MụC LụC
Lời mở đầu
Chơng 1 Một số vấn đề lý luận về cạnh tranh và khả năng cạnh
tranh của hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng.
1.1 Cạnh tranh - đặc trng cơ bản của kinh tế thị trờng.
1.1.1 Thị trờng - Kinh tế thị trờng - Cơ chế thị trờng
1.1.2 Cạnh tranh trong nền kinh tế thị tròng.
1.2. Các yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2. Các yếu tố trong doanh nghiệp phản ánh đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.3 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp tác động đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chơng 2 Thực trạng và những yếu tố ảnh hởng đến khả năng
cạnh tranh của Công ty lơng thực Tp Hồ Chí Minh -
Chi nhánh tại Hà Nội
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty lơng thực
Tp Hồ Chí Minh - Chi nhánh tại Hà Nội .
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty lơng thực Tp Hồ Chí Minh
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty lơng thực
Tp Hồ Chí Minh - Chi nhánh tại Hà Nội
2.2 Tình hình cạnh tranh của Công ty lơng thực Tp Hồ Chí Minh
- Chi nhánh tại Hà Nội
2.2.1 Khái quát về thị trờng lơng thực hiện nay ở Việt Nam.
2.2.2 Những yếu tố phản ánh khả năng cạnh tranh của Công ty
lơng thực Tp Hồ Chí Minh - Chi nhánh tại Hà Nội
2.3 Đánh giá chung
2.3.1 Về tình hình cạnh trạnh của Chi nhánh
2.3.2 Những thành tựu đã đạt đợc
2.3.3 Những mặt cha đạt đợc trong cạnh tranh
2
2.3.4. Những nguyên nhân gây ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh
Chơng 3 Phơng hớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh của Công ty lơng thực Tp
Hồ Chí Minh chi nhánh tại Hà Nội
3.1 Xu hớng phát triển thị trờng mì ăn liền ở Việt Nam
3.2. Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh về mặt hàng lơng thực thực phẩm tại miền bắc
3.3. Những biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty lơng thực
TPHCM chi nhánh tại Hà Nội
3.3.1. thực hiện đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
3.3.2. Thực hiện chiến lợc giá cả hợp lý trong cạnh tranh
3.3.3. Nâng cao chất lợng công tác nghiên cứu thị trờng và hoàn thiện kênh phân
phối sản phẩm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
3
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây nhờ có chính sách mở cửa và hội nhập với các n-
ớc trên thế giới, nền kinh tế của Việt Nam đã có nhiều chuyển biến rõ rệt,
chuyển từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Nền kinh tế thị trờng đã tạo điều kiện thuận lợi
cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp mới, cùng với sự sôi động của
một thị trờng tràn ngập hàng hoá. Nó chính là yếu tố cơ bản làm cho nền kinh
tế thị trờng trở nên cạnh tranh khốc liệt. Các nhà kinh doanh thờng nói th ơng
trờng là chiến trờng tức là trong kinh doanh thì có kẻ thua ng ời thắng. Đó là
quy luật tất yếu của thị trờng, nhng cạnh tranh không có nghĩa là huỷ diệt mà
là sự thay thế những doanh nghiệp không có khả năng đáp ứng yêu cầu của thị
trờng bằng những doanh nghiệp có khả năng hơn. Chính vì vậy cạnh tranh là
công bằng, là động lực phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế của doanh nghiệp trong quá trình thực tập và
tìm hiểu thực tế tại Công ty lơng thực Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh tại
Hà Nội kết hợp với lý luận đợc trang bị trên nghế nhà trờng, em đã chọn đề tài:
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty l ơng thực TP.
HCM chi nhánh tại Hà Nội cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
chuyên đề bao gồm các phần chính sau:
Ch ơng 1 : Một số vấn đề lý luận về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của
hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng.
Ch ơng 2 : Thực trạng và những yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh
của Chi nhánh.
4
Ch ơng 3 : Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công ty lơng thực Tp Hồ Chí Minh - Chi nhánh tại Hà Nội.
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế, để hoàn thành đề tài
của mình em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tâm nhiệt tình của thầy giáo hớng dẫn
giáo s - tiến sĩ - Trần Minh Tuấn, các thầy cô bộ môn, các cô chú cán
bộ của Chi nhánh. Với sự cố gắng của bản thân nhng do nhận thức và trình độ
có hạn nên chắc chắn trong chuyên đề còn có nhiều thiếu sót, hạn chế.
Vì vậy, em rất mong đợc tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng
góp, chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ
tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
5
Chơng 1
Một số vấn đề lý luận về cạnh tranh
và khả năng cạnh tranh của hàng hoá
trong nền kinh tế thị trờng.
1.1 cạnh tranh - đặc tr ng cơ bản của kinh tế thị tr ờng
1.1.1 Thị tr ờng - Kinh tế thị tr ờng - Cơ chế thị tr ờng
a. Thị tr ờng
Thị trờng xuất hiện và hoạt động gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản
xuất hàng hoá. Thị trờng, hiểu theo nghĩa đơn giản là nơi mua bán hàng hoá, là nơi
gặp gỡ để tiến hành các hoạt động mua bán giữa ngời bán và ngời mua. Mỗi loại
thị trờng đòi hỏi phải có:
Đối tợng trao đổi: Hàng hoá và dịch vụ
Đối tợng tham gia trao đổi: Ngời bán, ngời mua.
Điều kiện thực hiện trao đổi: Phơng thức thanh toán.
