Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

LUẬN VĂN: Phương pháp lập và phân tích BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.51 KB, 40 trang )










LUẬN VĂN:

Phương pháp lập và phân tích BCTC
trong các doanh nghiệp Việt Nam













Lời mở đầu

Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý kinh tế- tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính- kế toán là


một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm tổ chức hệ thống
thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan
trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước, mà còn vô cùng cần thiết và
quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Để thực hiện vai trò quan trọng đó của mình, cuối mỗi kỳ, kế toán tổng
hợp và đưa ra các thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên hệ thống
Báo cáo Tài chính (BCTC). Căn cứ vào hệ thống thông tin tổng hợp phản ánh trên
các BCTC, những người quan tâm đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp có thể
tiến hành phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ đã qua và có thể đưa ra những nhận định về tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong tương lai. Để có thể thực hiện được vai trò quan trọng
đó của mình thì đòi hỏi hệ thống BCTC phải thể hiện một cách tổng quát, đầy đủ và
chính xác các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy
thì việc lập và phân tích BCTC phải được tiến hành một cách hợp lý và khoa học.
Bên cạnh đó trong gần hai mươi năm qua, cùng với việc đôỉ mới căn bản
nền kinh tế nước ta thì hệ thống kế toán Việt Nam cũng đang được chuyển đổi cho
phù hợp với cơ chế thị trường, thông lệ và chuẩn mực quốc tế về kế toán. Là một
phần hành của hệ thống kế toán tài chính, hệ thống BCTC cũng đang có những
bước chuyển đổi đáng kể.
Vì vai trò quan trọng đã nêu trên của BCTC trong thực tiễn và với mục
đích tìm hiểu và làm rõ hơn về việc lập và phân tích thông tin thể hiện trên BCTC
mà em đã chọn đề tài " Phương pháp lập và phân tích BCTC trong các doanh
nghiệp Việt Nam". Tuy nhiên, do sự hạn chế về mặt thời gian và khối lượng công
việc được cho phép, em chỉ xin phép đi sâu nghiên cứu về Bảng Cân Đối Kế Toán.
Bản đề án của em gồm hai phần:
 Phần I: Cơ sở lý luận về phương pháp lập và phân tích BCTC.


 Phần II: Đánh giá về thực trạng và phương hướng hoàn thiện
BCTC.

Phần I
Cơ sở lý luận về phương pháp lập và
phân tích Báo cáo Tài chính
**********

A. Báo cáo Tài chính và phương pháp lập Báo cáo Tài chính.
I. Hệ thống Báo cáo Tài chính ( BCTC ).
1.Bản chất của BCTC.
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong một kỳ kế toán,
nó cung cấp thông tin một cách toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn
cũng như tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Báo cáo kế toán là nguồn thông tin quan trọng không chỉ cho doanh
nghiệp mà còn cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài có quyền lợi trực tiếp
hoặc gián tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan
chức năng của Nhà nước.
Căn cứ vào mục đích cung cấp thông tin cũng như tính pháp lệnh của
thông tin được cung cấp thì báo cáo kế toán trong doanh nghiệp được phân
thành: BCTC và báo cáo kế toán quản trị.
BCTC là một phân hệ thuộc hệ thống báo cáo kế toán, đó là những
báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Những báo
cáo này do kế toán soạn thảo theo định kỳ để phục vụ cho yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp cũng như của các đối tượng khác ở bên ngoài nhưng chủ
yếu là phục vụ cho các đối tượng ở bên ngoài.
BCTC là một báo cáo bắt buộc, được Nhà nước quy định thống nhất
về danh mục các báo cáo và hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp lập, nơi gửi
báo cáo và thời gian gửi các báo cáo.
Theo quy định hiện nay thì hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam
bao gồm 4 báo cáo:



 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 Thuyết minh BCTC.
Ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ
đạo, điều hành các ngành, các tổng công ty… có thể quy định thêm các
BCTC chi tiết khác như:
 Báo cáo giá thành, sản phẩm dịch vụ.
 Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh.
 Báo cáo chi tiết chi phí bán hàng.
 Báo cáo chi tiết công nợ.

2. Mục đích và yêu cầu của BCTC.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Bởi vậy, hệ thống BCTC của doanh nghiệp được lập với mục
đích sau:
 Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài
sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
 Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh
giá tình hình và kết quả hoạt động; thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai.
Như vậy có thể nói rằng, BCTC là một bộ phận quan trọng trong quản
lý kinh tế của các doanh nghiệp, các ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Để thực sự trở thành công cụ quan trọng trong quản lý, BCTC cần
phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:
 BCTC phải được lập chính xác, trung thực, đúng với biểu mẫu Nhà
nước đã quy định, có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan

để đảm bảo tính pháp lý của báo cáo.


