Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Sông Đà 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.68 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Việt nam đã và đang trên đà phát triển, đổi mới sâu sắc và toàn diện về
mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Những năm qua cùng với sự đổi mới
của đất nước, ngành xây dựng cơ bản đã được đầu tư đúng mức đáp ứng địi
hỏi nóng bỏng "quốc tế dân sinh" xây dựng nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc
đảm bảo cho xã hội phát triển nhanh, ổn định và bền vững.
Với chủ trương nâng cấp hiện đại hố khu vực đơ thị, cải tiến "điện,
đường, trường, trạm" ở khu vực nơng thơn thì nhiệm vụ của ngành xây dựng
là rất lớn. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp xây dựng cũng phải
học, kỹ thuật, trình độ điều hành quản lý…Đi liền với đó cơng tác hạch tốn
kế tốn cũng được chuẩn hố, đáp ứng được u cầu chun mơn trong dịng
chảy cường độ công việc cao.
Công ty cổ phần Sông Đà 11 là một đơn vị có bề dày truyền thống, có
tiềm lực và đã khẳng định được vị thế của mình trong "ngôi nhà" kinh doanh
xây lắp điện nước. Đây là một doanh nghiệp xây dựng có chỗ đứng vững chắc
hội tụ nhiều yếu tố mạnh về tổ chức sản xuất kinh doanh, về quản lý lao động
và điều hành sản xuất…Trong đó phải kể đến vai trị nổi bật của cơng tác kế
toán mà kế toán tiền lương là một phần then chốt.
Cơng tác kế tốn tiền lương tại Cơng ty cổ phần Sông Đà 11 được thực
hiện hợp lý ở nhiều mặt, có nhiều ưu điểm gắn chặt với tổ chức và hiệu quả
hoạt động của công ty, thể hiện cơ bản về nội dung và phương thức kho học
phù hợp với quy định của pháp luật trong việc giải quyết quan hệ tiền lương
giữa doanh nghiệp và người lao động. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật thì
cơng tác này ở công ty cổ phần Sông Đà 11 cũng có những tồn tại, hạn chế
nhất định cần phải nghiên cứu chỉ ra dưới góc độ khoa học để có phươn
ghướng điều chỉnh phù hợp.


Lị Thị Hà

Lớp Kế tốn KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Xuất phát từ lý do trên, em chọn nghiên cứu đề tài "Tổ chức cơng tác
kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Sông
Đà 11” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài là đưa ra được những đánh giá cơ bản về
một số ưu điểm, hạn chế các cơ sở thực tiễn. Từ đó đưa ra một số đề xuất
nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lượng tại Cơng ty.
Ngồi phần mở đầu, kết luận và các danh mục đề tài gồm có 3 phần:
Phần 1: Đặc điểm chung của Cơng ty ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần Sơng Đà 11/
Phần 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty cổ phần Sông Đà 11.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần Sơng Đà 11.

Lị Thị Hà

Lớp Kế tốn KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa Kế toán

PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG
TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
1.1. ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.

1.1.1. Đặc điểm về chức năng và nhiệm vụ
Công ty cổ phần Sông Đà 11 là một doanh nghiệp với ngành kinh
doanh chủ yếu về xât lắp điện, nước, có trụ sở chính hiện nay tại km10 đường
Nguyễn Trãi, phường Văn Mỗ, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây, là một đơn vị
trực thuộc tổng Công ty Xây dựng Sông Đà được thành lập trên cơ sở chuyển
doanh nghiệp Nhà nước thành công cổ phần theo quyết định số 1332/QĐ BXD ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Tiền thân là đội điện, nước Công ty xây dựng thuỷ điện Thác Bà từ
năm 1961, năm 1973 được nâng cấp thành công trường cơ điện. Năm 1976
khi tham gia xây dựng cơng trình thuỷ điện Hồ Bình đổi tên thành xí nghiệp
lắp máy điện nước. Năm 1989, với sự trưởng thành về quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh đơn vị được nâng cấp thành Công ty. Năm 1993 được thành
lập lại theo Nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng có tên là Cơng ty
xây lắp năng lượng, năm 2002 với việc phát triển đa dạng hoá ngành nghề,
Công ty đổi tên thành Công ty Sông Đà 11, đến nay chuyển đổi thành Công ty
cổ phần Sông Đà 11.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty là gần 1950
người (bao gồm cả biên chế và hợp đồng), trong đó có nhiều chuyên viên bậc
cao đã từng học tập, lao động ở nước ngoài, trên 250 cán bộ kỹ sư, kỹ thuật
các loại có trình độ đại học và trên đại học (chiếm tỷ lệ 11,8%), đội ngũ cơng