Trong quá trình trao đổi ( giữa bên bán và bên mua), trên thị trờng đã hình
thành những mối quan hệ giữa ngời bán và ngời mua, giữa những ngời bán hay ng-
ời mua với nhau. Chính những mối quan hệ này là cơ sở để xác định giá và số lợng
một loại hàng hoá nào đó.
Từ đó, có thể khái quát: Thị tròng là sự biểu hiện thu gọn của quá trình mà
thông qua đó các quyết định của các gia đình về tiêu dùng các mặt hàng nào, các
quyết định của công ty về sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và các quyết định
của các công nhân về việc làm bao lâu, cho ai đều đợc dung hoà bằng sự điều
chỉnh bằng giá cả.
6
Nh vậy thị trờng là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những ngời mua và
ngời bán bình đẳng cung cạnh tranh. Thị trờng luôn diễn ra các hoạt động mua
bán và các quan hệ hàng hoá và tiền tệ, bao gồm cả những yếu tố không gian và
thời gian.
Có thể nói, thị trờng là môi trờng kinh doanh của các doanh nghiệp. Mỗi hoạt
động của doanh nghiệp đều phải chịu sự chi phối của thị trờng. Các doanh nghiệp
tìm kiếm trên thị trờng nhu cầu mà ngời tiêu dùng cần thiết, thông qua thị trờng để
trả lời các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp:
Sản xuất cái gì ?
Sản xuất nh thế nào ?
Sản xuất cho ai ?
Không chỉ có nh vậy, thị trờng còn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Mục
tiêu hoạt động của mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để thu đợc nhiều lợi nhuận
nhất. Các biện pháp và phơng thức mà các nhà kinh doanh áp dụng nh hạ gia
thành, giá bán, tăng sản lợng... cũng là nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Doanh nghiệp
chỉ có thể hoạt động có hiệu quả khi mà tỷ trọng hàng hoá đợc tiêu thụ, sản xuất,
ngày càng lớn trên thị trờng.
Là môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp, thị trờng tồn tại khách quan, các
nhà sản xuất kinh doanh khó có khả năng làm thay đổi thị trờng, mà ngợc lại, họ
phải tìm cách thích ứng với nó. Thị trờng là một tấm gơng để các nhà doanh
nghiệp nhận biết nhu cầu xã hội và để đánh giá hiệu quả kinh doanh của chính bản
thân mình. Vì thế, để tổ chức hoạt động và kinh doanh có hiệu quả, các doanh
nghiệp cần hiểu rõ về đặc điểm của thị trờng mà mình tham gia.
b. Kinh tế thị tr ờng
Trên thị trờng luôn luôn có các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hoá. Một nền
kinh tế trong đó sản xuất và trao đổi hàng hoá diễn ra trên thị trờng một cách tự
7
nhiên, tuân theo các quy luật khách quan của thị trờng thì đợc gọi là nền kinh tế
thị trờng. Theo Kinh tế học thì Kinh tế thị trờng là một hình thức tổ chức
hoạt động kinh tế xã hội, trong đó các mối quan hệ kinh tế giữa con ngời và con
ngời đợc biểu hiện thông qua thị trờng, thông qua trao đổi mua bán hàng hoá quan
hệ hàng - tiền.
Cần phân biệt rõ kinh tế thị trờng với nền kinh tế mệnh lệnh mà trớc đây ở nớc
ta đã từng áp dụng. Đó là một nền kinh tế mà Chính phủ đề ra mọi quyết định về
sản xuất và tiêu thụ. Trong nền kinh tế mệnh lệnh, mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh đều do nhà nớc quyết định. Các cơ quan kế hoạch của Chính phủ sẽ quyết
định sản xuất cái gì? Sản xuất nh thế nào? Cho ai? Phân phối ra sao? ... Trong nền
kinh tế này, các quy luật kinh tế không đợc thừa nhận, do đó sự cạnh tranh giữa
các đơn vị, cơ sở cũng sẽ không có. Nhà nớc quyết định mọi vấn đề, từ sản xuất
đến phân phối, ngời tiêu dùng cũng sẽ không có cơ hội để lựa chọn cho mình
những thứ tốt nhất phù hợp với mình.
Ngợc lại với nền kinh tế mệnh lệnh, kinh tế thị trờng hoạt động theo sự dẫn dắt
của cơ chế thị trờng và các quy luật của nó. Trong nền kinh tế này, mọi quan hệ
kinh tế giá cả, biến động cung cầu đều do thị trờng quyết định, Nhà nớc không can
thiệp, các doanh nghiệp đợc tự do kinh doanh theo mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
Trên thị trờng sự cạnh tranh diễn ra một cách mạnh mẽ và là một điều tất yếu, ng-
ời tiêu dùng có thể thoải mái lựa chọn một cách tốt nhấtnhững nhu cầu của mình.
Chính những nhân tố này đã tạo điều kiện và môi trờng cho sản xuất phát triển đa
tới sự tăng trởng về kinh tế và xã hội.
Tuy nhiên kinh tế thị trờng cũng không phải lúc nào cũng hoàn hảo, bản thân nó
cũng chứa đựng những khuyết tật không thể tự điều tiết đợc, cần phải có sự can
thiệp của Nhà nớc. Đó chính là nền kinh tế mà hiện nay ở nớc ta áp dụng: Nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
c. Cơ chế thị trờng :
8
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hoá của
ngời sản xuất và ngời tiêu dùng đều phải thông qua thị trờng và tuân theo một cơ
chế vận động của thị trờng đợc gọi là cơ chế thị trờng.
Nh vậy cơ chế thị trờng là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi trờng, động lực và
quy luật chi phối sự vận động của thị trờng.
