
các nước châu Âu thì
khi
gặp gỡ họ thường chào
nhau
bằng
cách
bắt tay.
Một cái
bắt tay chặt
lâu
thể hiện
sự
nhiệt
tình.

thân
thiết.
Tuy
nhiên,
những
người
Châu Á như
Nhật
Bản,
Hàn Quốc không thích
bắt tay
mạnh,
đối với
họ cái
bắt tay
nhẹ nhàng không có
nghĩa
là sự
hời hạt.
Người
Nhật
khi
gặp gỡ thường chào khách
bằng
cách cúi gập
người,
càng cúi
thấp
càng
thể hiện sự

kính
trọng đối với
khách.
Hai
người
cùng chào
thì
người
ít
tuổi
hơn hay cấp bậc
thấp
hơn thì
phải
cúi
người
thấp hơn.

người
Nhật
còn có
thói
quen
trao
đổi
danh
thiếp
trong lần
đầu gặp
mặt.

Đây được
coi là nghi
lề
bắt
buộc.

vậy,
các
đối
tác các nước khác nếu không có
chuẩn
bị trước sẽ gặp
nhiều
lúng
túng.
Tương
tự
như
vậy,
người
phương Tây có
thể
chúc
mừng
nhau
bằng
cách ôm hôn nhưng
những
người
phương Đông thường

rất ngại
làm
việc
đó,
nhất
là đối với
phụ nữ.
Đối
với
các nhà
kinh
doanh
khi
làm
việc với đối
tác nước
ngoài,
họ phái
nhận
ra
được ý
nghĩa
của
những
cử
chỉ.
Điều
này
thật
không đơn

giản
chút nào.
Bởi
vì ý
nghĩa
của các thõng
điệp
không
lời
này phụ
thuộc
vào văn hoa mỗi
nước

khi giao
tiếp
người
ta phải
tuân
thủ,
thích
nghi giống
như câu nói của
nhân dân
ta là
"nhập
gia tuy
tục".
Bạn có
thể

quen
với
cử
chi
gật
đầu

đổng ý,
nghĩa

có nhưng
đối với ngời Bungari
và Thố Nhĩ Kỳ
gật
đầu
nghĩa
là không

lắc
đầu
lại
là có.
17

×