Lị Thị Hà

Lớp Kế tốn KV 15


Chun đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế tốn

nhân có tay nghề chiếm tỷ lệ cao đủ khả năng về trình độ và kinh nghiệm để
đưa vào vận hành sử dụng hệ thống máy móc chuyên dùng hiện đại. Cùng ưu
thế đó, với bề dày kinh nghiệm tích luỹ được trong q trình phát triển, Cơng
ty cổ phần Sơng Đà 11 hiện nay có đầy đủ khả năng để thi cơng, liên doanh,
liên kết xây lắp các cơng trình theo đúng lĩnh vực kinh doanh của mình trong
địa bàn trong nước và ngồi nước.
Xuất phát từ u cầu và sự thích ứng với nền kinh tế thị trường, thực
hiện mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, so với thời điểm chưa chuyển đổi sang
Công ty cổ phần , Công ty đã thêm một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh
mới. Hiện nay, theo đăng ký kinh doanh, Cơng ty có những chức năng nhiệm
vụ sau:
- Xây lắp đường dây tải điện, trạm biến áp đến cấp điện áp 500KV, xây
dựng các cơng trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thơng, bưu điện; quản lý, vận
hành, phân phối điện năng các dự án do tổng công ty Sông Đà làm tổng thầu
xây lắp hoặc chủ đầu tư.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm về cơ khí, quản lý và vận hành
kinh doanh bán điện.
- Mua bán phương tiện vận tải cơ giới, chuyên chở hàng hoá đường bộ,
vật tư thiết bị phục vụ thi công xây dựng, xuất nhập khẩu, thiết bị, phụ tùng
cơ giới và công nghệ xây dựng, các công trình giao thơng, thuỷ lợi và bưu
điện.

- Xây lắp, thí nghiệm hiệu chỉnh, bảo dưỡng, lắp ráp tủ bảng điện công
nghiệp cho đường dây, nhà máy điện, trạm biến áp và các dây chuyền cơng
nghệ có cấp điện áp đến 500KV.
- Bảo trì, bảo dưỡng định kỳ các nhà máy điện, trạm biến áp, xử lý sự
cố bất thường cho các cơng trình điện, tư vấn chun ngành thiết kế hệ thống
điện - điện tử và tự động hố.

Lị Thị Hà

Lớp Kế toán KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Kinh doanh xây dựng các khu đô thị, nhà cao tầng và chung cư, kinh
doanh xây dựng khu công nghiệp.
- Kinh doanh các nghề khác được pháp luật cho phép phù hợp với mục
tiêu và định hướng phát triển của Công ty.
Với chức năng nhiệm vụ hoạt động của mình, Cơng ty cổ phần Sơng
Đà 11 đã hướng mở cho mình nhiều cơ hội mới trong hoạt động kinh doanh
cũng như thách thức trước sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác
chuyên biệt một chức năng nhiệm vụ. Hoạt động của Công ty trải dài khắp cả
nước, mở rộng cho nhiều lĩnh vực vừa xây lắp, vừa quản lý vận hành nhà máy
thuỷ điện, trạm biến áp và kinh doanh sản phẩm của cơng trình…Sự đa dạng
trong hoạt động đó, đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến cơng tác kế tốn tiền lương
bởi lực lượng than gia, không chỉ là lao động trực tiếp, lao động quản lý mà
òcn cả lực lượng lao động th ngồi khơng thuộc trong danh sách của Cơng
ty, gây ra sự khó khăn trong việc kiểm tra lao động và tính lương. Cơng tác

hạch tốn tiền lương đòi hỏi vừa phải theo sát xuyên suốt tất cả các khâu vừa
phải hạch tốn theo từng cơng trình độc lập do đội ngũ lao động và phương
thức tính công của lao động là không ổn định.
1.1.2. Sản phẩm dịch vụ chính
1.1.2.1. Lĩnh vực xây lắp và trạm biến áp
Lĩnh vực xây lắp đường dây và trạm biến áp là một trong những lĩnh
vực hoạt động kinh doanh truyền thống của Cơng ty. Cơng ty có đội ngũ nhân
lực giàu kinh nghiệm, đã trải qua nhiều cơng trình lớn và phương tiện, thiết bị
thi cơng hiện đại và có khả năng đáp ứng các hạng mục thi cơng khó khăn.
Cho đến nay, Công ty đã thi công và đưa vào vận hành nhiều cơng trình quan
trọng và ln được đánh giá cao của các nhà đầu tư về chất lượng, uy tín:
Cơng ty đã xây dựng:
- Hàng trăm trạm biến áp có cấp điện áp từ 35KV đến 500KV

Lị Thị Hà

Lớp Kế toán KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Hàng ngàn km đường dây tải điện từ 35KV đến 500KV

Lò Thị Hà

Lớp Kế toán KV 15



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

1.1.2.2. Lĩnh vực xây lắp hệ thống cấp thoát nước.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển cùng Tổng Công ty Sông
Đà với ngành nghề ban đầu là cấp điện, nước thi cơng cho các nhà máy thuỷ
điện Thác Bà, Hịa Bình, Yaly…Đến nay, Cơng ty đã phát triển mạnh cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu trong lĩnh vực xây lắp hệ thống cấp thốt nước, đã
thi cơng các cơng trình cấp thốt nước đơ thị, khu cơng nghiệp, khách sạn,
nhà ở, văn phịng…Trong những năm gần đây, Cơng ty đã liên tiếp được các
chủ đầu tư tín nhiệm giao cho thi cơng các hạng mục về hệ thống cấp thốt
nước trọng điểm trên quốc gia và được đánh giá cao. Năm 2002 Công ty cổ
phần Sông Đà 11 gia nhập Hiệp hội cấp thốt nước Việt nam. Một số cơng
trình điển hình Cơng ty đã và đang thi cơng:
- Hệ thống cấp nước thành phố Hạ Long
- Dự án cấp nước bốn tỉnh miền Trung – SP5
- Hệ thống cấp thốt nước khu cơng nghiệp Nội Bài
- Hệ thống cấp thoát nước khách sạn Deawoo
- Hệ thống cấp thoát nước khách sạn Tây Hồ
- Hệ thống cấp thoát nước Đại sứ quán Nhật Bản
- Dự án cấp nước khu công nghiệp Hoá An – Tân Thạnh - Đồng Nai
- Dự án cấp nước khu công nghiệp Tiên Sơn – Bắc Ninh
1.1.2.3. Lĩnh vực thí nghiệm – hiệu chỉnh điện
Song song với những ngành nghề truyền thống, lĩnh vực thí nghiệm –
hiệu chỉnh điện của Công ty cũng phát huy được hiệu quả cao. Xuất phát
điểm từ đội thí nghiệm nhỏ, ngày nay Cơng ty đã có một Trung tâm thí
nghiệm điện hiện đại với thiết bị máy móc hiện đại nhất của hãng nổi tiếng
thế giới như Vanguard, Programma, SMG. Chauvin…
Bên cạnh đó, Cơng ty có đội ngũ kỹ sư, cơng nhân thí nghiệm chun

nghiệp, đủ khả năng thí nghiệm hiệu chỉnh, lắp đặt thiết bị điện đến 500KV.

