Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Bao cao thuc tap chien luoc kinh doanh cho cty cp tb pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.08 KB, 40 trang )

ĐỀ TÀI
Chiến lược kinh doanh của công
ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất
giày Thái Bình



MỤC LỤC
TBS Công ty Cổ phần Đầu Tư và Sản Xuất giày Thái Bình ix
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Đầu Tư và Sản Xuất giày Thái Bình 3
Ø Tình trạng tham nhũng: Chuyển biến trong vấn đề phòng chống tham nhũng vẫn sẽ là một
yếu tố quyết định việc thu hút giới đầu tư trongdài hạn khi mà Chính quyền Việt Nam đã đề
ra nhiều kế hoạch phòng chống tham nhũng, đồng thời khuyến khích giới truyền thông hỗ trợ
để phát hiện tệ nạn này 5
1.3.5 Hoạt động hợp tác đầu tư 16
TBS sớm nhận biết được sức mạnh của tập thể đã sớm ra nhập Hiệp hội da giày Việt Nam
(Lefaso) và hiện nay chủ tịch hội đồng quản trị TBS là ông Nguyễn Đức Thuấn đang giữ vị trí
phó chủ tịch của hiệp hội, tham gia vào các hoạt động của hiệp hội và định hướng phát triển
cho công ty. Nhờ đó, TBS nhận được nhiều lợi thế, như được giao lưu, học hỏi kiến thức, kinh
nghiệm từ các chuyên gia nước ngoài trong những buổi tập huấn cán bộ, đặc biệt, bộ phận
thiết kế của công ty đã vận dụng và cho ra đời những sản phẩm đa dạng, mẫu mã ưa chuộng
nhằm tạo sức mạnh riêng mình của mỗi công ty. Và việc hợp tác này đã mang lại lợi ích rất
lớn cho công ty trong vụ kiện bán phá giá giày 2005 16
Việc liên doanh liên kết với các công ty, với các hiệp hội không chỉ đem lại lợi ích cho riêng
một công ty nào mà sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các công ty thành viên trong đó. Do vậy
công ty giày Thái Bình luôn tham gia \ch cực trong hiệp hội và liên kết với các công ty khác để
bảo vệ lợi ích của nhau trên thị trường nước ngoài, chia sẻ kinh nghiệm và cùng phát triển. 16
1.3.6 Hệ thống thông `n quản lý 16
Là một công ty lớn, TBS đã sớm ứng dụng những thành tựu công nghệ vào hoạt động sản
xuất cũng như quản lý, như việc sử dụng mạng nội bộ Intranet, các phần mềm hỗ trợ như
phần mềm kế toán, phần mềm quản lý kho, chương trình quản lý sản xuất… Trong thời gian


tới, công ty sẽ xem xét mua các phần mềm `ệc ích khác để giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty, cũng như góp phần cải thiện tốc đọ xử lý dữ liệu của nhân viên, giúp nhân viên
trogn công ty `ến gần hơn nữa với khoa học kỹ thuật 16
1.3.7 Tổ chức quản trị và điều hành 16
Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình là có hệ thống quản trị được tổ chức theo
mô hình trực tuyến - chức năng do vậy các bộ phận trong công ty luôn được sự chỉ đạo sát
sao từ nhiều bộ phận cấp trên, khi đó cả hệ thống quản lý trở thành một ê kíp hoạt động vì
mục `êu chung của công ty 16
Mặc dù trong công ty bộ phận quản lý cấp trên không can thiệp vào hoạt động của các bộ
phận cấp dưới mà để chỉ hướng dẫn, chỉ đạo nhưng vẫn thường xuyên quan tâm giám sát để
cấp dưới không đi lệch hướng. Chính nhờ vào cơ cấu hoạt động này của công ty mà trong
thời gian qua các hoạt động quản trị của công ty luôn luôn đạt hiệu quả. Các phòng ban luôn
nắm rõ nhiệm vụ hoạt động cụ thể của mình và luôn thực hiện công việc tốt nhất được phân
công. Bên cạnh đó, ban quản trị cấp cao của công ty trong quá trình hoạt động của mình đã
góp phần không nhỏ trong việc duy trì và phát triển công ty như ngày hôm nay 17
1.3.8 Ma trận các yếu tố bên trong (IFE - Internal Factor Evalua`on Matrix) 17
Bảng 1.5 : Ma trận các yếu tố bên trong IFE 17
PHẦN KẾT LUẬN 27
5. Đặng Vỹ, bài viết “Da giày Việt Nam chọn chất lượng để cạnh tranh”, đăng ngày 23/11/2004.
Được lấy từ: 1
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa các thầy cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh, trường
ĐH Kinh Tế - Luật! Thưa T.S Phạm Thế Tri – Người thầy luôn tận tâm hướng dẫn
tôi thực hiện đề tài báo cáo này!
Khi hoàn thành xong báo cáo thực tập này, cũng là lúc tôi bước vào những
giai đoạn cuối cùng của 4 năm học tập và rèn luyện dưới mái trường ĐH Kinh Tế -
Luật. Trong 4 năm học tập và phấn đấu nhiều thử thách gian nan và cũng có những
thành công đáng khích lệ, tôi luôn được đón nhận sự quan tâm ân cần và giảng dạy
của các thầy cô, khiến tôi luôn vững tin và tự hào về khoa Quản Trị Kinh Doanh, về
ngôi trường ĐH Kinh Tế - Luật yêu dấu. Xin cho tôi được gửi lời biết ơn chân

