Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG HỆ THỐNG NGĂN MẶN GIỮ NGỌT
VÙNG GỊ CƠNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Vũ Hoàng Hoa
Trường Đại học Thủy lợi
1. GIỚI THIỆU CHUNG
đất canh tác nơng nghiệp thuộc Dự án ngọt
hóa Gị Cơng; kết hợp giải quyết ơ nhiễm cho
1.1. Dự án Ngọt hóa Gị Cơng
TX.Gị Cơng trong mùa khơ, nâng cấp mở
Trong các cơng trình cải tạo thiên nhiên rộng các đoạn đê hiện hữu làm nhiệm vụ
phục vụ sản xuất, Dự án ngọt hóa bán đảo Gị ngăn mặn. Hệ thống đã xây dựng thêm 3
Công (Tiền Giang) được đánh giá là chương cống Sơn Quy, Nguyễn Văn Cơn, Salisete và
trình có hiệu quả nhất tại đồng bằng sông 1,9 km đê bao nối các cống này với hệ thống
Cửu Long (ĐBSCL). Dự án góp phần biến đê bao hiện hữu tạo nên hệ thống thủy lợi
bán đảo Gị Cơng từ vùng đất nhiễm phèn, (HTTL) ngăn mặn giữ ngọt tương đối hoàn
hạn mặn quanh năm, mỗi năm chỉ sản xuất chỉnh (Sở NNPTNT Tiền Giang, 2014).
một vụ lúa bấp bênh, thành vùng đất canh tác
được ngọt hóa, canh tác hai, ba vụ lúa/ năm,
với năng suất bình quân từ 2 tấn/ ha nâng lên
6 đến 10 tấn/ ha (Tấn Vũ, 2010); trong đó
hơn 20.000 ha đất sản xuất nơng nghiệp, có
thể canh tác 3 vụ lúa/năm. Tuy nhiên, sau 20
năm hoạt động, tình trạng thiếu nước, tái Hình 1. Sơ đồ hệ thống ngăn mặn giữ ngọt
nhiễm phèn mặn, ô nhiễm nước đã diễn ra do
vùng Gị Cơng
(i) một số đoạn trong hệ thống đê bao ngăn
Bài báo sẽ đánh giá chung về tác động của
mặn, cống dưới đê xây dựng lâu ngày đã
hệ
thống ngăn mặn giữ ngọt Gị Cơng đến môi
xuống cấp, không giữ được nguồn nước ngọt
trong các kênh mương, không ngăn được trường giai đoạn quản lý khai thác, từ đó đề
nước mặn khi có triều cường; (ii) một số khu xuất một số giải pháp để quản lý mơi trường hệ
vực Dự án có rị rỉ mặn mùa khô do nông dân thống nhằm giảm ô nhiễm, mang lại hiệu quả
bất chấp khuyến cáo canh tác 2 vụ lúa/năm cao cho sản xuất nơng nghiệp thích ứng với
mà canh tác 3 vụ/năm; (iii) ô nhiễm môi biến đổi khí hậu (BĐKH) vùng ĐBSCL.
trường cuối mùa khơ và đầu mùa mưa ở 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
những nơi tập trung đông dân cư, trước và
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng mơi
sau cống Gị Cơng, đặc biệt tại khu vực Thị
trường tại các kênh/cống trong khu vực DA;
xã (TX) Gị Cơng.
hoạt động quản lý vận hành hệ thống thủy lợi
1.2. Dự án Nâng cấp hệ thống ngăn mặn
trong khu vực.
giữ ngọt Gị Cơng
Phương pháp nghiên cứu tác giả đã sử dụng:
Từ 2012 đến cuối 2017, đã triển khai thực Phương pháp khảo sát thực địa; phỏng vấn
hiện nâng cấp hệ thống nhằm mục tiêu giữ người dân; phân tích thống kê, phương pháp
nước ngọt cho vùng dự án, đảm bảo nguồn chuyên gia và phương pháp nhận biết tác
nước tưới 10 tháng/ năm cho trên 34.000 ha động môi trường theo hoạt động của Dự án.
