Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

TIỂU LUẬN: Lợi nhuận và chế độ phân phối lợi nhuận tại Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.13 KB, 40 trang )






TIỂU LUẬN:

Lợi nhuận và chế độ phân phối lợi
nhuận tại Công ty xe máy- xe đạp
Thống Nhất




lời mở đầu


Trong những năm qua thực hiên đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần ,vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN ,nền kinh tế nước
ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ .Tất cả các hạt động kinh doanh của
doanh nghiệp phải thoả mãn nhu cầu của thị trường và thu về một khoản lợi nhuận cho
mình
Thu lợi nhuận tối đa là cái đích mà doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát
triển,trong điều kiện mới hiện nay phải hướng tới .Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Qua đó
cho biết việc thực hiện chế độ phân phối lợi nhuận có hiệu quả hay không và nó có
phải là động lực kích thích vươn lên trong cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp hay
không.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài:”Lợi nhuận
và chế độ phân phối lợi nhuận tại Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất”, để nghiên
cứu, phân tích , tìm hiểu đồng thời bổ sung thêm kiến thức và sự hiểu biết về mặt lý


luận và thực tiễn của vấn đề lợi nhuận và chế độ phân phối lợi nhuận trong doanh
nghiệp . Sau thời gian nghiên cứu và kiến tập tại Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất
được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo , công nhân viên trong công ty cùng với sự
hướng dẫn của cô giáo em đã hoàn thành bản báo cáo này.
Bản báo cáo được viết thành ba nội dung cơ bản sau:
Phần I:Tổng quan về lợi nhuận và chế độ phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Phần II: Thực trạng thực hiện lợi nhuận và chế độ phân phối lợi nhuận tại
Công ty xe máy -xe đạp Thống Nhất.
Phần III: Một số đề xuất nhằm tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả của vệc
phân phối lợi nhuận của Công ty xe máy xe đạp Thống Nhất


































Phần I.
Tổng quan về lợi nhuân và chế độ phân phối lợi nhuân của doanh nghiệp trong
điều kiện hiện nay
I/Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận
1.Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1Khái niệm lợi nhuận
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập với mục đích chủ yếu là thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ với
nhiều hình thức sở hữu khác nhau : doanh nghiệp nhà nước , công ty cổ phần , công ty
trách nhiêm hữu hạn …
Và một đòi hỏi có tính tất yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường là doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải thu được lợi nhuận tức là
đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi
Nhìn từ góc độ doanh nghiệp cho thấy lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa thu nhập
và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh đem lại

Thật vậy, quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp sau mỗi kỳ hạch toán
có những khoản thu bằng tiền gọi chung là thu nhập của doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh . Với khoản thu nhập đó để thực hiện quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo thì doanh nghiệp phải bỏ ra những phần nhất định để bù đắp chi phí
cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh đã thực hiện . Những chi phí đó là những
chi phí về vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm , chi phí
để trả lương cho người lao động , chi phí để làm nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần thu
nhập còn lại sau khi bù đắp các khoản chi phí chính là lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2Nội dung lợi nhụân
Phù hợp với nội dung nêu trên , lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp bao gồm
- Lợi nhuận thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm . Đây là phần cơ bản nhất trong tổng
lợi nhuận của doanh nghiệp . Thường nó chiếm tỉ trọng lớn do đó nó có ý nghĩa quyết
định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Lợi nhuận thực hiện từ các nghiệp vụ tài chính : đó là các khoản thu từ các khoản
thu từ lãi tiền gửi ngân hàng , tiền lãi cho vay , lợi nhuận từ các hoạt động liên doanh ,
liên kết. Ngoài ra còn có các khoản thu về tiền phạt bồi thường do đơn vị khác vi
phạm hợp đồng kinh tế . Phần thu này hiện nay chiếm tỉ trọng khônh nhỏ trong lợi
nhuận
- Lợi nhuận thu được từ các hoạt động bất thường : thu từ việc thanh lý nhượng bán
tài sản cố định không cần dùng hoặc bán vật tư không sử dụng . Khoản thu này trên
thực tế không đáng kể
Sau khi thu được lợi nhuận doanh nghiệp phải nộp thuế lợi tức cho ngân sách nhà
nước theo thuế suất đã định . Phần lợi nhuận sau thuế thuộc về doanh nghiệp và doanh
nghiệp có quyền sử dụng . Phần này trước hết doanh nghiệp dùng để trang trải các
khoản tiền phạt tiền lãi vay ngoài định mức , chi cho các cổ đông góp vốn liên doanh
(nếu có ) liên kết . Số còn lại sau khi trừ các khoản trên được trích lập vào các quỹ của
doanh nghiệp :quỹ đầu tư phát triển quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm , quỹ phúc lợi
khen thưởng
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên nhiều mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp . Từ việc cung cấp ,sản xuất , dự trữ , tiêu thụ cho đến

