Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Thiết bị vật tư du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.63 MB, 100 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÊ
NGOẠI
THƯƠNG
*
POREIGN
TRÍ1DE
UNIVERSITY
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
<ĩ>itíái
MỘT SỐ
GIẢI
PHÁP NÂNG
CAO
Hiệu
QUẢ
KINH
DOANH cùn
CÔNG TV
THIẾT

VÁT
Tư DU
LÍCH



• •
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Giáo viên hướng
dẫn
TRÂN
THỊ
PHƯỢNG
NGA
-
D
-
KHOA
40
-

NỘI
ThS.
TRẦN
THỊ
KIM
ANH
Ì X
H
u
V;


NÔI
-
2005
£Ờ&@cẨM am
3Ckaá luận tối nạíùỈỊi này đã
iTiửỉc
hoàn thành qua quá
trình họe táp. oà nghiên eứu tụi khoa Xinh tê QlựxMỊÌ ^Ihiếđtựị -
^ĩeưtítUỊ Dại họe Qlạtiai íjhutftiụ ~36à Hội oà <J)hàtụf. Xinh doanh
xuôi nhập khẩu - đau tư - tụ Qỉùẽí tự (Vật tư Du lích.
Am xin ạửi lẫi l á IU ơn thân thành oà SÁU lÁc tối cả ạiát% -
&hạti sĩ Qrần Qíụ Jơm c /hiỉi, HỊịitòi đã trực ti ép (luông dẫn em hoàn
thành Ui
ít) ú ỉu án tết
lít//lít'/)
ít à ụ rùm/ vải' thtliỊ rô trtiíHỊ ui (liu.
£,m xin chân thành câm tín ui giúp, đã rủa eáe cán />Ạ <J)hànụ
Xinh doanh xuất nhập khâu - đẩu lư, cùng. toàn thi cóc cán lữ)
ũô*tạ tụ. ĩĩtùêl tụ (Dật tư Du lịch đã tận tình hưềnạ. dẫn, giúp đẵ
em thu lUập. tài Liêu, thtte hiên và hoàn thành Ulióa luật! tất
nụlùỀỊt.
@uểĩ
eùiUẬ. em xin ItÁụ- tó- lòi tụ biết Ưu đĩ ti gia đình VÁ ntjxt'ò'ỉ
thăn đã ĩĩí>4i(Ị khích tê. etn tro ti tị Quá trình nghiên cứu hoàn
thành khoa luận. này. .
Hà Nội - Năm 2005
Sinh viên
Trần Thị Phượng
Một số

giải pháp
năng
cao
hiệu
quả
kinh doanh
của
Công
tỵ
Thiết
bị Vật tư
Du
lịch
MỤC
LỤC
LỜI MỞ DÂU
1
CHƯƠNG
1:
NHŨNG
VẤN
ĐỀ
CHUNG
VÊ HIỆU
QUẢ KINH
DOANH 4
ì.
KHÁI QUÁT
VỀ
HIỆU

QUẢ KINH
DOANH 4
Ì.
Khái
niệm
hiệu
quả
kinh
doanh
4
2.
Hiệu
quả
kinh
doanh
chung

hiệu
quả
kinh
doanh
cận
biên
5
3.
Ý
nghĩa
của
việc
không

ngừng
nâng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh
7
4.
Phân
loại
hiệu
quả
kinh
doanh
9
4.1.
Hiệu quả
kinh
doanh cá
biệt

hiệu
quả
kinh
tế xã
hội
của nền
kinh
tế quốc dân

9
4.2.
Hiệu quả của
chi
phí
tổng
hợp và bộ phận
10
4.3.
Hiệu
quả
tuyệt
đối

hiệu
quả so sánh
11
li.
HỆ
THỐNG
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ
KINH
DOANH
CỦA
DOANH
NGHIỆP
12
1.
Hệ

thống
chỉ
tiêu
hiệu
quả
tổng
hợp
13
Suất
sinh
lời
của
tài
sản
-
RŨA
(Return
ôn
asset)
13
1.2.
Suất sinh
lời
của vốn chủ
sở hữu
-
ROE
(return
ôn
equity)

14
2.
Một số
chỉ
tiêu
hiệu
quả
kinh tế
bộ
phận
18
2.1.
Hiệu
quả
sử dụng lao động
18
2.2.
Hiệu
quả
sử dụng vốn
19
2.2.1.
Hiệu
quả
sử dụng vốn lưu động
20
2.2.2.Hiệu
quả
sử dụng vốn cố
định

22
3. Mối
quan
hệ
giữa
chỉ
tiêu
hiệu
quả
kinh tế
tổng
hợp

hiệu
quả
kinh
tế
bộ
phận
23
HI.
CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU
QUẢ
KINH
DOANH
CỦA
DOANH
NGHIỆP

25
Ì.
Môi
trường
phấp
lý và các chính sách của nhà
nưực
25
2.
Tổ
chức
quản
lý và
kinh
doanh
27
3.
Nguồn
nhân
lực
28
4. Vốn
kinh
doanh
29
5.
Chất
lượng
của
nguyên

vật
liệu

chất
lượng
của
hàng
hoa,
dịch
vụ
30
6.
Thị
trường
và môi
trường
cạnh
tranh
30
Sinh
viên:
Trn
Thị
Phượng
Lớp:
Nga-K40D-KTNT
Mật số
giải pháp nâng
cao
hiệu

quả
kinh doanh
của
Công
ty
Thiết
bị Vật tu
Du
lịch
CHUÔNG
li.
THỤC
TRẠNG
HIỆU
QUẢ
KINH
DOANH
CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ
VẬT TƯDU
LỊCH
(GIAI
ĐOẠN
2002
-
2004)
32
ì.
ĐẶC
ĐIỂM
CHUNG

VỀ CÔNG
TY
THIẾT BỊ VẬT TƯDU
LỊCH
32
Ì.
Lịch
sử hình thành và phát
triển
của
Công
ty
32
2.Chức
năng,
nhiệm
vụ,
phạm
vi
hoạt
động và ngành
nghề
kinh
doanh
của
Công
ty Thiết bị Vật
tư Du
lịch
36

3.
Tổ
chức
bộ máy và
lao
động
trong
Công
ty
38
li.
THỰC
TRẠNG
HIỆU
QUẢ
HOẠT
ĐỘNG
KINH
DOANH
CỦA CÔNG
TY
THIẾT BỊ VẬT TƯDU
LỊCH
(GIAI
ĐOẠN
2002
-
2004)
40
1.

Đánh giá
chung
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
của Công
ty Thiết bị
Vật
tư Du
lịch
giai
đoạn
2002-
2004
40
2.
Phân tích
hiệu
quả
hoạt
động
kinh
doanh
của
Cóng
ty Thiết bị Vật


Du
lịch
giai
đoạn
2002
-
2004
46
2.
Ì.
Hiệu
quả
kinh
doanh
tổng
hợp
46
2.1.1. Suất sinh
lời
của
tài
sản
-
RŨA 47
2.1.2. Suất sinh
lời
của vốn chủ sở hữu
-
ROE 49
2.2.

Hiệu quả
kinh
doanh bộ phận
51
2.2.1.
Hiệu quả sử dụng
lao
động
51
2.2.2.
Hiệu quả sử dụng vốn
53
HI.
ĐÁNH GIÁ
TỔNG
QUÁT VỀ
HIỆU
QUẢ
KINH
DOANH
CỦA CÔNG
TY
THIẾT BỊ VẬT TƯDU
LỊCH
GIAI
ĐOẠN
2002
-
2004
59

Ì.
Những mặt
đạt
được
59
2.
Những mặt
tn
tại
61
CHUÔNG
HI.
MỘT
SỐ
GIẢI
PHÁP NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ
KINH
DOANH
CỦA
CÔNG TY
THẾT
BỊ
VẬT TƯDU
LỊCH
67
ì.
PHUDNG

ÁN
KINH
DOANH
CỦA CÔNG TY
TRONG
GIAI
ĐOẠN
2006-2010
67
1.
Các nguyên
tắc
xây
dựng
phương án
kinh
doanh
67
2.
Mục tiêu
của
phương án
68
3.
Phương án
hoạt
động
kinh
doanh
của

