Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận kiểm toán môi trường docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.44 KB, 19 trang )

VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG

TIỂU LUẬN KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
ĐỀ TÀI: KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG VÀ
HẠCH TOÁN MÔI TRƯỜNG
GVHD: T.S Võ Đình Long
Lớp: ĐHMT5B
Sinh viên thực hiện:
1. Dương Thị Minh Thùy 09072891
2. Phạm Vũ Thanh Thảo 09090001
3. Lê Thị Mỹ Hạnh 09153961
Tp. HCM, tháng 11, năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường và quý
thầy cô viện khoa học công nghệ và quản lý môi trường và đặc biệt là thầy
T.s. Võ Đình Long đã tận tình hướng dẫn chúng em thực hiện đề tài này và
toàn thể thầy cô Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt kiến thức cho chúng em trong thời gian qua, tạo cơ sở lí luận
vững chắc cho chúng em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên do đây là đề tài
khó nên không thể tránh khỏi những sai sót mong được cô thầy nhận xét,
đánh giá để lần sau thực hiện được tốt hơn.
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã nhiệt tình
giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt đề tài này và sự hỗ trợ của các thành viên
trong nhóm đề tài.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: T.S Võ Đình Long 2
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU


NỘI DUNG
1. KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái niệm kiểm toán môi trường
1.2. Các khó khăn trong việc kiểm toán môi trường ở nước ta hiện nay
2. HẠCH TOÁN MÔI TRƯỜNG
2.1. Khái niệm
2.2. Sự cần thiết phải có hạch toán môi trường
2.3. Hạch toán Quản lý Môi trường (EMA)
2.4. Hạch toán môi trường và việc áp dụng ở Việt Nam
3. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG VÀ
HẠCH TOÁN MÔI TRƯỜNG
3.1. Tổng quan
3.2. Sự khác nhau giữa hạch toán MT và kiểm toán MT 14
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GVHD: T.S Võ Đình Long 3
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
PHẦN MỞ ĐẦU
Môi trường là vấn đề của toàn cầu. Ở giai đoạn hiện nay, các nước
muốn thực hiện được mục tiêu phát triển bền vững cần thiết phải thực hiện
các chương trình bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ cấp
bách của từng doanh nghiệp, từng cấp, từng ngành và từng quốc gia. Bất cứ
một ngành kinh tế nào, sự phát triển của nó cũng gắn liền với môi trường.
Về lâu dài, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi trường sẽ là yếu tố
quan trọng làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp
cần giải quyết song song hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, thực hiện
trách nhiệm của doanh nghiệp với môi trường bằng những việc làm cụ thể
như: Đánh giá tác động môi trường, nộp thuế môi trường, phân loại và xử lý
chất thải, giảm thiểu chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, cắt giảm chi phí về
rác thải Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa

ngày càng sâu rộng, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt và gay gắt,
không ít doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lợi nhuận trước mắt, có những
quyết định, hành vi gây ảnh hưởng xấu tới môi trường; sau đó bị trả giá bằng
việc người tiêu dùng và xã hội tẩy chay sản phẩm. Điều này buộc các doanh
nghiệp phải xét đến việc kiểm toán môi trường và hạch toán môi trường.
Vì những lẽ trên, nhóm chúng em tìm hiểu đề tài “kiểm toán môi
trường và hạch toán môi trường” để góp phần hiểu rõ hơn về vấn đề trên.
GVHD: T.S Võ Đình Long 4
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
NỘI DUNG
1. KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái niệm kiểm toán môi trường
Khái niệm kiểm toán môi trường bắt đầu xuất hiện vào những năm
đầu thập kỷ 80 sau hàng loạt các thảm hoạ môi trường xảy ra tại Anh và Mỹ:
“Kiểm toán môi trường là công cụ quản lý bao gồm một quá trình đánh giá
có tính hệ thống, định kỳ và khách quan được văn bản hoá về việc làm thế
nào để thực hiện tổ chức môi trường, quản lý môi trường và trang thiết bị
môi trường đó hoạt động tốt”.
Đứng trên phương diện khoa học kiểm toán thì kiểm toán môi trường
là sự kết hợp giữa kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt
động; kiểm toán môi trường là bước phát triển cao hơn của kiểm toán hoạt
động.
1.2. Các khó khăn trong việc kiểm toán môi trường ở nước ta hiện
nay
Từ khi thành lập ngành đến nay chúng ta mới chỉ tiến hành một cuộc
kiểm toán hoạt động duy nhất đó là cuộc kiểm toán quản lý và sử dụng phí
đường bộ; đồng thời đến nay chúng ta vẫn chưa ban hành quy trình hướng
dẫn đối với kiểm toán hoạt động.
Chúng ta chưa xây dựng được một ngân hàng dữ liệu về môi trường
của quốc gia (thông tin về số tài nguyên mà quốc gia đã có; số tài nguyên đã