thành và sâu sắc nhất tới tập thể các thầy cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh, đặc
biệt là thầy giáo – T.S Phạm Thế Tri đã luôn tận tình quan tâm, hướng dẫn tôi hoàn
thiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn trưởng phòng xuất nhập khẩu Bùi Văn Quyết, cùng các anh
chị trong phòng xuất nhập khẩu công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất giày Thái Bình
đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tại đơn vị, nhiệt tình hướng dẫn công việc thực tế
và giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu, thông tin cần thiết để tôi có thể hoàn
thành tốt chuyên đề tốt ngiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và trân trọng nhất tới các anh chị làm việc
tại công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất giày Thái Bình. Chúc các anh chị luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc và công tác tốt, chúc cho TBS luôn hoạt động hiệu quả, trở
thành một trong những công ty xuất khẩu giày mạnh nhất trong lĩnh vực sản xuất
giày xuất khẩu của Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
DƯƠNG THÚY HUỲNH
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ
SẢN XUẤT GIÀY THÁI BÌNH




















NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




















DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty Cổ phần Đầu Tư và Sản Xuất giày Thái
Bình
Sơ đồ 1.2: Các kênh phân phối của TBS tại thị trường Mỹ
BẢNG BIỂU:
Bảng 1.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh CPM của ngành da giày Việt Nam
Bảng 1.2: Ma trận các yếu tố bến ngoài EFE
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động và trình độ chuyên môn của công ty
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty giai đoạn 2009-2011
Bảng 1.5 : Ma trận các yếu tố bên trong IFE
Bảng 2.1: Ma trận SWOT
Bảng 2.2: Ma trận các yếu tố bên trong, bên ngoài IE
CÁC TỪ VIẾT TẮT
TBS Công ty Cổ phần Đầu Tư và Sản Xuất giày Thái Bình
EU Liên minh châu Âu
GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm nội địa
Lefaso Hiệp hội da giày Việt Nam
CPĐT&SX Cổ phần Đầu tư và Sản xuất
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
VN Việt Nam
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện chuyên đề
Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và
thế giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng song sự cạnh
tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo ra các cơ hội kinh doanh
đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng đe dọa sự phát triển của các
doanh nghiệp.
Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động, bỏ qua các yếu tố ngẫu nhiên
thì vấn đề quyết định ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp là lựa chọn một
hướng đi đúng, xác định được một chiến lược kinh doanh cho hợp lý và kịp thời.

Đặc biệt là ngành công nghiệp da giày tại thị trường Việt Nam.
Ngành công nghiệp da giày Việt Nam đã phát triển rất nhanh và được xem là
một trong những ngành công nghiệp chính đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển. Da
giày là một trong 3 ngành đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn nhất hiện nay sau dầu
thô và dệt may, chiếm trên 10% tổng kim ngạch xuất khẩu. Với khoảng 240 doanh
nghiệp đang hoạt động, ngành da giày đang là một ngành xuất khẩu mũi nhọn, thu
hút khoảng 500.000 lao động.
Ngành da giày thế giới tiếp tục có xu hướng chuyển dịch sản xuất sang các
nước đang phát triển, đặc biệt hướng vào các nước có môi trường đầu tư thuận lợi,
chính trị ổn định và an toàn. Khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại
thế giới, hàng rào thuế quan dần được dỡ bỏ, cùng với các chính sách thúc đẩy sản
xuất, xuất khẩu của Chính phủ, Việt Nam sẽ trở thành một địa điểm đầu tư lý tưởng
cho các nhà sản xuất da giày.
Hiện nay, Việt Nam là một trong 10 nước xuất khẩu sản phẩm da giày hàng
đầu trên thị trường quốc tế với tốc độ tăng trưởng ngành cũng như tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu đạt trung bình trên 10%/năm. Tuy nhiên ngành này đang gặp phải
nhiều khó khăn không dễ giải quyết.
Chính vì lẽ đó, tôi quyết định thực hiện chuyên đề “ Chiến lược kinh doanh
của công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất giày Thái Bình”. Qua việc phân tích hoạt
2
động sản xuất kinh doanh qua các năm của công ty, để từ đó đề xuất một số phương
án chiến lược nhằm góp phần hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty Cổ
phần Đầu tư và Sản xuất giày Thái Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất - kinh doanh giày và chiến lược
kinh doanh giày của Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất giày Thái Bình, đề xuất
định hướng và một số giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh giày của Công ty
Cổ phần Đầu tư và Sản xuất giày Thái Bình đạt hiệu quả cao.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu ở Công ty CPĐT&SX giày Thái Bình.