tình hình thực hiện chế độ tài chính , việc quản lý lao động vật tư , tiền vốn có được
tiết kiệm hay không đều được phản ánh ở kết quả cuối cùng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh ngiệp đó là lợi nhuận . Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh để tiêt kiệm chi phí từ khâu cung ứng vật tư đến khâu chế
biến thành phẩm và đem tiêu thụ sao cho giá thành càng thấp hơn giá bán thì doanh
nghiệp càng thu dược nhiều lợi nhuận và ngược lại
Tuy nhiên cần lưu ý không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và càng không thể dùng nó để so sánh chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiêp khác vì : Lợi nhuận là kết quả tài
chính cuối cùng ,nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố ,có những nhân tố thuộc về chủ
quan ,có những nhân tố khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau .Do điều kiện sản xuất
kinh doanh ,điều kiện vận chuyển ,thị trường tiêu thụ ,thời điểm tiêu thụ khác nhau
thường làm cho số lợi nhuận giữa các doanh nghiệp cũng không giống nhau. Các
doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu được sẽ khác
nhau .ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý kém nhưng số lợi nhuận thu
được còn có thể lớn hơn những doanh nghiệp quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý lại
tốt hơn .Vì thế để đánh giá ,so sánh chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp thì
ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng chỉ tiêu tương đối là tỉ suất lợi nhuận
hay còn gọi là mức doanh lợi
2.Tỷ suất lợi nhuận
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận ,mỗi cách có nội dung kinh tế khác nhau
.Dưới đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận
2.1.Tỷ suất lợi nhuận vốn (doanh lợi vốn):Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được
với số vốn bình quân sử dụng trong kỳ (gồm có :vốn cố định và vốn lưu động hoặc
vốn sở hữu )

P
Công thức tính: T
sv
=  100

V
BQ

Trong đó T
SV
: tỷ suất lợi nhuận vốn
P : lợi nhuận trong kỳ
V
BQ
: tổng số vốn sản xuất được sử dụng bình quân trong kỳ ( vốn cố định
và vốn lưu động hoặc vốn chủ sở hữu ).
- Vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ đi số đã khấu hao
- Vốn lưu động gồm có : Vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm tự chế, vốn thành phẩm.
Việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận nói lên trình độ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của
doanh nghiệp, thông qua đó kích thích việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
Doanh nghiệp có thể tính doanh lợi vốn chủ sở hữu, doanh lợi vốn đi vay trên cơ sở
xác định được lợi nhuận hay lợi nhuậnểòng do các khoản vốn đó mang lại để thấy hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và phục vụ cho việc phân tích tài chính doanh
nghiệp.
2.2: Tỷ suất lợi nhuận giá thành: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với
giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.




P
Công thức : T
SG


=
 100

Công thức: T
SG
=





Trong đó : T
SG
: tỷ suất lợi nhuận giá thành
P : lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
Z
T
: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả chi phí bỏ vào sản
suất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
2.3 / Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng: là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
P
Công thức : T
ST
=  100
T
Trong đó : T
ST
: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng

T : Donh thu bán hàng trong kỳ
P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung của toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán
hàng với giá thấp hơn hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn các ngành
khác. Tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc vào đặc thù của từng ngành sản xuất
và phương hướng sản xuất kinh doanh của từng ngành.
3/ Kế hoạch hoá lợi nhuận của doanh nghiệp
Kế hoạch lợi nhuận giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp biết trước được quy mô
số lãi mà doanh nghiệp sẽ tạo ra, từ đó giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch sắp xếp
nhiệm vụ hoạt động kinh doanh và tìm ra các giải pháp phấn đấu thực hiện.
Kế hoạch lợi nhuận hàng năm là một bộ phận của kế hoạch tài chính doanh nghiệp,
do đó nó cũng phải được lập đồng thời với các bộ phận kế hoạch khác.Việc dự tính
trước được số lợi nhuận sẽ tạo ra sẽ giúp cho doanh nghiẹp chủ động sử dụng nó , chủ
động phân phối, chủ động lập kế koạch đầu tư , đổi mới thiết bị
Việc lập kế hoạch lợi nhuận , phải kết hợp vớiviệc phân tích tình hình hoạt động
kinh doanh , phân tích tài chính và phân tích điểm hoà vốn.
Nội dung của lợi nhuận như đã phân tích ở trên bao gồm: lợi nhuận hoạt động kinh
doanh , lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác . Đối với lợi nhuận
hoạt động kinh doanh , chủ yếu là lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm được xác định theo
công thức sau:

