Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà - Copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.48 KB, 93 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để tồn
tại và phát triển, Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà cũng không phải
là một ngoại lệ, là một công ty con của Tổng Công ty Sông Đà- một doanh
nghiệp Nhà Nước phát triển hàng đầu trong ngành xây dựng. Tuy mới thành
lập từ năm 1992, và cổ phần hố năm 2004, nhưng cơng ty đã chứng tỏ được
năng lực của mình thơng qua thực hiện tốt các cơng việc được giao từ cơng ty
mẹ và hồn thành xuất sắc các bản hợp đồng với các đối tác. Là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn, khảo sát thiết kế, lập tổng dự
toán vốn đầu tư … các cơng trình xây dựng, nên doanh nghiệp mang đặc thù
của ngành dịch vụ, thương mại nhưng cũng mang những đặc trưng riêng của
ngành xây dựng. Là một doanh nghiệp mang tính chất là dịch vụ nên doanh
nghiệp có rất nhiều vấn đề cần lưu ý trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình như: vấn đề nguồn lực, vấn đề hiệu
quả sử dụng tài sản, vấn đề về tiền lương… Tất cả những vấn đề trên đều đặt
doanh nghiệp trước các thách thức lớn nhằm hoàn thiện hơn nữa để có thể
đứng vững trên thị trường cạnh tranh hiện nay.

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

1


Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sơng Đà trước khi cổ phần hố là một
doanh nghiệp Nhà Nước, tuy vẫn chịu những ảnh hưởng lớn của phong cách
làm việc theo kế hoạch mà ít chú ý đến hiệu quả, nhưng từ khi nền kinh tế thị
trường phát triển doanh nghiệp phải tự thay đổi mình để bắt kịp với sự phát
triển của nền kinh tế. Vì vậy, doanh nghiệp đã thay đổi cung cách làm việc từ


khâu quản lý đến khâu giám sát, nhân sự… Doanh nghiệp thay đổi đội ngũ
cán bộ công nhân viên, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại… nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp dịch vụ
nên tài sản lưu động của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài
sản của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động sẽ có
ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, do ảnh
hưởng như vậy của việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động nên em chọn đề
tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty cổ phần tư vấn
xây dựng Sông Đà” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
Do mới thành lập hơn 10 năm, và việc đổi mới doanh nghiệp mới diễn ra
trong vài năm trở lại đây, do đó em chọn số liệu các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp trong 3 năm gần đây nhất để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động tại công ty. Trong chuyên đề này, em đã tiếp cận vấn đề từ việc đưa
ra những lí luận về phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động,
qua đó tìm hiểu thực trạng và đánh giá thực trạng sử dụng tài sản lưu động tại
doanh nghiệp từ đó rút ra hạn chế và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty hơn nữa.
Chuyên đề này được trình bày thành 3 chương:
Chương I: Những khái quát chung nhất về hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động trong doanh nghiệp. Qua chương này chúng ta có thể được hiểu biết thế
nào là doanh nghiệp, các hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường, tài sản và tài sản lưu động của doanh nghiệp từ đó hiểu về hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

2


Chuyên đề tốt nghiệp

Chương II: Nói về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công
ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà. Qua chương này chúng ta có thể thấy
được thực trạng về hoạt động kinh doanh của cơng ty, tình hình đầu tư tài sản
của doanh nghiệp, thực trạng về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của cơng
ty: như tình hình sử dụng tiền, phải thu, tồn kho…
Chương III: Trong chương này, em đề cập tới các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng
Sông Đà, qua đây em xin nêu một số kiến nghị với các cơ quan có thẩm
quyền nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cơng ty nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động.
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, nên chuyên đề này khơng thể
tránh khỏi có những sai sót. Em kính mong các thầy cơ giáo giúp đỡ để em
hồn thành chun đề này.

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản trong doanh nghiệp
1.1.1. Hoạt động quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm chung về doanh nghiệp
Mỗi nền kinh tế đều hàm chứa bên trong nó những thành viên được hình
thành và phát triển nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Các thành viên hoạt
động và giúp đỡ nhau cùng phát triển, trong các thành viên của nền kinh tế thì
doanh nghiệp là một thành viên chủ chốt và quyết định sự tồn tại và phát triển
của bất kỳ một nền kinh tế nào.
Vậy doanh nghiệp được hiểu như thế nào? Có rất nhiều khái niệm về
doanh nghiệp nhưng nhìn chung doanh nghiệp được hiểu là một chủ thể kinh

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A


3


Chuyên đề tốt nghiệp
tế độc lập, có tư vấn cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường
nhằm mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của các chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một tổ chức hoạt động kinh tế trong nhiều các ngành
nghề khác nhau. Có rất nhiều hoạt động kinh tế phải được thực hiện bởi
doanh nghiệp chứ không phải bất cứ một thành niên nào khác của nền kinh tế.
Đó là khái niệm chung của thế giới về doanh nghiệp. Còn tại Việt Nam,
theo luật doanh nghiệp năm 1999- Điều 1 quy định: “Doanh nghiệp là một tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh- tức là thực hiện một hoặc một số cơng đoạn của q trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời”.
Hiện nay trong nền kinh tế các nước, doanh nghiệp được tổ chức thành
nhiều loại hình khác nhau. Ở Việt Nam, theo quy định của Luật doanh nghiệp
thì các loại hình doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, cơng ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, cơng ty trách nhiệm hữu hạn
có từ hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.
Các doanh nghiệp hiện nay có thể được hoạt động dưới các hình thức là:
kinh doanh cá thể, kinh doanh theo hình thức góp vốn, kinh doanh tổ chức
dưới hình thức cơng ty.
- Kinh doanh cá thể là một loại hình thành lập đơn giản nhất, khơng
cần các điều lệ chính thức, ít chịu sự quản lý của nhà nước, không
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp chịu trách
nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp, khả năng thu
hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.