Lò Thị Hà

Lớp Kế toán KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Đặc biệt, cuối năm 2004 Trung tâm được cơng nhận có phịng thí nghiệm hợp
chuẩn ISO/IEC 17025, số hiệu Villas 162 và được Tổng cục đo lường và tiêu
chuẩn quốc gia cấp giấy uỷ quyền kiểm định, máy biến dòng điện đo lường,
máy biến điện áp đo lường với số hiệu N146.
Một số cơng trình tiêu biểu mà Cơng ty đã và đang thực hiện việc thí
nghiệm – hiệu chỉnh tồn bộ đưa vào vận hành là:
- Nhà máy thuỷ điện RyNinh II 8,1MW
- Nhà máy thuỷ điện Nà Lợi 9,1MW
- Nhà máy thuỷ điện Cần Đơn 72 MW
- Nhà máy thuỷ điện Nậm Nu 12 MW
- Nhà máy thuỷ điện Tuyên quang 320 MW
- Nhà máy thuỷ điện Sêsan 3A 180MW
1.1.2.4. Lĩnh vực gia cơng cơ khí và lắp đặt thiết bị.
Bên cạnh ngành nghề truyền thống là xây lắp các công trình điện, nước
lĩnh vực gia cơng cơ khí và lắp đặt thiết bị cũng là thế mạnh của Công ty cổ
phần Sông Đà 11. Ban đầu, Công ty chỉ gia công lắp máy một số hạng mục
nhỏ phục vụ thi cơng các cơng trình lớn. Tuy nhiên, đến nay phần gia cơng cơ
khí, lắp máy của Cơng ty đã có nhiều tiến bộ vượt bậc, với trang thiết bị tiên
tiến, đội ngũ kỹ sư và cơng nhân lành nghề có khả năng.

- Gia cơng cơ khí phức tạp phục vụ cơng tác lắp đặt các cơng trình thuỷ
điện, cơng nghiệp như khung nhà xưởng…
- Lắp đặt các thiết bị điện, điều khiển và dây chuyền cơng nghiệp có
u cầu độ chính xác cao cho nhà máy thuỷ điện đến 40MW và các thiết bị
khác như điện, nước thông tin liên lạc cho các cơng trình, cơng nghiệp, nhà
cao tầng.
Một số cơng trình tiêu biểu mà Cơng ty đã thi cơng.
- Cơng trình thuỷ điện:

Lị Thị Hà

Lớp Kế tốn KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

+ Nhà máy thuỷ điện RyninhII 8,1 MW
+ Nhà máy thuỷ điện Nà Lợi 9,1 MW
+ Nhà máy thuỷ điện Nậm Mu 12 MW
+ Nhà máy thuỷ điện Cần Đơn 72 MW
- Công trình cơng nghiệp
+ Trạm biến áp 220 KV Nghi Sơn
+ Trạm biến áp 220 Sóc Sơn – Hà nội
+ Trạm biến áp 110 Lạc Sơn – Hồ Bình
+ Trạm biến áp 500 Hồ Bình
1.1.2.5. Lĩnh vực đầu tư:
Với bề dày kinh nghiệm tham gia thi cơng các cơng trình lớn, Cơng ty
đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án, đầu tư.

Trong những năm gần đây Cơng ty có chú trọng đầu tư một số dự ánlớn như
đầu tư thiết bị phục vụ thi công với giá trị hàng chục tỷ đồng/năm, đầu tư
thành lập Trung tâm thí nghiệm điện với giá trị gần mười tỷ đồng. Tất cả
những dự án này đều đã và đang hoạt động hiệu quả.
Ngồi ra, Cơng ty tích cực đầu tư vào các nhà máy thủy điện để kinh
doanh bán điện thương phẩm cho Tổng Công ty điện lực Việt nam, Công ty
đang là chủ đầu tư nhà máy thuỷ điện Thác Trắng công suất 6MW tại tỉnh
Điện Biên. Công ty đã ký hợp đồng bán điện thương phẩm với tổng Công ty
Điện lực Việt nam trong thời hạn 25 năm, dự kiến giá trị thực hiện khoảng
350 tỷ đồng, Công ty cũng đang triển khai thực hiện đầu tư một số dự án:
+ Một số dự án thuỷ điện tại tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Lâm Đồng
+ Dự án cung cấp nước sạch tại Đồng Nai
+ Dự án đầu tư xưởng chế tạo cơ khí tại Hà Tây
+ Dự án đầu tư sản xuất đá xây dựng Hoà Bình
+ Dự án đầu tư liên doanh lắp ráp và sản xuất thiết bị điện
+ Một số dự án đầu tư khu đô thị tại các tỉnh và thành phố lớn.
1.1.3. Kế hoạch phát triển kinh doanh