Lợi nhuận Doanh Trị giá chi phí Chi phí
hoạt động = thu - vốn - bán - quản lý
kinh doanh(a) thuần hàng bán hàng doanh nghiệp

Doanh Tổng doanh Chiết khấu Khoản Trị giá Thuế gián
thu = thu bán - bán hàng - giá bán - hàng bán bị - thu
thuần hàng hàng trả lại

Lợi nhuận của các hoạt động tài chính được xác định như sau:


Lợi nhuận Doanh thu Chi phí Thuế gián
hoạt động = hoạt động - hoạt động - thu
tài chính(b) tài chính tai chính

Đối với các hoạt động không thường xuyên khác thì lợi nhuận được xác định như
sau :

Lợi nhuận Doanh thu Chi phí
bất thường(c) = bất thường - bất thường

Sau khi đã xác định được lợi nhuận từ các hoạt động ,ta tiến hành tổng hợp lại được
lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau.

Lợi nhuận trước Lợi nhuận từ Lợi nhuận Lợi nhuận
thuế thu nhập = hoạt động + hoạt động + bất thường(c)
doanh nghiệp kinh doanh (a) tài chính(b)

Cách xác định lợi nhuận như trên là đơn giản ,dễ tính ,do đó nó được áp dụng rộng
rãi trong các doanh nghiệp .Tuy vậy đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng
thì khối lượng công viêc tính toán sẽ rất lớn
4 Vai trò của lợi nhuận.
Lợi nhuận là thước đo , là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh .Qua chỉ tiêu lợi nhuận cho phép đánh giá chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ khâu cung cấp , sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
và thanh toán , biểu hiện cụ thể là: trình độ tổ chức và quản lý lao động , trình độ tổ
chức và quản lý vốn cố định và vốn lưu động.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ sung vốn cố dịnh và vốn
lưu động , tạo điêu kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh .Bởi vì có lợi nhuận
thì mới có thể trích lập vào các quỹ của doanh nghiệp.Và cũng từ các quỹ của doanh

nghiệp mà không ngừng nâng cao đờii sống cho cán bộ công nhân viên về mọi mặt,
góp phần kích thích người lao động gắn bó với doanh nghiệp , tận tâm ,tận lực để thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển .Vai trò đòn bẩy kinh tế còn được thể hiện thông
qua quá trình hình thành , phân phối và sử dụng lợi nhuận . Quá trình đó góp phần giải
quyết mối quan hệ giữa ba lợi ích: lợi ích của người lao động ,lợi ích của tập thể , lợi
ích của nhà nước , do đó thúc đẩy mọi người quan tâm đến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là mọt phần quan trọng của ngân sách nhà nước dưới
hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp . Nếu sản xuất hànghóa càng phát triển thì lợi
nhuận của doanh nghiệp ngày càng nhiều kéo theo nguồn thu này của ngân sách nhà
nước ngày càng tăng đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu chi tiêu của bộ máy quản lý
nhà nướcđáp ứng nhu cầu chi tiêu cho phát triển kinh tế , văn hoá giáo dục và củng cố
an ninh quốc phòng.
Lợi nhuận đạt được cao hoặc thấp sẽ tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp . Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thu được lợi nhuận cao thi
không nhưng có khả năng thanh toán mà còn nâng được uy tín của mình trên thương
trường, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh hoặc liên doanh liên kết hoặc cổ phần hoá và ngược lại .
Tóm lại ,lợi nhuận đối với sự tồn tại vphát triển của nền kinh tế nói chung và của
mỗi doanh nghiệp nói riêng là rất quan trọng,nhất là trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh quyết liệt như hiện nay .Lợi nhuận được coi là đòn bẩy hữu hiệu không
những đối với mỗi doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế quốc dân .
II/ Phân phối lợi nhuận
1.Nguyên tắc phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong cơ chế thị trường .Nó là động lực thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng cải tiến
phải đổi mới ,hợp lý hoá quy trình công nghệ ,sử dụng tốt các
nguồn lực , phấn đấu hạ giá thành cá biệt . Doanh nghiệp thu được lợi nhuận tức là sản
phẩm của doanh nghiệp dược thị trường chấp nhận (cả về chất lượng và giá cả) từ đó

doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, đứng vững và phát triển
trong cơ chế thị trường .Tuy nhiên lợi nhuận có trở thành mục tiêu ,động lực của
donah nghiệp hay không còn phụ thuộc vào chính sách phân phối thu nhập của nhà
nước .Chính sách phân phối thu nhập là một chính sách tài chính quan trọng ,nó giải
quyết mối quan hệ về lợi ích kinh tế của nhà nước ,chủ sở hữu và người lao động trong
việc phân phối kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp .Chính vì vậy việc phân phối
kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp phải tuân thủ những quy định chung trong
chế độ phân phối thu nhập của nhà nước ban hành .Tuỳ theo từng thành phần kinh tế
và tuỳ theo cơ chế tài chính từng thời kỳ ,mà kết quả tài chính của doanh nghiệp có thể
được phân phối là khác nhau và tỉ lệ cho các phần là khác nhau.
Nhưng nhìn chung lợi nhuận của doanh nghiệp đươc phân phối như sau
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chia cho các chủ đầu tư
- Trả các khoản chi phí không được tính vào chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập
chịu thuế
Số còn lại được dùng để trích lập các quỹ của doanh nghiệp như : quỹ đầu tư phát
triển ,quỹ dự phòng tài chính ,quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Lợi nhuận của doanh nghiệp được tính toán và xác định vào cuối kỳ hach toán
(tháng ,quý) ,nhưng chỉ đươc xác định chính xác khi quyết toán đươc duyệt .Do vậy để
đảm bảo nguồn thu ổn định của ngân sách nhà nước và đảm bảo kịp thời sử dụng các
nguồn thu cho mục đích trong năm ,khi quyết toán này được duyệt sẽ xác định chính
xác số được phân bổ cho các mục đích .Nêú số tạm phân phối trong năm nhỏ hơn số
chính thức được phân phối ,doanh nghiệp sẽ tiến hành phân phối thêm.Nếu số tạm
phân phối trong năm lớn hơn số được chia chính thức ,doanh nghiệp tiến hành điều
chỉnh lại trên sổ kế toán .
2.Nội dung của việc thục hiện chế độ phân phối lơi nhuận ở doanh nghiệp.
Theo thông tư số 64/1999/TT- BTC này 07/06/1999 hướng dẫn chế độ phân phối lợi
nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong các doanh nghiệp nhà nước sau khi kết
chuyển lỗ theo điều 22 của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế theo luật định
,lợi nhuận sau thuế được phân phối như sau:

2.1 Bù lỗ các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế
2.2 Nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành .
2.3 Trả tiền phạt vi phạm pháp luật nhà nước như: vi phạm luật thuế ,luật giao thông
,luật môi trường ,luật thương mại và quy chế hành chính Sau khiđã trừ tiền bồi
thường tập thẻ hoặc cá nhân gây ra (nếu có).
2.4 Trừ các khoản chi phí thưc tế đã chi nhưng không tính vào chi phí hợp lý khi xác
định thu nhập chịu thuế .
2.5 Chia lãi cho các bên đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có).
2.6 Phần lợi nhuân sau khi đã trừ các khoản nói trên được phân phối như sau;
- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính ,khi số dư của quỹ này bằng 25% của vốn
điều lệ của doanh nghiệp thì không trích nữa.
- Trích tối thiểu 50% vào quỹ đầu tư phát triển
- Trích 5% vào quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm ,khi số dư quỹ này đạt 6 tháng
lương thực hiện của doanh nghiệp thì không trích nữa.
- Đối với một số ngành đặc thù (ngân hàng ,thương mại ,bảo hiểm ) mà pháp luật
quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp phải
trích lập theo các quỹ đó
- Chia lãi cổ phần trong trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu.
2.7 Sau khi trích lập 5 quỹ trên ,số lợi nhuận còn lại trích lập quỹ khen thưởngvà quỹ
phúc lợi .Mức trích tối da cho cả 2 quỹ căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước
(vốn nhà nước nói ở đây là số trung bình cộng của số dư vốn nhà nứoc tại thời điểm
1/1 và cuối mỗi quý của năm) như sau.
- 3 tháng lương thực hiện cho các trường hợp :
+Doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận nói trên năm nay cao hơn hoặc bằng năm trước.
+ Doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ ,đầu tư mở rộng kinh doanh đang trong
thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật khuyến khích đầu tư trong
nước nếu có tỷ suất lợi nhuận nhỏ hơn năm trước khi đầu tư.
- 2 tháng lương thực hiện nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn năm trước:Hội
đồng quản trị hoặcgiám đốc(đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị ) sau khi
lấy ý kiến tham gia của Ban Chấp Hành Công Đoàn quyết định phân chia tỷ lệ số tiền

vào mỗi quỹ.
2.8 Sau khi trích đủ quỹ khen thưởng ,quỹ phúc lợi theo mức quy định trên thì bổ sung
toàn bộ số lợi nhuận còn lại vào quỹ đầu tư phát triển.
2.9 Thủ tục và tục điểm trích lập các quỹ .
- Trên cơ sở báo cáo tài chính hàng quý về số lợi nhuận thực hiện ,doanh nghiệp kê
khai và nộp thuế theo luật định , lợi nhuận còn lại được tạm trích vào các quỹ nói trên
nhưng số tạm trích vào các quỹ không được vượt quá 70% tổng số lợi nhuận sau thuế
của quỹ đó.
-Sau khi công bố công khai bâ\áo cáo tài chính năm theo hưóng dẫn của Bộ Tài
Chính ,doanh nghiệp được phân phối toàn bộ số lợi nhuận sau thuế của cả năm theo
quy định của thông tư .

