Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện công tác tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực tại công ty cổ phần Sông Đà 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.38 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Từ xưa đến nay, nguồn lực con người luôn là nguồn lực quan trọng nhất
đối với mọi tổ chức. Chính nguồn lực này sẽ quyết định đến sự thành công hay
thất bại của tổ chức. Vậy làm sao để có được một nguồn lực đảm bảo về số
lượng và chất lượng để đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp?
Hoạt động tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực là những hoạt động rất quan
trọng đối với mọi tổ chức. Nếu làm tốt công tác này thì sẽ đảm bảo cho tổ chức
có được những người phù hợp với vị trí công việc của tổ chức, góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng cường lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Là một công ty lớn trong lĩnh vực xây lắp và sản xuất, công ty cổ phần
Sông Đà 11 cũng rất chú trọng đến những hoạt động này nhằm thu hút, lựa chọn
được những người có trình độ cao, đáp ứng được những yêu cầu công việc và
tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Sông Đà 11, tôi nhận thấy công
tác tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực của công ty vẫn còn nhiều tồn tại. Được sự
hướng dẫn của Th.S Nguyễn Đức Kiên nên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực tại công ty cổ phần Sông Đà
11”.
Mục đính nghiên cứu
+ Làm rõ cơ sở lý luận và tầm quan trọng của đề tài
+ Nghiên cứu tình hình tuyển dụng thực tế tại công ty cô phần Sông Đà 11,
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Trên cơ sở đó phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác này.
Phương pháp nghiên cứu


+ Phương pháp tra cứu tài liệu.
+Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp tổng hợp.
+ Phương pháp điều tra phân tích.
+ Phương pháp so sánh.
Phạm vi nghiên cứu
Công tác tuyển mộ, tuyển chọn cán bộ tại công ty cô phần Sông Đà 11
trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2007.
Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần: Lời nói đầu và Kết luần thì chuyên đề còn bao gồm:
Chương I: Cơ sở lý luận về tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực.
Chương II: Phân tích thực trạng công tác tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực
tại công ty cô phần Sông Đà 11.
Chương III: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển
mộ và tuyển chọn nhân lực tại công ty cô phần Sông Đà 11.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của Th.S Nguyễn Đức Kiên và các cán bộ nhân viên của phòng Tổ chức – Hành
chính nói riêng cũng như ban lãnh đạo công ty cổ phần Sông Đà 11 nói chung
đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cám ơn thầy và các anh chị trong công ty đã giúp tôi hoàn thành bản chuyên đề
này.
Do điều kiện về thời gian cũng như khả năng có hạn nên chuyên đề của tôi
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy, cô giáo để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Quách Thái Sơn
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN MỘ VÀ TUYỂN
CHỌN NHÂN LỰC
1. Tuyển mộ nhân lực
1.1 Khái niệm
Tuyển mộ là quá trình tìm kiếm , thu hút và xác định một tập hợp các ứng
viên có chất lượng với số lượng thích hợp để đáp ứng các nhu cầu về hiện tại và
tương lai của tổ chức về lực lượng lao động.
1
1.2 Vai trò của tuyển mộ
Quá trình tuyển mộ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tuyển chọn. vì trong
thực tế có người lao động rất phù hợp với vị trí cần tuyển nhưng lại không có
thông tin tuyển mộ nên họ không có cơ hội nộp đơn xin việc và không được
tuyển chọn. Không những vậy, nếu trong quá trình tuyển mộ, số lượng lao động
nộp đơn xin việc bằng hoặc ít hơn nhu cầu tuyển chọn thì chắc chắn chất lượng
của quá trình tuyển dụng sẽ không được cao.
Tuyển mộ không chỉ ảnh hưởng tới việc tuyển chọn mà còn ảnh hưởng rất
nhiều đến các chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực như: Hoạt động
đánh giá thực hiện công việc, thù lao lao động, đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực, các mối quan hệ lao động… Sự tác động qua lại giữa tuyển mộ với các chức
năng khác của quản trị nhân lực được minh họa theo Hình I – 1.
2
1
Th.S Nguyễn Đức Kiên, 2008. Giáo án Quản trị nhân lực.
2
Nguyễn Vân Điềm & Nguyễn Ngọc Quân, 2005. Quản trị nhân lực. Tr. 95,96.

SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình I – 1. Mối quan hệ qua lại giữa tuyển mộ và các chức năng khác của
quản trị nguồn nhân lực
Nguồn: ThS Nguyễn Vân Điềm & PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình
Quản trị Nhân lực, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội – 2004, tr. 96
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
5
Nhiều người tham gia tuyển mộ cho phép người
sử dụng lao động có khả năng lựa chọn nhiều hơn
Tỷ lệ số người được chấp nhận ảnh hưởng đến số
người cần thiết phải tuyển mộ.
Những người xin việc trình độ lành nghề cao thì
thực hiện công việc tốt hơn.
Các vấn đề tồn tại về thực hiện công việc có thể
cho thấy sự cần thiết thu hút những người lao
động có trình độ cao hơn.
Cung về lao động sẽ ảnh hưởng đến mức lương và
người lao động có trình độ cao sẽ mong đợi các
mức thù lao cao hơn.
Người lao động có thay nghề cao đòi hỏi ít phải
đào tạo hơn những người không có thay nghề.
Tuyển mộ được đơn giản hóa nếu nhân viên mới
có thể được đào tạo phù hợp với ít thời gian và
kinh phí hơn
Những người lao động được bố trí vào những vị
trí thích hợp có tỷ lệ công việc thay đổi thấp hơn

và có sự thoải mái cao hơn.
Hình ảnh của Công ty ảnh hưởng đến quyết định
nộp đơn tuyển vào vị tuyển dụng của công ty đó.
TU
YỂ
N
M