sử dụng từng năm; các công nghệ xử lý nước thải, danh sách các công ty vi
phạm về môi trường…) đây là kênh thông tin hết sức quan trọng có thể hỗ
trợ cho các kiểm toán viên rất nhiều trong hoạt động kiểm toán, ví dụ như
các kiểm toán viên có thể đưa ra những khuyến cáo của mình trong việc sử
dụng khai thác các tài nguyên, hướng dẫn giai quyết, xử lý, sử dụng trong
các năm tiếp theo.
GVHD: T.S Võ Đình Long 5
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
Công tác đào tạo cán bộ các kiến thức về kiểm toán môi trường của
Kiểm toán Nhà Nước Việt Nam còn rất hạn chế do đó chưa xây dựng được
một đội ngũ kiểm toán viên môi trường chuyên nghiệp.
Chúng ta chưa xây dựng được một quy trình, phương pháp riêng đối
với hoạt động kiểm toán môi trường.Với ý nghĩa và tầm quan trọng vô cùng
to lớn của môi trường không chỉ cuộc sống của chúng ta mà cả nền kinh tế
Việt Nam thì có thể nói hoạt động kiểm toán môi trường tất yếu có thể hoạt
động kiểm toán của cơ quan Kiểm toán Nhà Nước Việt Nam. Với hy vọng
trong tương lai gần, khi mà chúng ta có những quy định pháp lý cụ thể cho
hoạt động kiểm toán môi trường, các kiểm toán viên mà chúng ta được đào
tạo đầy đủ và chuyên nghiệp…thì cơ quan kiểm toán Nhà nước Việt Nam sẽ
là một trong những nhân tố tích cực không những góp phần vào sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước mà còn góp phần tích cực trong công tác bảo vệ
môi trường.
2. HẠCH TOÁN MÔI TRƯỜNG
2.1. Khái niệm
Hạch toán môi trường hay còn gọi là hạch toán xanh, hạch toán tài
nguyên là việc tính đủ các chi phí liên quan tới hoạt động bảo vệ môi trường
vào giá thành của sản phẩm ở cấp độ doanh nghiệp. Với cấp độ quốc gia,
hạch toán môi trường là việc xác định dưới dạng hiện vật và tiền tệ của việc
sử dụng tài nguyên thiên nhiên và sự thay đổi của trạng thái môi trường
trong quá trình hoạt động của nền kinh tế.