Sơ đồ tóm tắt nội dung phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.































Lợi
nhu
ận

Lợi
nhuận

ho
ạt
Lợi
nhụân

ho
ạt
Lợi
nhu
ận


ho
ạt
Lợi
nhuận

ho
ạt
Nộp
thuế

thu
Lợi
nhuận

(l
ợi
Nộp
tiền
thu sử
dụng
vốn
ngân
Trả
các
khoả
n
tiền
b


Trừ
các
khoả
n lỗ
Chia
liên
doanh
, cổ
phần
,trái

đắp
bảo
toàn
vốn
Trích
lập
các
quỹ
doanh
nghi














phần II .thực trạng lợi nhuận và tình hình thực hiện chế độ phân phối lợi nhuận
tại công ty xe máy -xe đạp thống nhất

I/Giới thiệu khái quát về công ty xe máy xe đạp Thống Nhất .
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xe máy -xe đạp Thống Nhất (Thống Nhất motorcycle-bicycle company)có
địa điểm đặt tại 198B-Tây Sơn-Đống Đa-Hà Nội(địa chỉ mới số2 Thái Hà-Hà Nội).
Đây là một công ty chuyên sản xuất xe đạp với công nghệ sản xuất gần như khép
kín từ việc chế tạo phụ tùng chi tiết đến lắp ráp thành xe đạp hoàn chỉnh .Bên cạnh đó
cũng có một số chi tiết sản phẩm mua của các đơn vị thành viên trong Liên hiệp xe
máy -xe đạp Hà Nội về để lắp ráp thành xe đạp hoàn chỉnh như : săm ,lốp, nan hoa
Năm 2001 công ty sản xuất và tiêu thụ gần 60000 chiếc xe đạp với nhiều kiểu dáng
và màu sắc khác nhau .Là một công ty có quy mô vừa ,trực thuộc Liên hiệp Xí nghiệp
xe máy xe đạp Hà Nội (LIXEHA) gồm có 13 xí nghiệp thành viên.
Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất trước đây có tên gọi là xí nghiệp xe đạp Thống
Nhất được thành lập tháng 6 năm 1960 trực thuộc bộ Cơ Khí và Luyện kim. Tiền thân
của xí nghiệp là hãng xe đạp Dân Sinh của tập đoàn sản xuất xe đạp Sài Gòn. Trong
quá trình phát triển của mình, xe đạp Thống Nhất đã trải qua nhiều thăng trầm biến
đổi, có thời kỳ xe đạp Thống Nhất là biểu tượng của chất lượng xe đạp Việt Nam
nhưng cũng có thời kỳ nhãn hiệu xe đạp Thống Nhất bị lãng quên. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, sau 18 năm hoạt động ( 1960-2978) xí nghiệp xe đạp Thống Nhất
tách khỏi bộ Cơ khí và Luyện kim về trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nôi, nằm trong
liên hiệp xí nghiệp xe đạp. Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất cùng với các xí nghiệp thành
viên khác trong liên hiệp hạch toán nội bộ, không có tư cách pháp nhân. Năm 1981
UBND thành phố Hà Nội đã quyết định thành lập liên hiệp các xí nghiệp xe đạp nhằm
quản lý các xí nghiệp xe đạp và phụ tùng xe đạp độc lập trong đó có xí nghiệp xe đạp

Thống Nhất. Lúc này xí nghiệp hạch toán độc lập và có đủ tư cách pháp nhân, với
nhiệm vụ sản xuất: khung, vành, ghi đông, pôtăng, nồi trục giữa xe đạp
Để phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, tháng 11 năm
1993 UBND thành Phố Hà Nội đã ban hành quyết định số 338/ QĐUB
cho phép xe đạp Thống Nhất đổi tên là Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất. Công ty
có nhiệm vụ chính là lắp ráp các loại xe đạp, xe máy nhằm phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khâu. Ngoài ra Công ty còn được phép kinh doanh xây dựng và cho thuê
văn phòng đại diên, nhà ở, ki ốt bán hàng. Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc
lập, có đủ tư cách pháp nhân, có quỳên và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn do Công ty quản lý,
có con dấu riêng để giao dịch, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại
các ngân hàng thương mại theo quy định của nhà nước.
Từ năm1993 Công ty đã thoát khỏi tình trạng làm ăn thua lỗ và cho tới nay lợi
nhuận của Công ty ngày càng tăng.
Tổng nguồn vốn ( 31/12/2000 ): 14,946 tỷVNĐ
Trong đó : Vốn cố định: 8,362 tỷ
Vốn lưu động: 6,584 tỷ
Ngày nay với cơ chế quản lý mới, hiệu quả sản xuất là yêu cầu hàng đầu bắt buộc
Công ty phải tổ chức lại sản xuất, sắp sếp bố trí lao động, cải tién và hoàn thiện công
tác quản lý. Đến năm2001, Công ty đã có 314 lao động, trong đó lao động trực tiếp là
267 người và lao động gián tiếp là 47 người, đươc chia thành 5 phòng ban, 6 phân
xưởng, 5 cửa hàng giới thiệu sản phẩm và một tổ vận tải.
Biểu số 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm1999-2000 của công ty như
sau