Các số liệu thu thập chủ yếu tập trung vào những năm từ 2008 -2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích tổng hợp, so sánh dựa trên dữ liệu thứ cấp.
Quan sát thực tế và nhận xét khách quan.
5. Cấu trúc chuyên đề
Cấu trúc của chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ
phần Đầu tư và Sản xuất giày Thái Bình
Chương 2: Hoạch định chiến lược kinh doanh và các giải pháp, kiến
nghị nhằm phát triển công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất giày Thái Bình
3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT GIÀY
THÁI BÌNH
1.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT GIÀY
THÁI BÌNH
1.1.1 Thông tin chung về công ty
• Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Đầu Tư và Sản Xuất giày Thái Bình.
• Tên giao dịch đối ngoại: THAI BINH HOLDING AND SHOES
MANUFACTURING COMPANY (TBS’).
• Địa chỉ: Số 5A, Xa lộ Xuyên Á, An Bình, Dĩ An, Bình Dương.
• Điện thoại : 84-8-7241241
• Fax : 84-8-8960223
• Email :
• Website:
• Công ty vốn : 100% Việt Nam.
• Sản phẩm: giày thể thao, giày vải, giày nữ thời trang, sandal và dép.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển công ty

TBS Group là tên giao dịch của Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất giày Thái
Bình, được thành lập từ ngày 6/10/1992. Với tổng vốn đầu tư hơn 58 triệu USD,
TBS Group chuyên sản xuất và xuất khẩu giày với công suất 7-8 triệu đôi/năm,
hướng đến các thị trường mục tiêu: châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật…
Hiện nay, công ty đã xây dựng và đi vào hoạt động với 5 nhà máy và gần
10.000 nhân công. TBS Group có cơ cấu vận hành toàn cầu lấy văn phòng tập đoàn
TBS làm trung tâm, chi phối các văn phòng đại diện tại EU, Mỹ, Hàn Quốc, Trung
4
Quốc, cụm nhà máy sản xuất giày phía Bắc và phía Nam Việt Nam. TBS Footwear
là một đơn vị trực thuộc TBS Group - là nơi cho ra đời trung tâm TBS Sport Center.
1.1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty Cổ phần Đầu Tư và Sản Xuất giày Thái
Bình
1.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT GIÀY THÁI BÌNH
1.2.1 Môi trường vĩ mô
1.2.1.1 Môi trường kinh tế
Tính đến năm 2010, kinh tế VN khép lại với nhiều điểm sáng với việc tăng
trưởng kinh tế khả quan. GDP năm 2010 đạt 6.78% - vượt mục tiêu 6.5% của Chính
phủ. Trong năm, mặc dù tình hình kinh tế thế giới chưa thực sự khởi sắc, song nhu
cầu và giá cả hàng hóa trên thị trường quốc tế tăng trở lại giúp lĩnh vực xuất khẩu
của VN đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng – tăng 25.5% so với năm 2009.
5
Bên cạnh những thành tựu về tăng trưởng, kinh tế Việt Nam vẫn phải đối
mặt với những khó khăn như: lạm phát tăng cao, khiến cuộc chiến lãi suất xảy ra,
gây không ít trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2.1.2 Môi trường chính trị, chính sách pháp luật
Ø
Tình trạng tham nhũng: Chuyển biến trong vấn đề phòng chống tham
nhũng vẫn sẽ là một yếu tố quyết định việc thu hút giới đầu tư trongdài hạn khi mà

Chính quyền Việt Nam đã đề ra nhiều kế hoạch phòng chống tham nhũng, đồng
thời khuyến khích giới truyền thông hỗ trợ để phát hiện tệ nạn này.
Trong lúc gói kích cầu của chính phủ đã giúp thúc đẩy nền kinh tế, vẫn còn
đó những câu hỏi về hướng giải quyết tình trạng thâm hụt ngân sách cũng như kiềm
chế lạm phát và thúc đẩy đầu tư của khu vực tư nhân.
Ø
Mức độ ổn định của chính phủ: Riêng về mức độ ổn định của chính phủ,
tuy Việt Nam là một trong những nước nằm trong nhóm những nước có mức độ ổn
định xã hội khá, nhưng tình hình các cuộc đình công, biểu tình, tranh chấp… vẫn
xảy ra, và đặc biệt là cuộc tranh chấp lãnh hải trong khu vực Biển Đông vừa qua
giữa Trung Quốc và Việt Nam cho thấy nguy cơ bất ổn chính trị tăng lên.
1.2.1.3 Môi trường Văn hóa – Xã hội
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, môi trường văn hóa xã hội cũng có
nhiều nét thay đổi, chẳng hạn như khi kinh tế phát triển, quan điểm về mức sống
tăng lên, người dân có nhiều điều kiện hơn để đáp ứng nhu cầu sống cho bản thân
nói riêng, và xã hội nói chung. Và “ăn ngon mặc đẹp” đã thay thế cho “ăn no mặc
ấm”. Một số yếu tố xã hội như:
Ø
Dân số và tỷ lệ tăng dân số: Theo kết quả mới nhất, dân số cả nước ước
tính đạt 87,84 triệu người, tăng 1,04% so với năm 2010. Trong đó, dân số nam là
43,47 triệu người, dân số nữ là 44,37 triệu người. Theo đó, tỷ lệ tăng dân số năm
2011 là 1,077%.
Ø
Quan điểm tiêu dùng: Khi mà có sự chênh lệch giữa những hộ gia đình có
thu nhập cao và những hộ có thu nhập thấp hơn (15% hộ gia đình thành thị có thu
nhập dưới 3 triệu đồng/tháng, trong khi 1/3 hộ gia đình thành thị hiện nay thu nhập
6
trên 6,5 triệu đồng/tháng), những chuyên viên tiếp thị và các nhà sản xuất cần cung
cấp cho người tiêu dùng nhiều sản phẩm với giá cả đa dạng hơn và để bảo đảm rằng
họ có thể thu hút được khoảng cách đang mở rộng trong các tầng lớp tiêu dùng VN.