Sự tác động qua lại giữa ngời bán và ngời mua đợc xác định bởi giá cả, chất l-
ợng cũng nh số lợng một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó, qua đó mà xác định
việc phân bố và sử dụng tài nguyên của xã hội. Đây chính là nguyên tắc hoạt động
của cơ chế thị trờng.
Cơ chế thị trờng có một số đặc điểm sau:
1. Cơ chế thị trờng hoạt động không có sự kiểm soát và can thiệp trực tiếp của
Nhà nớc. Trong cơ chế này không tồn tại những hình thức quản lý bằng
mệnh lệnh của Chính phủ. Nhà nớc đảm bảo thực hiện chức năng quản lý vĩ
mô nền kinh tế thông qua công cụ pháp luật, tài chính, kinh tế...
2. Trong nền kinh tế vận hànhtheo cơ chế thị trờng sẽ có sự tồn tại của nhiều
thành phần kinh tế đợc Nhà nớc thừa nhận. Các thành phần sản xuất và kinh
tế đều có quyền tự do kinh doanh.
3. Cơ chế thị trờng thúc đẩy cạnh tranh, phát huy đợc tính chủ động sáng tạo
buộc mỗi nhà sản xuất kinh doanh phải tính toán lựa chọnphơng án kinh
doanh tối u, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
4. Cơ chế thị trờng có tính tự phát cao, khả năng tự điều tiết cha mạnh do vậy
sẽ dẫn tới sự khủng hoảng về kinh tế, lạm phát, sự mất công bằng xã hội.
5. Đặc trng nổi bật nhất của cơ chế thị trờng là hệ thống các quy luật kinh tế
mà mội hoạt động sản xuất, trao đổi hàng hoá trên thị trờng đều phải tuân
theo. Các quy luật này tởng chừng nh độc lập với nhau song lại có mối liên
9
hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau, quy định cơ chế hoạt động của thị tr-
ờng.
1.1.2 Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
a. Khái niệm:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh một loại
hàng hoá nào đó trên thị trờng đều phải chấp nhận cạnh tranh. Đây là một điều tất
yếu và là đặc trng cơ bản nhất của cỏ chế thị trờng. Cạnh tranh phát triển cùng với
sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa. Vậy cạnh tranh là gì ?
Theo cuốn từ điển kinh doanh (xuất bản 1992 ở Anh), cạnh tranh trong cơ chế
thị trờng đợc định nghĩa là sự ganh đua, sự kỳ địch giữa các nhà kinh doanhnhằm
tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình.
Nh vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các
doanh nghiệp trong việc giành giật thị trờng và khách hàng.
Cạnh tranh là một phơng thức vận động của thị trờng. Nói đến thị trờng cũng có
nghĩa là nói tới sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế. Không có cạnh tranh thì
không có nền kinh tế thị trờng. Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi
ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trờng. Đối với ngời mua, họ muốn mua đ-
ợc loại hàng hoá có chất lợng cao, với mức giá rẻ. Còn ngợc lại, các doanh nghiệp
bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi nhuạn của mình. Vì mục tiêu lợi nhuận, họ phải
giảm chi phí và tìm cách giành giật khách hàng và thị trờng về phía mình. Và nh
vậy, cạnh tranh sẽ xảy ra.
Cạnh tranh là một điều tất yếu của thị trờng. Các doanh nghiệp bắt buộc phải
chấp nhận cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn không ngừng tiến bộ để giành
đợc u thế tơng đối so với đối thủ. Nếu nh lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh bắt buộc họ
phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả cao nhất
10
nhằm thu đợc lợi nhuận tối đa. ở Việt Nam, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế,
cạnh tranh đợc thừa nhận là một quy luật kinh tế khách quan và đợc coi nh là một
nguyên tắc cơ bản trong tổ chức điều hành kinh doanh trong từng doanh nghiệp.
b. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị tr ờng.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá, khái niệm cạnh tranh hầu nh không tồn tại,
song từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển đổi, vận động theo cơ chế thị trờng thì cũng
là lúc cạnh tranh và quy luật cạnh tranh đợc thừa nhận, vai trò của cạnh tranh ngày
càng đợc thể hiện rõ nét hơn:
1. Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối u
2. Khuyến khích áp dụng cá tiến bộ khoa học kỹ thuật.
3. Thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
4. Thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động và hiệu quả
kinh tế .
5. Phân hoá doanh nghiệp mạnh hơn.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Cạnh tranh là một điều bất khả năng trong nền kinh tế thị trờng. Các doanh
nghiệp, các nhà sản xuất khi tham gia thị trờng buộc phải chấp nhận sự cạnh tranh.
Cạnh tranh có thể coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp không thể
lẩn tránh và phải tìm mọi cachs để vơn lên, chiếm u thế.
Mục tiêu trớc hết của một doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận chỉ
có đợc khi mà bán đớcản phẩm hàng hoá của mình. Lợng bán càng nhiều thì lợi
nhuận càng lớn. Điều này phụ thuộc nhiều vào ngời tiêu dùng. Ngời tiêu dùng có
quyền lựa chọn những gì mà mình thích, những gì mà họ cho là tốt nhất, phù hợp
nhất. Đó là một đặc điểm cơ bản của cơ chế thị trờng. Nh vậy cạnh tranh buộc các
nhà sản xuất phải luôn tìm cách nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng
11
yêu cầu của khách hàng, của thị trờng. Mặt khác, cạnh tranh có khả năng tạo ra
một áp lực liên tục đối với giá cả. Để thu hút khách hàng, bao giờ các đối thủ cạnh
tranh cũng tìm cách đa ra mức giá thấp nhất có thể, chính điều này đã bắt buộc các
nhà sản xuất phải lựa chọn phơng án sản xuất tối u với mức chi phí nhỏ nhất, công
nghệ hiện đại nhất.