2.2. Sự cần thiết phải có hạch toán môi trường
Hạch toán môi trường rất cần thiết với những quốc gia có tốc độ tăng
trưởng chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có và những ngành công
nghiệp có nguy cơ ô nhiễm cao như nước ta. Nó cho phép đánh giá được
tính bền vững của quá trình phát triển kinh tế có tính đến tác động và hậu
quả về môi trường. Chúng ta cũng có thể biết, nếu tính toán đầy đủ khấu hao
GVHD: T.S Võ Đình Long 6
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
nguồn vốn thiên nhiên vào trong hạch toán kinh tế quốc dân thì kết quả thực
của hoạt động kinh tế thấp hơn bao nhiều phân trăm so với cách tính GDP
truyền thống. Điều này sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách thấy được trên
thực tế, nền kinh tế phát triển dựa vào nguồn tài nguyên ở mức độ nào. Từ
đó, cân nhắc khi xem xét các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong
tương lai sao cho hợp lý và bền vững hơn. Mặt khác, biết được các chỉ số
liên quan tới môi trường là rất quan trọng. Các thông tin về tổng lượng tiêu
thụ năng lượng, tổng lượng chất thải ô nhiễm hàng năm… cho thấy sức ép
về việc sử dụng nguồn tài nguyên và tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt
động kinh tế gây ra. Số liệu về tốc độ tiêu thụ cho thấy không lâu nữa, quốc
gia sẽ cạn kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo được. Từ đó, gợi ra những
chính sách quản lý môi trường cần thiết nhằm sử dụng nguồn tài nguyên
hiệu quả hơn hoặc tăng cường kiểm soát lượng chất thải ô nhiễm.
Mặc dù hạch toán môi trường đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế
giới và các nước lân cận như Philipin, Hàn Quốc, Nhật Bản… Từ những
năm 80, 90 của thế kỷ trước nhưng vấn đề này còn rất mới ở Việt Nam. Việc
áp dụng hạch toán môi trường gặp nhiều khó khăn vì có quá ít chuyên gia
cũng như tài liệu nghiên cứu tổng quan về vấn đề này. Nguồn số liệu – cơ sở
để thực hiện hạch toán môi trường còn thiếu. Số liệu về sử dụng tài nguyên
cho các hoạt động kinh tế với chức năng là đầu vào của sản xuất tuy có được
hạch toán nhưng chưa đầy đủ. Chưa cơ quan có trách nhiệm nào công bố
mức chi tiêu hàng năm cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Sở dĩ như vậy

vì chi tiêu cho hoạt động này của nước ta chủ yếu là từ nguồn ngân sách Nhà
nước và được phân bổ cho nhiều bộ, ngành có chức năng thực hiện các hoạt
động bảo vệ môi trường như Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công
nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Thuỷ sản… Các công
cụ kinh tế trong quản lý môi trường như: thuế tài nguyên, phí ô nhiễm chưa
được áp dụng phổ biết. Các doanh nghiệp,tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm chưa
buộc phải chi trả theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả chi phí.
GVHD: T.S Võ Đình Long 7
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
Để từng bước áp dụng hạch toán môi trường, việc đầu tiên nên làm là
thể chế hoá việc áp dụng hoạch toán môi trường, biến công việc này trở
thành một bộ phận của hệ thống hạch toán, thống kê chính thức và bắt buộc
trong hệ thống báo cáo thông tin kinh tế, xã hội ở cấp độ vĩ mô. Bên cạnh
đó, nhanh chóng hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê về môi trường, liệt
kê những số liệu Việt Nam đã có điều kiện cấp nhật thường xuyên, những số
liệu còn thiếu và những số liệu chưa có điều kiện thu thập. Từ đó xây dựng
một kế hoạch và trình tự hoàn thiện dần hệ thống số liệu thống kê cần thiết
về môi trường.
Trong giai đoạn đầu, có thể áp dụng hạch toán môi trường thử nghiệm
với một số tài nguyên như: thuỷ sản, hải sản, dầu khí, đất đai là những tài
nguyên quan trọng đối với nền kinh tế nước ta hiện nay.
2.3. Hạch toán Quản lý Môi trường (EMA)
Hạch toán Quản lý Môi trường (Enviroment Management Accounting
- EMA) rất rộng. EMA không chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất để
hạch toán dòng nguyên liệu và năng lượng cũng như hạch toán chi phí môi
trường nhằm nhận dạng và giảm thiểu các chi phí môi trường ẩn, EMA còn
sử dụng để đánh giá mức độ bền vững về mặt kinh tế - xã hội - môi trường
của các mô hình trang trại, cũng như có thể sử dụng EMA một cách rộng rãi
hơn để đánh giá quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội

Hạch toán Quản lý Môi trường là một lĩnh vực mới và đang phát triển
nhằm tìm kiếm và cung cấp các thông tin quan trọng và cần thiết về các chi
phí và doanh thu có liên quan đến môi trường, nhằm hướng dẫn các DN, các
chủ dự án trong các quyết định kinh tế, khuyến khích nỗ lực trong việc sử
dụng tài nguyên, kể cả tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên do con người tạo
ra mọt cách có hiệu quả và hạn chế tối đa sự hủy hoại môi trường, hạn chế
rác thải và sự ô nhiễm, thay đổi các hành vi đối xử với môi trường sống.
GVHD: T.S Võ Đình Long 8
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
EMA bao gồm cả thước đo về tiền tệ, hiện vật các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong các hợp đồng kinh doanh, hợp đồng đầu tư có liên quan đến môi
trường của các DN, các chủ đầu tư.
Đã có nhiều tài liệu giới thiệu về EMA do các tổ chức trên thế giới
phát hành, trong đó, có những tài liệu hướng dẫn do các cơ quan chính phủ
phát hành như Cơ quan bảo vệ môi trường của Mỹ, Bộ môi trường Nhật
Bản, Bộ Môi trường Cộng hòa liên bang Đức, Ủy ban của Cộng đồng châu
Âu (EC) cũng đưa ra các quy định mang tính chỉ đạo và hướng dẫn một số
nội dung về chi phí liên quan đến môi trường trong kế toán tài chính và lập
báo cáo tài chính. Một số tổ chức khác như Envirowise của Vương quốc
Anh, Tổ chức Môi trường Canada, các trung tâm, viện nghiên cứu và nhiều
nhà nghiên cứu cũng đã đưa ra nhiều hướng dẫn cho việc đánh giá và lập
báo cáo về các chi phí liên quan đến môi trường.
EMA được thảo luận chính thức đầu tiên trên diễn đàn quốc tế vào
năm 1998 tại phiên họp thường kỳ của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc về
Phát triển bền vững. Kể từ đó đến nay, EMA đã được phổ biến tại rất nhiều
quốc gia và đã áp dụng tại hàng trăm doanh nghiệp trên thế giới. Một vài dự
án liên quan đến EMA tiêu biểu trên thế giới có thể kể như:
Dự án "Tiếp cận về mối liên quan giữa giảm thiểu chất thải và chi phí
môi trường" do Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Môi trường và Quản lý nguồn
nước Áo (AFEW) quản lý; Dự án "Sáng kiến Hạch toán Môi trường" do Cục

Môi trường (Vương quốc Anh) quản lý; Dự án "Hướng dẫn về quản lý chi
phí môi trường" do Cục Môi trường - Bộ Môi trường, Bảo tồn Thiên nhiên
và An toàn phóng xạ (CHLB Đức) quản lý; Dự án "Thúc đẩy tích hợp Hạch
toán Môi trường và các hệ thống báo cáo" do Cục Môi trường Nhật Bản
(JEA) quản lý; Dự án "Hạch toán Môi trường" do Văn phòng Ngăn ngừa ô
nhiễm và độc hại (US EPA OPPT) - Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ quản
lý; Dự án "Hạch toán quản lý môi trường" do Bộ Môi trường Ôxtrâylia quản
lý; Dự án "Chuyển giao công nghệ liên quan đến môi trường tại lưu vực
GVHD: T.S Võ Đình Long 9
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
sông Danube" do Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp Quốc (UNIDO)
quản lý
Trong khu vực Đông Nam Á, đáng chú ý nhất là Dự án "Hạch toán
Quản lý Môi trường cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đông Nam Á"
EMA-SEA tại 4 nước Thái Lan, Inđônêxia, Philippin và Việt Nam từ tháng
11/2003 đến tháng 08/2007. Cơ quan tài trợ Dự án là Bộ Hợp tác và Phát
triển Kinh tế CHLB Đức, cơ quan quản lý và điều hành dự án là Tổ chức
Xây dựng Năng lực quốc tế (InWent). Các đối tác chính của dự án là Trung
tâm Quản lý bền vững (CSM), đối tác khu vực là Hội Bảo vệ Môi trường
châu Á (ASEP) và các đối tác phối hợp ở các quốc gia. Dự án tập trung vào
việc chuyển giao kiến thức và kỹ năng EMA cho các doanh nghiệp và các tổ
chức liên quan tại các nước để sau khi kết thúc dự án có thể nhân rộng việc
nghiên cứu và phổ biến EMA cho các doanh nghiệp ở khu vực Đông Nam Á
nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh bền vững. Cách đây khoảng 5 năm, tại
Việt Nam, EMA mới ở giai đoạn khởi đầu áp dụng và phổ biến.
Dự án EMA-SEA "Hạch toán Quản lý Môi trường cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Đông Nam Á" là Dự án đầu tiên phổ biến EMA tại Việt
Nam. Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam là đối tác quốc gia của Dự án này.
Phương án tiếp cận của Dự án EMA-SEA tại Việt Nam cũng như tại Thái
Lan, Inđônêxia, Philippin bao gồm 6 bước như sau: Hội thảo thông tin; Dự