Tuyể
n
chọn
Đánh giá
tình hình
thực hiện
công việc
Thù lao
Đào tạo
và phát
triển
Mức
lương
cao
hơn
tạo
điều
kiện
cho
việc
thu
hút

người

trình
độ
cao
hơn
Các mối
quan hệ
lao động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3 Nguồn và phương pháp tuyển mộ
Khi có nhu cầu tuyển dụng, các tổ chức có thể thực hiện tuyển mộ từ lực
lượng lao động ở bên trong tổ chức cũng như từ thị trường lao động bên ngoài.
Mỗi nguồn đều có những ưu nhược điểm riêng, tùy vào từng trường hợp cụ thể
mà tổ chức quyết định tuyển mộ từ nguồn nà
1
o.
1.3.1 Nguồn nội bộ - nguồn ứng viên từ trong nội bộ tổ chức
Nguồn ứng viên nội bộ là những người đang làm việc trong tổ chức. Khác
với đề bạt, bổ nhiệm nội bộ, hình thức này được thực hiện công khai, có tiêu
chuẩn rõ ràng với tất cả các ứng viên từ bên trong nội bộ doanh nghiệp.
Hình thức này thường được ưu tiên hàng đầu do có những ưu điểm sau đây
so với tuyển mộ ứng viên từ bên ngoài:
+ Nhân viên của doanh nghiệp đã được thử thách về lòng trung thành, tinh
thần trách nhiệm, thái độ nghiêm túc, ít bỏ việc.
+ Nhân viên của doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong quá trình thích nghi
với công việc mới. Họ đã được làm quen với những đặc điểm, mục tiêu, định
hướng cũng như văn hóa của doanh nghiệp.
+ Hình thức tuyển mộ từ trong nội bộ tổ chức sẽ tạo động lực thi đua hăng
hái giữa các thành viên trong tổ chức, kích thích họ làm việc sáng tạo, tích cực,

tạo ra năng suất lao động tăng cao.
Tuy nhiên, việc tuyển mộ từ nội bộ tổ chức cũng có những khó khăn nhất
định:
+ Nhân viên cũ của doanh nghiệp đã quen với cách làm việc trước đây và
họ sẽ rập khuôn lại theo cách làm việc đó, thiếu sáng tạo, không dấy lên được
1
Nguyễn Vân Điềm & Nguyễn Ngọc Quân, 2005. Quản trị nhân lực. Tr. 101 - 105
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bầu không khí thi đua mới. Điều này rất nguy hiểm nếu doanh nghiệp đang ở
trong tình trạng trì trệ, hoạt động kém hiệu quả.
+ Trong doanh nghiệp dễ hình thành nhóm ứng viên “không thành công”,
họ là những người không được lựa chọn nên trong lòng không thoải mái, thậm
chí là chống đối, bất hợp tác với lãnh đạo mới, gây ra tình trạng mất đoàn kết
nội bộ, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Đối với nguồn tuyển mộ từ bên trong tổ chức ta có thể sử dụng các phương
pháp sau đây:
• Phương pháp thu hút thông qua bản thông báo tuyển mộ
Khi có vị trí cần người, cán bộ tuyển dụng sẽ lập bản thông báo về các vị
trí công việc cần tuyển người. Bản thông báo này ghi rõ tên công việc, các thủ
tục cần thiết cũng như các yêu cầu đòi hỏi của vị trí công việc đối với người lao
động về tuổi tác, trình độ, sức khỏe... Đồng thời dán công khai ở nơi làm việc
cũng như thông báo đến tất cả các nhân viên trong tổ chức.
Ưu điểm của phương pháp này là thông tin nhanh chóng được gửi đến tất
cả các nhân viên trong tổ chức một cách chi tiết, công khai, rõ ràng. Vì vậy loại
được bớt những hồ sơ không đáp ứng được các tiêu chuẩn, giúp cho quá trình
tuyển chọn được diễn ra nhanh chóng hơn.
Nhược điểm của phương pháp này là mất nhiều thời gian và không phù hợp

với những tổ chức có quy mô nhỏ.
• Phương pháp thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên
trong tổ chức
Cán bộ tuyển dụng thường tham khảo ý kiến của những nhân viên nội bộ
trong tổ chức, từ đó lựa chọn được những ứng viên để tiến hành lựa chọn.
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ưu điểm của phương pháp này là tiếc kiệm được thời gian và nếu người
giới thiệu có trách nhiệm thì dễ tuyển được người có năng lực thực sự.
Nhược điểm của phương pháp này là nếu người giới thiệu thiên vị và người
tuyển cả nể thì có thể tuyển phải người không đủ trình độ năng lực để đáp ứng
yêu cầu công việc. Và việc này cũng dễ dẫn đến tình trạng hối lộ trong tuyển
dụng làm thoái hóa biến chất cán bộ.
• Phương pháp sử dụng danh mục các kỹ năng
Trong bản này thường lưu trữ các thông tin về cá nhân trong doanh nghiệp
về các yếu tố như: trình độ hiện có, trình độ giáo dục và đào tạo, quá trình làm
việc đã trải qua, phẩm chất nhân viên. Khi có vị trí cần tuyển, cán bộ tuyển dụng
sẽ căn cứ vào danh mục này để lựa chọn ra những người phù hợp.
Ưu điểm của phương pháp này là tiết kiệm được thời gian cũng như kinh
phí để thông báo, thông tin ứng viên là chính xác, người được tuyển dụng đáp
ứng được tốt những yêu cầu ban đầu của công việc đặt ra.
Tuy nhiên phương pháp này cũng có hạn chế là danh mục các kỹ năng này
có thể là những thông tin cũ, không còn chính xác nữa, vì theo thời gian, các kỹ
năng của nhân viên không còn được như cũ nữa. Hơn nữa, phương pháp này dễ
gây tâm lý cảm thấy không công bằng trong các nhân viên do phương pháp này
không công khai trước tất cả mọi người. Phương pháp này chỉ phù hợp khi quy
mô doanh nghiệp lớn.
1