Ngày nay, xu thế cạnh tranh về chất lợng sản phẩm cao ngày càng tăng vì thế
các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, cải tiến quản lý và phơng thức sản xuất kinh doanh. Nh vậy là cạnh tranh đã
khuyến khích áp dụng các công nghệ mới, hiện đại, tạo sức ép buộc doanh nghiệp
phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong phạm vi doanh nghiệp để giảm giá
thành, giảm giá bán, nâng cao chất lợng sản phẩm, đảm bảo hoạt động có hiệu
quả, giành đợc u thế trên thị trờng.
Đối với nền kinh tế - xã hội
Đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội, cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế,
nâng cao năng suất lao động xã hội.
Trên thị trờng, các cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng
gay gắt thì ngời đợc nhiều lợi nhuận nhất chính là khách hàng. Khi có cạnh tranh,
ngời tiêu dùng không thể bị bóc lột, các đối thủ cạnh tranh do sự giành giật thị tr-
ờng và khách hàng nên luôn tìm mọi cách để nâng cao chất lợng và hạ giá bán sản
phẩm, khi đó, ngời tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản phẩm tốt nhất, phù hợp
nhất. Trong cuộc cạnh tranh này, ngời sản xuất và ngời tiêu dùng không thể lợi
dụng u thế của nhau trên thị trờng. Lúc đó, cạnh tranh còn là một lực lợng điều tiết
trên thị trờng.
Cạnh tranh loại bỏ các doanh nghiệp có chi phí cao trong sản xuất, điều này
buộc các nhà sản xuất phải lựa chọn phơng án sản xuất có chi phí thấp nhất. Đó
cũng chính là quy luật của thị trờng: cạnh tranh là động lực, là bàn tay vô hình của
thị trờng (Adam Smith). Vì vậy cạnh tranh còn là động lực phát triển cơ bản nhằm
12
kết hợp một cách hợp lý giữa lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của ngời tiêu dùng
và lợi ích xã hội.
Ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã thừa nhận cạnh tranh và coi ctvà coi
cạnh tranh không chỉ là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà còn là yếu tố
quan trọng việc lành mạnh các quan hệ kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, cạnh tranh không chỉ toàn là những u điểm, mà còn có cả những
khuyết tật cố hữu mang đặc trng của cơ chế thị trờng. Cơ chế thị trờng bắt buộc
các doanh nghiệp phải thực sự tham gia vào cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp quan tâm trớc hết là lợi ích của bản
thân mình, không chú ý tới việc giải quyết các vấn đề xã hội từ đó xuất hiện những
mâu thuẫn hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp và sẽ kéo theo các vấn đề xã hội
nh nạn thất nghiệp, tiền công rẻ mạt, môi trờng sinh thái bị huỷ hoại...
Cạnh tranh, một mặt sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển và mặt khác nó cũng dẫn
tới tình trạng phân hoá ghê gớm, kẻ thắng ngời thua, dễ dàng đa tới tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh hay là tình trạng độc uyền trên thị trờng. Chính điều
này đòi hỏi cần phải có sự quản lý của Nhà nớc, đảm bảo cho các doanh nghiệp có
thể tự do cạnh tranh một cách lành mạnh, có hiệu quả.
1.2 các yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiện nay, một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc trên thị trờng và thị
trờng ngày càng đợc mở rộng thì cần phải có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh
tranh trên thị trờng. Cái đó chính là khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trờng cạnh tranh,
13
đảm bảo thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất là bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở nhiều mặt. Các doanh nghiệp
phải luôn luôn đa ra các phơng án, các giải pháp tối u nhất để giảm chi phí sản
xuất để từ đó giảm giá thành, giá bán, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, nâng cao hiệu quả quản lý để nâng cao chất lợng sản phẩm, tổ chức tốt mạng
lới bán hàng và biết chọn đúng thời điểm bán hàng nhằm thu hút đợc khách hàng,
mở rộng thị trờng.
Chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp
là thị phần mà doanh nghiệp đã chiếm đợc. Thị phần càng lớn có nghĩa là khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Để tồn tại và có sức cạnh tranh,
doanh nghiệp phải chiếm giữ đợc một phần thị trờng bất kể nhiều hay ít, chính
điieù này đã phản ánh đợc quy mô tiêu thụ của doanh nghiệp. Qua đó ta cũng có
thể đánh giá đợc khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, u thế cũng nh các
điểm mạnh, điểm yếu tơng đối của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh
trong ngành.
Tăng khả năng cạnh tranh là một điều tất yếu của mỗi doanh nghiệp hoạt động
trong cơ chế thị trờng.
1.2.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh h ởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
a. Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm
Điều quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
là phải trả lời đợc những câu hỏi cơ bản: Sản xuất cái gì ? Sản xuất cho ai ? Sản
xuất nh thế nào ? và nh vậy có nghĩa là doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một
chính sách sản phẩm. Không một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trờng mà
lại không có sản phẩm kinh doanh cho dù là hữu hình hay vô hình. Vấn đề đặt ra
cho các doanh nghiệp là phải làm cho sản phẩm của mình thích ứng đợc với thị tr-
14
ờng một cách nhânh chongs thì mới có thể tiêu thụ hết trên thị trờng, mở rộng thị
trờng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trờng, doanh nghiệp phải thực hiện
đa dạng hoá sản phẩm. Đa dạng hoá sản phẩm không chỉ là để đảm bảo đáp ứng đ-
ợc nhu cầu thị trờng, thu nhiều lợi nhuận mà còn là một biện pháp phân tán rỉu ro
trong kimh doanh khi mà cuộc cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt quyết liệt.