Công
ty Thiết bị Vật tư
Du
lịch
68
3.1.
Giải quyết
vấn đê công
nợ.
68
3.2.
Phương án
kinh
doanh
68
li.
MỘT
SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ
KINH
DOANH
CỦA CÔNG
TY
THIẾT BỊ VẬT TƯDU
LỊCH
71
Ì.
Cấc

giải
phấp

mô 72
Sinh
viên:
Trần
Thị
Phượng
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số
giải pháp
năng
cao hiệu quả kinh doanh của
Cõng
ty Thiết bị Vật tư
Du
lịch
2.
Các
giải
pháp
vi
mô 74
2.1.
Tăng cường quản
trị chiến lược kinh
doanh và phát
triển
doanh

nghiệp
74
2.2.
Tăng doanh
thu thuần
76
2.3. Tiết
kiệm
tối
đa
chi phí
79
2.4.Giải
pháp về vốn
80
2.5.
Đổi mới kỹ
thuật -
công nghệ
84
2.6.
Nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động của
người lãnh đạo,
phát
triển
trình

độ
đội
ngũ
lao
động và
tạo
động
lực
cho
tập thê,
cá nhân người
lao
động
85
2.7.Hoàn thiện
bộ máy
tổ chửc
quản
lý ,
dẩy mạnh công
tác
quản

87
2.8. Tiếp tục sửa đối
cơ chế khoán
trong kinh
doanh
90
KẾT

LUẬN
92
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 93
Sinh
viên:
Trần
Thị
Phượng
Lớp:
Nga-K40D-KTNT
Một số
giải pháp
năng
cao
hiệu
quả
kinh doanh
cửa
Công
tỵ
Thiết
bị
Vật
tu
Du
lịch
LỜI
Mỏ

i>Xu
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu
quan
trọng
hàng đầu của các
doanh
nghiệp
để
tổn
tại
và phát
triển.
Đối với
doanh
nghiệp
thương mại thì
hiệu
quả
kinh
doanh
càng có ý
nghĩa to lớn
hơn.

quyết
định
tốc
độ phát
triển
sản

xuất
kinh
doanh,
quy mô mở
rộng
sản xuất
và mừc độ
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
Nhận
thừc
rõ được
vai
trò của
hiệu
quả
kinh
doanh
đối với
các
doanh
nghiệp
trong
nền
kinh
tế
thị

trường
nói
chung

dối với
Công
ty
Thiết
bị Vật tư Du
lịch
nói
riêng,
người
viết
đã
chọn
đề
tài "Mội
số
giải
pháp năng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty
Thiết
bị
Vật

Du
lịch".
Tính cấp
thiết

cửa khóa luân
tốt
nghiệp
Hiệu
quả
kinh
doanh
là vấn đề
sống
còn
đối
với
các
doanh
nghiệp
trong
giai
đoạn
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
Trong
điều
kiện
chuyển
đổi
cơ chế
hoạt

dộng
của các
doanh
nghiệp từ
hành chính bao cấp
sang
tự
hạch
toán
lỗ
lãi
theo
kinh
tế thị
trường thì các
giải
pháp nhằm nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh
có một ý
nghĩa hết
sừc
quan
trọng.
Trong
điều
kiện
nền

kinh
tế
mở,
hiệu
quả
kinh
doanh
càng có
vai
trò
quan
trọng
hơn
đối
với
sự phát
triển
của
nền
kinh tế
quốc dân,
đặc
biệt

đối với từng
doanh
nghiệp
cụ
thể.
Xuất

phát
từ
thực
trạng
hoạt
động
kinh
doanh
của Công
ty
Thiết
bị
Vật
tư Du
lịch, trong
thời
gian
qua Công
ty
đã
đạt
được
những
thành tựu
đáng
kể,
song
chưa
vững chắc


hiệu
quả
kinh
doanh
chưa
cao.
Trong
bối
cảnh
đó,
việc
nghiên cừu một cách có hệ
thống
hiệu
quả
kinh
doanh
và đề
ra những
giải
pháp nhằm nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh
của
Công
ty
Thiết
bị Vật tư Du

lịch
là cân
thiết,
có ý
nghĩa
cả lý
luận

thực
tiễn.
Múc
tiêu
của khóa luân
tốt
nehiêp
Qua tính
toán,
phân
tích,
đánh giá
hiệu
quả
kinh
doanh
của Công
ty
Thiết
bị Vật tư Du
lịch,
người

viết
muốn
đề
xuất
hệ
thống
giải
pháp nhằm
nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh của
các
doanh
nghiệp
nói
chung,
của Công
ty
Sinh
viên:
Trần
Thị
Phượng Ì
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số
giải
pháp nâng cao hiệu quả
kinh

doanh của Công
ty
Thiết
bị
Vật
tu
Du
lịch
Thiết
bị
Vật tư Du
lịch
nói riêng trên cơ sở làm rõ lý
luận
về
hiệu
quả
kinh
doanh cũng
như bản
chất
và hình
thức biểu hiện,
phương pháp xác định các
chỉ
tiêu
biểu
hiên
hiệu
quả

kinh
doanh.
Đôi tương và phàm
vi
nghiên cứu của khóa luân
tốt
nghiệp
Lấy
hoạt
động
kinh
doanh
trong
phạm
vi
Công
ty Thiết
bị Vật tư Du
lịch
làm
đối
tượng
nghiên
cứu.
Khóa
luận tốt
nghiệp
phân tích đánh giá
hiệu
quả

kinh
doanh
của
Công
ty Thiết
bị Vật tư Du
lịch,
từ
đó tìm
ra
nguyên nhân yếu kém để xây
dựng
các
biện
pháp
khổc phục
yếu kém, nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh
của
Công
ty.
Phương pháp nehiên cứu của khóa luân
tốt
nghiệp
Khóa
luận
sử

dụng
phương pháp duy
vật biện
chứng,
duy
vật lịch
sử,
phương pháp
thống
kê,
so
sánh,
phân
tích,
tổng
hợp
với
những
kiến thức
đã
học
và số
liệu
kinh
doanh
của Công
ty
để nghiên cứu và
giải
quyết

các vấn
đề
đặt ra
của khoa
luận.
Những đóm góp của khóa luân
tốt
nshiẻv
Khóa
luận
cung
cấp hệ
thống
hóa lý
luận

thực
tiễn
về
hiệu
quả
kinh
doanh của doanh
nghiệp.
Khóa
luận
phân tích
thực trạng,
tìm
ra

những
ưu
điểm,
đồng
thời
rút
ra
những
nhược
điểm,
các vấn dề còn
tồn
tại
xuất
phát từ phía bản thân
Công ty
cũng
như từ phía nhà nước
trong việc
nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh của
Công
ty Thiết
bị Vật
tư Du
lịch.
Khóa

luận kiến
nghị
các
biện
pháp
quản
lý vĩ mô của nhà nước
đối
với
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
nhằm
tạo
ra
môi
trường,
hành
lang
thuận
lợi
cho
hoạt
động
kinh
doanh


những
biện
pháp
vi
mô nhằm
nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh của
Công
ty Thiết
bị Vật
tư Du
lịch.
Sinh
viên:
Trần Thị Phượng
2
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số
giải
pháp nâng cao hiệu quả
kinh
doanh của Cóng
ty
Thiết
bị
Vật


Du
lịch
Kết cấu của
khóa luân tốt nshiêv
Tên khóa
luận:
Một số
giải
pháp nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh
của
Công
ty Thiết
bị Vật
tư Du
lịch
Phần mở
đầu
Phần
nội
dung:
gồm 3
chương
Chương
1:
Những

vấn
đề
chung
về
hiệu
quả kinh
doanh
Chương
2:
Thực
trạng
hiệu
quả kinh
doanh
của
Công
ty Thiết bị
Vật