- Kinh doanh theo hình thức góp vốn là loại hình doanh nghiệp được
thành lập khá dễ dàng với chi phí thấp, các thành viên chính thức phải

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

4


Chuyên đề tốt nghiệp
chịu trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ của doanh nghiệp, khả
năng về vốn của doanh nghiệp bị hạn chế.
- Cơng ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi
ích: lợi ích của chủ sở hữu, hội đồng quản trị và các nhà quản lý. Sự
tồn tại của doanh nghiệp không phụ thuộc vào sự thay đổi của số
lượng cổ đông, các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn ở phần vốn của
các cổ đơng đã đóng góp vào cơng ty.
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ưu, nhược điểm riêng và phù
hợp với quy mơ và trình độ phát triển nhất định. Hiện nay, hầu hết các doanh
nghiệp lớn đều hoạt động với tư cách là công ty, đây cũng chính là loại hình
phát triển nhất của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Hoạt động quản lý tài chính trong doanh nghiệp
a) Sự cần thiết của hoạt động quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Để đạt được mức lợi nhuận như mong muốn, doanh nghiệp cần phải có
những quyết định hết sức đúng đắn liên quan đến doanh nghiệp. Mọi quyết
định của doanh nghiệp đều phải được đặt trong các mối liên hệ xung quanh
như môi trường kinh tế- xã hội. Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với sự phát
triển của công nghệ thông tin dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong hoạt
động quản lý tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp là đối tượng quản lý
của Nhà Nước, sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp bằng
các văn bản quy phạm pháp luật. Doanh nghiệp trong nền kinh tế phải dự tính

các rủi ro, đặc biệt là các rủi ro tài chính để có các phản ứng kịp thời và đúng
đắn. Doanh nghiệp phải đáp ứng được những đòi hỏi của đối tác về mức vốn
chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
Muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải có khả năng tự chủ và có
thể dự đốn trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với
nó. Trong các trường hợp, quan hệ tài chính doanh nghiệp được thể hiện rất
phong phú và đa dạng.
Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

5


Chuyên đề tốt nghiệp
b) Nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp

Các quan hệ tài chính doanh nghiệp được thể hiện trong các quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Việc xử lý các quan hệ tài chính chính
là việc các doanh nghiệp thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh thơng
qua giải quyết ba vấn đề quan trọng đó là:
- Thứ nhất: nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với các
loại hình sản xuất kinh doanh đã lựa chọn, đây chính là chiến lược dài hạn của
doanh nghiệp, nó cũng là cơ sở để cho các doanh nghiệp dự toán vốn đầu tư.
- Thứ hai: Các doanh nghiệp sẽ lấy nguồn vốn đầu tư ở đâu, hay chính là
trả lời câu hỏi “Các chủ doanh nghiệp phải kiếm tiền từ đâu để thực hiện các
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp”.
- Thứ ba: Việc quản lý tài chính hàng ngày của doanh nghiệp sẽ được
thực hiện như thế nào? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn của doanh
nghiệp và chúng liên quan chặt chẽ tới việc quản lý tài sản lưu động của
doanh nghiệp.

Đây chính là ba vấn đề chính và chủ yếu của tài chính doanh nghiệp.
Nghiên cứu tài chính doanh nghiệp thực chất là nghiên cứu cách thức giải
quyết ba vấn đề đó.
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần thuê nhà quản lý
mua sắm các yếu tố vật chất chủ yếu như máy móc thiết bị, đất đai và lao
động… Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp đang đầu tư để hình thành nên
tài sản cho doanh nghiệp. Nhưng để đầu tư vào các tài sản thì doanh nghiệp
cần phải có vốn để đầu tư, một doanh nghiệp có thể có rất nhiều cách để huy
động vốn đầu tư như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay đi vay của ngân hàng
và các tổ chức tài chính. Vậy khi tìm kiếm đủ các nguồn tài trợ thì doanh
nghiệp nên đầu tư vào các tài sản dài hạn nào? Để giải đáp cho vấn đề này đó
chính là cơng việc dự tốn vốn đầu tư- đó là q trình kế hoạch hố và quản
lý đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Nhà quản lý đầu tư dài hạn phải tìm kiếm
cơ hội đầu tư sao cho thu nhập do đầu tư mang lại lớn hơn chi phí đầu tư. Vấn
đề thứ ba và cũng là một vấn đề hết sức quan trọng đó chính là việc quản lý
Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