 Các chỉ tiêu phản ánh trong BCTC phải thống nhất về số liệu giữa
các báo cáo khác nhau của một chỉ tiêu nào đó.
 BCTC phải lập và gửi đúng hạn quy định cho từng báo cáo cụ thể.
Theo quy định hiện hành, các BCTC quý gửi chậm nhất là sau 15
ngày kể từ ngày kết thúc quý và BCTC năm chậm nhất là sau 30 ngày kể từ
ngày kết thúc niên độ kế toán.
Nơi nhận BCTC được quy định như sau:
 Doanh nghiệp Nhà nước: Cơ quan Tài chính, thuế, cục thống kê.
 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:Cơ quan thuế, cục thống
kê và bộ KH và ĐT.
 Các loại doanh nghiệp khác: Cơ quan thuế và cục thống kê.
Trường hợp có các văn bản pháp lý quy định về thời gian lập và nộp
BCTC khác với quy định này thì doanh nghiệp phải thực hiện theo các quy
định tại văn bản có tính pháp lý cao hơn.
3.Vai trò của BCTC.
BCTC là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp
mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các
cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, các chủ nợ,
các nhà quản lý…Mỗi đối tượng quan tâm đến BCTC ở một góc độ khác
nhau. Song, đều có một mục đích chung nhất là tìm hiểu, nghiên cứu những
thông tin cần thiết phục vụ cho việc đề ra các quyết định phù hợp với mục
đích của mình.Sau đây, chúng ta sẽ xem xét vai trò của BCTC thông qua một
số đối tượng chủ yếu:
Đối với Nhà nước: BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc
thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, giúp
cho các cơ quan tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất đối với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính

thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: BCTC cung cấp những thông tin
quan trọng về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả tài chính và
triển vọng về tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở của số liệu phản ánh


trên BCTC, các nhà quản lý sẽ phân tích đánh gía được một cách khái quát
tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn và khả năng phát triển của doanh
nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư, các nhà cho vay: BCTC của doanh nghiệp sẽ
giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp họ quyết định phương án đầu tư hay
cho vay đối với doanh nghiệp.
Đối với nhà cung cấp: BCTC giúp họ quyết định có tiếp tục bán hàng
hay không hoặc sử dụng phương thức thanh toán hợp lý để thu hồi tiền hàng
một cách nhanh chóng.
Đối với các kiểm toán viên độc lập: Các nhà đầu tư và cung cấp tín
dụng có lý do để mà lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các báo cáo
tài chính do họ cung cấp nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì
vậy, các nhà đầu tư và tín dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê
các kiểm toán viên độc lập để kiểm toán BCTC, các nhà quản lý đương nhiên
phải chấp thuận vì họ cần vốn. Như vậy, BCTC đóng vai trò như là đối
tượng của kiểm toán độc lập.

4. Tiêu chuẩn để đánh gía thông tin kế toán hữu ích trên BCTC.
Để thông tin trên BCTC mang tính hữu ích, uỷ ban chuẩn mực kế toán
quốc tế ( IASC) đã đưa ra các tính chất định tính mà BCTC phải đạt được là:
tính dễ hiểu, tính thích hợp, tính đáng tin cậy và tính so sánh được.Các tính
chất định tính nói trên chính là tiêu chuẩn để đánh giá tính hữu ích của các
thông tin trình bày trên BCTC, đồng thời nó cũng là cơ sở để đưa ra ý kiến

về tính trung thực và hợp lý hoặc trình bày hợp lý của các thông tin trên
BCTC. Ngoài ra IASC còn đưa ra một số khái niệm nhằm làm cho các thông
tin trên BCTC đạt được các tính chất trên như: Khái niệm trọng yếu, trình
bày trung thực, nội dung hơn hình thức, tính khách quan, thận trọng và đầy
đủ.
4.1. Tính dễ hiểu.


Một đặc tính chủ yếu của thông tin trên BCTC là phải dễ hiểu đối với
người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có kiến thức về kinh
doanh và hoạt động kinh tế , hiểu biết về kế toán ở mức độ vừa phải, sẵn
lòng nghiên cứu các thông tin được cung cấp với mức độ tập trung suy nghĩ
vừa phải. Tuy nhiên, những thông tin về những vấn đề phức tạp cũng cần
phải trình bày trong BCTC vì sự thích hợp của nó đối với nhu cầu đưa ra các
quyết định kinh tế của người sử dụng, không nên bị loại trừ vì lý do là nó
quá khó hiểu đối với người sử dụng.
4.2. Tính thích hợp.
Để có ích, các thông tin phải thích hợp với những nhu cầu đề ra quyết
định kinh tế của người sử dụng. Những thông tin có tính chất thích hợp là
những thông tin có tác động đến quyết định kinh tế của người sử dụng bằng
cách giúp họ đánh giá các sự kiện quá khứ, hiện tai, tương lai, hoặc xác
nhận, chỉnh lý các đánh gía quá khứ của họ.
Tính thích hợp của các thông tin còn chịu ảnh hưởng bởi tính trọng
yếu của thông tin đó.
Các thông tin được coi là trọng yếu nếu bỏ sót hoặc xác định sai
những thông tin đó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyết định kinh tế của
người sử dụng thông tin. Mức độ trọng yếu tuỳ thuộc vào mức độ của khoản
mục hoặc mức độ sai lầm mà trong hoàn cảnh cá biệt nào đó đã bị bỏ sót
hoặc xác định sai.Vì vậy, khái niệm trọng yếu đưa ra một ngưỡng hơn là một
định tính mà thông tin phải chứa đựng nếu nó là hữu ích.