1.3.2 Tuyển mộ từ bên ngoài doanh nghiệp
Nguồn bên ngoài bao gồm những lao động tự do trên trị trường, nhân viên
của các tổ chức, doanh nghiệp khác, sinh viên mới tốt nghiệp hoặc cán bộ hết
tuổi lao động nhưng vẫn muốn làm việc và có khả năng làm việc…
1
Nguyễn Vân Điềm & Nguyễn Ngọc Quân, 2005. Quản trị nhân lực. Tr. 100 - 103
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
So với nguồn tuyển mộ nội bộ tổ chức thì nguồn từ bên ngoài có những ưu
điểm sau:
+ Tổ chức có được nhiều sự lựa chọn hơn vì nguồn từ bên ngoài rất đa
dạng và phong phú.
+ Những người được lựa chọn từ bên ngoài thì sẽ mang lại cho tổ chức một
bầu không khí làm việc mới, tạo sự thay đổi cần thiết trong cách làm việc, mang
lại hiệu quả cao.
Bên cạnh đó thì tuyển mộ bên ngoài doanh nghiệp cũng có những mặt hạn
chế của nó như:
+ Chi phí cho hoạt động tuyển mộ là rất lớn, mất thời gian để những người
được tuyển chọn này hòa nhập vào môi trường làm việc mới.
+ Doanh nghiệp có thể gặp rủi ro vì kỹ năng của những ứng viên này mới
chỉ dừng lại ở dạng tiềm năng. Nếu không khai thác được thì sẽ rất tổn thất cho
doanh nghiệp về thời gian và tiền bạc cho phí đào tạo, đào tạo lại, hoặc do lỗi
trong quá trình sản xuất mà họ gây ra.
+ Nếu thường xuyên tuyển từ bên ngoài thì sẽ gây ra tâm lý thất vọng cho
người lao động trong nội bộ tổ chức, vì họ cảm thấy mình không có cơ hội được
thăng tiến, như vậy động lực để họ phấn đấu là không còn, làm giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng như lòng trung thành của người lao động.
Đối với tuyển mộ từ bên ngoài ta có những phương pháp sau đây:

• Phương pháp thu hút thông qua quảng cáo
Là hình thức thu hút ứng viên rất hữu hiệu, đặc biệt là đối với những doanh
nghiệp lớn. Khi doanh nghiệp có vị trí công việc cần tuyển người, doanh nghiệp
sẽ đăng thông báo tuyển dụng lên các phương tiện truyền trông đại chúng như:
đài, báo, web việc làm, tivi…
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc quảng cáo nên có những câu khuyến khích người đọc hoặc nghe
quảng cáo phải nhanh chóng có hành động liên lạc với doanh nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp này là thông tin tuyển dụng nhanh chóng được
thông báo rộng khắp trên quy mô lớn, giúp thu hút được lượng lớn ứng viên
tham gia xin việc.
Tuy nhiên, việc thực hiện tuyển mộ theo phương pháp này chịu rất nhiều
tốn kém, chỉ phù hợp với doanh nghiệp có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Hơn nữa,
do thu hút được quá nhiều ứng viên nên việc tuyển chọn gặp nhiều khó khăn
hơn vì có nhiều những hồ sơ xin việc không chất lượng, đặc biệt là đối với
những thông tin quảng cáo không rõ ràng.
• Phương pháp thu hút các ứng viên thông qua các trung tâm môi giới và
giới thiệu việc làm
Phương pháp này rất phù hợp đối với những công ty không có bộ phận
chuyên trách về quản trị nhân sự. Các trung tâm này thường được đặt trong các
trường đại học, cao đẳng, các địa phương… Phương pháp này theo lý thuyết thì
rất hiệu quả vì nó làm cầu nối giữa người lao động và doanh nghiệp, giúp họ tìm
đến nhau một cách thuận lợi nhất. Nhưng thực tế ở Việt Nam, phương pháp này
còn rất nhiều bất cập, gây tốn kém cho cả doanh nghiệp và người tìm việc, trong
khi đó tỷ lệ người tìm được việc còn rất thấp.
• Phương pháp thu hút ứng viên thông qua các hội chợ về việc làm
Tại hội chợ việc làm, các tổ chức cử cán bộ của mình đến để giới thiệu về

tổ chức mình, các vị trí cần tuyển người, yêu cầu đối với những ứng viên đó và
giải đáp những thắc mắc của họ.
Ưu điểm của phương pháp này là các ứng viên được tiếp xúc trực tiếp với
nhiều nhà tuyển dụng, làm cho họ tìm được vị trí công việc phù hợp nhất.
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy vậy, chi phí cho một lần tham gia hội chợ là khá cao, tốn kém nhiều
thời gian của cán bộ chuyên trách.
• Phương pháp cử cán bộ tuyển mộ tới các cơ sở đào tạo
Các doanh nghiệp cử cán bộ đến những trường thích hợp với nhu cầu
tuyển dụng và thực hiện các hoạt động tăng uy tín của doanh nghiệp, trao học
bổng, tài trợ dự án… Đồng thời cung cấp thông tin về bản mô tả công việc, tiêu
chuẩn thực hiện công viêc giúp cho việc tuyển chọn những sinh viên được kết
quả tốt nhất.
Ngoài ra còn có một số phương pháp thu hút khác như phương pháp thu
hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ công chức trong tổ chức, các công ty
tuyển dụng chuyên nghiệp…
Để quá trình tuyển mộ được diễn ra với hiệu quả cao thì doanh nghiệp nên
kết hợp thu hút ứng viên từ cả hai nguồn bên trong và bên ngoài tổ chức.
1
1.4 Quy trình tuyển mộ
Để đạt được thắng lợi, quá trình tuyển mộ cần được tiến hành có kế hoạch
và mang tính chiến lược rõ ràng. Quá trình tuyển mộ bao gồm các bước sau:
1.4.1 Xây dựng chiến lược tuyển mộ
Nội dụng của chiến lược tuyển mộ bao gồm các bước sau:
• Lập kế hoạch tuyển mộ
Việc lập kế hoạch tuyển mộ gồm có việc xác định xem cần tuyển mộ bao
nhiêu người cho từng vị trí cần tuyển. Số lượng ứng viên thu hút được trong quá