Đi đôi với việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, để đảm bảo đứng vững trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp có thẻ thực hiện trọng tâm hoá sản
phẩm vào một số loại sản phẩm cung cấp cho một nhóm ngời hoặc một vùng thị
trờng nhất định của mình.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện chiến lợc khác biệt hoá sản
phẩm, tạo ra các nét độc đoá riêng cho mình để thu hút, tạo sự hấp dẫn cho khách
hàng vào các sản phẩm của mình, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Nh vậy, sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm tối u là một trong những yếu ý
quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng .
b. Yếu tố giá cả
Giá của một sản phẩm trên thị trờng đợ hình thành thông qua quan hệ cung cầu.
Giá cả đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hay không của khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh của doanh nghiệp, khách hàng là th-
ợng đế họ có quyền lựa chọn những gì mà họ cho là tốt nhất và cùng một loại sản
phẩm với chất lợng tơng đơng nhau, chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn,
khi đó sản lợng tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Giá cả đợc thể hiện nh một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá của sản
phẩm: Định giá thấp, định giá ngang thị trờng hay là chính sách định giá cao.
15
Để chiếm lĩnh đợc u thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải chọn các
chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng giai đoạn trong chu kỳ sản
phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm từng vùng thị trờng.
c. Chất l ợng sản phẩm
Nếu nh trớc kia, giá cả đợc coi là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh tranh thì
ngày nay nó đã phải nhờng chỗ cho chỉ tiêu chất lợng sản phẩm. Trên thực tế,
cạnh tranh bằng giá là biện pháp nghèo nàn nhất vì nó làm giảm lợi nhuận thu
đợc, mà ngợc lại, cùng một loại sản phẩm, chất lợng sản phẩm nào tốt đáp ứng đợc
yêu cầu thì ngời tiêu dùng cũng sẵn sằng mua với một mức giá cao hơn một chút
cũng không sao, nhất là trong thời đại ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đang
trong giai đoạn phát triển mạnh, đời sống của nhân dân đợc nâng cao rất nhiều so
với trớc.
Chất lợng sản phẩm là hệ thống nội tại của sản phẩm đợc xác định bằng các
thông số có thể đo đợc hoặc so sánh đợc thoả mãn những điều kiện kỹ thuật và
những yêu cầu nhất định của ngời tiêu dùng và xã hội. Chất lợng sản phẩm đợc
hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và ngay cả sau khi tiêu thụ hàng
hoá và chịu tác động của nhiều yếu tố: công nghệ dây chuyền sản xuất, nguyen vật
liệu, trình độ tay nghề lao động, trình độ quản lý...
Chất lợng sản phẩm là một vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp Nhà nớc ở
Việt Nam. Một khi chất lợng sản phẩm không đợc đảm bảo thì cũng có nghĩa là
doanh nghiệp bị mất khách hàng, mất thị trờng , nhanh chóng đi tới chỗ suy yếu
và bị phá sản.
Hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, một quan niệm mới về chất lợng
đã xuất hiện: Chất lợng sản phẩm không chỉ là tốt, bền đẹp, mà nó còn do khách
hàng quyết định. Chất lợng là thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Đây là một
quan niệm mới xuất phát từ thực tế là mức độ cạnh tranh trên thị trờng ngày càng
trở lên quyết liệt hơn.
16
Chất lợng sản phẩm có ảnh hởng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp ở chỗ:
Nâng cao chất lọng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
khối lợng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ của sản phẩm.
Sản phẩm chất lợng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích
khách hàng mua hàng và mở rộng thị trờng.
Chất lợng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, cỉa thiện tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
d. Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây
cũng là giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận.
Việc đầu tiên của quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm là phải lựa chọn các kênh
phân phối sản phẩm một cách hợp lý và có hiệu quả nhằm mục đích đáp ứng một
cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng, nhanh chóng giải phóng nguồn hàng để
bù đắp chi phí sản xuất, thu hồi vốn.
Bên cạnh việc tổ chức mạng lới bán hàng, doanh nghiệp cũng cần đẩy mạnh các
hoạt động hỗ trợ bán hàng nh quảng cáo, khuyến mại, các dịch vụ sau bán hàng.
Đây là một hình thức cạnh tranh phi giá cả, gây sự chú ý và thu hút khách hàng.
Các hoạt động nh quảng cáo, tham gia hội chợ, tổ chức hội nghị khách hàng,...,
là những hình thức tốt nhất để giới thiệu về các sản phẩm và doanh nghiệp của
mình, từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm ra đợc nhiều bạn hàng mới, mở rộng thị tr-
ờng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
e. Nguồn nhân lực
17
Đây chính những ngời tạo ra sản phẩm một cách trực tiếp và gián tiếp. Đội ngũ
cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ là những ngời quyết định các hoạt động sản xuất
kinh doanh: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế nào, khối lợng bao
nhiêu? Mỗi một quyết định của họ có một ý nghĩa hết sức quan trọng liên quan tới
sự tồn tại phát triển hay diệt vong của doanh nghiệp. Chính họ là những ngời quyết
định cạnh tranh nh thế nào, khả năng cạnh tranh của công ty sẽ tới mức bao nhiêu,
bằng cách nào.