Du
lịch.
Chương
3:
Một
số
giải
pháp nâng
cao
hiệu
quả

kinh
doanh
của
Công
ty
Thiết bị Vật tư
Du
lịch.
Phẩn
kết
luận
Tài
liệu
tham
khảo
Sinh
viên:
Trần Thị Phượng
3
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số
giải pháp năng
cao
hiệu
quả
kinh doanh
của
Công
ty
Thiết

bị Vật tu
Du
lịch
CHƯƠNG
ì:
NHỮNG
VẤN ĐỂ
CHUNG VẾ
HIỆU QUẢ KINH DOANH
ì.
KHÁI QUÁT VẾ
HIỆU
QUẢ
KINH
DOANH
1.
Khái niệm
hiệu
quả
kinh
doanh
Hiệu
quả
theo
nghĩa
rộng
nhất
được
hiểu


lợi
ích
kinh tế
-

hội
do
một
hoạt
động hay một quá trình nào đó
mang
lại;
là một
chỉ
tiêu
phản
ánh tương
đối
quan
hệ
giữa
kết
quả
đạt
được và yếu
tố
đầu vào để
đạt kết
quả đó.
Kết

quả đầu
ra
Hiệu
quả
=
Yếu
tố
đầu
vào
Theo
nghĩa
hẹp hơn xét trên góc độ
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,
thì
hiệu
quả
của
một quá
trình,
một
hoạt
động được
hiểu


quan
hệ
so
sánh
giữa
kết
quả
với chi
phí.
Trong
đó,
kết
quả là mọi chỉ tiêu, sản
lượng
đầu
ra
của doanh
nghiệp

yếu
tố
đầu vào là mọi
chi
phí đầu vào.
Thực
tế
cho
thấy,
các
loại

hiệu
quả là một phạm trù được sậ
dụng
rộng
rãi
trong
tất
cả các
lĩnh
vực
kinh
tế,
kỹ
thuật,

hội.
Trong
khoa
luận
này,
người
viết
chỉ
giói hạn
thuật
ngữ
hiệu
quả

giác độ

kinh tế -

hội,
cụ
thể
hơn là
hiệu
quả
kinh tế.
Với bản
chất
của
nó,
hiệu
quả
kinh
tế

phạm trù
phải
được
quan
tâm nghiên cứu

hai
giác
độ

mô và
vi

mô.
Cũng vì
vậy,
nếu xét

phạm
vi
nghiên
cứu,
chúng
ta

hiệu
quả
kinh
tế
của
toàn bộ nền
kinh tế
quốc dân,
hiệu
quả
kinh tế
ngành,
hiệu
quả
kinh
tế
vùng lãnh
thổ


hiệu
quả
kinh tế
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh.
Muốn
đạt
được
hiệu
quả
kinh tế
quốc dân,
hiệu
quả
kinh tế
ngành
cũng
như
hiệu
quả
kinh tế
vùng lãnh
thổ cao, vai
trò
điều
tiết



là cực kỳ
quan
trọng.
Trong
phạm
vi
nghiên cứu của
khoa
luận,
chúng
ta
chỉ quan
tâm
tói
hiệu
quả
kinh tế
của
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh.
Sinh
viên:
Trần
Thị
Phượng

4
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số
giải
pháp năng cao hiệu quả
kinh
doanh của Công
ty
Thiết
bị
Vật tu Du
lịch
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế
phản
ánh trình độ sứ
dụng
các yếu
tố
của quá trình
kinh
doanh
(lao
động,
máy móc,
thiết
bị,
nguyên
vật
liệu, tiền

vốn )

doanh
nghiệp
để
đạt
được
kết
quả cao
nhất
trong
hoạt
động
kinh
doanh
vói
chi
phí
thấp
nhất.
Nó không
chỉ là
thước đo trình độ
tẩ
chức quản lý
kinh
doanh
mà còn

vấn

đề
sống
còn
của doanh
nghiệp.
Để
hiểu
rõ bản
chất
của
phạm
trù
hiệu
quả
kinh
doanh, cần
phân
biệt
ranh
giới
giữa hai
khái
niệm
hiệu
quả và
kết
quả
kinh
doanh.


thể
hiểu
kết
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp

những
gì mà
doanh
nghiệp
đạt
được
sau một quá trình sản
xuất kinh
doanh
nhất
định,
kết
quả cẩn
đạt

mục tiêu cần
thiết
của
doanh
nghiệp.

Kết quả
kinh
doanh
của một
doanh
nghiệp

thể

những
đại
lượng
cân đong đo đếm được như số sản phẩm
tiêu
thụ
mỗi
loại,
doanh
thu,
lợi
nhuận,
thị
phần

cũng

thể
là các
đại
lượng chỉ phản

ánh mặt
chất
lượng
hoàn toàn có tính
chất
định tính như uy
tín của
doanh
nghiệp,
Trong
khi
đó,
người
ta
sử
dụng
hai
chỉ
tiêu
kết
quả

chi
phí (các
nguồn lực
đầu vào) để đánh giá
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh,

cả
hai chi
tiêu là
kết
quả (đầu
ra)

chi
phí (các
nguồn lực
đầu
vào) đều có
thể
được xấc định
bằng
đơn vị
hiện vật
và đơn vị giá
trị.
Tuy
nhiên,
sử
dụng
đơn
vị
hiện vật
để xác định
hiệu
quả
kinh

doanh
sẽ vấp
phải
khó khăn

giữa
"đầu vào" và "đầu
ra"
không có cùng một đơn
vị
đo
lường
còn
việc
sử
dụng
đơn vị giá
trị
luôn luôn đưa cấc
đại lượng
khác
nhau
về
cùng một đơn
vị
đo
lường
-
tiền
tệ.

2.
Hiệu
quả
kinh
doanh chung

hiệu
quả
kinh
doanh
cận biên
Đối với bất
kỳ
doanh
nghiệp
nào,
hiệu
quả
kinh
doanh
luôn là
yếu tố
hàng đầu
trong
chính sách
chiến
lược
kinh
doanh
của

doanh
nghiệp.
Các
doanh
nghiệp
luôn tìm phương án nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh
nhằm
đạt
được
kết
quả
tối
đa,
chi
phí
tối
thiểu.
Để
đạt
được
kết
quả cao
với chi
phí
thấp
nhất,

các
doanh
nghiệp
luôn chú
trọng
đến
việc
quản
lý và sử
dụng
các yếu tố đầu vào một cách hợp
lý,

hiệu
quả.
Trong
đó, các
doanh
nghiệp
chú
trọng
đến áp
dụng
kỹ
thuật
mới vào sản
xuất kinh
doanh

Sinh

viên:
Trần Thị Phượng
5
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Mật số
giải pháp nâng
cao
hiệu
quả
kinh doanh
của
Công
ty
Thiết
bị Vật tư
Du
lịch
công
nghệ
- kỹ
thuật
mới ảnh
hưởng
đến
nhiều
chỉ tiêu
kinh tế
như khôi
lượng
sản phẩm, năng

suất
lao
động,
vốn đầu tư cơ
bản,
giá thành sản
phẩm,
chất
lượng
sản phẩm Các
chỉ
tiêu này thường
thay
đổi
ở mức độ
khác
nhau
và có
thụ
không
theo
cùng một
khuynh
hướng.
Khi
đánh giá
hiệu
quả
kinh
doanh,

các
doanh
nghiệp
không chỉ
quan
tâm đến
hiệu
quả
kinh
doanh chung
mà đặc
biệt
quan
tâm hơn đến
hiệu
quả
kinh
doanh cận
biên,
nghĩa là
hiệu
quả mới tăng
trong
kỳ báo cáo.
Hiệu
quả
kinh
doanh cận
biên
chỉ


thụ
cao
khi
các
doanh
nghiệp
áp
dụng
tiến
bộ
khoa
học kỹ
thuật
vào
sản
xuất kinh
doanh.
Như
vậy,
xét
trong
một kỳ báo cáo thường là Ì năm, một
chỉ
tiêu
kết
quả
Q so sánh
với
chỉ

tiêu
chi
phí A, cả
hai
đã được
lượng
hoa ờ
dạng
tiền
tệ
cho một
đối
tượng
trong
cùng một phạm
vi
cho
ta
chỉ
tiêu
hiệu
quả
kinh
doanh
(H)
tương ứng:
Q
H=
A
Nếu xét cho 2 thòi

kỳ,
kỳ báo cáo và kỳ
gốc,
so sánh cấc
biến
lượng
(trong
toán học
gọi

sai
phân),
chúng
ta
sẽ có các chỉ tiêu
hiệu
quả
kinh
doanh
cận biên. Cụ thè
gọi
là DỌ & DA là
kết
quả và
chi
phí mới tăng
trong
kỳ báo
cáo,
hiệu

quả
kinh
doanh cận
biên
(H
CB
)
sẽ là:
DỌ
H
C
B =
DA
Hiệu
quả
kinh
doanh
cận biên
phản
ánh
hiệu
quả của bộ
phận
mới
như năng
suất
của số
lượng
lao
động mới

tuyụn
dụng, hoặc
tài sản cố định
mới
tăng
trong
kỳ.
Nhưng trên
thực
tế,
do
nhiều
yếu
tố
khác
nhau
như tác
động
của
cuộc
cách
mạng
khoa
học kỹ
thuật
đang phát
triụn
mạnh
mẽ, một
tài nguyên

quan
trọng
mới
khai
thác
hoặc
một
thị truồng
tiêu
thụ
mới làm
một
ngành đang có
hiệu
quả
giảm
xuống.
Ngược
lại,
một ngành có
hiệu
quả
thấp
nhưng bộ
phận
mới của nó nhờ
trang
bị kỹ
thuật
mới,

hiệu
quả
kinh
doanh
tăng lên.
Sinh
viên:
Trần
Thị
Phượng 6
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số
giải pháp nâng
cao
hiệu
quả
kinh doanh
của
Công
ty
Thiết
bị Vật tư
Du
lịch
Hiệu
quả
kinh
doanh
cận biên
có ý

nghĩa
to lớn,
cần được
quan
tâm
và sử
dụng
rộng
rãi
trong
quản

kinh
tế.

hội
chỉ
phát
triển
được trên

sở
thực
hiện
tái sản
xuất giản
dơn và
phần
mở
rộng.