trình tuyển mộ phải đảm bảo nhiều hơn so với số lượng người mà chúng ta cần
thuê mướn. Việc xác định số lượng cần tuyển mộ là bao nhiêu phải dựa trên tỷ
lệ sàng lọc. Tỷ lệ này thể hiện số lượng các ứng viên còn lại sau các bước trong
1
Th.S Nguyễn Đức Kiên, 2008. Giáo án Quản trị nhân lực.
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quá trình tuyển chọn và số người sẽ được chấp nhận vào bước tiếp theo. Trong
quá trình lập kế hoạch tuyển mộ cần xác định chính xác và hợp lý tỷ lệ này. Tỷ
lệ này phụ thuộc vào tình trạng thị trường lao động, chất lượng của nguồn lao
động, độ phức tạp của công việc…Khi lập kế hoạch tuyển mộ cần chú ý đến yếu
tố công bằng cho tất cả mọi người lao động.
• Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ
Để tuyển mộ được đủ số lượng và chất lượng người lao động vào các vị trí
việc làm còn thiếu người, tổ chức cần cân nhắc, lựa chọn xem ở vị trí công việc
nào nên lấy người từ bên trong tổ chức, vị trí nào thì nên lấy từ bên ngoài tổ
chức và đi kèm đó là phương pháp tuyển phù hợp. Thông thường, đối với các
chức vụ cao như giám đốc, các phó giám đốc, trưởng, phó phòng… thì ưu tiên
nguồn nội bộ hơn, còn các vị trí nhân viên thì thường sử dụng nguồn bên ngoài
hơn.
Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà ta chọn một trong các phương pháp
như: Các trung tâm giới thiệu việc làm, các quảng cáo, áp phích, quảng cáo trên
báo chí là hay thu được kết quả tốt nhất.
• Xác định thời gian và địa điểm tuyển mộ
Lựa chọn vùng tuyển mộ là yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự thành
công của quá trình tuyển mộ. Nếu như tuyển lao động có chất lượng cao thì nên
tập trung ở vùng đô thị, các trương đại học, trung cấp… Nhưng nếu tuyển lao
động phổ thông thì ta nên tập trung vào vùng nông thôn, như vậy hiệu quả sẽ

được tăng cao. Khi đã xác định được địa chỉ tuyển mộ thì cần phải lập kế hoạch
về thời gian tuyển mộ căn cứ vào mục tiêu của tổ chức đã xây dựng tương ứng
(về quy mô, tốc độ tăng trưởng).
1.4.2 Tìm kiếm người xin việc
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi đã xây dựng xong chiến lược tuyển mộ và đã lập kế hoạch tuyển
mộ thì hoạt động tuyển mộ được tiến hành. Quá trình tìm kiếm ứng viên có vị trí
rất quan trọng, nó được quyết định bởi các phương pháp thu hút người xin việc.
Để thu hút được những ứng viên có chất lượng thì tổ chức nên chú ý tạo dựng
hình ảnh tốt đẹp của mình, đưa ra được những kích thích hấp dẫn người tìm
việc. Tuy nhiên thông tin trên nên có tính xác thực để đảm bảo sau này họ sẽ
gắn bó lâu dài với tổ chức. Vấn đề tiếp đến là xác định cán bộ tuyển mộ vì năng
lực của cán bộ này có quyết định nhất định đến chất lượng của tuyển mộ. Những
nhân viên này chính là đại diện cho tổ chức tiếp xúc với những người tìm việc.
Đó phải là những người có phẩm chất đạo đức tốt, am hiểu chuyên môn nghiệp
vụ, am hiểu tổ chức và các nghệ thuật giao tiếp con người…
1.4.3 Đánh giá hiệu quả công tác tuyển mộ nhân lực
Tổ chức nên định kỳ đánh giá công tác tuyển mộ để xác định mức độ hiệu
quả và các biện pháp cải thiện mức hiệu quả đó. Những nội dung sau đây nên
được xem xét trong quá trình đánh giá.
+ Tổng chi phí tuyển mộ: gồm thu lao trả cho những người làm công tác
tuyển mộ, tiền công tác phí của họ (ăn, ở, đi lại…), tiền trả cho các tổ chức bên
ngoài có liên quan tới tuyển mộ. Chi phí này nên nằm trong kế hoạch tuyển
dụng đề ra. Vì nếu vượt quá mức kế hoạch thì việc tuyển mộ đã quá lãng phí,
còn nếu chi phí quá thấp thì không thể đảm bảo cho công tác tuyển mộ được
diễn ra một cách suôn sẻ.
+ Chi phí/một người được tuyển mộ theo nguồn: Tùy theo nguồn mà chỉ