1.2.1.4 Môi trường tự nhiên
Theo kinh nghiệm của nhiều nước, tình hình ô nhiễm môi trường cũng gia tăng
nhanh chóng theo từng nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Chỉ tính tại khu vực TP.HCM
và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đến năm 2010, nếu tất cả 74 khu công nghiệp
đều sử dụng hết diện tích, thì các xí nghiệp sẽ thải ra một lượng chất thải rắn lên tới
khoảng 3500 tấn/ngày, gấp 29 lần so với hiện nay, trong đó có khoảng 700 tấn chất
thải độc hại
Đó là chưa kể Việt Nam đang phải đương đầu với tình hình phụ thuộc năng
lượng sẽ tăng lên đáng kể khi dự kiến của phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, dự kiến đến năm 2015, Việt Nam sẽ phải nhập khẩu năng lượng và đến năm
2025 thì Việt Nam chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu tiêu thụ năng lượng trong nước.
1.2.1.5 Môi trường công nghệ
Cùng với việc mở cửa nền kinh tế, cuộc cải cách công nghệ cũng có chiều
hướng phát triển tốt. Các yếu tố, kỹ thuật công nghệ mới được chúng ta học hỏi và
áp dụng vào thực tiễn. Đây là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất sản
xuất, cũng như khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường thế giới. Do đó,
các doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ sẽ trở thành một lực lượng sản xuất mới
đi tiên phong trong sản xuất các sản phẩm và dịch vụ mới, tạo ra các ngành sản xuất
mới dựa trên tri thức và công nghệ mới, có khả năng cạnh tranh, tạo ra giá trị gia
tăng cao, lợi nhuận cao, từ đó đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, tạo ra nhiều việc làm
và phát triển bền vững nền kinh tế.
1.2.1.6 Môi trường quốc tế
Hiện nay, hầu hết các quốc gia, khi nảy sinh các hoạt động thương mại với các
nước khác, đều điều chỉnh các chính sách thương mại của nước mình theo chuẩn
các nguyên tắc quốc tế sau: nguyên tắc tương hỗ, nguyên tắc không phân biệt đối
xử, nguyên tắc ngang bằng dân tộc
7
1.2.2 Môi trường cạnh tranh
1.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh
1.2.2.1.1 Xác định đối thủ cạnh tranh

Ngành gia công và sản xuât giày da là ngành đang rất phát triển ở nước ta
nhưng hầu hết các doanh nghiệp chỉ gia công sản xuất cho nước ngoài tức gia công
thuần tuý chứ không phải hình thức mua nguyên vật liệu bán thành phẩm, đây là
một điểm yếu của ngành sản xuất giày dép VN. Theo số liệu thông kê có tới 70%
các doanh nghiệp xuất khẩu lớn là công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài.
Trong số 30% công ty Việt Nam tham gia vào sản xuất da giày lại có tới 70% làm
gia công nên giá trị lợi nhuận đích thực mà ngành mang lại là không lớn. Như vậy
môi trường cạnh tranh trong nước về gia công sản xuất giày là khá mạnh, các doanh
nghiệp nước ngoài có thế mạnh về vốn, kinh nghiệm quản lý, công nghệ tiên tiến.
1.2.2.1.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, các nhà sản xuất trong ngành da giày tại VN có thể được chia thành
3 nhóm: nhóm 235 đơn vị liên doanh và 100% vốn nước ngoài; nhóm 230 nhà sản
xuất trong nước; nhóm các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, thủ công. Thêm vào đó, do thị
trường mà công ty hướng đến là thị trường ngoại quốc, chủ yếu là EU, thị trường
này là miếng bánh lớn mà các nước bạn như Trung Quốc, Braxin, các nước Đông
Âu, Ấn Độ và các nước Đông Nam Á đang cạnh tranh nhau. TBS chỉ là một trong
những cá thể đang phối hợp với tổng thể để cùng nhau cạnh tranh với những đối thủ
lớn mạnh khác, do đó, tôi xin được phép chỉ phân tích đối thủ cạnh tranh với ngành
da giày Việt Nam, mà tính đến nay, đối thủ đáng gờm đó là Trung Quốc.
Trung Quốc là nhà sản xuất và xuất khẩu giày dép lớn nhất thế giới, chiếm
lĩnh thị trường xuất khẩu giày dép toàn cầu với thị phần 29% và giá trị xuất khẩu
21.8 tỷ USD năm 2006. Mỹ là thị trường xuất khẩu chủ yếu với gần 2.04 tỷ đôi
năm, giá trị 13.6 tỷ USD (73% thị phần), theo sau là EU với 1.446 tỷ đôi với giá trị
xuất khẩu là 5.3 tỷ Euro (6.8 tỷ USD) (20.2% thị phần) năm 2006. Tăng trưởng giá
trị xuất khẩu hàng năm vẫn ở mức cao 18% so với 10% trung bình thế giới.
8
Lợi thế của Trung Quốc về nguồn lao động giá thấp khổng lồ, chi phí cơ sở hạ
tầng thấp, ngành công nghiệp nguyên liệu phụ trợ sẵn có, trung tâm phát triển mẫu,
cung ứng công nghệ và thiết bị sản xuất của Đài Loan và dịch vụ xuất nhập khẩu
của Hồng Kông đã giúp cho nước này có vị trí thống lĩnh trong xuất khẩu giày dép,