Cùng với máy móc thiết bị và công nghệ, công nhân là những ngời trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm. Sản lợng cũng nh chất lợng sản phẩm là do họ quyết định. Trình
độ tay nghề cao cùng với một lòng hăng say làm việc là cơ sở đảm bảo chất lợng
sản phẩm và tăng năng suất lao động. Đây là tiền đề doanh nghiệp có thể tham gia
cạnh tranh và đứng vững trên thị trờng.
f. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Đây là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất cũng nh là chỉ tiêu hàng
đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Bất cứ một hoạt động đầu t, mua sắm
trang thiết bị, nguyên vật liệu hay phân phối, quảng cáo,..., đều phải đợc tính toán
dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài
chính mạnh sẽ có khả năng trang bị các dây truyền sản xuất công nghệ hiện đại,
đảm bảo chất lợng, hạ giá thành, giá bán sản phẩm, tổ chức các hoạt động quảng
cáo khuyến mãi mạnh mẽ, nâng cao sức cạnh tranh. Ngoài ra, với một khả năng tài
chính hùng mạnh, một doanh nghiệp cũng có khả năng chấp nhận lỗ một thời gian
ngắn, hạ giá sản phẩm nhằm giữ và mở rộng thị phần của doanh nghiệp để sau đó
lại tăng giá, thu đợc nhiều lợi nhuận hơn.
1.2.3 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp tác động tới khả năng cạnh
tranh của một doanh nghiệp.
a.Nhóm các nhân tố thuộc môi tr ờng vĩ mô
18
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng gắn liền với
môi trờng kinh doanh và do vậy, nó phải chịu sự tác động của nhiều nhân tố thuộc
về môi trờng linh doanh. Một số môi trờng kinh doanh bộ phận gồm:
Môi tr ờng kinh tế
Đây là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế có tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tính ổn định về kinh
tế trớc hết và chủ yếu nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Nền kinh tế dợc ổn định sẽ là điều kiện tốt để tăng trởng. Khi một nền kinh tế phát
triển với tốc độ cao sẽ kéo theo sự tăng thu nhập cũng nh khả năng thanh toán của
ngời dân cũng tăng lên. Mặt khác, nền kinh tế phát triển mạnh có nghĩa là khả
năng tích tụ và tập trung t bản lớn, và nh vậy tốc độ đầu t phát triển sản xuất kinh
doanh sẽ tăng lên. Đây chính là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp phát triển. Doanh
nghiệp nào có khả năng nắm bắt đợc những cơ hội này thì chắc chắn sẽ thành
công và khả năng cạnh tranh cũng tăng lên.
Tuy nhiên, do sự tăng trởng của nền kinh tế sẽ kéo theo sự tăng lên một cách
nhanh chóng lợng các doanh nghiệp tham gia thị trờng và nh vậy mức độ cạnh
tranh sẽ lại trở lên gay gắt. ai đi trớc trong cuộc cạnh tranh này ngời đó sẽ thắng.
Và ngợc lại, khi nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái, tỷ lệ lạm phát tăng
làm cho giá cả sẽ tăng, sức mua của ngời dân bị giảm sút, các doanh nghiệp phải
tìm mọi cách để giữ khách hàng, do đó sự cạnh tranh trên thị trờng cũng sẽ khốc
liệt hơn.
Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hởng tơi
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Với mức lãi suất đi vay cao, chi phí sản
xuất của doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên do phải trả lãi tiền vay lớn, do vậy khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng sẽ bị giảm đi đặc biệt là đối với các đối
thủ có tiềm lực mạnh về tài chính.
19
Môi tr ờng chính trị và pháp luật
Chính trị và pháp luật là nền tảng cho phát triển kinh tế cũng nh là cơ sở pháp
lý để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trờng. Luật pháp rõ
ràng, chính trị ổn định là môi trờng thuận lợi đảm bảo sự bình đẳng cho các doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả.
ổn định về chính trị đem lại sự lành mạnh hóa xã hội, ổn định kinh tế, tạo hành
lang thông thoáng cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Hệ thống luật pháp quy định và cho phép những lĩnh vực, những hoạt động và
hình thức kinh doanh nào mà doanh nghiệp có thể tiến hành và những lĩnh vực,
những hình thức, mặt hàng...doanh nghiệp không đợc phép tiến hành. Vì thế nếu
những sự quy định này rõ ràng thì sẽ tạo một sân chơi thông thoáng, bình đẳng
cho các doanh nghiệp, trên cơ sở đó cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có cơ hội
để phát triển, do đó thúc đẩy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Môi tr ờng khoa học công nghệ kỹ thuật
Khoa học công nghệ tác động một cách mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp thông qua chất lợng sản phẩm và giá bán. Bất kỳ một sản phẩm đợc
sản xuất ra đều phải gắn liền với một công nghệ kỹ thuật nhất định. Công nghệ sản
xuất sẽ quyết định chất lợng sản phẩm cũng nh tác động tới chi phí cá biệt của
từng doanh nghiệp từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp cũng
nh của toàn doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ cũng sẽ giúp cho các doanh nghiệp xử lý thông tin một
cách chính xác và có hiệu quả nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin nh hiện
nay. Để có thể cạnh tranh trong thời đại hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có đầy đủ chính xác thông tin và thị trờng, đối thủ cạnh tranh và
biết cách xử lý có hiệu quả, khoa học công nghệ hiện đại sẽ giúp cho các doanh
nghiệp có thể thu nhập, xử lý, lu trữ và truyền đạt thông tin một cách nhanh nhất,
đầy đủ và chính xác nhất.
20
Khoa học công nghệ mới sẽ tạo hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của
nền kinh tế quốc dân nói chung cũng nh của từng doanh nghiệp nói riêng, đây là
tiền đề để các doanh nghiệp ổn định khả năng cạnh tranh của mình.