Hiệu
quả
kinh
tế
cận
biên chính là
hiệu
quả
kinh tế
xét
riêng
cho
phần
mở
rộng
đó.
Bộ
phận
sản xuất
mới
tăng thêm
này có ưu
thế lớn
hơn so
với
bộ
phận
gốc tái sản
xuất giản
đơn ở

chỗ

được
hưởng
nhỹng
thành
tựu
mới
nhất
của
tiến
bộ
khoa
học kỹ
thuật,
lao
động
mới
tuyển
dụng
thường

trình
độ văn hoa
cao hơn,
thể lực tốt
hơn,
năng
suất lao
động cao

hơn.
Bộ
phận
cận biên
đã
tạo ra
bộ mặt mới của
sản
xuất,
nguồn
gốc
của sự
biến dổi

cấu

tăng
trưởng.
Như
vậy, hiệu
quả
kinh
doanh cận
biên
phải
tiến triển
hơn
hiệu
quả
kinh

doanh chung
mới
chứng tỏ doanh
nghiệp
hoạt
động
thực
sự có
hiệu
quả
cao.
Với
nhỹng
ý
nghĩa
như
trên,
hiệu
quả
kinh
doanh
cận
biên
trở
thành công
cụ hỹu
hiệu
giúp
các
doanh

nghiệp,
các nhà
quản

kinh
tế
đánh
giá sát
thực
hơn
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
nói
riêng

hoạt
động của
nền
kinh tế
nói
chung.
3.
Ý
nghĩa của
việc

không
ngừng
nâng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh
Trong
nền
kinh tế
kế
hoạch
hóa
tập trung,
nhà
nước
đảm
nhiệm
việc
tổ
chức
toàn
bộ xã
hội,
thực
hiện
quản
lý và
điều

hành
nền
kinh tế
quốc
dân
bằng
mệnh
lệnh
hành chính
thể hiện

hàng
loạt
các
chỉ
tiêu kế
hoạch,
pháp
lệnh
thông qua
chế
độ
cấp
phát,
giao
nộp
theo
quan
hệ
hiện vật

là chủ
yếu.
Các đơn
vị
kinh
doanh
thừa
hành
một
cách
thụ
động
các mệnh
lệnh
từ
cấp
trên

hiệu
quả
kinh
doanh

hoàn thành
kế
hoạch
được
giao.
Lợi
nhuận,

hiệu
quả không
là mục
tiêu hàng
đầu
của
doanh
nghiệp,
do đó các
doanh
nghiệp
không
chú ý đến
nâng cao
hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh.

vậy,

chế
này
đã
không phát huy được
nguồn
lực,
hạn
chế

tính
cạnh
tranh
nên không
thể
kích thích nền
kinh tế
phát
triển.
Ngược
lại,
trong
nền
kinh tế thị
trường sản
xuất kinh
doanh
do
thị
trường
quyết
định,
trong
đó
cạnh
tranh

môi
trường,


động
lực
thúc
đẩy
sản xuất
phát
triển,
thúc
đẩy
tăng năng
suất lao
dộng

tăng
hiệu
quả sản
Sinh
viên:
Trần
Thị
Phượng Ì
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số
giải pháp nâng
cao
hiệu
quả
kinh doanh
của
Công

ty
Thiết
bị Vật tư
Du
lịch
xuất kinh
doanh.
Để có
thể cạnh
tranh trong
môi trường đầy sôi động,
doanh
nghiệp
phải
tìm mọi cách tăng
tối
đa
thu
nhập, giảm
tối
đa
chi
phí,
đổng
thòi
phải
tính toán đến một
loạt
nhân
tố

ảnh hưởng đến
hiệu
quả
kinh
doanh

phải coi trọng
các quy
luật
của nén
kinh tế thị
trường như quy
luật
cạnh
tranh,
quy
luật
giá
trị,
quy
luật
cung
cầu.
Hơn
nữa,
do cơ
chế
"lòi
ăn, lợ
chịu"

trong
cơ chế
thị
trường,
các
doanh
nghiệp
phải
tự
ra
quyết
định
kinh
doanh,
tự
hạch
toán
lợ
-
lãi,
lãi
nhiều
hưởng
nhiều,
lãi
ít
hưởng
ít,
không có
lãi

sẽ đi đến phá sản nên mục tiêu
quan
tâm hàng đâu
mang
tính
chất
sống
còn là
lợi
nhuận
mà khái quát hơn là
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh.
Đối
với
bất
kỳ
doanh
nghiệp
nào,
hiệu
quả
kinh
doanh
luôn là yếu
tố
hàng đầu
trong chiến

lược
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Hơn
nữa,
hoạt
động
kinh
doanh
trong
cơ chế
thị
trường,
môi trường
cạnh
tranh
gay
gắt,
nàng cao
hiệu
quả của
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh,
thực
hiện

kế
hoạch
tăng trưởng hàng năm, hướng tói một tương
lai
phát
triển
ổn định là
điều
kiện
tồn
tại
và phát
triển
của doanh
nghiệp.
Hơn
nữa,
không
ngừng
nâng cao
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh
giúp
doanh
nghiệp
mỏ
rộng
sản

xuất kinh
doanh,
trình độ công
nghệ,
kỹ
thuật
được
nâng
cao.
Mặt
khác,
trong
nền
kinh
tế
thị
trường thì các
doanh
nghiệp
phải
cạnh
tranh
để
tồn
tại
và phát
triển.
Môi trường
cạnh
tranh

này ngày càng
gay gắt.
Trong
cuộc cạnh
tranh
dó, có
nhiều
doanh
nghiệp
trụ
vững,
phát
triển
sản
xuất kinh
doanh,
nhưng không ít
doanh
nghiệp
đã
thua
lợ,
giải
thể,
phá
sản.
Để có
thể
trụ
lại

trong
cơ chế
thị
trường,
các
doanh
nghiệp
luôn
phải
nâng cao
chất
lượng hàng
hóa, dịch
vụ,
giảm
chi
phí
kinh
doanh,
nâng cao uy
tín
nhằm
tới
mục tiêu
tối
đa
lợi
nhuận. Điều
đó có
nghĩa


doanh
nghiệp
phải
đạt
hiệu
quả
kinh
doanh
và nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh,
từ
đó giúp nâng cao
khả
năng
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp,
đặc
biệt
khi
doanh
nghiệp
xuất
nhập khẩu
thì năng

lực
xuất
nhập khẩu cũng
được
nâng
cao.
Hiệu
quả có
nghĩa

tiết
kiệm
hợp
lí,
không có lãng
phí.
Hiệu
quả
kinh
doanh
không
chỉ
có mức
lợi
nhuận
tính
bằng
tiền.
Tuy
rằng

lợi
nhuận
là lý do
tồn
tại
của
doanh
nghiệp.Trong
nền sản
xuất

hội
chủ
nghĩa,
yêu
cầu
cơ bản được
đặt ra
khi
xác định
hiệu
quả là
phải
tính tói
kết
quả của
nền kinh tế
quốc
dân. Đáy là
quan