4.3. Tính đáng tin cậy.
Để có ích thông tin cũng phải đáng tin cậy. Thông tin có chất lượng
đáng tin cậy khi chúng không mắc những sai lầm nghiêm trọng hoặc phản
ánh méo mó một cách cố ý và có thể phụ thuộc vào người sử dụng khi sử
dụng các thông tin đó cho một mục đích khách quan, hợp lý.
Các thông tin có thể thích hợp nhưng lại không đáng tin cậy về bản
chất hoặc cách trình bày, bởi vì các thông tin này có thể có những sai lầm mà
người ta chưa phát hiện ra. Ví dụ: Trong một vụ kiện tụng, tranh chấp, khi trị
giá của khoản tiền bồi thường còn đang được tranh cãi thì sẽ là không hợp lý


khi ta công nhận toàn bộ số tiền này trong BCĐKT, nhưng sẽ là hợp lý khi ta
trình bày khoản tiền đó ở tài liệu bổ sung.
Để đảm bảo tính đáng tin cậy của thông tin về bản chất hoặc cách
trình bày, thông tin trong các BCTC phải thoả mãn các tính chất sau:
 Trình bày trung thực
 Nội dung hơn hình thức.
 Khách quan.
 Thận trọng.
 Đầy đủ.
4.4. Tính so sánh được.
Những người sử dụng phải có khả năng so sánh các thông tin trong
các BCTC của kỳ này với kỳ trước để xác định xu hướng biến động về tình
hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp. Người sử dụng cũng phải so
sánh các BCTC của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác để đánh giá mối
tương quan về tình hình tài chính, kinh doanh và những thay đổi về tình hình
tài chính giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác định, tính toán và trình bày
các ảnh hưởng tài chính của các giao dịch và các sự kiện phải được tiến
hành một cách nhất quán giữa kỳ này với các kỳ khác trong phạm vi một
doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau, giúp cho người sử dụng so

sánh các thông tin trong các BCTC của kỳ này với kỳ trước và giữa các
doanh nghiệp với nhau.
Một vấn đề liên quan quan trọng của tính chất định tính về tính so
sánh được là người sử dụng phaỉ được thông báo về các chính sách kế toán
mà doanh nghiệp áp dụng để lập các BCTC cũng như mọi thay đổi về các
chính sách này và những ảnh hưởng của các thay đổi đó.
I. Nội dung và phương pháp lập Bảng Cân Đối Kế Toán ( BCĐKT ).
1.Khái niệm và kết cấu
1.1. Khái niệm.
BCĐKT là báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tình hình tài
sản và nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới
hình thái tiền tệ.


Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ gía trị hiện có của doanh nghiệp
theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài
sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh gía khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
BCĐKT là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công
tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng như cho nhiều đối tượng khác ở
bên ngoài trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nước. Do vậy BCĐKT
phải được lập theo đúng mẫu quy định, phản ánh trung thực tình hình tài sản
của doanh nghiệp và phải nộp cho các đối tượng liên quan đúng thời hạn quy
định.
1.2. Kết cấu.
BCĐKT có hai hình thức trình bày:
 Trình bày theo hình thức cân đối hai bên, một bên là phần tài sản (
bên trái ) và bên kia là phần nguồn vốn ( bên phải).
 Trình bày theo hình thức cân đối theo hai phần liên tiếp: Phần I là
phần tài sản và phần II tiếp theo phía dưới là phần nguồn vốn.

BCĐKT được chia làm 2 phần:
1.2.1. Phần tài sản: Phản ánh 2 loại tài sản chủ yếu là tài sản lưu
động và tài sản cố định của doanh nghiệp.
Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của BCĐKT thể
hiện vốn của doanh nghiệp có ở thời điểm lập BCĐKT.
Xét về mặt pháp lý, đây là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
1.2.2. Phần nguồn vốn: Phản ánh các nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp. Phần này bao gồm công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.
Xét về mặt kinh tế: Đây là các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn thể hiện
các nguồn hình thành tài sản mà doanh nghiệp hiện có.
Xét về mặt pháp lý: Đây là các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý
về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đôí tượng cấp vốn cho doanh
nghiệp( Nhà nước, cổ đông, ngân hàng…)
2. Nguyên tắc chung để lập BCĐKT .


Trong BCĐKT hiện nay, hầu hết các chỉ tiêu phản ánh đều có sự
thống nhất với nội dung và tên gọi của các tài khoản kế toán. Đó là điều rất
thuận lợi cho việc lập BCĐKT.
Về nguyên tắc chung lập BCĐKT có thể khái quát hoá như sau:
 Trước khi lập BCĐKT, nhân viên kế toán cần phải phản ánh tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
liên quan, thực hiện việc kiểm kê tài sản và phản ánh kết quả kiểm
kê vào sổ kế toán trước khi khoá sổ. Đối chiếu công nợ phải thu,
phải trả, đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết, số liệu
trên sổ kế toán và số thực kiểm kê, khoá sổ kế toán và tính số dư các
tài khoản.
 Sau khi kiểm tra số liệu ghi trên cột " số cuối kỳ" của BCĐKT
ngày 31/12 năm trước thì số liệu ở cột này sẽ được chuyển vào cột
số đầu năm của BCĐKT năm nay.