đặc biệt là đối với các loại sản phẩm thông dụng giá trị thấp và trung bình và có số
lượng rất lớn.
1.2.2.1.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh CPM - Quantitative Strategic Planning
Matrix
Bảng 1.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh CPM của ngành da giày Việt Nam
S
T
T
Các yếu tố thành công
Mức độ
quan
trọng
Việt Nam Trung Quốc
Phân
loại
Số
điểm
Phân
loại
Số
điểm
1 Giá nhân công 0,2 3 0,6 3 0,6
2 Khéo léo 0,2 3 0,6 3 0,6
3 Hỗ trợ tài chính từ bên ngoài 0,4 2 0,8 3 1,2
4 Chất lượng, mẫu mã sản phẩm 0,1 4 0,4 2 0,2
5 Lòng trung thành của khách hàng 0,1 1 0,1 2 0,2
6 Tổng cộng 1 2,5 2,8
Ma trận hình ảnh cạnh tranh cho thấy Trung Quốc đang có ưu thế hơn nước ta
rất lớn, với số điểm quan trọng là 2,8, trong khi Việt Nam chỉ là 2,5. Do đó, khi xây
dựng chiến lược, các doanh nghiệp Việt cần khai thác các điểm mạnh then chốt, có

thể khai thác để biến thành ưu thế phát triển dài hạn là: chất lượng mẫu mã sản
phẩm, gia tăng khả năng cạnh tranh để chiếm lấy thị phần, đồng thời khắc phục các
điểm yếu hiện tại để duy trì và phát triển lớn mạnh hơn. Tuy nhiên, với thông tin có
được còn hạn hẹp nên việc đánh giá các yếu tố còn mang tính chủ quan, chỉ phản
ánh ở mức tương đối. Qua đây có thể thấy rằng, với giả thiết các điểm số trên có độ
tin cậy cao thì doanh nghiệp trong ngành da giày VN nói chung, TBS nói riêng càng
có thể khẳng định vị thế và sức mạnh của mình trong ngành trong thời gian sắp tới.
1.2.2.2 Đối thủ tiềm ẩn
Ngoài những đồi thủ chính như đã nêu trên, nền công nghệp giày dép Việt
Nam còn phải đối đầu với những biến chuyển trong chiến lược kinh doanh của
9
những đối thủ tiềm ẩn. Nếu như hiện tại, giày dép Việt chỉ phải đối đầu với Trung
Quốc, Braxin, Ấn Độ… thì bây giờ lại phải chuẩn bị đối đầu với cả các nước mạnh
khác như Ý, Đức, Pháp. Các nước này đã xây dựng lại một số cơ sở sản xuất của họ
tại Bungari, Rumani, Hungari và Cộng hòa Séc. Đối với ngành công nghiệp giày
dép, đây là cơ hội tốt để các nhà sản xuất những nước này mở rộng và nâng cao khả
năng cạnh tranh khi mà nhiều nhà sản xuất tại các nước EU khi thuê ngoài (Việt
Nam, Trung Quốc, Ấn Độ…) phải cung cấp bí quyết và kỹ thuật để tạo ra hững
mẫu giày dép kiểu cách và đẹp mắt cho phân đoạn thị trường hạng trung.
1.2.2.3 Khách hàng
Khách hàng chính của các sản phẩm giày dép chính là EU – nơi được đánh giá
là thị trường đầy tiềm năng cho ngành công nghiệp giày. Thị trường EU với 27
nước thành viên, gồm hầu hết các nước châu Âu. Giá trị nhập khẩu từ các nước
ngoài khối EU luôn có chiều hướng gia tăng với tốc độ 1% và rất ổn định, EU thực
sự là một thị trường lớn, tự do, nhiều tiềm năng và đầy hứa hẹn đối với cộng đồng
doanh nghiệp Việt Nam trên con đường phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Riêng về mặt hàng da giày, EU là một trong những thị trường sản xuất và tiêu thụ
đồ da lớn nhất thế giới, giày dép chiếm tới gần 30% mức tiêu thụ toàn cầu. Người
tiêu dùng EU tiêu thụ khoảng 2 tỷ đôi giày/năm, trong đó thị trường nội địa cung
ứng khoảng 45 - 50%, phần còn lại là nhập khẩu, sản phẩm nhập khẩu chủ yếu có