án EMA điển hình tại các doanh nghiệp; Xây dựng tài liệu đào tạo; Hội thảo
đào tạo EMA và đào tạo EMA qua máy tính; Đào tạo giảng viên EMA; Phổ
biến EMA. Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, áp lực kinh doanh đòi
hỏi các doanh nghiệp không chỉ phải tối thiểu hóa các chi phí sản xuất, mà
còn phải chú ý đến các yêu cầu về sử dụng hợp lý tài nguyên để giảm thiểu
chất thải. Cần nhận thức được rằng việc giảm thiểu chất thải sẽ cho phép
doanh nghiệp thu được các khoản tiết kiệm hay các khoản doanh thu môi
trường.
GVHD: T.S Võ Đình Long 10
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
Trong tương lai không xa, doanh nghiệp có chỉ số cạnh tranh cao nhất
chính là doanh nghiệp đạt được yêu cầu về kinh doanh bền vững, nghĩa là
đảm bảo cân bằng 3 yếu tố: kinh tế, môi trường và trách nhiệm xã hội. Như
vậy, với phương pháp luận tiếp cận có hệ thống của EMA và những lợi ích
mà nó mang lại, EMA rõ ràng là một bộ công cụ rất hữu hiệu để hỗ trợ các
doanh nghiệp đạt được yêu cầu này.
2.4. Hạch toán môi trường và việc áp dụng ở Việt Nam
Chiến lược phát triển của Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2020 là
phát triển kinh tế nhanh, bền vững, bảo vệ tốt môi trường và giải quyết hài
hòa các vấn đề kinh tế, môi trường và xã hội. Nhà nước quan tâm và ban
hành ngày càng nhiều các quy định mang tính pháp lý để hạn chế sự khai
thác quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho phát triển kinh tế,
xã hội, đồng thời, cũng là để hạn chế tới mức tối đa các hành vi vi phạm,
hủy hoại môi trường, gây ô nhiễm môi trường.
Nhiều quy định luật pháp đòi hỏi các DN, các nhà đầu tư phải tiến
hành đánh giá tác động đến môi trường, phải đưa ra hoặc triển khai các giải
pháp xử lý môi trường trước khi thực hiện các dự án. Để thực hiện các quy
định pháp lý đó, tất yếu phát sinh thêm nhiều loại chi phí với quy mô ngày
càng lớn liên quan đến môi trường, đến bảo vệ môi trường, xử lý các tác
động đến môi trường và nâng cao chất lượng môi trường trong hợp đồng

kinh doanh của các DN và trong triển khai các dự án đầu tư. Yêu cầu đặt ra
và đòi hỏi các nhà quản lý cần phải có nhiều thông tin hơn về khía cạnh chi
phí liên quan đến môi trường phát sinh trong các hợp đồng của công ty.
Tuy nhiên, cho đến nay, nhìn chung, các quy định về tài chính, các
chuẩn mực, các chế độ kế toán và thực tế của hợp đồng chưa cung cấp và
đáp ứng được những thông tin cần thiết về các chi phí liên quan đến môi
trường theo các yêu cầu cho việc ra quyết định các hợp đồng và lập báo cáo
tài chính. Thực tế cho đến nay, yếu tố chi phí “môi trường” và thu nhập do
GVHD: T.S Võ Đình Long 11
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
“môi trường” mang lại không nằm trong một tài khoản, một khỏan mục
riêng rẽ, cụ thể nào của kế toán. Rất nhiều chi phí liên quan đến môi trường
đang phản ánh chung trong các tài khoản chi phí quản lý và các nhà quản lý
kinh tế không thể phát hiện, không thể thấy được quy mô và tính chát của
chi phí môi trường nói chung và từng khoản chi phí môi trường nói riêng.
Ngoài ra, hiện nay, trên các tài khoản kế toán chưa ghi nhận các chi
phí đánh kể liên quan đến môi trường như chi phí sửa chữa, đền bù, chi phí
khắc phục sự cố và chi phí dọn dẹp, xử lý trong các vụ tai nạn, hủy hoại môi
trường sinh thái, môi trường sống.
Năm 2002, Ban Phát triển bền vững của Liên hợp quốc (UNDSD) đã
xuất bản cuốn sách “Các nguyên tắc và trình tự kế toán quản lý môi trường”
để khuyến khích các Chính phủ và các ngành công nghiệp tán thành EMA.
UNDSD công bố EMA nhằm tìm kiếm sự nhận thức chung về các khái niệm
cơ bản của EMA, đồng thời, đưa ra các nguyên tắc và trình tự để hướng dẫn
những người có quan tâm trong quá trình áp dụng EMA
Kế hoạch báo cáo EMA của UNDSD chia làm bốn loại chi phí liên
quan đến môi trường và một loại doanh thu liên quan đến môi trường.
3. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG VÀ
HẠCH TOÁN MÔI TRƯỜNG
3.1. Tổng quan

Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ta thấy,
hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia phát triển đã áp
dụng đa dạng các loại công cụ kinh tế trong quản lý môi trường nhằm thay
đổi chi phí và lợi ích của các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường, đồng
thời tăng cường ý thức trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức trước việc gây
thiệt hại cho môi trường và sức khỏe cộng đồng. Trong đó kiểm toán môi
trường và hạch toán môi trường cũng là 2 trong nhiều công cụ để quản lý
môi trường.
GVHD: T.S Võ Đình Long 12
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
Tất cả các công cụ kinh tế khi áp dụng trong quản lý môi trường đều
nhằm mục đích hạn chế tối đa chất thải phát sinh ra môi trường, góp phần
vào nguồn thu của ngân sách nhà nước, giảm ảnh hưởng của việc tiêu thụ tài
nguyên và năng lượng, đặc biệt là các loại tài nguyên khan hiếm không thể
tái tạo thông qua việc đánh vào lợi ích kinh tế của các cá nhân và tổ chức
nhằm thay đổi hành vi tác động đối với môi trường theo hướng tích cực
trong quá trình hoạt động có tác động tới môi trường.
Tuy nhiên, mỗi công cụ kinh tế có những ưu nhược điểm riêng trong
quá trình áp dụng vào quản lý môi trường. Ở các quốc gia áp dụng thành
công các công cụ trong quản lý môi trường trên cơ sở có các điều kiện sau:
Nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường thực sự, tức là các hàng hóa và
dịch vụ được trao đổi đúng với chất lượng và giá trị vốn có và có tính đến
yếu tố chí phí môi trường trong quá trình hình thành mức giá của các hàng
hóa dịch vụ theo quan hệ cung cầu; hệ thống chính sách và các quy định
pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, cho phép kiểm soát và điều chỉnh các hành vi
của các cá nhân tổ chức hoạt động gây ảnh hưởng xấu hoặc có sử dụng các
thành phân môi trường; các tổ chức quản lý môi trường của từ trung ương
đến địa phương được tổ chức chặt chẽ đủ khả năng để thực thi các quy
định Pháp luật về bảo vệ môi trường của Nhà nước; Các quốc gia phải có
thu nhập bình quân đầu người (GDP) cao để có nguồn tài chính đầu tư cho

công tác quản lý môi trường, đồng thời cần tăng cường ý thức trách nhiệm,
tinh thần tự giác của các cá nhân đối với công tác bảo vệ môi trường cao.
Dựa vào những số liệu thống kê của hạch toán môi trường mà kiểm
toán môi trường đưa ra những ý kiến riêng và những giải pháp để giúp khôi
phục và bảo vệ môi trường
GVHD: T.S Võ Đình Long 13
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
3.2. Sự khác nhau giữa hạch toán môi trường và kiểm toán môi
trường:
Hạch toán môi trường Kiểm toán môi trường
 Hạch toán môi trường :
Là một bộ công cụ hỗ trợ nhận
dạng, thu thập, phân tích các thông
tin về tài chính và phi tài chính cho
nội bộ doanh nghiệp nhằm cải thiện
hiệu quả hoạt động kinh tế và môi
trường của doanh nghiệp.
Là công cụ không thể thiếu được
trong công tác quản lý môi trường
của bất kỳ đơn vị nào và việc thực
hiện công tác hạch toán có tốt hay
không đều ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng và hiệu quả của công tác
quản lý môi trường.
Là việc thu thập , kiểm tra, phân tích
số liệu để cung cấp thông tin cho
nhà quản trị( tùy vào kế toán quản
trị hay kế toán tài chính môi trường
mà thông tin cung cấp và mẫu biểu
hệ thống báo cáo khác nhau).