6


Chuyên đề tốt nghiệp
tài sản lưu động- tức là quản lý các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Hoạt
động tài chính ngắn hạn gắn liền với dịng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà
quản lý tài chính cần phải xử lý sự lệch pha của các dòng tiền. Quản lý ngắn
hạn các dịng tiền khơng thể tách rời với vốn lưu động ròng của doanh nghiệp
- tài sản lưu động ròng được xác định bằng sự chênh lệch giữa tài sản lưu
động và nợ ngắn hạn. Một số vấn đề quản lý tài sản lưu động sẽ được làm rõ
như: doanh nghiệp nên nắm giữ bao nhiêu tiền và dự trữ, các khoản phải thu
bao nhiêu là phù hợp để doanh nghiệp vẫn giữ được khách hàng nhưng phải
đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ tài trợ ngắn hạn bằng

cách nào, mua chịu hay vay ngắn hạn để trả tiền ngay, nếu đi vay thì doanh
nghiệp nên vay ở đâu và như thế nào…
Như vậy, qua đây chúng ta có thể nhận thấy ba vấn đề chính của tài
chính doanh nghiệp đó chính là: dự tốn vốn đầu tư dài hạn, cơ cấu vốn và
quản lý tài sản lưu động. Đây là ba vấn đề bao trùm nhất của tài chính doanh
nghiệp, mỗi vấn đề trên lại bao gồm nhiều nội dung, nhiều khía cạnh khác
nhau đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải lưu tâm để quản lý doanh
nghiệp một cách tốt nhất.

1.1.2. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp
a) Tài sản trong doanh nghiệp

• Khái niệm tài sản trong doanh nghiệp
Tài sản trong doanh nghiệp là khoản mục nằm bên trái bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp chính là các bộ phận được
hình thành trong q trình đầu tư của doanh nghiệp.
Tài sản là tồn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị cho những lợi
ích mà đơn vị thu được trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nói cách khác, tài sản là tất cả những thứ

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

7


Chun đề tốt nghiệp
hữu hình hoặc vơ hình gắn với lợi ích trong tương lai của đơn vị thoả mãn các
điều kiện:
- Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị
- Có giá trị thực sự đối với đơn vị

- Có giá phí xác định
• Sự hình thành các tài sản trong doanh nghiệp
Một trong những nội dung chính của hoạt động tài chính doanh nghiệp
đó là đầu tư vào đâu, hay doanh nghiệp sẽ mua sắm tài sản như thế nào cho
phù hợp.
Việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với doanh nghiệp, nó quyết định đến hoạt động kinh doanh của bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Việc hình thành các tài sản của doanh nghiệp là từ quá
trình đầu tư của doanh nghiệp, doanh nghiệp thu hút được vốn đầu tư từ bên
ngoài vào sẽ tiến hành mua sắm tài sản để tiến hành sản xuất kinh doanh. Khi
đầu tư vào tài sản doanh nghiệp đầu tư sao cho cơ cấu của nó phù hợp với loại
hình doanh nghiệp và đặc điểm của ngành nghề kinh doanh của mình.
Sự hình thành các loại tài sản khác nhau thì cần hình thành từ các
nguồn khác nhau, doanh nghiệp cần phải có chính sách đầu tư thích hợp nhằm
đảm bảo an tồn trong thanh tốn của doanh nghiệp. Việc lựa chọn nguồn
thích hợp để đầu tư cho các tài sản được đề cập trong phần quản lý tài sản lưu
động trong doanh nghiệp.
• Phân loại tài sản
Có nhiều cách phân loại tài sản trong các doanh nghiệp, nhưng nếu xét
về mặt giá trị và tính chất luân chuyển của tài sản, toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp được chia thành hai loại: tài sản lưu động và tài sản cố định, mỗi một
loại tài sản đều có hình thái vật chất khác nhau và vai trò khác nhau nhưng
đều nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
hoàn thành các mục tiêu của doanh nghiệp.
b) Tài sản cố định

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

8



Chuyên đề tốt nghiệp


Khái niệm tài sản cố định

Căn cứ vào tính chất và vai trị tham gia vào q trình sản xuất, tư liệu
sản xuất của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận là tư liệu lao động và
đối tượng lao động. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và có
đặc điểm cơ bản là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất
khơng thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá
trình sản xuất. Mọi tư liệu lao động là tài sản hữu hình có kết cấu độc lập,
hoặc là một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực
hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận
nào trong đó thì cả hệ thống khơng thể hoạt động được.
Những tư liệu lao động được coi là tài sản cố định khi đồng thời thoả
mãn hai tiêu chuẩn sau:
-

Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên

-

Tiêu chuẩn về giá trị: Những tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở
lên

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận thiết bị riêng lẻ liên kết
với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và
nếu thiếu một bộ phận nào đó thì cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng
hoạt động chính của nó, nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định

đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận thì mỗi bộ phận thiết bị nói trên,
được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Những súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm thì từng con được coi là tài
sản cố định, từng mảnh vườn cây lâu năm cũng được coi là tài sản cố định.
Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay, khi khoa học đã trở
thành một lực lượng sản xuất trực tiếp thì khái niệm về tài sản cố định cũng
được mở rộng nó bao gồm cả những tài sản cố định khơng có hình thái vật
chất. Loại này là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cũng đồng thời thoả
mãn hai tiêu chuẩn nêu trên và thường bao gồm: chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế…
Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

9


Chuyên đề tốt nghiệp


Phân loại tài sản cố định

Để quản lý tốt tài sản cố định trong doanh nghiệp, tài sản cố định thông
thường được phân thành các loại sau:
-

Tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh: đây là những tài
sản cố định do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh
kiếm lời, bao gồm: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ
hình. Tài sản cố định hữu hình bao gồm: nhà cửa vật kiến trúc, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ
quản lý, các loại tài sản cố định khác…


-

Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phịng
Ngồi hai loại tài sản cố định nêu trên, trong các doanh nghiệp nhà

nước cịn có thể có loại tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà
nước theo quyết định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.