điểm
của
việc
xác định
hiệu
quả được
Sinh
viên:
Trần
Thị
Phượng
8
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số
giải pháp
nâng
cao
hiệu
quả
kinh doanh
của
Công
ty
Thiết
bị
Vật tư
Du
lịch
xuất
phát

từ
lợi
ích của xã
hội,
của
từng
doanh
nghiệp

người
lao
động.
Hiệu
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
còn
thể
hiện
ở mức độ đóng góp
vào
việc
thực
hiện
các mục tiêu
kinh tế


hội
của
nền
kinh tế
như:
Tăng
nhanh
tốc
độ tăng trưởng
của
nền
kinh
tế,
nâng cao
thu
nhập quốc
dân tính
theo
đầu
người;
Phân
phối
hợp lý
thu
nhập quốc dân,
tớo
công ăn
việc
làm;
Sử

dụng

hiệu
quả
nhất
mọi
tiềm
năng
lợi
thế
của đất
nước;
Nâng cao vị
thế
kinh tế,
chính
trị
của nước
ta
trên trường
quốc
tế.
Do
vậy, khi
tính toán
hiệu
quả
kinh
tế
không

chỉ
tính
bởi
những kết
quả,
những
lợi
ích về mặt
kinh
tế,
mà còn
phải
tính đến cả
những
kết
quả
về
phương
diện
chính
trị,

hội.
Không
ngừng
nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh

trong
doanh
nghiệp
giúp
doanh
nghiệp
dóng góp cho xã
hội
thông qua
thực
hiện
nghĩa
vụ
với
nhà
nước,

hội;
môi trường được bảo
vệ,
đồng
thời
đòi
sống của
công nhân viên được đảm
bảo,
mức
sống
được nâng
cao,

Ngoài
ra, hiệu
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
còn được
thể
hiện
qua
lòng
tin,
uy tín mà
doanh
nghiệp
có được
trong kinh
doanh
(tài sản vô
hình)

vị
thế
của doanh
nghiệp
trên
thương
trường.

Với
những
ý
nghĩa
như
trên,
đớt
được
hiệu
quả
kinh
doanh
và nâng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh
luôn là vấn đề được
quan
tâm của
doanh
nghiệp

trở
thành
điều
kiện
sống
còn để

doanh
nghiệp

thể tồn
tới
và phát
triển
trong
nền
kinh tế thị
trường.
4.
Phân
loới
hiệu
quả
kinh
doanh
4.1.
Hiệu quả kinh doanh cá
biệt

hiệu
quả kinh tế xã
hội
của nền kinh
tế quốc dãn.
Hiệu
quả
kinh

doanh

biệt

hiệu
quả
kinh
doanh
thu
được
từ hoớt
động
kinh
doanh
của
từng
doanh
nghiệp. Biểu
hiện
chung
của
hiệu
quả cá
biệt
là doanh
lợi
mà mỗi
doanh
nghiệp đớt
được.

Hiệu
quả
kinh
tế

hội
là sự đóng góp của
hoớt
dộng
sản
xuất
kinh
doanh
vào
việc
phát
triển
sản
xuất,
đổi
mới cơ cấu
kinh
tế,
tăng năng
suất
lao
động xã
hội,
giải
quyết

việc
làm,
cải
thiện
đời
sống
nhân dân.
Giữa
hiệu
quả
kinh
doanh

biệt

hiệu
quả
kinh
tế

hội
có mối
quan
hệ nhân quả và tác động qua
lới
với
nhau.
Hiệu
quả
kinh

tế
quốc
dân
Sinh
viên:
Trần
Thị
Phượng
9
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số
giải pháp nàng
cao
hiệu
quả
kinh doanh
của
Công
ty
Thiết
bị
Vật tu
Du
lịch
chỉ

thể đạt
được trên cơ sở
hoạt
động có

hiệu
quả của
doanh
nghiệp.
Tuy vậy,

thể

những doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
không đảm bảo
được
hiệu
quả,
bị
lỗ
nhưng nền
kinh
tế
vẫn thu
được
hiệu
quả.
Tuy nhiên,
tình hình
thua
lỗ
của
doanh

nghiệp
nào đó
chỉ

thể
chấp nhận
được
trong
ngần
hạn do
những
nguyên nhân khách
quan
mang
lại.
Các
doanh
nghiệp
phải
quan
tâm đến
hiệu
quả
kinh
tế

hội
của nền
kinh
tế

quốc
dân vì đó

tiền
đề và
điều
kiện
cho
doanh
nghiệp
kinh
doanh đạt
hiệu
quả.
Nhưng
để
doanh
nghiệp
quan
tâm đến
hiệu
quả
kinh
tế

hội
nói
chung
của nén
kinh

tế
quốc dân,
nhà nước
cần
có các chính sách đảm bảo
kết
hợp hài hòa
giữa
lợi
ích xã
hội với
lợi
ích
doanh
nghiệp
và cá nhân
người
lao
động.
4.2.
Hiệu quả của
chi
phí
tổng
hợp và bộ phận
Mỗi
doanh
nghiệp
tiến
hành

hoạt
dộng
sản
xuất
kinh
doanh
của
mình
trong
những điều
kiện
cụ
thể
về
nguồn
tài nguyên, trình độ
trang
bị
kỹ
thuật,
trình độ
tổ
chức

quản

lao
động,
quản


kinh
doanh.
Họ đưa
ra
thị
trường
sản
phẩm
của
mình
với
một
chi
phí cá
biệt
nhất
định và
người
nào
cũng
muốn
tiêu
thụ
được hàng hóa
của
mình
với
giá cao
nhất.
Tuy

vậy,
khi
dưa hàng hóa của mình
ra
bán trên
thị
trường,
họ chỉ có
thể
bán
theo
một
mức là giá cả
thị
trường nếu sản phẩm hoàn toàn
giống
nhau
về mặt
chất
lượng.
Sở dĩ như vậy là vì
thị
trường
hoạt
động
theo
quy
luật
giá
trị.

Quy
luật
giá
trị
đã
đặt
tất
cả các
doanh
nghiệp với
mức
chi
phí cá
biệt
khác
nhau
trên cùng một mật
bằng
trao
đổi
thông qua mức giá
thị
trường.
Suy
đến cùng,
chi
phí bỏ ra là
chi
phí
lao

động xã
hội.
Tại mỗi
doanh
nghiệp
mà chúng
ta
cần đánh giá
hiệu
quả thì
chi
phí
lao
động xã
hội
đó
lại
được
thể
hiện
dưới
dạng
chi
phí cụ
thể:
- Giá thành
sản
xuất
-
Chi

phí ngoài
sản
xuất

Bản
thân mỗi
loại
chi
phí trên
lại

thể
được phân
chia
chi
tiết
cụ
thể
hơn.
Đánh giá
hiệu
quả
kinh
doanh
không
thể
không đánh giá
hiệu
quả
tổng

hợp của các
loại
chi
phí và
cũng
rất
cần
thiết
phải
đánh giá
hiệu
quả
Sinh
viên:
Trần
Thị
Phượng
10
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Mật số
giải pháp
nâng
cao
hiệu
quả
kinh doanh
của
Công
ty
Thiết

bị Vật tu
Du
lịch
của
từng
loại
chi
phí. Điều
này giúp
giảm
được
chi
phí cá
biệt
của
doanh
nghiệp
nhằm tăng
hiệu
quả
kinh
doanh.
Như
vậy, hiệu
quả
kinh
doanh
nói
chung
được

tạo
thành trên cơ sở
hiệu
quả
của
các
loại
chi
phí
cấu
thành.

vậy,
bản thân các
doanh
nghiệp
phải
quan
tâm xấc định
những
biện
pháp
dồng
bộ để
thu
được
hiệu
quả
toàn
diện

trên
cấc yếu
tố
đó.
4.3.
Hiệu quả
tuyệt
đối
và hiệu quả
so
sánh
Trong
công tác
quản

hoạt
động
kinh
doanh,
việc
xác định
hiệu
quả
nhằm
hai
mực đích cơ
bản:
Một
là, thể hiện
và đánh giá trình độ sử

dựng
các
dạng
chi
phí
trong
hoạt
động
kinh
doanh.
Hai
là,
phân tích
luận
chứng
về
kinh
tế
các phương án khác
nhau
trong
việc
thực
hiện
một
nhiệm
vự cự
thể
nào
đó, từ

đó
lựa
chọn
lấy
một
phương án có
lợi
nhất.
Hiệu
quả
tuyệt
đối

lượng
hiệu
quả được tính toán cho
từng
phương
án cự
thể
bằng
cách xác định mức
lợi
ích
thu
được
với
lượng
chi
phí bỏ

ra.
Chẳng
hạn,
tính toán mức
lợi
nhuận
thu
được
từ
một đồng
chi
phí
sản
xuất
(giá
thành),
hoặc
từ
một đồng vốn bỏ
ra

Nguôi
ta
xác định
hiệu
quả
tuyệt
đối khi
phải
bỏ

chi
phí
ra
để
thực
hiện
một thương vự nào đó, để
biết
được
với
những
chi
phí bỏ ra sẽ
thu
được
những
lợi
ích cự
thể
và mực tiêu cự
thể gì, từ
đó đi đến
quyết
định có
nên bỏ
ra chi
phí hay không cho
từng
thương vự
đó.


vậy, trong
công tác
quản

kinh
doanh,
bất
kỳ công
việc
gì đòi
hỏi
phải
bỏ
ra
chi
phí dù
vối
một
lượng
lớn
hay nhỏ
cũng
đều
phải
tính toán
hiệu
quả
tuyệt
đối.