Lò Thị Hà

Lớp Kế toán KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Để thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển Công ty trở thành một
đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh tế – xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát
triển bền vững, Cơng ty đã tích cực đổi mới, thực hiện đa dạng hoá ngành

nghề, đa dạng hoá sản phẩm. Cơng ty xây dựng mơ hình phát triển theo xu
hướng: Tăng trưởng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp và đầu tư các nhà máy
thuỷ điện, nhà máy cung cấp nước sạch, kinh doanh nhà ở đô thị, lấy việc đầu
tư và kinh doanh đơ thị, thí nghiệm hiệu chỉnh nhà máy điện và nhà máy sản
xuất công nghiệp làm sản phẩm chính để đầu tư phát triển. Đồng thời, Công
ty chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chun
mơn, kỹ thuật cao. Tất cả những nhiệm vụ, kế hoạch trên nhằm đáp ứng mục
tiêu phấn đấu vì sự phát triển bền vững của Công ty cổ phần Sông Đà 11 và
Tổng Công ty Sông Đà, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động, đảm bảo mức cổ tức ngày càng cao.
1.1.3.1. Các cơng trình thi cơng giai đoạn 2006 – 2010
Trong giai đoạn 2006 – 2010 Công ty sẽ thực hiện với giá trị sản xuất
kinh doanh như sau:
Giá trị sản lượng thực hiện giai đoạn (2006 – 2010):
Đơn vị: Triệu đồng
STT

Các chỉ tiêu

A
I
II
III
B
C

2006
Tổng giá trị sản xuất kinh doanh
260.000
Giá trị kinh doanh xây lắp

226.300
Các cơng trình thuỷ điện
57.000
Cơng trình đường dây và trạm
136.800
Các cơng trình khác
32.500
Giá trị kinh doanh nhà và hạ tầng
Giá trị kinh doanh sản xuất công 5.200

D

nghiệp
Giá trị kinh doanh sản phẩm, bán sản 28.500

Kế hoạch
2007
2008
2009
2010
285.000 310.000 340.000 360.000
238.700 251.500 224.700 217.300
54.500 63.700 45.000 32.800
145.200 147.300 136.700 136.500
39.000 40.500 43.000 48.000
5.000 10.000 15.000 25.000
21.700 28.400 74.000 80.000
19.600 20.100

26.300


37.700

phẩm phục vụ xây lắp

Lò Thị Hà

Lớp Kế toán KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

1.1.3.2. Các dự án đầu tư giai đoạn 2006 – 2010
Các dự án đầu tư giai đoạn 2006 – 2010
STT

Tên dự án
Tổng cộng

Tổng
cộng
479.60

Kế hoạch
2006

2007


2008

2009

2010

45.40 112.20 159.100 159.30 43.600

A

3
Đầu tư lĩnh vực sản xuất công 362.95

3
0
0
28.05 86.200 126.700 122.00

B

ghiệp
2
Đầu tư khu đô thị và nhà cao 65.000

2
-

C

tầng

Đầu tư NCNL điều hành sản 47.451

13.15

7.000

D

xuất
Đầu tư trong lĩnh vực tài 39.200

1
4.200

5.000 10.000 10.000 10.000

0
9.000 14.000 18.000 24.000
8.400

9.300 9.600

chính
Trong q trình phát triển tuỳ theo giai đoạn và việc nghiên cứu thị
trường, Công ty sẽ đưa ra quyết định đầu tư đối với từng phương án để đảm
bảo đạt hiệu quả kinh tế tối ưu. Ngoài ra, nhằm mục tiêu tăng trưởng sản xuất
công nghiệp năm 2010, dự kiến trong tương lai mỗi đơn vị trực thuộc của
Công ty sẽ quản lý một dự án sản xuất công nghiệp. Mục tiêu của Ban lãnh
đạo Công ty là xây dựng Sơng Đà 11 thành đơn vị có chức năng kinh doanh
tổng hợp, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm và xây dựng đơn vị

trực thuộc thành những đơn vị có chức năng chuyên sâu, vững mạnh.
1.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH
DOANH

1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Mô hình tổ chức quản lý sản xuất của Cơng ty cổ phần Sơng Đà 11
được kiện tồn và hồn thiện theo hướng gọn nhẹ, đảm bảo mức độ sản xuất

Lò Thị Hà

-

Lớp Kế toán KV 15


Chun đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế tốn

chun mơn hố cao, các phịng ban có nhiệm vụ đảm đương cơng việc một
cách năng động trên cơ sở đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hố sản phẩm
của Cơng ty. Cơng ty tổ chức bộ máy quản lý như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Sông Đà 11:
Đại hội đồng cổ đơng
Ban kiểm sốt
Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc
Cơng ty
Phó TGĐ

kỹ thuật
Phịng
TC - HC

Xí nghiệp
SĐ 11.1

Phó TGĐ
Kinh tế
Phịng KT
– cơ giới

Xí nghiệp
SĐ 11.2

Xí nghiệp
SĐ 11.3

Phịng
TCKT

Xí nghiệp
SĐ 11.4

Phó TGĐ
thi cơng
Phịng
KTKH

Xí nghiệp

SĐ 11.5

Thí
nghiệm
SĐ 11

Phịng dự
án

BQL DA
thác trắng

- Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý cao nhất của Cơng ty,
có tồn quyền nhân danh Cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Cơng ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
HĐQT). HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của Công ty,
giải pháp phát triển thị trường, triệu tập họp ĐHĐCĐ, chuẩn bị nội dung tài
liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp ĐHĐCĐ, thực hiện hợp