tiêu này là cao hay thấp. Tuy nhiên, chỉ tiêu này càng được giảm xuống thì
chứng tỏ hiệu quả của công tác tuyển mộ càng cao.
+ Các thông tin thu được đã đảm bảo đủ mức tin tưởng cho việc xét tuyển
chưa?
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Các tiêu chuẩn dung để loại bỏ những người xin việc đã hợp lý chưa, đã
bao quát hết được các trường hợp loại bỏ chưa?
+ Những thủ tục để thu thập và lưu trữ thông tin về ứng viên có gây phiền
toái hay không? có quá phức tạp không? và có cần thiết không?
+ Tỷ lệ đầu loại đã phù hợp với kế hoạch đề ra trước đó không? Tỷ lệ này
không nên quá cao hay quá thấp. Tùy vào từng công việc cụ thể cần tuyển người
mà tỷ lệ này nên xác định một cách hợp lý. Đối với vị trí công việc quan trọng
thì tỷ lệ này phải cao hơn so với những vị trí công việc có tính chất quan trọng
thấp hơn.
1
2. Tuyển chọn nhân lực
2.1 Khái niệm
Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo theo nhiều khía cạnh
khác nhau dựa vào yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp với
các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển
mộ.
Cơ sở của việc tuyển chọn là những yêu cầu đề ra trong bản mô tả công
việc và bản yêu cầu đối với những người thực hiện công việc.
2
2.2 Vai trò của tuyển chọn
Tuyển chọn là khâu quan trọng, bởi vì quá trình tuyển chọn tốt sẽ giúp tổ
chức giảm được các chi phí cho việc tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh

được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện công việc. Để quá trình tuyển
chọn được diễn ra một cách hiệu quả thì cần phải có những tiêu chuẩn và công
cụ tuyển chọn chính xác và hiệu quả.
1
Th.S Nguyễn Đức Kiên, 2008. Giáo án Quản trị nhân lực.
2
Nguyễn Vân Điềm & Nguyễn Ngọc Quân, 2005. Quản trị nhân lực. Tr. 108.
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3 Các tiêu thức tuyển chọn nhân viên
Để xác định được các tiêu thức tuyển chọn thì trước hết phải dựa vào yêu
cầu, đặc điểm của công việc, phương hướng phát triển của tổ chức, bầu không
khí trong tổ chức, chiến lược sử dụng nhân lực. Nói chung, việc tuyển chọn
thường được dựa trên ba nhóm tiêu thức chính sau đây:
+ Các tiêu thức liên quan tới yêu cầu về kỹ thuật như trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm làm việc…
+ Các tiêu thức liên quan tới yêu cầu về khả năng làm việc với con người
(như khả năng làm việc với tổ, nhóm), khả năng diễn đạt, tổ chức, lãnh đạo hoặc
phối hợp.
+ Các tiêu thức liên quan tới yêu cầu về thể chất như sức khỏe, khả năng
chịu đựng…
1
2.3 Các công cụ tuyển chọn nhân viên
Có được công cụ tuyển chọn khoa học, hữu hiệu mới có thể đảm bảo cho
doanh nghiệp tuyển dụng được những nhân viên phù hợp mà tổ chức cần. Dưới
đây là một số công cụ tuyển chọn hữu hiệu nhất:
+ Thư giới thiệu: khi xem xét thư giới thiệu, cần tập trung vào những ý
kiến của người giới thiệu về những đặc điểm, đặc trưng của người được giới

thiệu như anh ta là người hướng nội hay hướng ngoại, là người có thể làm việc
cố định một chỗ hay thích di chuyển…Dựa vào những đặc điểm ấy mà tổ chức
xét xem có phù hợp với vị trí tuyển dụng không.
+ Đơn xin việc: trong đơn xin việc của ứng viên đã cung cấp cho ta những
thông tin cơ bản về họ. Vì vậy, rất có ích trong việc loại bớt những ứng viên
không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
1
Th.S Nguyễn Đức Kiên, 2008. Giáo án Quản trị nhân lực.
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Trắc nghiệm: là hình thức dùng các trắc nghiệm khoa học tâm lý để đánh
giá về năng lực, hành vi, đặc điểm tâm lý của người lao động…Từ đó, tổ chức
có thể đánh giá khả năng tiềm ẩn cũng như nguy cơ tiềm ẩn của ứng viên, tìm ra
đặc điểm của ứng viên xin việc. Tuy nhiên, công cụ này phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ của người đánh giá cũng như chất lượng của trương trình. Các hình thức
trắc nghiệm hiện nay thường sử dụng đó là trắc nghiệm IQ, EQ, kiến thức tổng
quát, trắc nghiệm thực hiện công việc, trắc nghiệm giấy bút.
+ Phỏng vấn: là hình thức sử dụng trao đổi trực tiếp để khai thác các thông
tin về ứng viên. Với hình thức này, tổ chức có thể đánh giá về ứng viên khá toàn
diện, nhưng tiêu tốn rất nhiều thời gian và hiệu suất là không cao.
+ Thẩm tra: tổ chức có thể liên lạc với nơi làm việc cũ, nơi đào tạo của ứng
viên để xem thông tin ứng viên cung cấp đã chính xác chưa. Nếu không chính
xác thì có thể nói không nên tuyển dụng nhân viên này vì họ đã có biểu hiện
thiếu trung thực ngay từ ban đầu.
+ Khám sức khỏe: đây cũng là một công cụ rất cần thiết khi ra quyết định
tuyển dụng, tổ chức cần kiểm tra xem ứng viên có đáp ứng được yêu cầu về sức
khỏe cho công việc cần người không.
1