giá thấp, chất lượng từ thấp tới trung bình. Đây chính là một thì trường nhập khẩu
da giày đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam, vốn có thể mạnh về giá cả
và chất lượng sản phẩm.
1.2.2.4 Sản phẩm thay thế
Mặt hàng chủ đạo của TBS là giày thể thao, giày nữ, và giày vải các loại. Tuy
nhiên, những mặt hàng này chỉ được giới đi bộ đường trường, đi leo núi… chọn lựa.
Nhưng, như đã nói trên, EU đang dần chuyển hướng sang dân số già, nên hoạt động
ngoài trời như leo núi, đi du lịch, đi bộ đường trường tăng cao, nên khả năng các
sản phẩm giày thể thao bị soán ngôi là rất khó. Vì thế, trong một thời gian dài, sản
phẩm của công ty sẽ không phải đối mặt với các sản phẩm thay thế khác.
10
1.2.2.5 Nhà cung ứng
Các loại nguyên liệu ngành công nghiệp giày dép đang tiêu thụ bao gồm
nguyên liệu tổng hợp cho sản phẩm cấp trung, các loại phụ liệu như nhãn mác, chỉ,
ruy băng, các loại keo, dung môi…, các loại vải dùng cho các loại giày cấp trung và
thấp như canvas, các loại đế giày, gót giày, form giày và bao bì các loại như thùng,
hộp, bao PE, giấy lót, giấy gói Hiện tại, Việt Nam đã cung cấp được những nguồn
nguyên liệu trên. Tuy nhiên, đa số những nguồn nguyên liệu chính dùng để sản xuất
giày dép để xuất khẩu, hướng đến thị trường cấp cao như chỉ, các loại da, vải cao
cấp, nguyên liệu tổng hợp cao cấp, các loại keo dán, hóa chất đặc biệt lại phải nhập
khẩu. Chính vì thế, tình trạng sản xuất giày dép tại TBS nói riêng, tại các doanh
nghiệp xuất khẩu giày dép Việt Nam nói chung bị ảnh hưởng lớn khi giá nguyên
liệu đầu vào đang tăng cao.
1.2.3 Ma trận các yếu tố bến ngoài (EFE - External Factor Evaluation Matrix)
Bảng 1.2: Ma trận các yếu tố bến ngoài EFE
Các yếu tố bên ngoài chủ yếu Tầm quan trọng Trọng số Tính điểm
1. Cải cách thuế chống bán phá giá
0,14 2 0,28
2. Chính sách pháp luật của Nhà nước
0,09 1 0,09

3. Công nghệ thay đổi
0,04 1 0,04
4. Tỷ giá hối đoái thay đổi
0,15 2 0,3
5. Sự dịch chuyển dân số từ dân số trẻ
sang dân số già
0,1 4 0,4
6. Thay đổi hành vi, lối sống 0,05 3 0,15
7. Nhà cung ứng nguyên liệu 0,14 3 0,42
8. Khách hàng là nam giới
9. Xu hướng thay đổi nhu cầu tiêu dùng 0,17 4 0,68
10. Thị trường ở chu kì suy thoái 0,06 3 0,18
11. Thương hiệu 0,06 2 0,12
12. Cạnh tranh khốc liệt hơn
Tổng cộng điểm 1 2,66
Với số điểm quan trọng là 2.66 cho thấy TBS có khả năng phản ứng khá tốt với
các cơ hội và đe doạ bên ngoài. Tuy nhiên để xây dựng một chiến lược kinh doanh
có hiệu quả, công ty cần chú ý đến các yếu tố sau: tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát cao,
11
cạnh tranh không lành mạnh về giá, chính sách kiểm soát giá của nhà nước,… Các
yếu tố này có khả năng ảnh hưởng đến thành công của TBS trong tương lai.
1.3 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ SẢN XUẤT GIÀY THÁI BÌNH
1.3.1 Văn hóa doanh nghiệp
Văn hoá của doanh nghiệp được thể hiện ở phong cách lãnh đạo của người
lãnh đạo và tác phong làm việc của nhân viên. Cho đến nay, TBS đã xây dựng riêng
cho mình một nét văn hóa doanh nghiệp. Nó giúp gắn kết từng cá nhân trong tong
ty với nhau, tạo không khí làm việc như trong một gia đình; lãnh đạo công ty luôn
quan tâm đến các nhân viên của mình, thậm chí ngay trong những chuyện riêng tư
của họ như cưới xin, ma chay, ốm đau, sinh con cũng đều được lãnh đạo thăm hỏi

chu đáo…Có thể nói, TBS có một nền văn hóa mạnh và các thành viên trong công
ty đều thấm nhuần được những giá trị và chuẩn mực của văn hóa doanh nghiệp.
1.3.2 Nghiên cứu và Phát triển dự án
Công ty chủ yếu đầu tư về các hoạt động nghiên cứu và phát triển sản mẫu sản
phẩm, nhằm đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng và yêu cầu của khách hàng thông
qua việc thiết kế, sản xuất mẫu chào hàng đến khách hàng.
1.3.3 Hoạt động Marketing
Hiện nay, công ty chưa có bộ phận marketing, hầu hết các hoạt động marketing
của công ty thì phòng kinh doanh của công ty kiêm luôn thực hiện phần công việc
của bộ phận marketing. Những công việc của một bộ phân marketing chuyên
nghiệp: quảng cáo, tiếp thị qua thương mại điện tử, chào hàng … đều được phòng
kinh doanh đảm nhiệm. Do vậy, mặc dù tiết kiệm được chi phí nhưng nói về lâu dài
và hiệu quả thì đây là vấn đề khó khăn lớn hiện nay của công ty.
Ø Về sản phẩm (Product)
Sản phẩm của công ty bao gồm giày thể thao, giày nữ, giày vải các loại. Hiện
tại, các sản phẩm này được đánh giá cao về chất lượng cũng như mẫu mã. Chất
lượng sản phẩm của công ty đã đạt chứng nhận chất lượng ISO 9000, và những sản
phẩm này được sản xuất đảm bảo về an toàn cho người lao động. Riêng về mẫu mã,
12
công ty đã có bộ phận chuyên về thiết kế sản phẩm để thực hiện chào hàng cho đối
tác, kết hợp với thiết bị máy móc phục vụ cho công việc thiết kế đã được nâng
cao… Chính vì thế, những sản phẩm của công ty thực hiện được người tiêu dùng
đánh giá tốt.
Tuy nhiên, vẫn còn đó những khó khăn mà công ty đang phải đối đầu, như sự
cạnh tranh gay gắt về chất lượng từ những sản phẩm của Trung Quốc, chúng không
cao hơn bao nhiêu, nhưng lại rất bắt mắt về kiểu dáng mẫu mã, màu sắc.
Ø Về giá (Price)
Giá sản phẩm được chào bán trên cơ sở các chi phí đầu vào để tạo ra sản phẩm,
kết hợp với những chi phí liên quan đến các hoạt động thương mại của công ty để
phụ vụ cho việc bán hàng: vận tải, quảng cáo, tiếp thị… Một trong những thuận lợi