Hiệu
quả so sánh được xác định
bằng
cách so sánh các
chỉ
tiêu
hiệu
quả
tuyệt
đối
của
các phương án vói
nhau.
Nói cách
khác,
hiệu
quả so sánh
chính là mức chênh
lệch
về
hiệu
quả
tuyệt
đối
của các phương án. Mực
đích chủ yếu của
việc
tính toán này là so sánh mức độ
hiệu
quả của các

phương án
(hoặc
cách làm khác
nhau
cùng
thực
hiện
một
nhiệm
vự), từ
đó
cho
phép
lựa
chọn
một cách làm có
hiệu
quả
nhất.
Sinh
viên:
Trần
Thị
Phượng
li
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số
giải pháp
nâng
cao

hiệu
quả
kinh doanh
cửa
Công
tỵ
Thiết
bị Vật tu
Du
lịch
Trên
thực
tế,
để
thực hiện
một
nhiệm
vụ nào
đó,
người
ta
không chỉ
tìm
thấy
một cách
(một
phương
án,
một
con

đường,
một
giải
pháp),

còn

thể
đưa
ra
nhiều
cách
làm
khác
nhau.
Mỗi cách
làm
đó
đòi
hỏi
lượng
đầu

vốn
lớn,
lượng
chi
phí khác
nhau,
thòi

gian thực hiện

thời
gian
thu hồi
vốn
đầu tư
cũng
khác
nhau.

vủy,
muốn
đạt
được
hiệu
quả
kinh
tế
cao,
người
làm
công tác
quản
lý và
kinh
doanh
không nên
tự
trói

mình
vào
một
cách
làm

phải
vủn
dụng
mọi sự
hiểu
biết
để đưa
ra
nhiều
phương
án khác
nhau,
rồi
so
sánh
hiệu
quả
kinh tế
của
các
phương
án đó
nhằm
chọn

ra
một phương
án
tối
ưu.
Hiệu
quả
tuyệt
đối

hiệu
quả so sánh

mối
quan
hệ
chặt
chẽ
với
nhau,
song
chúng

tính độc
lủp
tương
đối.
Hiệu
quả
tuyệt

đối


sở
để
xác định
hiệu
quả
so
sánh.
Cụ
thể là,
trên

sở
những
chi
tiêu
hiệu
quả
tuyệt
đối
của
từng
phương
án
người
ta
so
sánh

mức
hiệu
quả
ấy
của
các
phương
án
với
nhau.
Mức
chênh
lệch
của
hiệu
quả
tuyệt
đối
chính là
hiệu
quả
so sánh.
Hiệu
quả
tuyệt
đối

hiệu
quả so sánh


tính độc
lủp
tương
đôi, thể
hiện

chỗ,

những
chỉ tiêu
hiệu
quả so sánh dược
xác
định không
phụ
thuộc
vào
việc
xác
định
hiệu
quả
tuyệt
đối.
Lúc
này,
hiệu
quả
tuyệt
đối

không là

sỏ để xác định
hiệu
quả so
sánh.
Chẳng
hạn,
việc
so sánh
giữa
mức
chi
phí của phương
án
với
nhau
để
chọn
ra
phương
án có
chi
phí
thấp
nhất, thực chất
chỉ
là so
sánh
mức

chi
phí của
các
phương
án
chứ không
phải
là so sánh
mức
hiệu
quả
tuyệt
đối
của
các phương án.
li.
HỆ
THỐNG
CHỈ
TIÊU ĐÁNH
GIÁ
HIỆU
QUẢ
KINH
DOANH CỦA
DOANH
NGHIỆP
Từ khái
niệm
hiệu

quả
kinh
doanh,
chúng
ta

thể
xây
dựng
hệ
thống
chỉ tiêu đánh
giá
hiệu
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
theo
các
nguyên
tắc sau:
cứ
mỗi chỉ tiêu
phản
ánh
kết
quả sản

xuất kinh
doanh
so
sánh
với
một
chỉ
tiêu
phản
ánh
chi
phí, nguồn hoặc
yếu
tố trung gian
sẽ
tạo
thành
một
chỉ tiêu
phản
ánh
hiệu
quả
kinh
doanh,
tính
theo
chiều
thuủn
Sinh

viên:
Trần
Thị
Phượng
12
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Mật số
giải pháp
nâng
cao
hiệu
quả
kinh doanh
của
Công
ty
Thiết
bị
Vật
tu
Du
lịch
(đầu
ra/đầu
vào)
hoặc
theo
chiều
ngược
lại.

Nếu có n
chỉ
tiêu đầu
ra
và m
chỉ
tiêu đẩu vào, số
lượng
chi
tiêu
hiệu
quả sẽ là 2n X m. Tuy
từng
mục
đích nghiên cứu cụ
thể,
người
ta

thể
chọn
từ

những chỉ
tiêu thích hợp
để đánh giá
hiệu
quả
sản
xuật

kinh
doanh.
1.
Hệ
thống
chỉ
tiêu
hiệu
quả
tổng
hợp
Có thể tính chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp bằng cách lậy tổng lợi nhuận -
2XN các
hoạt
động
(trước,
sau
thuế)
chia
cho
Xvốn
đầu tư các
hoạt
động
(hay
Etài
sản
-
X TS bình
quân).

Xét trên cả phương
diện

thuyết

thực
tiễn
quản
trị kinh
doanh,
các nhà
kinh
tế
cũng
như các nhà
quản
trị
hoạt
động
kinh
doanh
thực tế

các
doanh
nghiệp
và các nhà tài
trợ
khi
xem xét

hiệu
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
đều
quan
tâm trước
hết
đến
việc
tính toán đánh giá chỉ tiêu
chung
phản
ánh
doanh
lợi
doanh
nghiệp.

chỉ
tiêu
doanh
lợi
được đánh
giá cho
hai
loại

vốn
kinh
doanh của doanh
nghiệp:
toàn bộ vốn
kinh
doanh
bao
gồm vốn chủ sở hữu và vốn đi vay và
chỉ
tính cho vốn chủ sở hữu của
doanh
nghiệp,
nên sẽ có
hai
chỉ
tiêu
phản
ánh
doanh
lợi
của
doanh
nghiệp.
Các
chỉ
tiêu này được
coi
là các
chỉ

tiêu
phản
ánh sức
sinh
lời
của số vốn
kinh
doanh, khẳng
định mức độ
đạt
hiệu
quả
kinh
doanh
của toàn bộ số
vốn

doanh
nghiệp
sử
dụng
nói
chung cũng
như
hiệu
quả sử
dụng
vốn
chủ
sở hữu của

doanh
nghiệp
nói riêng.
Nhiều
tác
giả coi
các chỉ tiêu
này là thước đo mang tính
quyết
định đánh giá
hiệu
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
1.1.
Suất sinh
lời
của
tài
sản
-
ROA (Return ôn
asset)
Lợi
nhuận
thuần
(LNT)

Suật
sinh
lòi của tài
sản
-
ROA =
Tổng
tài
sản (ETS)
(Còn
gọi
là hệ số
doanh
lợi
của tài
sản,
tỷ
suật
lợi
nhuận
trên vốn,
sức
sinh
lợi
của
tổng
tài
sản)
Sinh
viên:

Trần
Thị
Phượng
13
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số
giải
pháp nâng cao hiệu quả
kinh
doanh cửa Công
tỵ
Thiết
bị
Vật
tu
Du
lịch
Hệ số
suất sinh
lòi của tài sản - ROA mang ý
nghĩa:
một đồng tài
sản tạo ra
bao nhiêu đồng
lợi
nhuận
thuần.
Hệ số càng cao càng
biểu hiện
sự

quản
lý, khai
thác,
sử
dụng
tài sản
hiệu
quả.