Lị Thị Hà

Lớp Kế tốn KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

đồng kinh tế, cơ cấu tổ chức, cơ cấu quản lý nội bộ Công ty, mua bán cổ
phiếu. HĐQT thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến

bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác.
- Ban kiểm sốt (BKS): Do ĐHĐCĐ bầu ra, ban kiểm sốt có nhiệm vụ
kiểm tra tính trung thực hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh, trong ghi chép, lưu giữ chứng từ sổ sách kế toán và báo cáo tài
chính của Cơng ty, thường kỳ thơng báo với HĐQT về kết quả hoạt động của
Công ty, tham khảo ý kiến HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến
nghị lên ĐHĐCĐ.
- Tổng giám đốc (TGĐ): Do HĐQT bổ nhiệm, TGĐ có nhiệm vụ điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty, là người đại diện
theo pháp luật của Cơng ty, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của
HĐQT, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu
tư của Công ty. TGĐ thường kỳ báo cáo HĐQT tình hình kết quả sản xuất
kinh doanh của Cơng ty.
- Các phó giám đốc (PGĐ): Là người giúp việc cho TGĐ, các PGĐ do
TGĐ đề nghị và HĐQT bổ nhiệm.
- Các phòng ban chức năng, các đơn vị sản xuất: các phòng ban chức
năng, các đơn vị sản xuất có nhiệm vụ thực hiện cơng việc do TGĐ giao theo
chức năng nhiệm vụ của từng phòng, từng đơn vị, cụ thể.
+ Phịng tổ chức – hành chính: Quản lý công tác tổ chức đào tạo, sắp
xếp nhân lực, công tác tiền lương, chế độ chính sách, BHXH, BHYT, cho
người lao động, cơng tác quản trị, hành chính, đời sống, văn hố.
+ Phịng dự án: Quản lý cơng tác lập dự án đầu tư – chuẩn bị đầu tư,
công tác tiếp thị đấu thầu giúp TGĐ trong công tác nghiên cứu các dự án đầu
tư, công tác tiếp thị đấu thầu.
+ Phịng kỹ thuật – cơ giới: quản lý cơng tác quản lý kỹ thuật công
nghệ, quản lý bảo hộ lao động, cơng tác an tồn vệ sinh. Giúp TGĐ trong việc
xây dựng mục tiêu tiến bộ, biện pháp thi cơng, quản lý chất lượng, quản lý

Lị Thị Hà


Lớp Kế toán KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

trang thiết bị, tổ chức nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và ứng dụng những thành
tựu khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất.
+ Phòng kinh tế – kế hoạch: Quản lý cơng tác kế tốn, kế hoạch, các
hợp đồng kinh tế, quản lý việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vật
tư xây dựng và tham mưu cho TGĐ về quyết định phân cấp quản lý, các quy
chế quản lý kinh tế trong cơng ty.
+ Phịng tài chính – kế tốn: Quản lý cơng tác tài chính, kinh tế, tín
dụng, hạch tốn kinh tế, hạch tốn kế tốn theo đúng điều lệ tổ chức kế toán
và pháp lệnh kế toán thống kê của nn được cụ thể hoá trong điều lệ hoạt động
của Công ty và luật doanh nghiệp. Giúp TGĐ kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động kinh tế tài chính đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty tập trung vào 2 lĩnh vực: Tổ
chức sản xuất tại các đơn vị trực thuộc và Marketing bán hàng.
+ Đối với lĩnh vực sản xuất: chú trọng đổi mới về phương thức quản lý
điều hành sản xuất của các đơn vị trực thuộc đảm bảo đem lại lợi nhuận cao.
Các đơn vị trực thuộc tập trung chuyên sâu sản xuất, tăng cường quản lý chất
lượng chương trình, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, không
ngừng nâng cao uy tính, sức cạnh tranh tạo vị thế của đơn vị của đơn vị trên
thị trường.
+ Đối với lĩnh vực sản xuất: Chú trọng đổi mới về phương thức quản lý
điều hành sản xuất của các đơn vị trực thuộc đảm bảo đem lại lợi nhuận cao.

Các đơn vị trực thuộc tập trung chuyên sâu sản xuất, tăng cường quản lý chất
lượng chương trình, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, khơng
ngừng nâng cao uy tín, sức cạnh tranh tạo vị thế của đơn vị trên thị trường.
+ Đối với lĩnh vực Marketing bán hàng: không ngừng mở rộng công tác
tiếp thị marketing, quảng bá thương hiệu của Công ty trên thị trường. Đẩy
mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, xây lắp và dịch vụ.

Lị Thị Hà

Lớp Kế tốn KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Việc tổ chức như vậy phần nào giúp cho cơng tác kế tốn nói chung và
kế tốn tiền lương nói riêng thuận tiện trong cơng tác quản lý và tính lương
theo đối tượng một cách cụ thể, rõ ràng, chính xác và nghiên cứu đưa vào sử
dụng phần mềm vi tính.
1.3. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN

1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh được chia
thành các chi nhánh, các xí nghiệp có trụ sở hoạt động kinh doanh không tập
trung tại cùng một địa điểm mà trải dài trên phạm vi rộng lớn nên bộ máy kế
toán của cơng ty được tổ chức mang tính “vừa tập trng vừa phân tán”. Đối với
các chi nhánh, xí nghiệp thì mọi hoạt động đều được tiến hành độc lập, cơng
việc kế tốn và các hoạt động sản xuất kinh doanh do ban kế tốn ở các chi
nhánh, các xí nghiệp đó thực hiện, định kỳ hàng tháng tiến hành tổng hợp số

liệu tập trung về phịng tài chính kế tốn của Cơng ty để lập báo cáo định kỳ.
Sơ đồ 2: Bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Kế tốn trưởng