476
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu đánh giá tác động của
HTTL đến môi trường giai đoạn quản lý
khai thác
Qua nghiên cứu, tác giả đánh giá các tác
động của việc cải tạo nâng cấp các cơng
trình của hệ thống như sau:
Tác động tích cực
- Việc vận hành ba cống mới xây dựng Sơn
Quy, Nguyễn Văn Côn và Salisete, kết hợp với
cống Gị Cơng và các cống/ đê đã có trước đây
sẽ giúp chủ động tiêu nước mùa lũ, ngăn mặn
và giữ ngọt mùa cạn một cách hiệu quả, hạn chế
tình trạng hạ xuống rất thấp mực nước trong
kênh rạch hệ thống, giảm chi phí cho các trạm
bơm cung cấp nước tưới. Cụ thể, Dự án sẽ tăng
khoảng 4,5 triệu m3 lượng nước tưới cho khu
vực để tưới thêm 1.075ha ở những nơi chịu ảnh
hưởng của xâm nhập nước mặn; tăng cột nước
ngọt ở các vùng sản xuất nông nghiệp lên 50 cm
từ đó làm giảm chi phí bơm cho khoảng 30%
diện tích của 30.000 ha đất vụ lúa Đơng – Xuân
(Sở NNPTNT, 2013);
- Giải quyết ô nhiễm cho nội ô thị xã Gò
Công do việc tăng trao đổi nước khu vực thị
xã, tăng khả năng tự làm sạch của nước.
Tác động tiêu cực
Hoạt động của hệ thống sẽ gây ra các tác
động tiêu cực đến môi trường khu vực như:
i) Ô nhiễm, suy giảm chất lượng nước do
tăng diện tích canh tác sẽ tăng lượng thuốc
bảo vệ thực vật, dinh dưỡng dư thừa trong
phân bón hồi quy theo nước xuống kênh
rạch; làm tăng phú dưỡng, tổn hại các sinh
vật sống trong nước.
ii) Gia tăng hiện tượng sạt lở, xói lở bờ dọc
các tuyến đê khi có mưa, lũ (Trung tâm KH
KTTL, 2015)
iii) Ô nhiễm MT do thay đổi chu kỳ tiêu
thốt nước: hệ thống đê khép kín nên việc
tiêu thốt nước mưa/thải khu vực thị xã Gị
Cơng và dân cư nông thôn trong hệ thống phụ
thuộc vào thời gian vận hành của cống. Tăng
thời gian mở cống Gị Cơng mùa khô sẽ giảm ô
nhiễm do nước thải sinh hoạt nhưng làm tăng
xâm nhập mặn đoạn từ cống Gị Cơng đến Thị
xã, giảm một phần diện tích tưới.
iv) Sự cố MT như rị rỉ mặn, thiếu nước có
thể vẫn xảy ra do thiếu sự quản lý, giám sát,
vận hành đồng bộ HTTL trong điều kiện
BĐKH; do người dân canh tác loại cây trồng,
mùa vụ không phù hợp, hiệu quả thấp.
3.2. Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản
lý bảo vệ môi trường HTTL Gị Cơng
thích ứng với biến đổi khí hậu
Để quản lý bảo vệ mơi trường HTTL Gị
Cơng giai đoạn vận hành thích ứng với BĐKH
tác giả đề xuất một số biện pháp như sau:
1) Biện pháp 1: Thực hiện tốt việc quan
trắc và giám sát môi trường phục vụ đánh giá
sự biến đổi chất lượng nước kênh khi vận
hành, điều chỉnh thời gian đóng mở cống Gị
Cơng khi cần thiết, cụ thể là:
- Quan trắc chất lượng nước định kỳ 6
tháng 1 lần tại thượng lưu 4 cống chính của
hệ thống. Các thông số quan trắc : pH, độ
mặn, độ dẫn điện, DO, BOD5 , COD, TSS,
NH4 +; NO2 - ; NO3 - PO4 3-, Fe, tổng Coliform,
dầu mỡ, tổng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
gốc P, dư lượng bảo vệ thực vật gốc Cl. Tại
khu vực thị xã Gị Cơng thực hiện quan trắc
10 thơng số đầu tiên hàng tháng hoặc khi có
khiếu nại để đánh giá mức độ ô nhiễm do
nước thải sinh hoạt chảy đến HTTL.