2.4 Quy trình tuyển chọn.
Quy trình tuyển chọn là tiến trình đánh giá những người dự tuyển theo
nhiều khía cạnh khác nhau để tìm ra những người phù hợp với công việc nhất.
Quy trình tuyển chọn nên được thực hiện theo 9 bước sau:
• Bước 1: Tiếp đón và phỏng vấn sơ bộ
Cuộc phỏng vấn đầu tiên này phải diễn ra trong bầu không khí cởi mở và
thoải mái. Nó không những có tác động xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với ứng
viên mà còn góp phần tối đa hóa hiệu quả công tác tuyển mộ và tuyển chọn.
1
Th.S Nguyễn Đức Kiên, 2008. Giáo án Quản trị nhân lực
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong cuộc trao đổi này, người tiếp đón và phỏng vấn sơ bộ cần cởi mở, vui vẻ;
thành thật và đầy thiện chí trong việc giải thích và hướng dẫn ứng viên. Họ cũng
phải là người am tường về tâm lý; có kiến thức tổng quát về tổ chức, có khả
năng giao tế nhân sự, ăn mặc gọn gàng, lịch sự. Đại diện của tổ chức cũng nên
thông tin thêm về tổ chức cũng như về công việc để giúp ứng viên hiểu rõ, tránh
những nhầm lẫn trong quá trình tuyển mộ.
• Bước 2: Nghiên cứu đơn xin việc
Hội đồng hoặc cán bộ tuyển chọn sẽ xem xét các văn bằng, chứng chỉ xem
đã đáp ứng được những yêu cầu đề ra hay không, có hợp lệ hay không, lý lịch rõ
ràng, trung thực hay không. Nếu đơn xin việc được viết bằng tay thì có thể kiểm
tra thêm văn phong, chữ viết, cách trình bày của ứng viên.
Sau bước này có thể sơ bộ phân loại ứng viên thành ba loại sau:
+ Ứng viên bị loại ngay.
+ Có một số điểm nghi nghờ.
+ Có thể chấp nhận được.
• Bước 3: Thực hiện các trắc nghiệm tuyển chọn

Trắc nghiệm tuyển chọn là công cụ kỹ thuật nhờ đó ta có thể xét đoán, đo
lường, đánh giá các phẩm chất cá nhân cần thiết cho công việc như sự hiểu biết,
trí thông minh, cá tính…
Dựa theo cái mà trắc nghiệm đo lương thì các trắc nghiệm có thể được
phân thành các loại sau:
+ Các trắc nghiệm tâm lý: những bài kiểm tra này thường nhằm mục đích
tìm hiểu các đặc điểm tâm lý cá nhân như khả năng tập trung, định hướng, phản
ứng chính xác, tưởng tượng, tư duy, khuynh hướng tình cảm, ý chí, nghị lực…
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Các trắc nghiệm về kiến thức: vừa có thể đánh giá về kiến thức, vừa kiểm
tra khả năng suy luận, phân tích tổng hợp của ứng viên. Đa số các bài trắc
nghiệm này được soạn dưới dạng một bài viết.
+ Trắc nghiệm về sự thực hiện công việc: đánh giá trực tiếp khả năng thực
hiện công việc bằng cách giao cho ứng viên thực hiện một phần nào đó của công
việc hoặc đặt họ vào một hoàn cảnh thực tế để họ xử trí. Ví dụ cho giáo viên
giảng thử một bài trước đồng nghiệp hoặc học sinh; để ứng viên kế toán sử lý
các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong một kỳ nhất định.
+ Trắc nghiệm về thái độ và sự nghiêm túc: được sử dụng rộng rãi trong
một số trường hợp để đánh giá thái độ của người dự tuyển đối với các vấn đề
khác nhau liên quan tới công việc.
Ngoài bốn loại trắc nghiệm trên còn có một số loại trắc nghiệm khác như
trắc nghiệm kiến thức tổng quát, trắc nghiệm trí thông minh…
• Bước 4: Phỏng vấn tuyển chọn
Phỏng vấn tuyển chọn là một cuộc đàm thoại chính thức và tỉ mỉ nhằm
đánh giá xem ứng viên có được chấp nhận hay không. Phỏng vấn giúp tổ chức
đánh giá ứng viên về các khía cạnh cá nhân mà đơn từ, hồ sơ và các trắc nghiệm
khác không làm được hoặc không thể hiện rõ ràng.

Mục đích của phỏng vấn là thu thập thêm các thông tin về cá nhân; giới
thiệu và đề cao tổ chức; cung cấp và giải thích thông tin về mọi mặt cho ứng
viên.
Hiện nay người ta thường áp dụng nhiều loại phỏng vấn để thu thập thông
tin:
+ Phỏng vấn theo mẫu: các câu hỏi được nghiên cứu, chuẩn bị từ trước và
ứng viên phải trả lời cho các câu hỏi này. Hình thức phỏng vấn này có ưu điểm
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
là dễ thực hiện, dễ so sánh giữa các ứng viên, và có độ tin cậy cao hơn so với
kiểu phỏng vấn tự do. Nhược điểm là hạn chế các câu hỏi khai thác thêm của
người phỏng vấn.
+ Phỏng vấn theo tình huống: các tình huống được đặt ra giống như trong
thực tế và yêu cầu ứng viên sử lý các tình huống đó theo cách của mình. Đối với
phương pháp này thì vấn đề quan trọng là đưa ra được các tình huống đại diện
và điển hình, các tình huống này phải dựa trên cơ sở phân tích công việc một
cách chi tiết để xác định các đặc trưng cơ bản và các kỹ năng chủ yếu khi thực
hiện công việc.
+ Phỏng vấn không có mẫu: nhà tuyển dụng không chuẩn bị câu hỏi trước
mà trao đổi với ứng viên một cách thoải mái, nhưng có định hướng nhất định.
Người phỏng vấn có thể hỏi những câu hỏi hoàn toàn khác nhau đối với
những ứng viên khác nhau.
Hình thức này cho phép phỏng vấn viên khai thác sâu hơn những điểm mà
họ coi là quan trọng trong câu trả lời của ứng viên. Tuy nhiên, loại phỏng vấn
này thường tốn nhiều thời gian, phụ thuộc nhiều vào kỹ năng của phỏng vấn
viên, độ tin cậy thấp, khó so sánh giữa các ứng viên. Vậy nên, để có thể thành
công trong hình thức phỏng vấn này thì phỏng vấn viên phải là người có kỹ
thuật phỏng vấn, nắm chắc và am hiểu về công việc cần tuyển người một cách