Phó kế tốn trưởng

Phó kế tốn trưởng

Kế
tốn
ngân
hàng

Kế
tốn
thanh
tốn

Kế
tốn
vật


Kế
tốn
BHXH,
BHYT

Kế
tốn

đội
cơng
trình

Kế
tốn
tổng
hợp

Các ban kế tốn
đơn vị trực thuộc
Lị Thị Hà

Lớp Kế toán KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Ghi chú:
Chỉ đạo trực tiếp
Chỉ đạo chức năng
Như vậy, phịng kế tốn Cơng ty gồm: 01 kế tốn trưởng, 02 phó kế
tốn trưởng và 09 kế toán viên phụ trách từng mảng cụ thể là: kế toán tổng
hợp, kế toán ngân hàng, kế toán tạm ứng và thanh toán, kế toán tiền lương và
bảo hiểm, kế tốn các đội cơng trình.
- Kế tốn trưởng: Phụ trách chung cơng tác tài chính, kế tốn tồn
Cơng ty, đồng thời trực tiếp phụ trách các cơng việc sau:
+ Tổ chức bộ máy kế tốn Cơng ty, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng

cao trình độ cho cán bộ làm cơng tác kế tốn.
+ Hướng dẫn, phổ biến chính sách chế độ của Nhà nước và quy định
của tổng Công ty, tham mưu cho Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị Công
ty ban hành các quy định quản lý kinh tế tài chính, tín dụng và tổ chức kiểm
tra việc thực hiện.
+ Tổ chức huy động vốn, quản lý sử dụng vốn, tài sản, quỹ đất, quyền
sử dụng đất và giá trị thương hiệu thuộc quyền quản lý, sử dụng của Công ty.
+ Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư của Công ty.
+ Công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, giao dịch cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán
+ Tổ chức kiểm tra cơng tác tài chính kế tốn tồn Cơng ty thường
xuyên và định kỳ
+ Tổ chức lập báo cáo quyết tốn định kỳ phân tích hoạt động tài chính
đơn vị hàng q, năm.

Lị Thị Hà

Lớp Kế tốn KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

+ Tổ chức cơng tác thu vốn trong tồn Cơng ty.
+ Phối hợp với các phòng , ban giải quyết các vấn đề kinh tế với bên A
nội bộ Công ty và tổng Công ty.
+ Tổ chức xây dựng hệ thống kế hoạch, chiến lược tài chính, đầu tư tài
chính, kế hoạch vốn đầu tư.
+ Chỉ đạo tồn bộ cơng tác nghiệp vụ hạch tốn kế tốn của tồn Cơng ty.

- Phó kế tốn trưởng:
* Cơng tác kế tốn cơ quan Cơng ty
+ Thực hiện hạch tốn kế tốn tại cơ quan Cơng ty
+ Thực hiện ký thu chi tại cơ quan Công ty
* Cơng tác kế tốn, báo cáo quyết tốn
- Đơn đốc và hướng dẫn công tác lập báo cáo quyết tốn định kỳ hàng
tháng, q, năm của tồn Cơng ty quyết định số 86 TCT/HĐQT ngày
30/3/2000.
+ Báo cáo định kỳ và đột xuất phục vụ quản lý và điều hành
+ Tổng hợp báo cáo quản trị của cơ quan Công ty và tồn Cơng ty
* Cơng tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp và thị trường chứng
khốn
+ Cơng tác giao dịch chứng khốn của Cơng ty cổ phần Sơng Đà 11
+ Tham gia công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp
+ Chỉ đạo thực hiện hệ thống ISO 9001 – 2000 của phịng
* Cơng tác đầu tư
+ Tham gia thẩm định các dự án đầu tư
+ Đôn đốc báo cáo thực hiện đầu tư của các dự án trong toàn Cơng ty
+ Đơn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện các dự án đầu tư
+ Kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản sau đầu tư
+ Thực hiện quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hồn thành

Lị Thị Hà

Lớp Kế tốn KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán


+ Thực hiện công tác ưu đãi đầu tư cho các dự án
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm
+ Xác định BHXH, BHYT của người lao động, theo dõi tình hình thanh
quyết toán các khoản thu chi BHXH, BHYT và KPCĐ.
+ Theo dõi việc chấm cơng, tính lương và các khoản được hưởng theo
chế độ cho người lao động. Kiểm soát việc hoàn ứng các khoản tạm ứng, vay
lương BHXH, BHYT và các khoản cơng nợ khác.
+ Tính các khoảng BHXH, BHYT, KPCĐ và các quỹ tự nguyện phải nộp
+ Quyết toán tiền lương, chi phí nhân cơng theo quy định 1047 của
Tổng Công ty và của Công ty, quy định về quyết toán lương gián tiếp.
+ Theo dõi, quản lý các nguồn quỹ tự nguyện của đơn vị
- Kế toán tổng hợp tồn Cơng ty
+ Đơn đóc các đơn vị lập báo cáo quyết toán định kỳ hàng tháng, quý,
năm của tồn Cơng ty quyết định số 86 TCT/HĐQT ngày 30/3/2000.
+ Lập báo cáo phân tích hoạt động tài chính đơn vị định kỳ quý, năm
+ Kiểm tra toàn bộ các báo cáo từ cơ quan Công ty đến các đơn vị trực
thuộc trước khi tổng hợp.
+ Đôn đốc các đơn vị, các bộ phận thu thập và xử lý chứng từ theo quy
định về trình tự lập, luân chuyển chứng từ và theo thời gian lập, nộp báo cáo.
+ Đề xuất phương án xử lý các vướng mắc trong công tác hạch tốn từ
Cơng ty đến các đơn vị trực thuộc.
- Kế tốn theo dõi các đội, chủ cơng trình:
+ Theo dõi chi tiết các cơng trình các hợp đồng giao khốn xây lắp tại
cơ quan Cơng ty cho các đơn vị trực thuộc.
+ Theo dõi tình hình giao khốn cho các đội chủ cơng trình
+ Theo dõi việc ứng của các đội, việc hồn chứng từ chi phí của các đội
cơng trình.