 Số dư bên Nợ của tài khoản loại I, loại II sẽ được ghi vào bên tài
sản, trừ một số trường hợp ngoại lệ để phản ánh chính xác giá trị
thực của tài sản hiện có tại doanh nghiệp, nên một số tài khoản sau
đây, mặc dù có số dư bên Có nhưng được ghi vào chỉ tiêu bên tài
sản của BCĐKT bằng cách ghi đỏ hoặc để số tiền của chỉ tiêu trong
dấu ngoặc đơn, đó là những TK sau : 214, 129, 139, 159, 229
 Số dư bên Có của các TK loại III, IV sẽ được sử dụng để ghi các
chỉ tiêu phần nguồn vốn, ngoại trừ một số tài khoản mặc dù có thể
có số dư Nợ nhưng vẫn phản ánh trên các chỉ tiêu nguồn vốn bằng
cách ghi đỏ hoặc ghi số tiền của chỉ tiêu trong dấu ngoặc đơn. Đó là
các tài khoản sau: 412, 413, 421.
3. Nguồn số liệu và phương pháp lập BCĐKT.
3.1. Nguồn số liệu.
Để lập BCĐKT căn cứ vào các tài liệu chủ yếu sau đây:
 BCĐKT ngày 31/12 năm trước.
 Sổ cái tài khoản tổng hợp và phân tích.
 Bảng đối chiếu số phát sinh và các tài liệu liên quan khác.


3.2. Phương pháp lập BCĐKT.
3.2.1. Phương pháp lập các chỉ tiêu thuộc phần "tài sản"
-Đối với "cột đầu năm "căn cứ vào số liệu "cột cuối kỳ" của bảng
cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước để ghi
- Đối với "cột cuối kỳ" được lập cụ thể như sau:

Phần tài sản Mã số

Cách lập cụ thể
(1) (2) (3)
A_

Tài s
ản l
ưu đ
ộng và
đ
ầu
tư tài chính ngắn hạn.

I.Tiền

1- Tiền mặt tại quỹ(gồm cả
ngân phiếu )

2- Tiền gửi ngân hàng

3- Tiền đang chuyển

II- Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
1- Đầu tư chứng khoán ngắn
hạn
2- Đầu tư ngắn hạn khác




100

110



111

112

113

120

121

128


Cộng các mục từ I đến VI

Cộng các mục từ I(Mã số
111+mã 112+mã 113)

Lấy số dư nợ của TK 111-Tiền
mặt

Lấy số dư nợ của TK 112-TGNH
Lấy số dư Nợ của TK113-
Tiền đang chuyển
Cộng mục II (mã số
121+128+129)
Lấy số dư Nợ TK 121

Lấy số dư Nợ TK 128

3- Dự phòng giảm giá đầu t
ư
ngắn hạn (*)

129


Lấy số dư có TK 129




III
-

Các kho
ản phải thu



1-Phải thu của khách hàng

2- Trả trước cho người bán

3- Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ
3- Phải thu nội bộ

- Vốn kinh doanh ở các đơn vị
phụ thuộc

- Phải thu nội bộ khác

4- Các khoản phải thu khác

5- Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi (*)

IV- Hàng Tồn kho

1. Hàng mua đang đi đường
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
4.Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn
130



131

132

133

134


135

136

138

139


140

141
142
143
144

145
146
147
149
Cộng mục III (mã số
131+132+133+134+135+138+
139)
Lấy tổng số dư Nợ chi tiết của
TK 131
Lấy tổng số dư Nợ chi tiết của
TK 331
Lấy số dư Nợ của TK 133

Lấy mã số 134+mã số 135


Lấy số dư Nợ TK 1361

Lấy số dư Nợ TK 1368

Lấysố Nợ TK 1388,388…theo số
liệu chi tiết
Lấy số dư Nợ của TK 139


Cộng mục IV(mã số 141 đến hết
mã 149)
Lấy số dư Nợ của TK 151
Lấy số dư Nợ của TK 152
Lấy số dư Nợ của TK 153
Lấy số dư Nợ của TK 154

Lấy số dư Nợ của TK 155
Lấy số dư Nợ của TK 156
Lấy số dư Nợ của TK 157
Lấy số dư Nợ của TK 159


kho(*)

V- Tài sản lưu động khác

1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
3. Chi phí chờ kết chuyển

4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản cầm cố , ký cược,
ký quỹ ngắn hạn

VI- Chi sự nghiệp

1.Chi sự nghiệp năm trước

2. Chi sự nghiệp năm nay


B- Tài sản cố định và đầu tư
dài hạn
I -Tài sản cố định

1. Tài sản cố định hữu hình
 Nguyên giá
 Giá trị hao mòn luỹ
kế(*)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
 Nguyên giá
 Gía trị hao mòn luỹ kế
(*)
3. Tài sản cố định vô hình


150

151
152

153
154

155

160

161

162


200

210

211
212
213


214

215
216


Cộng mục V(mã số 151 đến hết
155)
Lấy số dư Nợ của TK 141

Lấy số dư Nợ của TK 1411
Lấy số dư Nợ của TK 1412
Lấy số dư Nợ của TK 1381

Lấy số dư Nợ của TK 144

Cộng mục VI(mã số 161+mã số
162)