Môi tr ờng tự nhiên văn hóa xã hội
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc khó
khăn cho doanh nghiệp trong cạnh tranh. Vị trí địa lý thuận lợi ở những thành phố
lớn phát triển hay trên các trục đờng giao thông quan trọng... cũng nh nguồn tài
nguyên phong phú đa dạng sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển, giảm chi phí
thu đợc nhiều lợi nhuận song mức độ cạnh tranh tại những vùng này cũng sẽ hết
sức quyết liệt buộc các doanh nghiệp phải luôn nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình để tồn tại và phát triển.
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu trình độ văn hoá tác động một cách gián
tiếp tới khả năng cạnh tranh của công ty thông qua khách hàng và cơ cấu nhu cầu
của thị trờng. Thị hiếu, tập quán của ngời tiêu dùng còn có ảnh hởng rất lớn đến
nhu cầu, vì mặc dù hàng hóa có chất lợng tốt nhng nếu không đợc ngời tiêu dùng a
chuộng thì cũng khó đợc họ chấp nhận.
b.Nhóm các nhân tố thuộc môi tr ờng vi mô
Khả năng thâm nhập thị tr ờng của doanh nghiệp tiềm ẩn
Đó là sự xuất hiện các công ty mới tham gia vào thị trờng nhng có khả năng mở
rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng (thị phần ) của các công ty khác. Để hạn chế
mối đe dọa này các nhà quản lý thờng dựng lên các hàng rào nh:
Mở rộng khối lợng sản xuất của công ty để giảm chi phí.
Dị biệt hoá sản phẩm (khác biệt hoá sản phẩm ).
Mở rộng khả năng cung cấp vốn.
21
Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối, tăng đầu t vốn.
Mở rộng các dịch vụ bổ xung.
Ngoài ra có thể lựa chọn địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ của chính
phủ và lựa chọn đúng đắn thị trờng nguyên vật liệu và thị trờng sản phẩm.
Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp
Là nhân tố phản ánh mối tơng quan giữa nhà cung cấp với công ty ở khía cạnh
sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá, giảm chất lợng hàng hóa khi tiến hành giao dịch
với công ty.
Nhà cung cấp có thể chi phối đến công ty là do sự thống trị hoặc khả năng độc
quyền của một số ít nhà cung cấp. Nhà cung cấp có thể đe doạ tới nhà sản xuất do
sự thay đổi chi phí của sản phẩm mà ngời mua phải chấp nhận và tiến hành do sự
đe doạ tiềm tàng, do liên kết của những ngời bán gây ra.
Khách hàng (ng ời mua)
Khách hàng có thể mặc cả thông qua sức ép giá giảm khối lợng, hàng hóa mua
từ công ty hoặc đa ra yêu cầu chất lợng tốt hơn với cùng một mức giá...
Các nhân tố tạo ra sự mặc cả lớn cho ngời mua gồm: khối lợng mua lớn; sự đe
doạ của quá trình liên kết giữa ngời mua khi tiến hành mặc cả với công ty do sử
dụng thông tin từ phía nhà cung cấp đối với khách hàng; do sự tập trung lớn của
ngời mua đối với các sản phẩm cha đợc dị biệt hoá hoặc các dịch vụ.
Sức ép của sản phẩm thay thế
Khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ hiện tại tăng lên thì khách hàng có xu hớng sử
dụng sản phẩm dịch vụ thay thế. Đây là nhân tố đe doạ sự mất mát thị trờng của
công ty. Các công ty đa ra thị trờng những sản phẩm thay thế có khả năng khác
22
biệt hoá cao độ so với sản phẩm của công ty hoặc tạo ra các điều kiện u đãi hơn về
các dịch vụ hay các điều kiện tài chính.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Trong điều kiện này các công ty cạnh tranh khốc liệt với nhau về giá cả, sự
khác biệt hoá vế sản phẩm hoặc sự đổi sản phẩm giữa các công ty trong cùng thị
trờng. Sự cạnh tranh này ngày càng gay gắt là do các đối thủ cạnh tranh nhiều và
gần nh cân bằng; do sự tăng trởng của ngành công nghiệp hiện tại ở mức độ thấp;
do các loại chi phí ngày càng tăng; do cha quan tâm đầy đủ tới quá trình khác biệt
hoá sản phẩm hoặc các chi tiết về chi phí; do sự thay đổi của các nhà cung cấp, do
các đối thủ cạnh tranh có chiến lợc kinh doanh đa dạng, có xuất sứ khác nhau, do
những hàng rào kinh tế làm cho công ty khó có thể tự do di chuyển giữa các
ngành.
23
CHƯƠNG 2
Thực trạng và những yếu tố ảnh hởng đến khả năng
cạnh tranh của Công ty lơng thực Tp Hồ Chí Minh - Chi
nhánh tại Hà Nội
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty lơng thực thành phố Hồ
Chí Minh Chi nhánh tại Hà Nội:
2.1.1Giới thiệu về công ty lơng thực Thành phố Hồ Chí Minh:
Công ty lơng thực Thành phố Hồ Chí Minh đợc thành lập theo quyết định số 27/
QĐ-UB và số 31/QĐ-UB ngày 2/3/1985 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh. Mà
tiền thân của nó là tổ thu mua lơng thực sau đó là Công ty kinh doanh lơng
thực thành phố Hồ Chí Minh.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng năm 1975, việc cung cấp lơng thực ở
toàn miền Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng còn có nhiều
thuận lợi do lợng dự trữ còn nhiều và nguồn bổ sung dồi dào ở thị trờng tự do với
giá không cao hơn giá Nhà nớc.