- Quan trắc mực nước và độ mặn tại
thượng lưu các cống: 2 đến 4 lần/ tháng tùy
theo yêu cầu quản lý vận hành, cấp nước.
2) Biện pháp 2: Quản lý chặt các nguồn xả
thải nhằm giảm thiểu tải lượng ô nhiễm do
sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ của dân cư bên trong hệ thống thải
vào nguồn nước, chú trọng các khu tập trung
dân cư trên cơ sở phối hợp thực hiện các
biện pháp sau:
- Tuyên truyền người dân sử dụng nhà tiêu
tự hoại/ hợp vệ sinh, u cầu 100% cơng
trình xây mới phải có nhà vệ sinh tự hoại,
hướng tới xây dựng cơng trình xử lý nước
thải sinh hoạt quy mô nhỏ cho các cụm dân
cư nhằm giảm lượng nước thải sinh hoạt
chưa xử lý đổ xuống kênh.
- Kiểm soát hoạt động xả thải, bắt buộc các
cơ sở sản xuất phải xử lý nước thải đạt yêu cầu
môi trường trước khi xả xuống sông kênh theo
đúng quy định của luật Bảo vệ Môi trường.
477
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3
3) Biện pháp 3: Xây dựng quy trình vận
hành HTTL đồng bộ 4 cống (Gị cơng, Sơn
Quy, Nguyễn Văn Côn, Salisete) trong các
mùa lũ và mùa cạn nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý vận hành HTTL, giảm thiểu ngập
úng, ngăn mặt giữ ngọt, đồng thời cải tạo môi
trường TX Gị Cơng, trong cả mùa lũ và mùa
cạn, thích ứng với BĐKH.
- Mùa cạn: vận hành đóng mở các cống
hợp lý, đóng 3 cống Sơn Quy, Nguyễn Văn
Cơn, Satelete nhưng tăng thời gian mở cống
Gị Cơng, sẽ khơng làm mất nước ngọt phục
vụ tưới của hệ thống, vẫn ngăn có hiệu quả
nước mặn xâm nhập, nhưng vẫn tăng khả
năng trao đổi, tiêu thoát nước thải sinh hoạt
và sản xuất của TX Gị Cơng với bên ngồi
nhằm hạn chế ơ nhiễm nước, giảm ô nhiễm
môi trường cho khu vực.
- Mùa lũ: khi mực nước sơng lên cao, đóng
cống Gị Cơng và 3 cống mới xây để ngăn
không cho nước lũ bên ngoài xâm nhập vào
trong HTTL; ngược lại, khi nước bên ngồi
đã rút, vận hành mở cống Gị Cơng và 3 cống
mới xây một cách hợp lý để tiêu thoát tốt
lượng nước mưa và nước thải sinh hoạt và
nông nghiệp trong HTTL ra sơng Gị Cơng và
các rạch xung quanh, giảm thiểu úng ngập,
giảm ô nhiễm nước, đồng thời giữ đủ lượng
nước ngọt bên trong hệ thống làm nguồn dự trữ
nước tưới cho các tháng sau khi nước lũ rút.
- Trong 3 năm đầu HTTL mới nâng cấp,
cần phối hợp đóng mở cống với kiểm tra chất
lượng nước để thay đổi quy trình vận hành
phù hợp, nâng cao hiệu quả hệ thống.