Là nghệ thuật thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin về toàn bộ môi
trường và sự vận động của môi
trường trong doanh nghiệp.
 Đối tượng của hạch toán:
Là tài sản về môi trường, tình
hình môi trường và sự biến động của
 Kiểm toán môi trường :
• Là công cụ quản lý bao gồm một quá
trình đánh giá có tính hệ thống, định
kỳ và khách quan được văn bản hóa
về việc làm thế nào để thực hiện tổ
chức môi trường, quản lý môi trường
và trang thiết bị môi trường hoạt
động tốt.
• Là một công cụ quản lý chỉ có giá trị
khi được hình thành trong một hệ
thống quản lý tổng thể. Nó không thể
đứng đơn độc. Nó là một công cụ
giám sát trợ giúp việc ra quyết định
và giám sát quản lý.
• Là quá trình thu thập và đánh giá
bằng chứng về những thông tin cần
kiểm tra nhằm xác định và báo cáo
mức đảm bảo hợp lý của thông tin
kiểm tra với các tiêu chuẩn, chuẩn
mực nhằm đảm bảo không có sai xót
trọng yếu trên số liệu và thực tế mà
hạch toán môi trường đã làm báo
cáo.

 Đối tượng kiểm toán:
Là các thông tin về kinh tế môi
GVHD: T.S Võ Đình Long 14
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
môi trường trong quá trình hoạt
động của đơn vị.
 Mục tiêu của hạch toán:
Giúp cho các doanh nghiệp
xác định được rõ các chi phí môi
trường trong quá trình quản lý, sản
xuất kinh doanh, bóc tách được chi
phí môi trường thường bị ẩn đi trong
các chi phí quản lý hay chi phí sản
xuất. Gồm chi phí nhận dạng được
như chi phí xử lý môi trường, các
loại thuế, phí môi trường…, còn các
chi phí môi trường bị ẩn đi chưa
nhận dạng được như chi phí của
nguyên vật liệu bị biến thành chất
thải, chi phí năng lượng, máy móc,
nhân công trong việc tạo ra chất
thải.
Thông qua việc lồng ghép các
yếu tố chi phí và thông tin môi
trường có thể là các báo cáo tổng
hợp môi trường, chi tiết hàng năm,
báo cáo quyết toán giá trị công trình
và hiện trạng môi trường, báo cáo
xác định hiện trạng môi trường hiện
tại, hoặc một nội dung, chi tiết môi

trường nào đó, . ngoài các thông
tin như trên còn các thông tin về môi
trường khác như các thông tin về
tình hình thực hiện dự án, nội dung
và đánh giá hiệu quả dự án, đưa ra
dự báo về môi trường trong tương
lai
 Mục tiêu của kiểm toán:
Kết thúc quá trình kiểm toán,
kiểm toán viên đưa ra ý kiến của
mình về đối tượng kiểm toán. Tuỳ
thuộc vào các đối tượng kiểm toán,
các báo cáo kiểm toán có thể khác
nhau về hình thức, nội dung nhưng về
bản chất trong mọi trường hợp chúng
đều phải thông tin cho người đọc về
mức độ tương quan và phù hợp của
đối tuợng kiểm toán với các chuẩn
mực đã được xây dựng.
Kiểm toán viên môi trường sẽ
đưa ra những biện pháp khắc phục,
đánh giá tình hình chung của môi
trường và dự báo hiện trạng môi
GVHD: T.S Võ Đình Long 15
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
trường vào trong những nội dung
khác nhau của hệ thống hạch toán
kinh doanh của doanh nghiệp, hạch
toán quản lý môi trường giúp cho
doanh nghiệp có thể hạch toán được