Lấy số dư Nợ của TK 1611

Lấy số dư Nợ của TK 1612


Cộng các mục từ I đến V

Cộng mục I(mã số
211+214+217)
Cộng mục 1 ( mã số 212 + 213)
Lấy số dư Nợ của TK 211
Lấy số dư Có của TK 2141


Cộng mục 2 ( mã số 215 + mã số
216)
Lấy số dư Nợ của TK 212



 Nguyên gía

 Giá trị hao mòn luỹ kế (
*)
II- Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn

1. Đầu tư chứng khoán dài hạn

2. Góp vốn liên doanh

3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm gía đầu tư
dài hạn(*)

III- Chi phí xây dụng cơ bản
dở dang
IV- Các khoản ký quỹ , ký
cược dài hạn
V- Chi phí trả trước dài hạn


217

218
219

220


221


222

228

229

230

240

241
Lấy số dư Có của TK 2142

Cộng mục 3 ( mã số 218 + 219)

Lấy số dư Nợ của TK 213
Lấy số dư Có của TK 2143

Cộng mục II(mã số
221+222+228+229)

Lấy số dư Nợ của TK 221

Lấy số dư Nợ của TK 222

Lấy số dư Nợ của TK 228

Lấy số dư Nợ của TK 229

Lấy số dư Nợ của TK 241


Lấy số dư Nợ của TK 244

Lấy số dư Nợ của TK 242


T
ổng cộng tài sản

(250 = 100+200)
250



Ghi chú : Số liệu các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn hoặc ghi đỏ

3.2.2 Phương pháp lập các chỉ tiêu thuộc phần "nguồn vốn"


-Đối với "cột đầu năm "căn cứ vào số liệu "cột cuối kỳ" của bảng
cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước để ghi
- Đối với "cột cuối kỳ" được lập cụ thể như sau:






Nguồn vốn Mã số


Cách lập cụ thể
A
-

N
ợ phải trả


I- Nợ ngắn hạn


1. Vay ngắn hạn
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả cho người bán
4. Người mua trả tiền trước

5. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
6. Phải trả công nhân viên
7. Phải trả cho các đơn vị nội
bộ
8. Các khoản phải trả , phải
nộp khác.

II- Nợ dài hạn

1. Vay dài hạn
300




310

311
312
313
314

315

316
317

318


320

321
Cộng các mục I,II,III( mã số
310+320+330)

Cộng mục I( mã số từ 311 đến
hết 318)
Lấy số dư Có của TK 311
Lấy số dư Có của TK 315
Lấy số dư Có của TK 331
Lấy số dư Có chi tiết TK 131 và
số dư TK 3387

Lấy số dư Có của TK 333

Lấy số dư Có của TK 334
Lấy số dư Có của TK 336

Lấy số dư Có của TK 338, trừ hai
tiểu khoản 3381 và 3387

Cộng mục II(mã số 321+322)

Lấy số dư Có của TK 341


2. Nợ dài hạn

III- Nợ khác

1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ xử lý
3. Nhận ký quỹ , ký cựoc dài
hạn

B - Nguồn vốn chủ sở hữu
I- Nguồn vốn , quỹ

1. Nguốn vốn kinh doanh

2. Chênh lệch đánh giá lại tài
sản
3. Chênh lệch tỷ giá


4. Quỹ đầu tư phát triển
5. Quỹ dự phòng tài chính
6. Lợi nhuận chưa phân phối
7. Nguồn vốn đầu tư XDCB

II- Nguồn kinh phí quỹ khác


1. Quỹ dự phòng về trợ câp
mất việc làm
2. Quỹ khen thưởng và phúc
lợi
3. Quỹ quản lý của cấp trên
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
322

330

331
332
333


400


410

411

412

413

414
415
416
417

420


421

422

Lấy số dư Có của TK 342

Cộng mục III (mã số
331+332+333)
Lấy số dư Có của TK 335
Lấy số dư Có của TK 3381
Lấy số dư Có của TK 344


Cộng các mục I,II(mã số 410+420)

Cộng mục I( Mã số từ 411
đến 417)
Lấy số dư Có của TK 411


Lấy số dư Có của TK 412

Lấy số dư Có của TK 413

Lấy số dư Có của TK 414
Lấy số dư Có của TK 415
Lấy số dư Có của TK 421
Lấy số dư Có của TK 441

Cộng mục II (Mã số từ 421 đến
427)

Lấy số dư Có của TK 416

Lấy số dư Có của TK 431




- Nguồn kinh phí sự nghiệp
năm trước
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
năm nay
5. Nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ
423
424

425


426

427
Lấy số dư Có của TK 451
Lấy số dư Có của TK 461

Lấy số dư Có của TK 4611

Lấy số dư Có của TK 4612

Lấy số dư Có của TK 466
T
ổng cộng nguồn vốn
(430=300+400)
430




3.2.3. Nội dung và phương pháp ghi tính các chỉ tiêu ngoài BCĐKT
.
Ngoài các chỉ tiêu được lập trong BCĐKT như trên còn có một số chỉ
tiêu ngoài BCĐKT. Các chỉ tiêu này phản ánh những tài sản không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử
dụng và một số chỉ tiêu không thể phản ánh trong BCĐKT. Đặc điểm của
những tài khoản này là ghi đơn, tăng ghi bên Nợ, giảm ghi bên Có. Thuộc
loại này bao gồm:
 TK 001: Tài sản thuê ngoài.
 TK 002: Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.