Lị Thị Hà


Lớp Kế tốn KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

+ Theo dõi việc thanh toán, quyết toán của các đội với các chủ đầu tư
và với Công ty.
+ Chịu trách nhiệm trước kế tốn trưởng Cơng ty về cơng tác thanh
tốn, quyết tốn các cơng trình giao khốn.
- Kế tốn ngân hàng
+ Kiểm tra, kiểm soát chứng từ chặt chẽ lập hồ sơ thanh toán và theo
dõi thanh toán qua ngân hàng
+ Theo dõi thường xuyên và định kỳ báo cáo kế toán trưởng về nhu cầu
vốn lưu động, số dư TK tiền vay, tiền gửi tại cơ quan Công ty và các đơn vị.
+ Theo dõi các khế ước vay (ngắn hạn, trung hạn) ngân hàng, báo kế
toán trưởng các khế ước khi đến hạn thanh tốn.
+ Lập kế hoạch tín dụng vốn lưu động và giao hạn mức vốn lưu động
cho các đơn vị, theo dõi các hợp đồng vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và kế
hoạch trả nợ các khoản vay.
+ Lập hồ sơ phục vụ cho công tác đấu thầu bao gồm (bảo lãnh dự thầu,
thực hiện hợp đồng, hứa cung cấp tín dụng, năng lực tài chính đơn vị).
+ Lập hồ sơ phục vụ cho cơng tác đấu thầu (bảo lãnh dự thầu, thực hiện
hợp đồng, cam kết cung cấp tín dụng, năng lực tài chính của Cơng ty).
- Kế tốn tiền mặt, kế tốn thanh toán:
+ Nhận và kiểm tra các chứng từ gốc lập các thủ tục thu chi quỹ các
khoản thanh toán. Viết phiếu thu, phiếu chi và trình ký duyệt cùng thủ quỹ
kiểm kê quỹ hàng ngày và vào sổ kiểm quỹ.

+ Đơn đốc thanh tốn dứt điểm các khoản nợ tạm ứng, nợ phải thu
khác, phải trả khác. Các khoản nợ tạm ứng quá hạn, dây dưa, kéo dài, cuối
tháng tính lãi, báo nợ cho từng cá nhân và trừ vào lương hàng tháng.
+ Tham gia kiểm tra công tác tài chính kế tốn các đơn vị trực thuộc
Qua sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ của mỗi kế tốn viên, cho
thấy mối quan hệ thống nhất trong cơng tác kế tốn giữa các phần hành kế

Lị Thị Hà

Lớp Kế toán KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

toán. Số lượng cán bộ và cơ cấu tổ chức trong bộ máy kế tốn của Cơng ty là
hợp lý, đủ để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thơng tin tài chính một cách kịp thời,
hoạt động có hiệu quả. Kế tốn tiền lương đã được phân giao chuyên trách vì
vậy đảm bảo giải quyết về thanh toán tiền lương và các khoản trích theo
lương chính xác, đúng định kỳ.

Lị Thị Hà

Lớp Kế toán KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán


1.3.2. Chế độ kế tốn áp dụng
Kế tốn là cơng cụ khơng thể thiếu được trong hệ thống các công cụ
quản lý kinh tế. Nó thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý cung cấp tồn bộ thơng
tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động tài chính trong đơn vị
đồng thời giám sát kiểm tra toàn bộ kinh tế tài chính của đơn vị. Chính vì vậy,
chính sách kế tốn của Cơng ty cũng áp dụng theo quy định chung của chuẩn
mực kế toán và luật kế tốn của Việt nam. Cơng ty đã quyết định về việc ban
hành quy chế quản lý tài chính căn cứ vào:
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần cổ phần Sông Đà
11 được Đại hội đồng cổ đơng thơng qua ngày 31/8/2004.
- Tờ trình số 243 CT/TCKT ngày 25/07/2005 của Tổng giám đốc Công
ty về việc ban hành quy chế quản lý tài chính.
- Nghị quyết số 26/2005 NQ/HĐQT ngày 01/8/2005 của Hội đồng quản
trị của Công ty về việc phê duyệt quy chế quản lý tài chính.
Quyết định về quy chế tài chính của Công ty cổ phần Sông Đà 11. Ban
hành kèm theo quyết định số 57CT/HĐQT ngày 25/8/2005 của HĐQT Công
ty cổ phần Sông Đà 11 để làm cơ sở chung cho cơng tác hạch tốn kế tốn
đảm bảo tính nhất qn giữa tồn Cơng ty nói chung và giữa các bộ phận nói
riêng.
Để phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn trong Cơng ty và phù
hợp với quy mô hoạt động và đặc điểm ngành nghề của đơn vị, Cơng ty đã áp
dụng chế độ kế tốn với hình thức sổ kế tốn là “Nhật ký chung” có hệ thống
sổ sách đầy đủ và chi tiết: Sổ tổng hợp, sổ chi tiết…đồng thời đơn vị cũng đã
áp dụng phần mềm tin học vào cơng tác kế tốn như phần mềm kế tốn
chun biệt AccoutingSustem của Cơng ty phần mềm Unesco. Sự áp dụng
này đã mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty trong việc thu thập thông tin
nhanh chóng, kịp thời đảm bảo sự tập trung thống nhất trong việc chỉ đạo và
ra quyết định trong những trường hợp cần thiết. Đồng thời cũng mang lại sự
tiện ích trong việc tính tốn và ghi chép, giảm bớt khối lượng cơng việc cho