Vai trị của tài sản cố định trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp

Hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng không thể không có
tài sản cố định. Dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, tài sản đóng vai trị khơng thể thiếu đối
với các doanh nghiệp nhất là khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển
hiện nay. Các doanh nghiệp ra sức hiện đại hoá tài sản cố định nhằm nâng cao
năng lực sản xuất của mình.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất tài sản cố định chiếm chủ yếu trong
tổng tài sản. Bởi vì hoạt động sản xuất chủ yếu là sử dụng các máy móc thiết
bị để tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp nào có máy móc thiết bị đầy đủ và hiện
đại thì chất lượng sản phẩm sẽ tốt và có tính cạnh tranh cao hơn các sản phẩm
khác.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ,
tài sản cố đinh chỉ chiếm một phần khơng lớn vì hoạt động của họ chủ yếu là
Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

10



Chuyên đề tốt nghiệp
sử dụng tài sản lưu động, tuy nhiên vai trò của tài sản cố định cũng hết sức
quan trọng nó cũng góp phần lớn vào việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp,
một doanh nghiệp không thể hoạt động bình thường nếu như khơng có tài sản
lưu động.
c) Tài sản lưu động trong doanh nghiệp

Khái niệm tài sản lưu động trong doanh nghiệp



Trong bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có hoạt động quản trị tài chính
đó là một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính trong doanh
nghiệp, hoạt động quản trị tài chính trong doanh nghiệp bao gồm nhiều mặt
trong đó quản lý vốn và tài sản trong doanh nghiệp là một nội dung quan
trọng và xuyên suốt. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý vốn và tài sản là
đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường và đạt được hiệu quả cao
nhất.
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động không chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng đối tượng lao
động khác. Phần lớn các đối tượng lao động thơng qua q trình chế biến để
hợp thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một
số khác bị mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào cũng cần phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để
thoả mãn nhu cầu các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Một doanh nghiệp, bất kể đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp thương mại thì khi tiến hành kinh doanh đều phải cần có tài sản lưu

động. Tài sản lưu động được phân bổ trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Để quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục thì doanh
nghiệp cần phải có đủ tài sản lưu động. Nếu khơng q trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn, làm tăng chi phí và làm q trình sản
xuất kinh doanh bị ảnh hưởng xấu.

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

11


Chuyên đề tốt nghiệp
Với những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì nhu
cầu về tài sản lưu động của doanh nghiệp cũng khác nhau, quy mô của tài sản
lưu động cũng ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh. Một quy mô tài sản
lưu động phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách bình thường
và liên tục. Ngồi quy mơ thì cơ cấu tài sản lưu động ảnh hưởng không kém
phần quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp, có một cơ cấu tài sản lưu
động hợp lý sẽ đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp giảm được chi phí cũng như nâng cao hiệu quả cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu về tài sản lưu động cịn cho
biết tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, về khả năng thanh tốn và
các rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Qua đây cho ta thấy rằng tài sản lưu động là hết sức quan trọng đối với
các doanh nghiệp, vì vậy các doanh nghiệp cần phải có chế độ quản lý và sử
dụng một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài
sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh

khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các tài sản lưu động của doanh
nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng
giá trị tài sản của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu
động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung
của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả
của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng
cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định
và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ
ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.


Cơ cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

12


Chuyên đề tốt nghiệp
Tài sản lưu động gồm nhiều loại với tính chất và cơng dụng… khác
nhau, vì thế để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần tiến hành phân loại
tài sản lưu động theo các cách khác nhau.
Trước hết, theo lĩnh vực tham gia luân chuyển thành ba loại: tài sản lưu
động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông và tài sản lưu động tài chính.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản dự trữ cho quá trình
sản xuất( nguyên, nhiên vật liệu công cụ dụng cụ…đang dự trữ trong kho) và
tài sản trong sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang).
Tài sản lưu động lưu thông bao gồm tài sản dự trữ cho q trình lưu
thơng (thành phẩm, hàng hố dự trữ trong kho, hàng gửi bán), tài sản trong
quá trình lưu thông (vốn bằng tiền, các khoản phải thu).

Tài sản lưu động tài chính là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với
mục đích kiếm lời (đầu tư liên doanh, đầu tư chứng khoán…).
Tiếp theo, tài sản lưu động có thể phân theo mức độ thanh khoản. Theo
cách phân loại này, người ta dựa vào khả năng huy động cho việc thanh toán
để chia tài sản lưu động thành các loại sau:
- Ngân quỹ bao gồm tiền mặt tại két của doanh nghiệp, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển. Đây là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất trong
bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp cần phải biết duy trì một mức ngân quỹ
tối ưu, khơng được ít quá sẽ đe doạ đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, nhưng khơng được q nhiều vì như vậy sẽ rất lãng phí, gây ứ đọng
vốn của doanh nghiệp.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm đầu tư chứng khốn ngắn
hạn có khả năng thanh khoản cao, đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng
đầu tư ngắn hạn... Đây là tài sản có tính thanh khoản cao của doanh nghiệp
nhưng vẫn có khả năng sinh lời cho doanh nghiệp hơn là việc giữ tiền mặt. Khi
có nhu cầu thanh toán doanh nghiệp sẽ bán các chứng khốn này.
- Các khoản phải thu hay cịn gọi là các khoản tín dụng thương mại bao
gồm các khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá trị gia
Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