Đơn vị: ngìn đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch

Mức Tỉ lệ %
1.Tổng doanh

thu
25.416.242 28.151.851 2.735.609 111%
2. Tổng chi phí 27.760.338 31.753.570 3.993.232 114%
+ CPSX 25.102.900 28.093.700 2.990.800 112%
+CPBH và
CPQLDN
2.657.438 3.659.870 1.002.432 138%
3.Tổng lợi nhuận 504.134 150.175 - 353.959 30%
4.Nộp ngân sách
nhà nước
1217.344 553.511 - 663.833 45%
5.Thu nhập bình
quân
1.141 1.187 46 104%

Tổng doanh thu năm 2000 tăng 11% so với tổng doanh thu năm 1999 ,điều đó chứng
tỏ năm 2000công ty hoạt động có hiệu qua hơn. Tuy nhiên tổng lợi nhuận của công ty
lại giảm sút mạnh so với năm 1999, nguyên nhân là do tổng chi phí của công ty năm
2000 tăng hơn so vưói năm 1999 khoảng 14%, đặc biệt là chi phí bấn hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng 38%, đây chính là một hạn chế của công ty. Bên cạnh đó
đời sống của cán bộ cong nhân viên trong ty cũng đã được cải thiện ,thể hiện ở thu
nhập bình quân của người lao động tăng.
2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý ở Công ty xe máy -xe
đạp Thống Nhất.
2.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty xe máy -xe dạp Thống Nhất là một đơn vị sản xuất hàng tiêu dùng.Tổ chức
sản xuất gồm có 6 phân xưởng sản xuất, trong đó có 5 phân xưởng sản xuất chính và
một phân xưởng sản xuất phụ. Mỗi phân xưởng có chức năng , nhiệm vụ khác nhau,
phối hợp với nhau trong việc tạo xe đạp thành phẩm. Nhiệm vụ chính của từng phân
xưởng như sau:

- Phân xưởng linh kiện: từ các loại nguyên vật liệu đầu vào như: thép tấm , thép
tròn đưa vào dây chuyền để gia công, chế tạo các loại linh kiên phục vụ cho việc sản
xuất khung ,vành , lắp ráp xe đạp như: rắc co , tuýp lam khung , ống cổ , cấu
- Phân xưởng mạ: dựa trên nguyên vật liêu mua vào và một số chi tiết dạng mộc ở
phân xưởng linh kiẹn , sản xuất các loại bán sản phẩm như: vành ,ghi đông , pốt tăng,
đèo hàng ở dạng mộc. Sau khi được bộ phận KCS ( thuộc phòng công nghệ ) kiểm tra
đạt yêu cầu sẽ được chuyển sang bộ phận mạ để thực hiện công nghệ mạ( mạ niken
,mạ crôm) để tạo ra các bán sản phẩm hoàn chỉnh.
- Phân xưởng khung : trên cơ sở các loại linh kiện như:ống thép các loại , ổ giữ ,rắc
co , cầu các loai từ phân xưởng linh kiện chuyển tới lẳp ráp thành khung xe đạp
,khung ráp sơ bộ được tiến hành hàn với công nghẹ hiện đại. Sau khi hàn xong được
chuyển sang bộ phận dũa , tẩy thả lỏng để làm sạch bề mặt khung xe đạp rồi chuyển
đén phân xưởng sơn.
-Phan xưởng son: với công nghệ sơn hiện đại , toàn bộ khung và một số loại khung
xe đạp sẽ được sơn và sấy để nhập kho.Sau đó một phần chuyển tới phân xưởng lắp
ráp , một phần nhỏ sẽ được cung cấp cho thị trường
-Phân xưởng lắp ráp: Trên cơ sở nhận các bán thành phẩm từ phân xưởng mạ, phân
xưởng sơn và kho phụ tùng ,phân xưởng lắp ráp có nhiệm vụ lắp ráp xe đạp hoàn
chỉnh ,sau khi lắp ráp xong cũng sẽ được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng ,nếu đạt
yeu cầu sẽ được nhập kho thành phẩm để bán và phục vụ một số công việc khác như;
triển lãm
- Phân xưởng cơ dụng (phân xưởng phụ ): có nhiệm vụ chế tạo toàn bộ khuôn giá
phục vụ quy trình chế tao ,chịu trách nhiệm sửa chữa toàn bộ hệ thống may móc ,thiết
bị trong công ty khi có sự cố hỏng hóc, thực hiện bảo dưỡng thường xuyên theo định
kỳ ,ngoài ra còn chịu trách nhiệm toàn bộ khâu lắp đặt ,bảo dưỡng hệ thống an toàn
điện của công ty.