chi phí môi trường vào trong giá
thành sản phẩm, xác định được
doanh thu thực thu được; từ đó điều
chỉnh chiến lược kinh doanh nhằm
đem lại lợi nhuận cao nhất cho
doanh nghiêp mà vẫn đảm bảo được
tiêu chuẩn môi trường, nguyên tắc
phát triển bền vững.
cung cấp những thông tin hữu ích
cho việc ra các quyết định về kinh tế
- xã hội và môi trường và đánh giá
hiệu quả của các hoạt động trong
doanh nghiệp đối với môi trường.
Để cung cấp thông tin về tinh
hinh môi trường và kinh tế thực sự
hữu dụng của một doanh nghiệp, cần
có một số công cụ theo dõi những
hoạt động môi trường và kinh doanh
hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ
sở đó tổng hợp các kết quả thành các
bản báo cáo hach toán môi trường.
Chức năng của hệ thống hạch toán
bao gồm :
trường trong tương lai, đánh giá tính
hiểu quả của các biện pháp bảo vệ
môi trường và đề xuất ra các biện
pháp khác tốt hơn.
Kiểm toán viên môi trường
hoạt động dựa trên các số liệu và thực
tế mà hạch toán viên đã xử lý. Có thể

xem kiểm toán viên làm công việc là
giám sát hạch toán viên sau khi hoàn
thành các bước và công việc của hạch
toán viên môi trường thì kiểm toán
viên môi trường sẽ bắt đầu công việc
đánh giá và giám sát của mình.
Mục đích của kiểm toán môi
trường là giúp vào việc bảo vệ môi
trường, sức khỏe, an toàn bằng các
biện pháp: Tạo điều kiện cho việc
kiểm soát, quản lý thực tế môi
trường. Đánh giá sự tuân thủ các chế
độ, chính sách hiện hành; kể cả việc
đáp ứng các yêu cầu về thực hiện các
chế độ, chính sách đó.
GVHD: T.S Võ Đình Long 16
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
Quan sát, thu nhận và ghi
chép một cách có hệ thống hoạt
động môi trường hàng ngày, các
nghiệp vụ môi trường phát sinh và
các sự kiện môi trường khác.
Phân loại các nghiệp vụ và sự
kiện môi trường thành các nhóm và
các loại khác nhau, việc phân loại
này có tác dụng giảm được khối
lượng lớn các chi tiết thành dạng cô
đọng và hữu dụng.
Tổng hợp các thông tin đã
phân loại thành các báo cáo hach

toán đáp ứng yêu cầu của người ra
các quyết định.
Ngoài ra, quá trình hach toán
còn bao gồm các thao tác như việc
truyền đạt thông tin đến những đối
tượng quan tâm và giải thích các
thông tin hạch toán cần thiết cho
việc chọn các phương án môi trường
phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp
GVHD: T.S Võ Đình Long 17
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
KẾT LUẬN
Môi trường và sự phát triển bền vững hiện nay không chỉ là vấn đề
riêng của mỗi quốc gia mà nó đã trở thành vấn đề toàn cấu đang được thế
giới đặc biệt quan tâm. Không phải ngẫu nhiên mà các hội nghị quốc tế về
môi trường tổ chức tại BALI lại thu hút sự chú ý theo dõi của toàn cầu bởi vì
nó không chỉ ảnh huởng đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia mà nó
còn ảnh hưởng đến sự tồn tại của chúng ta hiện nay và các thế hệ tương lai.
Môi trường và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn có mối quan hệ
nguợc chiều. Nếu đặt mục tiêu phát triển kinh tế cao khả năng phải sự dụng
nhiều tài nguyên thiên nhiên, khả năng sẩy ra ô nhiễm từ các chất thải công
nghiệp là rất lớn, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền vững của môi trường
và ngược lại. Do đó các quốc gia cần phải giải quyết hài hoà mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Như vậy có thể thấy môi trường có vị trí vô cùng to lớn đối với sự tồn
tại và phát triển của loài người, do đó vấn đề làm sao để duy trì, bảo vệ phát
triển môi trường một cách bền vững? Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào thưc
hiện việc đó? Trên thế giới một số nước đã có thể giải đáp các câu hỏi trên
đó chính là cơ quan kiểm toán tối cao có thể tiến hành hoạt động kiểm toán

môi trường và hạch toán môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GVHD: T.S Võ Đình Long 18
Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường
1. hach
- toan-moi- truong-va-viec-ap-dung-o-vie.html
2.www.webketoan.com
3.
view=article&id=1015:hach-toan-quan-ly-moi-truong&catid=12:kin-thc&
Itemid =10
4.
Gv
5. />GVHD: T.S Võ Đình Long 19

×