13


Chuyên đề tốt nghiệp
tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác, khi tiến hành
sản xuất doanh nghiệp cần phải có các mối quan hệ rộng rãi nhằm tiêu thụ
được sản phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải bán chịu cho các khách
hàng tin cậy nhằm tăng khách hàng đồng thời mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm. Các khoản phải thu này cũng có thể được hình thành qua việc doanh
nghiệp đặt hàng ở nhà cung cấp nhưng chưa lấy hàng về như đặt hàng nguyên

vật liệu…hoặc các khoản tạm ứng cho công nhân viên chưa thu về…
- Dự trữ, tồn kho: bao gồm nguyên, nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm,
thành phẩm lưu kho. Các doanh nghiệp khác nhau thì khoản mục này là khác
nhau. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải có một chế độ quản lý hết sức khoa
học và hợp lý để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, tránh
lãng phí những chi phí khơng cần thiết.
- Tài sản lưu động khác bao gồm các khoản tạm ứng chưa thanh toán, chi
phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý và các khoản thế
chấp, kí cược, kí quỹ…
Tuy nhiên khơng phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục
trên trong tài sản lưu động của doanh nghiệp. Thường các doanh nghiệp chỉ
có ba mục chính đó là : ngân quỹ, phải thu và tồn kho. Và ở trong chuyên đề
này chúng ta chỉ nghiên cứu các khoản mục chủ yếu này.
1.2. Quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Tài sản lưu động vận động một cách liên tục, chu chuyển trong kỳ kinh
doanh nên nó tồn tại ở tất các khâu, lĩnh vực trong quá trình sản xuất và tái
sản xuất của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng hợp lý các khoản mục trong
tài sản lưu động có tác động rất lớn đối với việc phát triển doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần quản lý tốt tài sản lưu động vì những lí do sau:
- Thứ nhất, vì tài sản lưu động la những tài sản có thời gian luân chuyển
ngắn và thường xuyên thay đổi, nhạy cảm với những biến đổi của thị trường,
Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

14


Chuyên đề tốt nghiệp
do đó cần phải có sự quản lý sát xao nhằm giảm thiểu những thiệt hại do sự

thay đổi của tài sản lưu động mang lại.
- Thứ hai, Mỗi một doanh nghiệp có cơ cấu tài sản lưu động là khác
nhau, việc xác định một nhu cầu tài sản lưu động sao cho phù hợp với tài sản
cố định là tốt nhất, nhằm giảm thiểu sự dư thừa và thiếu hụt tài sản của doanh
nghiệp khi cần thiết. Sử dụng tài sản lưu động hợp lý và tiết kiệm giúp cho
quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và không bị gián đoạn.
- Thứ ba, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có ảnh hưởng một cách trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt tài sản
lưu động góp phần giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp, giảm giá thành từ đó tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trường hàng hoá.
Hơn nữa, việc quản lý tài sản lưu động giúp doanh nghiệp nắm bắt
được tình hình về quá trình sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Từ
đó, có biện pháp quản lý, lập kế hoạch về việc quản lý và sử dụng tài sản lưu
động một cách hợp lý nhất giúp cho doanh nghiệp ngày càng ổn định phát
triển.
1.2.2. Nội dung quản lý tài sản lưu động
a) Xác định nguồn tài trợ hợp lý cho tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Nhìn chung tài sản lưu động có một số đặc điểm chính như sau:
+ Tài sản lưu động có thời gian luân chuyển, sử dụng, thu hồi ngắn,
thường chỉ trong một chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản lưu động trong quá trình sản xuất chuyển hết giá trị vào giá trị
của sản phẩm.
Do các đặc điểm trên nên nguồn tài trợ cho tài sản lưu động cũng có
những đặc điểm để phù hợp với đặc thù của tài sản lưu động. Các nguồn tài
trợ cho tài sản lưu động bao gồm:
* Các nguồn tài trợ ngắn hạn bao gồm

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A


15


Chuyên đề tốt nghiệp
- Sử dụng các nguồn vốn nhàn rỗi có trong doanh nghiệp: đó là các khoản vốn
chiếm dụng của doanh nghiệp như các khoản thuế phải nộp nhưng chưa nộp,
các khoản phải trả cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến hạn trả, các khoản
đặt cọc của khách hàng hay các khoản mua chịu của doanh nghiệp.
- Vay ngắn hạn ngân hàng: doanh nghiệp có thể tiến hành làm hồ sơ vay vốn
ngắn hạn của ngân hàng, khi hết quá trình sản xuất kinh doanh thu được tiền
sẽ trả cho ngân hàng cả gốc và lãi.
- Chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ khác: khi doanh nghiệp bán chịu
hàng cho đối tác sẽ nhận được thương phiếu do khách hàng. Nếu cần vốn mà
chưa đến hạn trả của khách hàng, doanh nghiệp có thể lên ngân hàng để chiết
khấu thương phiếu lấy một khoản tiền.
* Các nguồn tài trợ dài hạn
Các nguồn tài trợ dài hạn bao gồm
- Vay trên thị trường tài chính: bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái
phiếu của doanh nghiệp trên thị trường tài chính. Bằng cách này doanh nghiệp
sẽ có một lượng vốn dài hạn và ổn định.
- Sử dụng vốn chủ sở hữu, hoặc lợi nhuận để lại: khi mới thành lập
doanh nghiệp, doanh nghiệp nào cũng có một lượng vốn chủ nhất định, trong
quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp làm ăn có lãi có trích lợi nhuận
để lại nhằm tái sản xuất mở rộng kinh doanh. Doanh nghiệp có thể sử dụng
nguồn vốn này nhằm đầu tư cho tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Mỗi nguồn tài trợ trên đều có những ưu, nhược điểm riêng. Nếu doanh
nghiệp chọn nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động thì có ưu điểm là
lãI suất chịu thấp, vốn có thể quay vịng nhanh, doanh nghiệp thốt khỏi tình
trạng bị ứ đọng vốn. Nhưng nguồn này lại có nhược điểm là doanh nghiệp dể
bị đe doạ bởi rủi ro thanh toán khi đi chiếm dụng vốn quá nhiều, doanh