 TK 003: Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
 TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý.
 TK 007: Ngoại tệ các loại.
 TK 008: Hạn mức kinh phí.
 TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
4.Liên hệ với kế toán quốc tế về nội dung và phương pháp lập
BCĐKT.
4.1. Liên hệ với hệ thống kế toán Bắc Mỹ.


Trong hệ thống kế toán Bắc Mỹ, BCĐKT được gọi là báo cáo tình trạng
tài chính, là báo cáo tóm tắt tình hình tài chính của doanh nghiệp sau một kỳ
kinh doanh nhất định. Bảng cũng có kết cấu hai bên hoặc một bên, tuy
nhiên bảng nào cũng bao gồm các khoản mục sau đây:
Tài sản: khác với hệ thống kế toán Việt Nam, phần tài sản trong
BCĐKT của hệ thống kế toán Bắc Mỹ không phân chia thành phần A: Tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; phần B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
mà liệt kê tất cả các khoản mục phản ánh số tài sản mà doanh nghiệp đang
nắm giữ, quản lý và sử dụng với mục tiêu thu được các lợi ích trong tương
lai. Về mặt kinh tế thông qua khoản mục này, kế toán thấy được một cách
tổng quát về tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp.
Công nợ phải trả: Phần này cho thấy tổng số nợ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải trả trong đó chi tiết số nợ ngắn hạn cũng như dài hạn. Phần
công nợ phải trả phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp với nhà nước, với
ngân hàng, với khách hàng, với người lao động.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Phần này cho thấy được số vốn chủ sở hữu mà
doanh nghiệp hiện có vào thời điểm lập BCĐKT. Số liệu dùng để lập chỉ
tiêu này là căn cứ vào số liệu trên báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu. Cụ thể là
căn cứ vào số vốn chủ sở hữu đầu kỳ, số vốn đầu tư thêm hoặc rút bớt trong
kỳ và số lợi nhuận thuần của doanh nghiệp sau một thời gian kinh doanh.

Lưu ý rằng nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các
nhà đầu tư đóng góp mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nói
cách khác, nguồn vốn chủ sở hữu không phải là khoản nợ phải trả.
Để lập các chỉ tiêu này, kế toán lấy số liệu từ số dư cuối kỳ của các tài
khoản trên sổ cái. Các tài khoản có số dư Nợ được đưa vào phần tài sản, các
tài khoản có số dư Có được đưa vào công nợ phải trả hoặc nguồn vốn chủ sở
hữu.


Ta có mẫu BCĐKT theo hình thức hai bên như sau:



Tên công ty
Bảng cân đối kế toán
(Ngày 31 tháng 12 năm 200N)

Tài sản Số tiền Nguồn vốn
Số tiền

Tiền mặt
Phải thu khách hàng
Phương tiện vận tải
Máy mác thiết bị

Công nợ phải trả
Vay ngắn hạn
Nợ phải trả nhà cung cấp
Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ doanh

nghiệp


T
ổng cộng tài sản


T
ổng cộng nguồn vốn



4.2. Liên hệ với hệ thống kế toán Anh.

-Trong hệ thống kế toán Anh, BCĐKT được hiểu là bảng danh mục liệt
kê các số dư theo nhóm tài sản, nguồn vốn và công nợ.
-Để lập BCĐKT, ta lấy số dư của các tài khoản tài sản, nguồn vốn và
công nợ. BCĐKT được sử dụng cho nhiều đối tượng như các giám đốc ngân
hàng , kế toán viên và các chủ đầu tư… Vì họ phải đọc nhiều BCĐKT của
các doanh nghiệp khác nhau nên để tạo thuận lợi cho họ trong việc so sánh
các bảng tổng kết này , thông tin trong BCĐKT phải được sắp đặt một cách
có hệ thống và thống nhất về cách trình bày BCĐKT Anh được trình bày
như sau :
* Phần tài sản : ghi ở bên trái BCĐKT bao gồm 2 nhóm tài sản : tài
sản cố định và tài sản lưu động . Tài sản cố định được liệt kê trước tài sản
lưu động trong BCĐKT .Tài sản được xem là tài sản cố định khi nó :
 có thời hạn sử dụng lâu dài, và
 được mua để sử dụng trong kinh doanh hay sản xuất ,và



 không chỉ được mua với mục đích bán lại
Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ ,
hàng hoá để bán lấy lãi và những tài sản thời gian sử dụng ngắn .
Tài sản lưu động bao gồm:Tiền mặt gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ,
hàng hoá để bán lấy lãi và những tài sản có thời gian sử dụng ngắn.
Tài sản lưu động được sắp xếp theo một thứ tự nhất định, tuỳ theo khả
năng chuyển hoá nó thành tiền mặt dễ hay khó. Tiền mặt được sắp xếp sau
cùng. Tài sản nào càng khó chuyển hoá được thành tiền mặt càng được sắp
xếp ở thứ tự ưu tiên hơn.
* Nguồn vốn và công nợ: Ghi bên phải BCĐKT.
Bên dành cho nguồn vốn và công nợ được trình bày theo thứ tự sau:
 Nguồn vốn
 Nợ dài hạn
 Nợ ngắn hạn