của công ty là nguồn nhân lực sản xuất có kinh nghiệm, lành nghề nên việc tạo ra
sản phẩm nhanh chóng, giảm chi phí tính cho một đơn vị, đồng thời mức lương của
công nhân Việt Nam không quá cao hơn so với các nước trong khu vực (trừ Trung
Quốc), nên đây là lợi thế cạnh tranh của công ty về giá sản phẩm.
Ø Chiêu thị (Promotions)
Hiện nay, về chiêu thị, các hoạt động quảng cáo, hoạt động chào hàng, và
thương mại điện tử hầu như TBS sử dụng rất ít. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí
quảng cáo ở thị trường Mỹ và EU quá tốn kém. Trung bình quảng cáo một số khổ
A4 trên tờ báo chuyên ngành, hay tạp chí phải mất đến 3000 - 4000 USD cho một
số quảng cáo. Còn trên tivi, đài radio thì tốn kém hơn nhiều. Chính vì vậy, công ty
hầu như không thực hiện quảng cáo tại thị trường Mỹ và EU. Ngoài ra, do một số lý
do khách quan, nên công ty cũng chưa tận dụng được sức mạnh truyền thông thông
qua kênh quan trọng – internet. TBS hiện có trang web chính là
, nội dung còn sơ sài, chưa cập nhật được nhiều thông
tin. Đây là một điểm yếu mà công ty cần khắc phục khi mà doanh nghiệp các nước
bạn dành mức độ quan tâm tới thông tin của đối tác trên internet rất nhiều.
Riêng về hoạt động chào hàng, công ty đang sử dụng hình thức chào hàng
cho khách hàng cũ thông qua fax, email những hàng hoá mẫu để các khách hàng
13
này xem mẫu có thoả mãn hay không, thực hiện việc báo giá,…Đối với khách hàng
mới thì công ty ít có những hoạt động thực hiện chào hàng.
Tuy nhiên, tham gia hội chợ thương mại là hình thức chính mà Thái Bình sử
dụng để giới thiệu, quảng bá hình ảnh của mình. Tại đây, TBS không chỉ cung cấp
thông tin về công ty, sản phẩm của công ty, năng lực sản xuất, quy mô sản xuất …
mà còn là các thức để Thái Bình có thể tìm kiếm thêm được khách hàng, tìm hiểu
được nhiều thông tin về nhu cầu, xu hướng tiêu dùng của người tiêu dùng.
Ø Phân phối (Place)
Thái Bình thực hiện sản xuất lắp ráp cho những khách hàng tại Mỹ: Walmart.
Đây là một trong những nhà bán lẻ hàng đầu của Mỹ hiện nay, thông qua những
khách hàng này thì hàng hóa của Thái Bình dễ tiếp cận đến tay người tiêu dùng cuối

cùng tại thị trường Mỹ. Do vậy, các kênh phân phối sản phẩm giày Thái Bình tại thị
trường Mỹ chủ yếu thông qua các kênh sau:
Sơ đồ 1.2: Các kênh phân phối của TBS tại thị trường Mỹ
Kênh phân phối số 1
Kênh phân phối số 2
Nhìn trước mắt thì đây là kênh phân phối tốt và hiệu quả khi mà sản phẩm của
công ty tới tay khách hàng dễ dàng mà chi phí bỏ ra lại thấp, nhưng nói về dài lâu
thì đây là điều đáng quan tâm của giày Thái Bình. Công ty cần phải có những biện
pháp để thực hiện xuất khẩu sang thị trường Mỹ với những kênh phân phối mà công
ty có thể kiếm soát được các hoạt động của mình nhất là khi Thái Bình đang có
chiến lược xây dựng thương hiệu hàng hóa trên thị trường Mỹ. Đây là một hạn chế
rất lớn khi muốn đưa hàng hoá của công ty thâm nhập vào thị trường này.
Ø Quản lý nguồn nhân lực
Thái Bình
Nhà bán lẻ (Wal mart)
NTD
Người
trung gian
Nhà bán sỉ
NTD
Thái Bình
Nhà bán lẻ
14
TBS là công ty của Việt Nam, và là công ty chuyên về sản xuất giày dép nên
số lượng công nhân viên của toàn công ty khá đông. Tuy nhiên, trình độ nhân viên
của công ty chưa cao, tỷ lệ lao động phổ thông và trung cấp còn nhiều. Lao đông có
trình độ và tay nghê chiếm tỷ lệ nhỏ trong công ty.
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động và trình độ chuyên môn của công ty
Tỷ lệ (%)
Trình độ chuyên môn