thể
viết
công
thức
ROA
theo
cách
"triển
khai"
như
sau:
LNT DT
ROA =

X
DT ETS
Trong
đó:
DT
là doanh
thu

Hay RŨA = Hệ số lãi ròng X Số vòng
quay
tài sản
Chì tiêu RŨA được
tạo
thành
bừi
lãi ròng
thu
được trên mỗi đồng
doanh thu
hay còn
gọi
là hệ số lãi ròng và
doanh thu tạo ra
được
từ
mỗi
đồng
tài sản
hay còn
gọi

số
vòng
quay tài sản.
Suất
sinh
lòi của
tài

sản RŨA càng cao
khi
số vòng
quay
của
tài
sản
càng cao và hệ số
lãi
ròng càng
lớn.
Tuy
nhiên,
hệ số
lãi
ròng và số vòng
quay
của
tài
sản thường có xu
hướng
đối
nghịch
rất lớn.
Các công
ty
có hệ
số
lãi
ròng cao thì số vòng

quay
của
tài
sản thường có
khuynh
hướng
thấp
và ngược
lại.
Vậy
nên,

thể
hiểu
là một công
ty
có được hệ số lãi ròng
cao
không có
nghĩa là
tốt
hơn hay xấu hơn
với
hệ số
lãi
ròng
thấp, bừi
vì nó
còn phụ
thuộc

vào sự
kết
hợp
giữa
hệ
số
lãi
ròng
với
số vòng
quay tài
sản.
ROA

công cụ đo
lường

bản
tính
hiệu
quả
của
việc
phân
phối

quản

nguồn
lực

ừ công
ty.
ROA cho
biết
tỷ lệ
lợi
nhuận
mang
lại
cho cả
chủ sừ
hữu và chủ nợ.
1.2.
Suất sinh
lời
của vốn chủ
sở
hữu
-
ROE
(return
ôn
equity)
Lợi
nhuận
thuần
(LNT)
Suất
sinh
lòi của vốn chủ

sừ hữu
-
ROE =
Vốn
chủ sò hữu
(V
CSH
)
(Còn
gọi
là hệ số
doanh
lợi
của vốn chủ sừ
hữu,
tỷ
suất
lợi
nhuận
trên
vốn
chủ sừ
hữu,
sức
sinh
lợi
của vốn
chủ
sừ
hữu)

Hệ số
suất sinh
lời
của vốn chủ sỏ hữu - ROE mang ý
nghĩa:
một
đồng
vốn chủ sừ hữu
tạo ra
bao nhiêu đồng
lợi
nhuận
ròng cho chủ sừ hữu.
Sinh viên: Trần
Thị
Phượng
14
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Mật số
giải pháp nâng
cao
hiệu
quả
kinh doanh
của
Công
ty
Thiết
bị
Vật tư

Du
lịch
ROE đo
lường
tính
hiệu
quả của đồng vốn của các chủ sở
hữu.
ROE xem
xét
lợi
nhuận
trên mỗi đồng
tiền
của vốn
chủ sở hữu đã đẩu tư hay nói cách
khác,
đó là
phần
trăm
lợi
nhuận thu
được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư
cứa
mình.

thể
viết lại
công
thức

ROE
theo
ba thành
phần
chủ
yếu:
LNT DT XTS
ROE =
X X
DT ETS
V
CSH
Trong
đó, đòn cần tài chính
(ZTS/V
CSH
)
hay đòn cân nợ FL
(Financial
leverage)

chụ
tiêu
thể
hiện

cấu tài
chính của
doanh
nghiệp.

Như
vậy,
có ba
chụ
tiêu để
quản
lý ROE: hệ số lãi ròng, số
quay
vòng của tài
sản,
số
lượng
vốn chủ
sở
hữu được sử
dụng
để
tài
trợ
cho các tài
sản
của
công
ty
hay
còn
gọi là
đòn cân
tài
chính

hay
đòn cân
nợ.
Ngoài một
số
ít
trường
hợp
ngoại
lệ,
bất
cứ
hoạt
động nào nhằm nâng
cao
các hệ
số
này đều làm
tăng
ROE.
ROE ở các công
ty
có xu
hướng
tương
tự nhau
nhưng sự
kết
hợp
giữa

các nhân
tố
hệ số
lãi
ròng,
số vòng
quay
tài sản và đòn cân nợ để
tạo
ra
chụ
tiêu ROE là hoàn toàn khác
nhau
vì yếu
tố
"cạnh
tranh".
Một công
ty
có ROE cao
thì sẽ
có sức hấp dẫn các
đối thủ
cạnh
tranh
nhảy
vào
mong
chia
sẻ

lợi
nhuận.
Sự
cạnh
tranh
khốc
liệt
này sẽ làm cho ROE của công
ty
kinh
doanh
siêu
lợi
nhuận
hạ
xuống
mức
lợi
nhuận
bình quân. Ngược
lại,
ROE
thấp
sẽ
chẳng những
không có
sức
hấp dẫn các
đối thủ
cạnh

tranh

một
số các công
ty
đang
kinh
doanh
hiện
hữu sẽ rút
lui
khỏi
thị
trường.
Do
đó,
ROE của các công
ty
kinh
doanh
vẫn còn bám
trụ theo
thời
gian
sẽ
tăng lên
theo
mức
lợi
nhuận

bình quân. Do ROE có xu
hướng
tương tự
nhau
ở các công
ty, trong
khi
hệ số
lãi
ròng, số vòng
quay
tài sản và đòn
cân nợ
lại
khác
biệt
nhau lớn
nên
khi
phân tích ROE các nhà
quản
lý cần
chú ý phán tích
từng
chụ tiêu cấu thành của ROE,
từ
đó có các
giải
pháp
nâng cao

hiệu
quả sử
dụng
vốn chủ sở
hữu.
Sinh
viên:
Trần
Thị
Phượng
15
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số
giải pháp năng
cao
hiệu
quả
kinh doanh
của
Công
ty
Thiết
bị
Vật tư
Du
lịch

thể
rút
ra

một
số
biện
phấp
tăng ROE là:
- Tăng
doanh
thu

giảm
tương
đối chi
phí;
- Tăng
số
vòng
quay tài sản;
-
Thay
đổi

cấu tài
chính:
tỷ
lệ
nợ
vay

tỷ lệ
vốn chủ sở

hữu.
Để
tối
đa hoa
tỷ suất
lợi
nhuận
trên
vốn chủ sở hữu thì doanh
nghiệp
cần
xấc
định
cho
mình một cơ
cấu tài
chính hợp
lý,
vói sự
thay đổi
của

cấu
vốn

ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến

sự
biến
động
của
tỷ
suất
lợi
nhuận
trên
vốn chủ
sở
hữu.
Sau
đây chúng
ta
dựa vào một số
giả
định để nghiên cờu mối
quan
hệ
về sự
biến
động này:
-
Tỷ
lệ
lợi
nhuận
trước
thuế


lãi
vay trên
tổng
tài
sản là a%.
-
Toàn bộ nợ

nợ
vay

lãi
suất
nợ
vay của doanh
nghiệp
khi
vay là
b%.
- Thuế
suất thuế thu
nhập doanh
nghiệp

t%
(tờc
lợi
nhuận
sau

-
thuế là

-1%)
X
lợi
nhuận
trước
thuế).
Từ
nhũng
giả
định
trên,
ta
sẽ
phân tích để
thấy
được ảnh
hưởng
của

cấu
nợ
trong
tổng tài
sản đến
tỷ suất
lợi
nhuận sau

thuế
trên
vốn chủ sở hữu.
Lợi
nhuận
trước
thuế
+
lãi
vay = a% X
tài
sản
Lợi
nhuận
trước
thuế
+ b% X nợ = a%
(nợ
+
vốn
chủ sở hữu)
Lợi
nhuận
trước
thuế
=
(a-b)%
X nợ + a% X vốn chủ
sở
hữu