Ghi chú :
 Phải thể hiện rõ tổng số từng loại tài sản, tổng số nguồn vốn à
tổng số từng loại công nợ.
 Không cần thêm chữ "tài khoản" vào tên các mục trong
BCĐKT.
4.3. Liên hệ với hệ thống kế toán Pháp.
Trong hệ thống kế toán Pháp, BCĐKT được gọi là bảng tổng kết tài
sản và được định nghĩa là báo cáo kế toán quan trọng, là một tài liệu tổng
hợp những thông tin được tập trung vào một ngày xác định. Ngày xác định là
ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
Kết cấu:

Tài sản
Trị
gía

gộp
Trừ
KH
và dự
phòng

Trị giá
thuần
Nguồn tài trợ
Trị giá
thuần


I
-

B
ất
đ
ộng sản

1- BĐS vô hình
2- BĐS hữu hình
3- BĐS dở dang
4- BĐS tài chính

II- Tài sản lưu
động
1- TS dự trữ
2- Cho nợ

a- Cho khách hàng
nợ
b- Cho nhà nước nợ
c- Phải thu khác
3- Phiếu đầu tư ngắn
hạn
4- Tiền
III- Tài khoản điều
chỉnh


I
-

V
ốn riêng

1- Vốn chủ sở hữu
2- Dự trữ
3- Kết qủa niên độ
4- Kết qủa chuyển
sang niên độ mới
5- Dự phòng
II- Các khoản nợ

1- Nợ vay
2- Nợ nhà cung
cấp
3- Nợ nhà nước
4- Nợ ngân hàng

5- Nợ khác
III- Tài khoản
điều chỉnh


T
ổng cộng tài s
ản

( I + II + III )

T
ổng cộng nguồn
tài trợ
( I + II + III)


Cân đối quan trọng nhất của BCĐKT là :





Nguyên tắc và phương pháp lập BCĐKT .
Tổng trị giá
thuần của tài
s
ản

=

T
ổng giá trị
thuần của
ngu
ồn tài


 Cơ sở số liệu để lập BCĐKT: Dựa vào số liệu trên các tài khoản từ 1
đến 5 ( Các tài khoản thuộc BCĐKT )
 Để lập BCĐKT cần tính số dư cuối kỳ trên các tài khoản kế toán:
+ Tài khoản có số dư Nợ phải ghi vào bên tài sản của BCĐKT , trừ các
tài khoản điều chỉnh ( Khấu hao và dự phòng…). Mặc dù có số dư Có nhưng
vẫn được ghi vào bên tài sản để tính ra giá trị thật của tài sản.
+ Tài khoản có số dư Có được ghi vào bên nguồn tài trợ của BCĐKT,
trừ các tài khoản lỗ ( Dư Nợ ) nên phải ghi số âm.

B. Phân tích BCTC .
1. Tầm quan trọng của phân tích tài chính.
Muốn thắng thế trên thương trường, nhà doanh nghiệp phải biết mình là
ai, hoạt động như thế nào, hiệu quả kinh tế và tình hình tài chính ra sao?
Điều đó buộc họ phải nghiên cứu, đánh gía thông qua phân tích các BCTC.
Phân tích BCTC có ý nghĩa cực kỳ quan trọng không những đối với chủ
doanh nghiệp mà còn đối với những đối tượng quan tâm khác như các nhà
đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng và các cơ quan hữu quan
khác. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên
giác độ khác nhau. Song nhìn chung mối quan tâm hàng đầu của các nhà
phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp
mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn,
năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó, nếu là chủ doanh nghiệp thì có những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy doanh

nghiệp phát triển, nếu là các đối tượng khác thì có thể quyết định được các
phương án hợp lý về đầu tư, về cho vay hay mua bán hàng hoá…
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cần phải căn cứ vào
số liệu của BCĐKT , báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và báo cáo thuyết minh BCTC. Ngoài ra phải sử dụng hàng
loạt tài liệu thực tế khác. Tuy nhiên trong phạm vi giới hạn của bản đề án
này em chỉ xin phép được trình bày về các thông tin tài chính trong BCĐKT.
2. Phân tích các thông tin tài chính trên BCĐKT.


Phân tích khái quát tình hình tài chính.
Sau kỳ kinh doanh, mọi hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp
được biểu hiện bằng những số liệu phản ánh trên BCĐKT . Muốn biết được
tình hình đó ra sao cần phải tiến hành phân tích, đánh gía những chỉ tiêu cần
thiết, có liên quan một cách hợp lý và khoa học.
Phân tích tình hình phân bổ vốn
Phân tích tình hình phân bổ vốn nhằm mục đích xem xét tính chất hợp
lý của việc xử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào. Với số vốn đã có,
doanh nghiệp phân bổ cho các loại tài sản có hợp lý hay không? Sự thay đổi
kết cấu các loại vốn có ảnh hưởng gì đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp?
Phương pháp phân tích là so sánh tổng số vốn giữa cuối kỳ với đầu
năm; xác định tỷ trọng từng khoản vốn ở thời điểm đầu năm và cuối kỳ; so
sánh sự thay đổi về tỷ trọng giữa cuối kỳ với đầu năm để xác định chênh lệch
và tìm nguyên nhân cụ thể. Mặt khác phải xác định được tỷ suất đầu tư và tỷ
suất TSCĐ so với tổng tài sản cũng như tỷ suất TSLĐ so với tổng tài sản.
Tỷ suất đầu tư chung phản ánh tình hình chung về đầu tư vốn cho việc
trang bị cở sở vật chất kỹ thuật, mua sắm và xây dựng TSCĐ và đầu tư tài
chính như mua cổ phần, cổ phiếu, góp vốn liên doanh và kinh doanh bất
động sản.