Đại học Cao đẳng Trung cấp Phổ thông
Trực tiếp 89.57 6.28% 83.29%
Gián tiếp 10.43 7.23% 1.78% 1.42%
Tổng 100 16.71% 83.29
Nguồn: Phòng nhân sự và thống kê
Theo bảng trên thì ta có thể nhận thấy được rằng: vì công chuyên sản xuất
lắp ráp giày theo đơn đặt hàng nên trình độ lao động chủ yếu là lao động phổ thông,
và hầu hết những nhân công làm việc tại công ty là nguồn nhân lực từ những vùng
nông thôn của cả 3 miền. Nhưng đông nhất là miền Trung và miền Bắc. Do đó,
nguồn nhân lực của công ty rất chịu khó làm việc. Nguồn nhân lực này chiếm một
tỷ trọng khá cao trong công ty.
Cán bộ công nhân viên trong công ty thì chiếm một tỷ trọng khiêm tốn, trinh
độ đại học chiếm nhiều hơn cao đẳng và trung cấp. Tuy nhiên theo tìm hiểu được
biết thì một số bộ phận trong công ty mặc dù có trình độ đại học nhưng lại làm việc
trái ngành, người ta qua quá trình làm việc thì học hỏi được nhiều kinh nghiệm.
Điều này cũng có ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của công ty, nhất là công ty
đang có chiến lược bành trướng thị trường và tăng quy mô.
1.3.4 Hoạt động tài chính
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty giai đoạn 2009-2011
Năm 2009 2010 2011
Sản lượng (đôi) 7.622.368 9.660.871 6.885.973
Tốc độ tăng (%) 26,74% - 28,72%
Doanh thu (1000đ) 1.276.354.477.999 1.992.919.270.050 1.359.247.269.436
Tốc độ tăng (%) 56,14% - 31,8%
Lợi nhuận (1000đ) 126.095.992.855 196.392.382.238 134.527.383.122
Tốc độ tăng (%) 55,75% - 31,5%
Nguôn: Phòng tài chính
15
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động của công ty TBS giai đoạn 2009-2011, ta
thấy được tình hình tài chính của công ty năm 2009-2010 tăng trưởng mạnh, tốc độ

tăng lợi nhuận đạt 55,75%, tuy nhiên, đến năm 2010-2011, sản xuất kinh doanh của
công ty có phần chững lại, đây cũng là biểu hiện chung của các công ty cùng ngành
trong thời điểm bấy giờ. Nguyên nhân chính của sự chững lại trong ngành công
nghiệp da giày tại TBS nói riêng, tại Việt Nam nói chung chủ yếu là do sự tiết giảm
nhu cầu tiêu dùng của các thị trường xuất khẩu; nguồn vốn vay khó khăn; giá xăng
dầu, đô la Mỹ tăng, ảnh hưởng đến việc nhập khẩu nguyên liệu, khiến giá nguyên
liệu nhập khẩu tăng 20% so với cùng kỳ, và trung bình, mỗi tháng tăng 4-5%, gây
khó khăn cho việc sản xuất. Trước tình hình này, TBS cũng đang nỗ lực tìm kiếm
các phương án thích hợp để cải thiện những khó khăn này.
16
1.3.5 Hoạt động hợp tác đầu tư
TBS sớm nhận biết được sức mạnh của tập thể đã sớm ra nhập Hiệp hội da
giày Việt Nam (Lefaso) và hiện nay chủ tịch hội đồng quản trị TBS là ông Nguyễn
Đức Thuấn đang giữ vị trí phó chủ tịch của hiệp hội, tham gia vào các hoạt động
của hiệp hội và định hướng phát triển cho công ty. Nhờ đó, TBS nhận được nhiều
lợi thế, như được giao lưu, học hỏi kiến thức, kinh nghiệm từ các chuyên gia nước
ngoài trong những buổi tập huấn cán bộ, đặc biệt, bộ phận thiết kế của công ty đã
vận dụng và cho ra đời những sản phẩm đa dạng, mẫu mã ưa chuộng nhằm tạo sức
mạnh riêng mình của mỗi công ty. Và việc hợp tác này đã mang lại lợi ích rất lớn
cho công ty trong vụ kiện bán phá giá giày 2005.
Việc liên doanh liên kết với các công ty, với các hiệp hội không chỉ đem lại lợi ích
cho riêng một công ty nào mà sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các công ty thành viên
trong đó. Do vậy công ty giày Thái Bình luôn tham gia tích cực trong hiệp hội và
liên kết với các công ty khác để bảo vệ lợi ích của nhau trên thị trường nước ngoài,
chia sẻ kinh nghiệm và cùng phát triển.
1.3.6 Hệ thống thông tin quản lý
Là một công ty lớn, TBS đã sớm ứng dụng những thành tựu công nghệ vào
hoạt động sản xuất cũng như quản lý, như việc sử dụng mạng nội bộ Intranet, các
phần mềm hỗ trợ như phần mềm kế toán, phần mềm quản lý kho, chương trình quản
lý sản xuất… Trong thời gian tới, công ty sẽ xem xét mua các phần mềm tiệc ích

khác để giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, cũng như góp phần cải thiện
tốc đọ xử lý dữ liệu của nhân viên, giúp nhân viên trogn công ty tiến gần hơn nữa
với khoa học kỹ thuật.
1.3.7 Tổ chức quản trị và điều hành
Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình là có hệ thống quản trị
được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng do vậy các bộ phận trong công ty
luôn được sự chỉ đạo sát sao từ nhiều bộ phận cấp trên, khi đó cả hệ thống quản lý
trở thành một ê kíp hoạt động vì mục tiêu chung của công ty.

×