nghiệp cũng dễ bị chịu rủi ro về lãi suất trên thị trường. Còn nếu doanh
nghiệp sử dụng nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản lưu động có ưu điểm là
doanh nghiệp ít chịu rủi ro trong thanh toán và những thiệt hại do sự thay đổi
Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

16


Chuyên đề tốt nghiệp
lãi suất mang lại, nhưng sử dụng nguồn này sẽ chịu chi phí cao và doanh
nghiệp sẽ bị lãng phí vốn vì thường chỉ sử dụng các nguồn ngắn hạn để tài trợ
cho tài sản lưu động.
Do vậy khi lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản lưu động các doanh nghiệp
cần phải cân nhắc xem chọn nguồn nào nhằm có lợi nhất cho doanh nghiệp
cũng như phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.
b) Quản lý dự trữ, tồn kho
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tồn tại hàng tồn kho là một điều
tất yếu của bất cứ một doanh nghiệp nào. Hàng hoá tồn kho có ba loại:
ngun vật liệu thơ phục vụ q trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang
và thành phẩm. Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không
thể tiến hành sản xuất đến đâu là mua hàng đến đó như vậy là quá bất tiện và
khơng đảm bảo được q trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách
liên tục. Nguyên vật liệu dự trữ khơng trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó lại
có một vai trị rất lớn đối với q trình sản xuất kinh doanh tiến hành được
bình thường. Doanh nghiệp cần phải có chiến lược dự trữ một cách tối ưu để
sao cho q trình sản xuất kinh doanh ln được diễn ra liên tục nhưng cũng
đảm bảo không gây ứ đọng hàng hố tốn kém chi phí. Ngun vật liệu tồn
kho là đầu vào của các quá trình sản xuất kinh doanh, sau khi tiến hành sản
xuất kinh doanh, vì có độ trễ giữa sản xuất và tiêu dùng, nên trong doanh
nghiệp tồn kho một lượng thành phẩm nhất định, nhất là những doanh nghiệp

sản xuất mang tính thời vụ có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ,
tồn kho sản phẩm là rất lớn.
Có nhiều phương pháp quản lý hàng tồn kho nhưng ở đây chúng ta chỉ
đề cập đến một số các phương pháp như sau:
1. Quản lý hàng tồn kho theo phương pháp cổ điển- EOQ

Mơ hình được giả định những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau. Khi
doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

17


Chun đề tốt nghiệp
chi phí bốc xếp hàng hố, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm… nhưng nói
chung có hai loại chi phí chính:
- Chi phí lưu kho: đây là những chi phí liên quan tới việc tồn trữ hàng
hố bao gồm chi phí hoạt động (chi phí bốc xếp hàng hố, chi phí bảo hiểm
hàng hố, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản…); chi phí tài chính (trả
lãi tiền vay, chi phí về thuế, khấu hao…).
Gọi Q là số lượng mỗi lần cung ứng hàng hố thì dự trữ trung bình sẽ là Q/2.
Gọi C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng hố thì tổng chi phí lưu kho của
doanh nghiệp là
Q
C1x
- Chi phí đặt hàng (chi phí hợp đồng): bao gồm chi phí quản lý giao dịch
và vận chuyển hàng hố. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn
định không phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được mua.
Nếu gọi D là tồn bộ lượng hàng hố cần sử dụng trong một đơn vị thời

gian( tháng, quý, năm) thì số lượng lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q. Gọi C2
là chi phí mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là:
D
C2x
Q
Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hố, ta có
Q
TC= C1x

D
+

2

C2x
Q

Từ đó ta có gọi Q* là tổng chi phí dự trữ thấp nhất, tìm Q* bằng cách lấy
vi phân TC theo Q ta có:

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

18


Chuyên đề tốt nghiệp

Q* =

2 DC 2

C1

+ Điểm đặt hàng mới: trong thực tiễn hoạt động hầu như khơng có doanh
nghiệp nào đến khi nguyên vật liệu hết rồi mới đặt hàng. Nhưng nếu như đặt
hàng quá sớm thì sẽ làm tăng lượng hàng tồn kho tốn kém chi phí. Do vậy,
các doanh nghiệp cần phải xác định điểm đặt hàng mới. Thời điểm đặt hàng
mới được xác định bằng số lượng nguyên liệu sử dụng mỗi ngày nhân(x) với
độ dài của thời gian giao hàng.
+ Lượng dự trữ an tồn: ngun vật liệu sử dụng mỗi ngày là ln biến
đổi, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ hoặc sản
xuất những hàng hố nhạy cảm với thị trường. Do đó, để đảm bảo cho sự ổn
định của sản xuất, doanh nghiệp cần phải duy trì một lượng hàng hố tồn kho
an tồn. Lượng dự trữ an tồn hồn tồn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của
doanh nghiệp. Lượng dự trữ an tồn là lượng hàng hoá dự trữ thêm vào lượng
dự trữ tại thời điểm đặt hàng.
2. Phương pháp cung cấp đúng lúc (dự trữ = 0)