Tỷ suất đầu tư TSCĐ phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, mua
sắm và xây dựng TSCĐ.Khi xác định chỉ tiêu này phải phân biệt giữa số đã
đầu tư và số đã hoàn thành để có cơ sở đánh gía đúng đắn hơn.
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn phản ánh tình hình sử dụng vốn đầu tư
vào lĩnh vực liên doanh, mua cổ phần, cổ phiếu và kinh doanh bất động sản.
Công thức xác định các tỷ suất đầu tư cụ thể như sau:
Tổng tài
sản

Đầu tư
tài
chính
dài
h
ạn

Chi
phí
XDCB
Trị
giá
hiện
có c
ủa
Tỷ suất
đầu tư
chung
+ +
=


*

100 %


Tỷ suất đ
ầu
tư TSCĐ
=

Trị gía hiện có của
TSCĐ
Tổng tài
s
ản

100 %

*
Tổng tài
s
ản




Từ những đánh gía, phân tích cụ thể từng loại tài sản trong tổng số tài
sản của doanh nghiệp sẽ tạo ra cho các nhà doanh nghiệp một tư duy mới, hợp lý
hơn, phù hợp với tình hình thực tế trên thương trường.Bằng những kinh nghiệm
thực tế của mình, kết hợp với tình hình phân bổ vốn qua nhiều thời kỳ sẽ cho phép

doanh nghiệp đưa ra được những giải pháp tốt hơn trong việc sử dụng vốn để đạt
được hiệu quả kinh tế cao hơn.
Phân tích kết cấu nguồn vốn.
Quan điểm khoa học phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng Mác xít đã chỉ ra rằng khi nghiên cứu một sự vật, hiện tượng cần phải
nghiên cứu nó trong mối quan hệ ràng buộc không thể tách rời. Vốn và
nguồn vốn là hai mặt trong một thể thống nhất, đó là tài sản. Do vậy, ngoài
việc phân tích tình hình phân bổ vốn còn phải tiến hành phân tích kết cấu
nguồn vốn. Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm
được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh
doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác
nguồn vốn.
Phương pháp phân tích là so sánh giữa tổng số nguồn vốn cuối kỳ
với đầu năm, xác định tỷ trọng từng nguồn vốn cụ thể trong tổng số nguồn
vốn, xác định số chênh lệch giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tiền và tỷ
trọng từng nguồn vốn, xác định tỷ suất tự tài trợ để biết được khả năng chủ
động về mặt tài chính… Tỷ suất tự tài trợ phản ánh khả năng tự đảm bảo về
mặt tài chính và tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất
tự tài trợ càng cao, thể hiện tính chủ động trong sản xuất kinh doanh càng
cao do khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính tốt.
Tỷ suất tự tài trợ được xác định bằng công thức:
Tỷ suất
đầu tư
tài
chính
Tổng tài
s
ản

Giá trị các khoản đầu

tư tài chính dài hạn
=

*

100 %

=
Nguồn vốn chủ sở
h
ữu

Tỷ suất tự
tài tr


*
100 %





Ngoài ra còn phải xác định được tỷ lệ nợ phải trả so với tổng tài sản
hoặc tổng nguồn vốn bằng công thức:
Việc xác định tỷ lệ nợ phải trả là để xác định nghĩa vụ của chủ
doanh nghiệp đối với chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ
thích tỷ lệ nợ vay vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ càng được
đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp phá sản. Trong khi đó, các chủ sở
hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh

và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá cao,
doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Chính vì vậy
mà tốt nhất là nên giữ tỷ lệ nợ phải trả ở một tỷ lệ thích hợp vừa phải.
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Trong kinh doanh, điều làm cho các nhà doanh nghiệp lo lắng là các
khoản nợ nần dây dưa, khó đòi, khoản phải thu không có khả năng thu hồi và
khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Để nhận biết được điều đó cần
phải phân tích tính chất hợp lý của các khoản công nợ. Xét về tổng thể trong
mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả thì nếu các
khoản nợ phải thu lớn hơn các khoản nợ phải trả thì có nghĩa là doanh
nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Nếu ngược lại, chứng tỏ doanh nghiệp đang
chiếm dụng vốn của người khác. Chiếm dụng và bị chiếm dụng trong kinh
doanh là lẽ bình thường. Song cần phải xem xét khoản nào là hợp lý, khoản
nào không hợp lý để có giải pháp tích cực nhằm quản lý tốt công nợ. Dưới
đây nghiên cứu một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tình hình và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.

2.1.1. Chỉ tiêu tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn.
Tổng số nguồn
v
ốn

T
ổng nợ

Tỷ lệ
n


Tổng nguồn vốn


=
(hoặc tổng tài
s
ản)

×