Sơ đồ :Quy trình công nghệ của công ty














2.2.Đặc điểm bộ máy quản lý:
Sau quá trình nghiên cứu và cải tiến bộ máy quản lý, đến nay công ty tổ chức bộ
máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm 5 phòng và 1 ban. Chức năng và nhiệm vụ của các
phòng ban như sau:
- Phòng tài vụ :Làm nhiệm vụ kế toán ,có chức năng thu thập ,xử lý và cung cấp thông
tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý ,kiểm tra tình hình sử dụng vật tư ,lao động
,tài sản cố định ,tiền vốn và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Phòng tổ chức lao động và tiiền lương :Có nhiệm vụ tổ chức ,quản lý lao động, giải
quyết chế độ lao động như: điều lệ ,tuyển dụng lao động ,hưư trí ,bảo vệ lao động ,tiền
lương; tham mưu cho ban giấm đốc công ty trong việc xây dựng phương án thanh toán
tiền lương,xây dựng dịnh mức lao động

-Phòng hành chính -bảo vệ :Có trách nhiệm điều hành các công việc hành chính như:
công văn ,đón khách ,bảo vệ
-Phòng công nghệ :Nghiên cứu các quá trình công nghệ ,chế tạo sản phẩm mới ,phụ
trấch công tác an toàn lao động ,kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm.
Phân xưởng
m


Phân xưởng
linh ki
ện

Phân

ởng
Phân

ởng s
ơn

Phân

ởng c
ơ
Phân

ởng
Kho
thành
Nguyê

n v
ật
-Phòng kinh doanh :Làm nhiệm vụ cung ứng vật tư ,thanh toán, quyết toán vật tư ,giao
dịch tiêu thụ sản phẩm và lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
-Ban thiết kế cơ bản: Theo dõi ,lập dự toán các công trình mới và sửa chữa.
Trong đó ,ban lãnh đạo công ty gồm :
+ Đứng đầu là giám đốc công ty phụ trách mọi mặt của công ty và chịu thách nhiệm
trước nhà nước và cấp trên về hoạt động của công ty. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó
giám đốc.
+ Một phó giám đốc kỹ thuật : Thay mặt giám đốc quản lý bộ phận sản xuất ,sáng
kiến cải tiến kỹ thuật ,an toàn lao động.
+Một phó giám đốc kinh doanh ;Thay mặt giám đốc quả lý kinh doanh ,mua ban vật
tư ,hàng hoá ,lên ké hoạch sản xuất
Quản lý và chịu trách nhiệm với giám đốc ở các phòng ban là các trưởng phòng
,trưởng ban. Còn chịu trách nhiệm quản lý ở khâu sản xuất tại các phân xưởng là các
quản đốc phân xưởng.

Sơ đồ bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty xe máy -xe đạp Thống Nhất
