Từ năm 1978, do chiến tranh biên giới và thiên tai dồn dập, mất mùa làm hạn
chế khả năng huy động lơng thực nên Nhà nớc ta đã phải thực hiện chế độ cung
cấp lơng thực theo định lợng nh miền Bắc. Nhng chế độ cung cấp theo định lợng
đã bộc lộ nhiều nhợc điểm nh: chất lợng gạo giảm nghiêm trọng gây lãng phí
trong tiêu dùng, tình trạng quan liêu, ngăn sông cấm chợ làm cho giá thị trờng tự
do ngày càng tăng, t thơng thao túng.
Để đối phó với tình trạng trên, Thành Uỷ và UBND Thành phố đã ra quyết định
cho Sở Lơng thực thành lập Tổ thu mua do đồng chí Ba Thi, phó giám đốc Sở
24
trực tiếp chỉ đạo với nhiệm vụ quan hệ với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long để
trao đổi mua bán với giá thoả thuận đem về bán cho các hộ dân với giá đảm bảo
kinh doanh. Do đó tình hình thu mua, dự trữ và cung cấp lơng thực cho dân c ở
Thành phố Hồ Chí Minh đã bớt phần căng thẳng, giá cả và lợng hàng cung cấp
dần dần đợc ổn định. Tuy vậy cũng còn gặp nhiều khó khăn nh thiếu chủ động và
tiền vốn, về phơng thức kinh doanh.
Để tháo gỡ khó khăn một cách tích cực, Thành phố đã mạnh dạn đề xuất và đợc
Hội đồng Bộ trởng cho phép thành lập Công ty Kinh doanh lơng thực TP HCM
vào tháng 7/1980 thay cho Tổ thu mua lơng thực và vẫn do đồng chí Ba Thi làm
giám đốc.
Trong hoạt động kinh doanh, Công ty Kinh doanh lơng thực đã áp dụng tích cực
các biện pháp khuyến khích bằng lợi ích vật chất trong thu mua vận chuyển bảo
quản xây xát, chế biến nên chất lợng lơng thực tốt, giảm hao phí, mất mát... Vào
tháng 3 năm 1985, Sở Lơng thực Thành phố giải thể và Công ty Lơng thực Thành
phố Hồ Chí Minh đợc chính thức thành lập theo các quyết định nói trên của Thành
phố, là một đơn vị trực thuộc, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của UBND
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đến giữa năm 1985, Thành phố áp dụng chế độ kinh doanh lơng thực theo một
giá thống nhất, chấm dứt tình trạng tăng nhu cầu lơng thực một cách giả tạo. Chỉ
trong vòng nửa năm đã tiết kiệm đợc khoảng 135.000 tấn gạo để tham gia ổn định
thị trờng lơng thực ở Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và toàn quốc nói chung.
Từ năm 1988, sản xuất lơng thực của Việt Nam đã có những tiến bộ: lơng thực
hàng hoá dồi dào, các thành phần tiểu thơng đợc phép tự do buôn bán lơng thực
trở lại nên vấn đề bán lẻ lơng thực cho địa bàn thành phố không còn là nhiệm vụ
hàng đầu của Công ty. Công ty đợc phép bổ sung thêm chức năng kinh doanh xuất
nhập khẩu trực tiếp và tự xác lập phơng hớng kinh doanh có hiệu quả.
25
Ngoài nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh lơng thực(cả xuất nhập khẩu), Công ty còn
đầu t vào một số lĩnh vực nh:
+ Góp vốn cổ phần trong Sài Gòn Công Thơng ngân hàng.
+ Góp vốn liên doanh với Công ty Vewong để xây dựng nhà máy bột ngọt Sài
Gòn Vewong sản xuất 20.000 tấn bột ngọt/năm.
+ Đầu t xây dựng xí nghiệp liên doanh dầu khí Sài Gòn- Petro
+ Đầu t vào nhà hàng, khách sạn Ritz, khu du lịch Con nai vàng ở Thủ đức.
Để bảo đẩm sự thống nhất quản lý của ngành lơng thực, từ đầu năm 1997 Công
tr chuyển về trực thuộc và chịu sự quản lý chuyên ngành của Tổng Cty Lơng thực
miền Nam (quyết định số 03/HĐBT/ QĐ ngày 25/2/1997 của Hội đồng Quản trị
Tổng Cty Lơng thực miền Nam). Hiện nay Công ty có 27 đơn vị trực thuộc trong
đó có 9 xí nghiệp nhà máy và 18 cửa hàng lơng thực trung tâm quận, huyện. Công
ty có phạm vi hoạt động bao trùm cả nớc với một mạng lới tổ chức kinh doanh
(các Chi nhánh) rộng khắp và đợc trang bị cơ sở vật chất khá lớn. Chi nhánh tại Hà
Nội là một trong các đơn vị đó.
3.1.21Quá trình hình thành và phát triển của công ty lơng thực thành phố
Hồ Chí Minh Chi nhánh tại Hà Nội
Công ty Lơng thực TPHCM là một doanh nghiệp Nhà nớc, hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng các sản phẩm lơng thực cho thị trờng trong và
ngoài nớc. Hiện nay, Công ty đã có Chi nhánh ở một số tỉnh thành trong cả nớc,
Chi nhánh Cty Lơng thực TPHCM tại Hà Nội là một trong số các chi nhánh trực
thuộc Cty Lơng thực TPHCM.
Chi nhánh Cty LT TPHCM tại Hà Nội đợc thành lập trên các cơ sở văn bản
nh :
26