chi tiết.
+ Phỏng vấn căng thẳng: là hình thức phỏng vấn tạo nhiều sức ép cho ứng
viên (vd: đặt câu hỏi dồn dập, liên tục, câu hỏi mang tính năng nề).
+ Phỏng vấn chia theo số lượng người tham giự thì gồm có phỏng vấn cá
nhân, phỏng vấn theo nhóm, phỏng vấn hội đồng.
• Bước 5: Khám sức khỏe và đánh giá thể lực của các ứng viên
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước này nhằm đảm bảo cho các ứng viên có đủ sức khỏe để có thể làm
việc lâu dài với tổ chức. Thực hiện bước này do các chuyên gia y tế đảm nhiệm.
Phòng chuyên trách về nhân lực cần cung cấp thông tin về thể lực cho các vị trí
việc làm để các chuyên gia y tế dựa vào đó để tuyển chọn. Bước này cần thực
hiện một cách nghiêm túc, tránh hình thức, qua loa.
• Bước 6: Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp
Bước này nhằm thống nhất hóa giữa quyết định của bộ phận tuyển dụng và
cán bộ quản lý trực tiếp. Tránh tình trạng ứng viên không phù hợp được với yêu
cầu của người lãnh đạo trong tương lai của mình.
• Bước 7: Thẩm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn
Nhà tuyển dụng thẩm tra lại các thông tin về ứng viên để ra quyết định cuối
cùng, tránh tình trạng thông tin cung cấp trong hồ sơ là giả mạo, không chính
xác. Có nhiều cách để thẩm tra các thông tin như trao đổi với các tổ chức cũ mà
người lao động đã làm việc, đã khai trong đơn xin việc, hoặc là nơi đã cung cấp
các văn bằng chứng chỉ… Các thông tin thẩm tra lại là những căn cứ chính xác
để các nhà tuyển dụng ra quyết định cuối cùng.
• Bước 8: Tham quan công việc
Giúp ứng viên biết trước được môi trường làm việc trong tương lai của
mình. Cần tạo điều kiện để cho những người xin việc tham quan hoặc nghe
giảng về công việc sau này họ phải làm. Điều này giúp cho họ biết được một

cách khá chi tiết về công việc như: độ phức tạp của công việc, tình hình thu
nhập, sự thỏa mãn đối với công việc. Từ đó tránh tình trạng nhân viên mới bỏ
việc vì thực tế làm việc không như họ tưởng tượng trong qua trình tìm kiếm, xin
việc làm.
• Bước 9: Ra quyết định tuyển dụng
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổ chức tiến hành làm thủ tục cho nhân viên mới. Đồng thời tiến hành các
hoạt động đào tạo, định hướng cho nhân viên mới này.
1
2.5 Đánh giá hiệu quả công tác tuyển chọn nhân lực
Thủ tục tuyển chọn góp phần lớn vào sự thành công trong việc xác định
những người thực hiện tốt công việc. Tuy vậy thủ tục này cần được đánh giá
xem đã hợp lý hay chưa? Bởi vì tỷ trọng người xin việc thành công cao thì thủ
tục tuyển chọn là không có ý nghĩa. Người ta thường dùng các chỉ tiêu sau đây
để đánh giá sự thành công của công tác tuyển chọn:
+ Tiêu thức tuyển chọn đã hợp lý chưa?
Việc đánh giá và sàng lọc thường dựa vào các tiêu thức của công ty đã hợp
lý hay chưa? Các tiêu thức liên quan đến yêu cầu về kỹ thuật như trình độ học
vấn, kinh nghiệm làm việc… đã phù hợp với vị trí tuyển dụng chưa? Các tiêu
thức liên quan đến yêu cầu về khả năng làm việc với con người có được đề ra
phù hợp không? có cần thiết hay không? Các tiêu thức liên quan tới yêu cầu về
thể chất như sức khỏe, khả năng chịu đựng… có được nêu ra không? có phù hợp
với thực tế công việc không?
+ Phương pháp tuyển chọn đã đã đúng đắn chưa?
Việc sử dụng các phương pháp để sàng lọc, tuyển chọn ứng viên đã được
hợp lý và có hiệu quả không? có đánh giá hết khả năng, tố chất của ứng viên
không? Việc đánh giá này phải tiến hành đối với từng bước của quá trình tuyển