Theo phương pháp này, các doanh nghiệp có trong một số ngành nghề có
liên quan chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi có một
đơn đặt hàng nào đó họ sẽ tiến hành “hút” những hàng hóa và sản phẩm dở
dang của các đơn vị khác mà họ không cần phải dự trữ. Sử dụng phương pháp
này sẽ làm giảm tới mức thấp nhất chi phí lưu kho. Tuy nhiên, đây chỉ là
phương pháp quản lý được áp dụng trong một số loại dự trữ nào đó của doanh
nghiệp và phải kết hợp với các phương pháp quản lý khác.
c) Quản lý tiền mặt và các chứng khốn thanh khoản


Lợi thế của việc giữ tiền mặt
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của


doanh nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật
liệu, mua tài sản cố định…

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

19


Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền mặt là một khoản không mang lại lãi cho doanh nghiệp, vì vậy quản
lý tiền mặt thì việc tối thiểu hố lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan
trọng nhất. Việc giữ một lượng tiền mặt trong doanh nghiệp là hết sức cần
thiết bởi vì: có tiền mặt doanh nghiệp mới đảm bảo khả năng giao dịch hàng
ngày của doanh nghiệp, nó bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp
các dịch vụ cho doanh nghiệp, nó đáp ứng nhu cầu dự phịng trong trường
hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào và ra, có một
lượng tiền mặt đủ lớn trong doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp hưởng lợi
thế trong việc thương lượng khi mua hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt trong
doanh nghiệp có lợi thế sau: khi doanh nghiệp mua hàng hố dịch vụ có thể
được hưởng lợi thế chiết khấu, giúp doanh nghiệp duy trì tốt các chỉ số thanh
tốn ngắn hạn, giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong
kinh doanh, giúp doanh nghiệp có thể ứng phó với các nhu cầu khẩn cấp…


Quản lý tiền mặt

Quản lý tiền mặt liên quan chặt chẽ tới việc quản lý các loại tài sản gắn
liền với tiền mặt như các chứng khốn có khả năng thanh khoản cao.
Các loại chứng khốn gần như tiền mặt có vai trị như là bước đệm của

tiền mặt, khi lượng tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng
khốn thanh khoản, khi cần có thể chuyển chúng thành tiền mặt mà ít tốn kém
chi phí. Các nhà quản trị tài chính sử dụng những chứng khốn có khả năng
thanh khoản cao để duy trì lượng tiền mặt mong muốn. Ta có thể thấy được
điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

20


Chuyờn tt nghip
Các chứng khoán thanh
khoản cao

ầu tư tạm thời bằng
cách mua chứng
khoán có tính thanh
khoản cao

Dòng thu
tiền mặt

Bán những chứng
khoán thanh khoản
cao để bổ sung cho
tiền mặt

Tiền mặt


Dòng chi
tiỊn mỈt

Từ mơ hình trên và mơ hình quản lý dự trữ EOQ cho chúng ta một cách
nhìn tổng quát trong quản lý tiền mặt bởi vì cũng như các tài sản khác, tiền
mặt là một loại hàng hoá nhưng đây là hàng hố đặc biệt- một tài sản có tính
lỏng nhất.
Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu theo mơ hình EOQ là:
M* =

2.M n .Cb
i

M*: tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm
Cb: chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản
i: lãi suất
d) Quản lý các khoản phải thu
+ Phân tích tín dụng khách hàng: để thắng lợi trong hoạt động kinh
doanh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược về chất
lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả…tuy nhiên trong nền kinh tế thị
trường, việc mua bán chịu là một việc khơng thể thiếu, tín dụng thương mại
giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường nhưng có thể mang đến những
rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tín dụng thương mại tác
động đến doanh thu bán hàng, làm cho doanh thu bán hàng tăng lên, tín dụng

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

21



Chuyên đề tốt nghiệp
thương mại làm giảm chi phí tồn kho của doanh nghiệp, làm cho việc sử dụng
tài sản cố định trở nên hiệu quả hơn, hoạt động tín dụng thương mại có thể
làm tăng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp,…
Xác suất không trả tiền của người mua làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu
thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn, với các tác động nêu trên
buộc các nhà quản lý các khoản phải thu một cách chặt chẽ hơn.
Để thực hiện việc cấp tín dụng với khách hàng thì các nhà quản lý phải
phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Khi thực hiện phân tích khả
năng tín dụng của khách hàng, người ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau để
phán đốn như: phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ của khách hàng,
các khoản thế chấp, về khả năng vốn của khách hàng, các điều kiện về kinh tế
khác…
+ Phân tích các khoản tín dụng được đề nghị: cũng như rất nhiều sự phân
tích lựa chọn khác, việc phân tích đánh giá khoản tín dụng thương mại được
đề nghị để quyết định nên cấp hay khơng được dựa vào việc tính NPV của
khách hàng.
+ Theo dõi các khoản phải thu: để quản lý các khoản phải thu, các nhà
quản lý phải theo dõi các khoản phải thu, trên cơ sở đó có thể thay đổi chính
sách tín dụng thương mại kịp thời. Thơng thường người ta dựa vào các chỉ
tiêu, phương pháp, mơ hình sau:
-

Kỳ thu tin bỡnh quõn
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân=
Doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày
- Sp xp “tuổi” các khoản phải thu: theo phương pháp này các nhà quản

lý sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian để tiện theo dõi và có biện

pháp thu nợ khi đến hạn.