Lị Thị Hà

Lớp Kế tốn KV 15


Chun đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế tốn

cơng nhân viên, hỗ trợ rất lớn cho cán bộ thực hiện công việc khoa học và có
chiều sâu.
Với việc áp dụng và vận dụng kế tốn máy vào hoạt động thì trình tự
hạch tốn được tiến hành theo một quy trình cụ thể như sau: Hàng ngày, các
cán bộ kế toán kiểm tra và thu thập chứng từ phân loại chứng từ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo từng lĩnh vực sau đó chuyển cho bộ phận kế tốn
tổng hợp tiến hành nhập số liệu vào máy. Với chương trình kế toán đã được
cài sẵn, sau khi nhập số liệu vào máy. Và kết chuyển vào Sổ nhật ký chung,
Sổ cái, Sổ chi tiết liên quan và cho phép kết xuất số liệu, thông tin để in ra các
sổ và báo cáo liên quan.
Quy trình luân chuyển chứng từ ghi sổ được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình ln chuyển chứng từ
Chứng từ kế tốn

Sổ quỹ

Sổ Nhật ký chung

Sổ Cái


Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
tài khoản

Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Lị Thị Hà

Lớp Kế toán KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hệ thống tài khoản kế tốn áp dụng cho Cơng ty là hệ thống được ban
hành theo quy định sos 1177 TC/ĐQ/CĐKT ngày 23/12/1996 và quy định số
144/2001/QĐ ngày 21/12/2001 của Bộ tài chính. Để phản ánh được đầy đủ
mọi hoạt động kinh tế của Cơng ty, kế tốn sẽ sử dụng các tài khoản tổng hợp
và các tài khoản chi tiết (mở chi tiết cấp 2, cấp 3…những tài khoản tổng hợp,
tài khoản chi tiết mà kế toán sử dụng tương đương với một sổ được mở).

Phần lớn các tài khoản đều áp dụng hệ thống tài khoản chung đã được
ban hành. Tuy nhiên Công ty cũng mở chi tiết một số tài khoản theo đối
tượng riêng để tiện kiểm tra và đối chiếu. Chẳng hạn nhưTK 1312 Công ty đã
mở là TK đối ứng trước của khách hàng
Các tài khoản như: TK 621, 622, 623, 627 được mở chi tiết theo cơng
trình và hạng mục cơng trình như:
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Bao gồm:
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý cơng trình
TK 6272: Chi phí vật liệu phục vụ quản lý cơng trình
TK 6273: Chi phí cơng cụ dụng cụ
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Trong đó:
TK 627123: Xưởng gia cơng cơ khí
TK 627127: Kinh doanh điện
TK 627141: Cơng trình Nghi Sơn – Thanh Hố
TK 627145: Cơng trình Điện Nghĩa Lộ
TK 627150: Cơng trình điện hầm Đèo Ngang

Lị Thị Hà

Lớp Kế tốn KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán


Mặt khác TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK 138” Phải thu khác”
Cũng được mở chi tiết cho từng khách hàng.
TK 138113: Nguyễn Thị Minh
TK 138123: Nguyễn Hồng Tươi

Lò Thị Hà

Lớp Kế toán KV 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

PHẦN 2

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SÔNG ĐÀ 11
2.1. TỔ CHỨC PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG VÀ QUY ĐỊNH VỀ TIỀN LƯƠNG
CỦA LAO ĐỘNG

2.1.1. Quy mô và cơ cấu lao động
Đến ngày 31/12/2006 lực lượng lao động của Công ty là 1885 người
bao gồm cả biên chế và hợp đồng. Trong đó, số lao động nam là 1335 người
chiếm 68,5%, lao động nữ là 615 người chiếm 31,5%. Qua số liệu này ta thấy,
cơ cấu lao động hợp lý vì đây là doanh nghiệp xây lắp, tính chất cơng việc
phức tạp và nặng nhọc, các cơng việc đều địi hỏi phải có một sức khoẻ nhất
định, tỷ lệ lao động nam phải chiếm phần lớn. Về cơ cấu, toàn bộ lao động
của Công ty được phân loại như trong bảng sau:

Bảng 1: Bảng tổng hợp về cơ cấu lao động
STT
1

Chỉ tiêu
Lao động quản lý:

Số lao động
(người)
550

Tỷ lệ (%)
15,5

- Cán bộ quản lý

3

11,3

- Cán bộ kỹ thuật
2

305
215

15,8

- Cán bộ công nghệ
Lao động gián tiếp (khơng


98
98

14,5
8,4

637
1885

34,
100

bao gồm lao động quản lý)
Lao động trực tiếp
Cộng

Nhìn vào bảng trên có thể đánh giá khái quát: cơ cấu lực lượng lao
động của Công ty bao gồm lực lượng trực tiếp, lao động quản lý, lao động

Lò Thị Hà

Lớp Kế toán KV 15


×