chọn như: dựa vào thư giới thiệu, đơn xin việc, phỏng vấn, kiểm tra, khám sức
khỏe.
+ Quy trình tuyển chọn đã hợp lý chưa?
1
Dương Thị Kim Chung (2004), Quy trình tuyển dụng nhân viên, Tr. 33 – 58.
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cần phải đánh giá xem quy trình tuyển chọn đối với từng vị trí công việc
đã hợp lý không? Những công việc nào phù hợp với quy trình tuyển chọn nào?
Có thể rút ngắn bớt quy trình tuyển chọn xuống hoặc gộp các bước thực hiện
tuyển chọn lại với nhau không? Việc đánh giá quy trình tuyển chọn giúp tổ chức
rút được kinh nghiệm cho những lần tuyển dụng tiếp sau, làm giảm thời gian
cũng như kinh phí của quá trình tuyển chọn nhân viên.
+ Tỷ lệ tuyển chọn = Số người xin việc được tuyển/Tổng số người nộp đơn
xin việc
Tỷ lệ này cho ta biết được có bao nhiêu phần số người được tuyển trong
tổng số những người nộp đơn xin việc. Nếu tỷ lệ này là thấp thì chứng tỏ chất
lượng quá trình tuyển chọn là cao và ngược lại.
+ Kết quả thực hiện công việc của ứng viên mới được tuyển trong quá trình
học việc. Nếu kết quả quá trình học việc này được cán bộ quản lý trực tiếp đánh
giá tốt thì chứng tỏ ứng viên được chọn cũng như quá trình tuyển chọn là rất tốt.
Chỉ tiêu này cũng được phản ảnh qua số lượng hợp đồng ký tiếp có thời hạn lâu
dài hơn với nhân viên mới.
1
1
Th.S Nguyễn Đức Kiên, 2008. Giáo án Quản trị nhân lực.
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
1. Những đặc điểm của công ty cổ phần sông đà 11 có ảnh hưởng đển công
tác tuyển dụng
1.1 Tổng quan về công ty cổ phần Sông Đà 11
- Tên công ty: công ty cổ phần Sông Đà 11.
- Trụ sở chính: Km số 10, phường Văn Mỗ, thị xã Hà Đông, Hà Tây.
- Quyết định chuyển đổi (CPH) từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty
Cổ phần số 1332/QĐ-BXD do Bộ trưởng Bộ xây dựng cấp ngày 17/08/2004.
- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ đồng Việt Nam chẵn).
1
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty là Đội điện, nước thuộc Công ty Xây dựng Thuỷ
điện Thác Bà từ năm 1961.
Đến năm 1973, đội này được nâng cấp thành Công trường Cơ điện.
Năm 1976, trong khi tham gia vào xây dựng công trình thuỷ điện Hòa
Bình, Công trường một lần nữa được đổi tên thành Xí nghiệp Lắp máy Điện
nước. Đến năm 1989, với sự trưởng thành về quy mô và hoạt động sản xuất kinh
doanh, đơn vị được nâng cấp thành Công ty Lắp máy Điện nước.
Năm 1993, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 388/HĐBT thành lập lại
Công ty, đổi tên thành Công ty Xây lắp Năng lượng.
Đến năm 2002, với việc phát triển, đa dạng hoá ngành nghề, Công ty được
đổi tên thànhCông ty Sông Đà 11.
1
Webside songda11.com.vn, link Giới thiệu về công ty.
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A
23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2006, Công ty vinh dự được nhận chứng chỉ quốc tế ISO 9001:2000
về quản lý chất lượng.
Ngày 17 tháng 8 năm 2004, Công ty nhận Quyết định số 1332/QĐ-BXD
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng chuyển từ Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty
Cổ phần.
Là mộ đơn vị thành viên qua hơn 45 năm phát triển và trưởng thành cùng
Tổng công ty Sông Đà, công ty cổ phần Sông Đà 11 đã tham gia thi công xây
lắp nhiều dự án quan trọng của đất nước về thủy điện, hệ thống đường dây điện
cao thế, hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và công nghiệp… Đến nay công ty
cổ phần Sông Đà 11 đã có một đội ngũ hơn 1017 cán bộ kỹ thuật, cử nhân, công
nhân lành nghề (trong đó có hơn 199 cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và trên
đại học).
Định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn 2008 – 2010 của công ty
là xây dựng và phát triển công ty thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh tế -
xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Phát huy nghành nghề
truyền thống, đồng thời đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ. Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên. Hiên nay công ty đang hoạt động
theo mô hình công ty cổ phần và giao dịch trên TTGDCK Hà Nội (mã Ck là
sje).
Với bề dày hơn 45 năm xây dựng và phát triển, Công ty không ngừng lớn
mạnh về quy mô và tổ chức, đã và đang không ngừng đóng góp sức mình vào sự
nghiệp xây dựng tổ quốc.
1
1.3 Lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của công ty hiện nay bao gồm:
1
Công ty cổ phần Sông Đà 11, Sổ tay nhân viên, quá trình hình thành và phát triển, Tr. 3
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Xây lắp đường dây tải điện, trạm biến áp đến cấp điện áp 500KV; Xây
dựng các công trình thủy điện, thuỷ lợi, giao thông, bưu điện; Quản lý, vận
hành, phân phối điện năng các dự án do Tổng Công ty Sông Đà làm tổng thầu
xây lắp hoặc chủ đầu tư.
+ Xây lắp hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và khu công nghiệp; Xây lắp
các kết cấu công trình; Quản lý vận hành nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, nhà
máy nước tại các khu công nghiệp và đô thị.
+ Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm về cơ khí; Quản lý và vận hành kinh
doanh bán điện.
+ Mua bán phương tiện vận tải cơ giới, chuyên chở hàng hoá đường bộ, vật
tư thiết bị phục vụ thi công xây dựng, xuất nhập khẩu, vật tư, thiết bị, phụ tùng
cơ giới và công nghệ xây dựng, các công trình giao thông, thuỷ lợi và bưu điện.
+ Xây lắp, thí nghiệm, hiệu chỉnh, bảo dưỡng, lắp ráp tủ bảng điện công
nghiệp cho đường dây, nhà máy điện, trạm biến áp và các dây chuyền công nghệ
có cấp điện áp đến 500 KV.
+ Bảo trì, bảo dưỡng định kỳ các nhà máy điện, trạm biến áp, xử lý sự cố
bất thường cho các công trình điện. Tư vấn chuyên ngành thiết kế hệ thống điện
- điện tử và tự động hoá.
+ Kinh doanh xây dựng các khu đô thị, nhà cao tầng và chung cư, kinh
doanh xây dựng khu công nghiệp.
+ Kinh doanh các ngành nghề khác được pháp luật cho phép phù hợp với
mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty.
Trên đà phát triển của mình, công ty cổ phần Sông Đà 11 đang không
ngừng mở rộng hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đa dạng hóa sản
phẩm để bắt kịp với nhịp độ phát triển chung trong nghành.
1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Sông Đà 11
SV: Quách Thái Sơn lớp: Quản trị Nhân lực 46
A

25

×