4) Biện pháp 4: Duy tu bảo dưỡng thường
xuyên hệ thống đê bao, đường giao thông
khu vực để hạn chế thiệt hại do sụt lún, sạt lở
bờ đê, ảnh hưởng đến an toàn cho dân cư và
trữ nước sản xuất khu vực trong HTTL.
5) Biện pháp 5:Tổ chức tốt công tác khuyến
nông, mở rộng các hoạt động hỗ trợ nông dân
tái cơ cấu sản xuất nơng nghiệp theo hướng
thích ứng BĐKH như: đa dạng hóa cây trồng,
thay đổi từ nghề trồng lúa truyền thống, sử
dụng nhiều nước, sang các cây trồng, vật ni
có tiềm năng kinh tế hàng hóa lớn khơng địi
hỏi nhiều nước như rau màu, cây ăn quả, chăn
nuôi gia súc, gia cầm... để nâng cao hiệu quả
từ sản xuất nông nghiệp, giảm nhẹ được nguy
cơ thiên tai gây hại (hạn, lũ) nhưng không gây
ô nhiễm môi trường. Ví dụ, nơng dân huyện
Gị Cơng Tây đã thực hiện vùng rau màu
chuyên canh/luân canh trên nền đất lúa theo cơ
cấu hai vụ lúa + một vụ màu, hai vụ màu +
một vụ lúa, tăng thu nhập lên 2-5 lần (Tấn Vũ,
2010); hướng dẫn nông dân áp dụng kỹ thuật
thâm canh với chọn giống mới chất lượng tốt,
năng suất cao; ứng dụng màng phủ nông
nghiệp trong sản xuất, trồng rau màu theo
ngưỡng an toàn, trồng theo hướng GAP nhằm
tạo nguồn nơng sản an tồn cho người và mơi
trường... (Minh Trí 2017).
4. KẾT LUẬN
BĐKH gây khó khăn cho cơng tác quản lý
khai thác các HTTL, trong đó có HTTL Gị
Cơng. Việc nghiên cứu đánh giá được các tác
động tiêu cực của HTTL Gị Cơng trước và
sau khi cải tạo nâng cấp đến mơi trường trong
q trình vận hành, đề xuất các biện pháp thích
hợp phịng tránh và giảm thiểu các tác động
tiêu cực như bài báo đã nêu sẽ giúp nâng cao
hiệu quả của hệ thống, giảm ô nhiễm môi
trường, tăng khả năng thich ứng với những
biến dổi của của bão lũ, xâm nhập mặn trong
các thời gian hoạt động của HTTL góp phần
phát triển bền vững KTXH của khu vực.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Minh Trí, 2017, Vùng ngọt hóa Gị Cơng Tây
chuyển mình để thích ứng biến đổi khí hậu,
cổng thông tin điện từ tỉnh Tiền Giang.
[2] Sở TNMT Tiền Giang, 2014, Báo cáo Tổng
hợp kết quả quan trắc môi trường tỉnh
[3] Sở NN&PTNT Tiền Giang, 2013, Báo cáo
Thuyết minh chung giai đoạn lập bản vẽ thi
công cống Sơn Quy, cống Nguyễn Văn Côn
và cống Salisete
[4] Sở NNPTNT tỉnh Tiền Giang, 2014, Quyết
định số 570/QĐ-SNN&PTNT ngày 20/10/
2014 về việc phê duyệt thiết kế chi tiết tiểu
Dự án ngăn mặn vùng Gị Cơng, Tiền Giang.
[5] Trung tâm KHTKKTTL, 2015, Báo cáo
EMP các Tiểu dự án 4.4 - Dự án Quản lý và
Giảm nhẹ Rủi ro Lũ lụt và Hạn hán Tiểu
vùng sông Mê Công mở rộng.
[6] Tấn Vũ, 2010, Ðể dự án ngọt hóa Gị
Cơng phát huy hiệu quả, Báo nhân dân
10/12/2010.
478