Lợi
nhuận sau
thuế
=

-t%)
(a-b)%
nợ +
(Ì -1%)
a% X
vốn chủ
sỏ
hữu
Tỷ
suất
lợi
nhuận
trên

-1%)
(a-b)%
Nợ
• • = , ——
+(l-t%)a%
vốn chủ sở
hữu
Vốn chú
sở
hữu
Từ công

thờc
trên và dựa vào phương trình kế toán:
Tài
sản
= Nợ
phải
trả
+ Vốn chủ sở hữu
Ta rút
ra
các trường hợp
sau:
(1)
Nếu a < b: Càng tăng nợ thì càng làm tăng tỷ
lệ
nợ trên vốn
chủ
sở hữu
trong
cùng một giá
trị
tài
sản,
dẫn đến
giảm
tỷ
suất
lợi
nhuận
trên vốn chủ sở hữu


a-b là một số âm.
(2)
Nếu a =
b:
Tỷ
suất
lợi
nhuận
trên vốn chủ sở hữu = (Ì -
t%)
a% là
một
tỷ lệ
cố
định,

tỷ
lệ
nợ và
vốn
chủ
sở
hữu
thay đổi.
Sinh
viên:
Trần
Thị
Phượng

16
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số
giải pháp nâng
cao
hiệu
quả
kinh doanh
của
Công
ty Thiết
bị
Vật tư
Du
lịch
(3)
Nếu a >
b:
Càng tăng nợ
thì
càng làm tăng tỷ
lệ
nợ trên vốn
chủ
sở hữu
trong
cùng một giá
trị
tài
sản,

dẫn đến tăng tỷ
suất
lợi
nhuận
trên
vốn chủ
sở hữu

a-b là một
số
dương.
Như
vậy,
không
phải
lúc nào tăng đòn cân nợ hay đòn cân tài chính
cũng
có tác
dụng
tích cực đến ROE. Khi
doanh thu
tăng lên và
doanh
nghiệp
đang có
lãi,
một sự tăng nợ sẽ làm cho ROE tăng
cao.
Ngược
lại,

khi
khối
lượng
hoạt
động
giảm

thua
lớ,
tăng nợ
vay
sẽ làm ROE
giảm
đi
nghiêm
trọng.
Như
vậy,
đòn bẩy tài chính càng
lớn
càng làm cho sức
sinh
lòi
của vốn
chủ sở hữu tăng cao
khi
hoạt
động
hiệu
quả;

ngược
lại,
đòn bẩy
tài chính
lớn
sẽ làm
giảm
suất
sinh
lòi của vốn chủ sở hữu
khi
khối
lượng
hoạt
động
giảm,
dẫn đến đẩy tình
trạng
tài
chính của
doanh
nghiệp
đến
kết
cục bi
thảm.
Gánh nợ
tài
chính mà công
ty phải

đương đầu do
việc
sử
dụng
nợ để
tài
trợ
cho
hoạt
động
kinh
doanh
hoàn toàn không phụ
thuộc
vào
tỷ
số
giữa
số
nợ so
với
tài sản hay so
với
vốn chủ sò hữu mà phụ
thuộc
vào khả năng
của
công
ty
trong việc

tạo ra
dòng
tiền
để
chi
trả
nợ.
Điều
này dẫn đến
việc
hình thành các hệ số được
gọi
là các hệ số
khả
năng
chi
trả.
Các hệ sô khả
năng
chi
trả
thông
dụng
nhất
là hệ số
chi trả
lãi
vay và hệ số
chi
trả

nợ
vay
(nợ
gốc

lãi).
Các hệ
số
này được tính như
sau:
EBIT
Hệ
số
chi
trả
lãi
vay
=
Chi
phí
lãi
vay
Và:
-
EBIT
Hệ
số
chi
trả
nợ gốc và

lãi
vay
=
Chi
phí
lãi
vay + Nợ
gốc/(
Ì

thuế suất)
Cả
hai
hệ số đều
phản
ánh
khả
năng dùng
thu
nhập
kiếm
được để
trả
số
nợ được ước tính
theo
nghĩa
vụ
tài
chính hàng năm.

Sinh
viên:
Trần
Thị
Phượng
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số
giải pháp
nâng
cao
hiệu
quả
kinh doanh
của
Cóng
ty Thiết
bị Vật tư
Du
lịch
Có thể
tóm
tắt
sơ đồ
quan
hệ hàm số
giữa
các
tỉ
suất
(sơ đồ

DUPONT)
như
sau:
Suất
sinh
lời
của
Vr
ROE
Suất
sinh
lời
của tài sản
-
ROA
X
Tỷ
lệ
tài sản /
V
CSH
Hệ số
lãi
ròng
X
Số vòng
quay
của tài
sản
Lợi

nhuận
Doanh Doanh
Tổng
tài
thuần
thu thu sản
2.
Mởt số
chỉ
tiêu
hiệu
quả
kinh

bở
phận
2.1.
Hiệu
quả sử
dụng lao động
Số
lượng

chất
lượng
lao
đởng là
yếu
tố


bản của quá trình
kinh
doanh.
Hiệu
quả sử
dụng
lao
đởng dược
biểu hiện

năng
suất lao
đởng,
mức
sinh
lời
của
lao
đởng và
hiệu suất
tiền
lương.
* Chỉ
tiêu
năng
suất
lao
động:
Đối
với

doanh
nghiệp
sản
xuất
thì
năng
suất lao
đởng được tính
bằng
cách
chia
sản
lượng
tính
bằng
đơn
vị
hiện vật
hoặc
giá
trị
cho số
lượng
lao
đởng
bình quân năm.
Đối
với
doanh
nghiệp

thương
mại,
năng
suất lao
đởng (NSLĐ) được
xác định
bằng
cách
chia tổng
doanh
thu trong
năm
(DT)
cho số
lượng
lao
đởng
bình quân
trong
năm
(L),
ta
có:
DT
NSLĐ
=
Về bản
chất,
chỉ tiêu năng
suất

lao
đởng
biểu hiện
tính
hiệu
quả
trong
việc
sử
dụng
lực
lượng
lao
đởng
trong
doanh
nghiệp.
* Chỉ
tiêu
mức
sinh
lời
bình
quân của
lao
dộng:
Sinh
viên:
Trần
Thị

Phượng
18
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số
giải pháp
nâng
cao
hiệu
quả
kinh doanh
cửa
Công
tỵ
Thiết
bị
Vật tu
Du
lịch
Bên
cạnh
chỉ tiêu năng
suất
lao
động,
chỉ tiêu mức
sinh
lòi bình
quân của một
lao
động

cũng
thường dược sử
dụng.
Mức
sinh
lời
bình
quần
của
một
lao
động cho
biết
mỗi
lao
động được sử
dụng
trong
doanh
nghiệp
tạo
ra
được bao nhiêu
lọi
nhuận
trong
một kỳ
nhất
đớnh.
Chỉ tiêu này có

thể
được
xác đớnh
theo
công
thức:
LNT
Mức
sinh
lợi
bình quân
của
một
lao
động =
L
L là
số
lao
động
tham
gia
bình quân
trong
năm.
*Chỉ
tiêu hiệu suất tiền lương
(H
w
):

LNT
H
w
= —
TL
Với
H
w

hiệu
suất
tiền
lương và TL là
tổng
quỹ lương và các
khoản
tiền
thưởng có tính
chất
lương
trong
kỳ.
Hiệu
suất
tiền
lương
chỉ
ra
một
đồng

tiền
lương đem
lại
bao nhiêu đồng
lợi
nhuận
cho
doanh
nghiệp.
Hiệu
suất
tiền
lương tăng lên
khi
năng
suất lao
dộng
tăng
với
nhớp
độ cao
hơn
nhớp
độ tăng
tiền
lương.
Hoặc,
nguôi
ta


thể
sử dụng
công
thức
sau
để
tính
hiệu
suất
tiền
lương:
DT
H
w
= —
TL
Chỉ tiêu này cho
biết
một đồng
tiền
lương góp
phần
tạo ra
bao nhiêu
đồng
doanh
thu.
2.2.
Hiệu quả sử dụng vốn
Muốn

có yếu
tố
đầu vào cần có vốn
kinh
doanh,
nếu
thiếu
vốn mọi
hoạt
động của
doanh
nghiệp
sẽ
đình
trộ
hoặc
kém
hiệu
quả.

vậy,
hiệu
quả
sử
dụng
vốn là
chỉ
tiêu được sự
quan
tâm đặc

biệt,
là thước đo năng
lực
nhà
quản
trớ
doanh
nghiệp.
Trong
nền
kinh
tế
hiện
đại, khi
mà các
nguồn
lực
ngày một hạn hẹp đi và
chi
phí cho
việc
sử
dụng
chúng ngày càng cao,
vấn
đề sử
dụng
hiệu
quả
nguồn

lực
càng
trỏ
nên gay
gắt
hơn bao
giờ
hết.

đây,

thể
đưa
ra
một
số
công
thức
để đánh giá
hiệu
quả sử
dụng
đồng vốn
Sinh
viên:
Trần
Thị
Phượng
19
Lớp: Nga-K40D-KTNT

×