Giám
đ
ốc

PGĐ kỹ
thu
ật

PGĐ kinh
doanh

Phòn
g
công
Phòn
g
tài
Ban
kiến
thi
ết
Phòn
g tổ
ch
ức

Phòn

g
hành
Phòng
KD
t
ổng
PX

d
ụng

PX
khun
g

PX
sơn
PX
lin
h
PX
mạ
PX
lắp
ráp









3.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
3.1.Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất là một công ty có quy mô vừa, địa bàn hoạt
động sản xuất kinh doanh tập trung tại một điểm. Do đó ,công ty tổ chức công tác kế
toán theo hình thức nhật ký chứng từ, hạch toán theo quý ,thực hiện kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thưường xuyên.
Phòng kế toán có chức năng thu thập , xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế phục
vụ cho công tác quản lý. Qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất như:
việc sử dụng lao động ,vật tư ,tiền vốn, tài sản cố định và mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh trong công ty, thúc đẩy tốt việc thực hiện chế độ kế toán, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Từ tình hình thực tế của công ty,từ yêu cầu quản lý và trình
độ đội ngũ cán bộ kế toán, phòng tài chính kế toán hiện có7 người, chức năng và
nhiệm vụ của mỗi người như sau:
- Một kế toán trưởng (kiêm trướng phòng tài vụ và PGĐ kinh doanh):Có nhiệm vụ tổ
chức và kiểm tra việc thực hiệnchế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo
thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ, cải tiến hình thức và phương thức kế toán
ngày càng hợp lý, chặt chẽ, phù hợp với điều kiện của công ty.
- Một kế toán tổng hợp :Có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của các kế toán khác kết hợp
với nghiệp vụ kế toán đang theo dõi ,lập bảng cân đối số phát sinh trong kỳ, tập hợp
chi phí sản xuất và tính ra giá thành sản phẩm sản xuất, sau đó ghi chép vào sổ cái các
tài khoản và cuối cùng lập báo cáo định kỳ.
- Một kế toán nguyen vật liệu và TSCĐ. Có nhiệm vụ theo dõi ,ghi chép ,phản ánh
,tổng hợp số liệu về tình hình mua vào, vận chuyển ,bảo quản,N-X-T kho vật liệu
,công cụ ,dụng cụ ; tính giá hành thực tế vật liệu xuất kho,phân bổ và tính toán chi phí
vật liệu đang dùng cho các đối tượng tập hợp chi phí. Bên cạnh đó cũng song song
theo dõi ghi chép tình hình mua ,bán TSCĐ,trích khấu hao TSCĐ và phân bổ cho các
đối tượng sử dụng .

-Một kế toán ngân hàng ,tiền lương và các khoản trích theo lương:Có nhiệm vụ giao
dịch với các ngân hàng để theo dõi về các khoản thanh toán với người bán, vưới khách
hàng và các khoản vay qua ngân hàng. Bên cạnh đó còn làm nhiệm vụ tổng hợp số liệu
từ cácphân xưởng, phòng ban gửi lên, phối hợp với các bộ phận khác để tính toán và
thanh toán lương, phụ cấp lương cho CBCNV, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế
độ quy định.
- Một kế toán tiêu thụ :Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp kết quả tiêu thụ
thành phẩm và kết qủa hoạt động dịch vụ ,giám sát việc chấp hành quy định N-X-T
tiêu thụ thành phẩm, đôn đốc việc kiểm tra, thanh toán kịp thời ,theo dõi các khoản
phải thu,phải trả khách hàng và tiến hành thanh toán công nợ với khách hàng.
- Một kế toán thanh toán với nhà cung cấp: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi
tiền mặt , thanh toán công nợ đối với nhà cung cấp và ngân sách nhà nước.
- Một thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán,kế toán tiêu thụ ,kế toán
ngân hàng tiến hành thu chi tiiền mặt, theo dõi các khoản thu chi tồn quỹ tiền mặt tai
đơn vị.
Mỗi bộ phận , mỗi kế toán có nhiệm vụ riêng song giữa họ lại có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty như sau.














3.2.Hệ thống sổ kế toán áp dụng .
Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Đây là hình thức sổ kế toán được
áp dụng phổ biến và phù hợp với doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Kỳ hạch toán áp
dụng theo quý. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế
toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống sổ tại công ty gồm: sổ chi tiết ,
sổ tổng hợp .
Công ty hiện đang sử dụng các nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 9, 10: các bảng kê
số1, 2, 2, 3; bảng cân đối số phát sinh và một số sổ chi tiết như: sổ doanh thu bán
hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết
vật tư ,sổ quỹ
Chế độ kế toán:Công ty áp dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán doanh
nghiệp mới theo quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/1/1995 của Bộ
Tài Chính.

Kế toán
trư
ởng

Kế
toán
NVL
Kế
toán
NH,
Kế
toán
t
ổng

Kế
toán
tiêu
Kế
toán
thành
Thủ
quỹ

Hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ
























Ghi chú:
: Ghi trong tháng
: Ghi cuối quý
:Quan hệ đối chiếu

II Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện lợi nhuận của công ty.
Chứng từ
gốc và
các b
ảng

Nhật ký
ch
ứng từ

Sổ thẻ kế toán
chi ti
ết

Bảng cân đối
s
ố phát sinh

Bảng kê
Sổ
cái
các

tài
Bảng cân đối kế
toán và các báo
Sổ
qu


1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Cơ chế thị trường cùng với nó là liên kết và hoà nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ
đã đem lại cho nền kinh tế nhiều thời cơ, vận hội mới nhưng cũng có nhiều thách thức
. Trong bối cảnh chung áy , những năm qua công ty đã có nhiều cố gắng vươn lên
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, biết phát triển và khai thác khả năng
sản xuất phù hợp với đặc điểm và thế mạnh riêng của công ty , đảm bảo sản xuất kinh
doanh đạt hiêu quả cao.

×