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

22


Chuyên đề tốt nghiệp
- Xác định số dư các khoản phải thu: theo phương pháp này, các khoản
phải thu sẽ không phải chịu ảnh hưởng của yếu tố thay đổi theo mùa vụ của
doanh số bán. Sử dụng phương pháp này doanh nghiệp có thể thấy được hồn
tồn nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Cùng với cách theo dõi
khác, người quản lý có thể thấy được sự ảnh hưởng của các chính sách tài
chính nói chung và chính sách tín dụng thương mại nói riêng.
1.3. Vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp
a) Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hố lợi ích
và tối thiểu hoá chi phí.
Một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu
tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải làm
tốt công tác quản lý doanh nghiệp, trong đó quản lý tài sản lưu động là một
trong những mảng hết sức quan trọng, không những là đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp mà cịn đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội. Việc nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động là hết sức cần thiết vì:
- Nó sẽ đảm bảo khả năng linh hoạt về tài chính, nâng cao tính tự chủ và
giảm bớt rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động làm cho tài sản lưu động được quay vòng nhanh dẫn

đến tiết kiệm cho doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ tự chủ không phụ thuộc vào các nguồn tài
trợ từ bên ngoài, việc sử dụng linh hoạt nguồn vốn sẽ làm giảm thiểu các rủi
ro của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động sẽ tạo ra sự an toàn cho
doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp bất kỳ lúc nào.
Việc quản lý tài sản lưu động tốt sẽ tạo ra cho doanh nghiệp một cơ cấu tài
Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

23


Chuyên đề tốt nghiệp
sản hợp lý, doanh nghiệp sẽ duy trì hoạt động kinh doanh một cách bình
thường, liên tục, tránh ứ đọng vốn, giảm thiểu chi phí và đảm bảo khả năng
thanh toán cho doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cũng là tăng cường sự gắn
bó của doanh nghiệp với thị trường, góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội
cần thiết như bảo vệ và thoã mãn các nhu cầu của các thành viên trong xã hội
về thu nhập, công việc…
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh tình
hình sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất
trong kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
b) Biểu hiện của hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Qua định nghĩa trên cho ta thấy khả năng sử dụng tiết kiệm, hợp lý tài
sản lưu động của doanh nghiệp càng cao và càng tăng so với mức sử dụng của
doanh nghiệp kỳ trước. Việc sử dụng tiết kiệm tài sản lưu động chỉ là một chỉ
tiêu cần được xem xét khi tính hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, vì nó giúp
doanh nghiệp giảm chi phí, khơng phải tài trợ thêm cho tài sản lưu động khi
mở rộng quy mô. Hơn nữa, tốc độ luân chuyển càng cao của tài sản lưu động

trong quá trình sản xuất thì khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp rất cao,
giúp doanh nghiệp tái sản xuất, chớp lấy cơ hội kinh doanh. Doanh nghiệp
cần phải sử dụng tài sản lưu động sao cho nó đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp cịn là việc
doanh nghiệp có một cơ cấu tài sản lưu động hợp lý cùng với một kết cấu tối
ưu của tài sản lưu động.
1.3.2. Các chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong
doanh nghiệp
1.3.2.1. Hai phương pháp chính sử dụng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

24


Chun đề tốt nghiệp
Trong phân tích tài chính có rất nhiều phương pháp để tiến hành đánh giá,
đối với việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có hai phương pháp
chủ yếu hay được sử dụng đó là: phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số.
a) Phương pháp so sánh

Đây là một phương pháp được sử dụng hết sức phổ biến không chỉ trong
lĩnh vực quản lý tài chính. Và khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
các nhà quản lý cũng rất hay sử dụng phương pháp này. Khi sử dụng phương
pháp này người ta phải lựa chọn các tiêu chuẩn, các căn cứ được sử dụng để
so sánh. Các tiêu chuẩn này được lựa chọn tuỳ thuộc vào mục đích nghiên
cứu của doanh nghiệp. Các nhà quản lý có thể sử dụng một số tiêu chuẩn như
sau:

Có thể lấy tài liệu của các năm trước, kỳ trước làm tiêu chuẩn để so sánh,
tiêu chuẩn này dùng để đánh giá sự phát triển của các chỉ tiêu được chọn lựa.
Hoặc doanh nghiệp có thể lấy những con số dự kiến trong tương lai để so
sánh với hiện tại nhằm đánh giá việc thực hiện các định mức của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các con số mang tính quy chuẩn làm căn
cứ để so sánh như các chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực kinh doanh … nhằm
đánh giá vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Doanh nghiệp muốn sử dụng phương pháp này để đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động thì phải sử dụng đồng nhất các chỉ tiêu để đánh giá. Khi
đánh giá các chỉ tiêu kinh tế cần phải quan tâm đến cả thời gian và không
gian. Về thời gian các chỉ tiêu được dùng để so sánh phải được thống nhất về
nội dụng kinh tế, cùng một phương pháp tính tốn và cùng một đơn vị đo
lường. Về không gian các chỉ tiêu cần phải đưa về cùng một quy mô và điều
kiện như nhau để so sánh.
Thơng thường có các kỹ thuật so sánh như sau:

Nguyễn Thị Thu Hằng - TCDN 44A

25


×