Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính dễ bị tổn thương do xâm nhập mặn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.36 KB, 3 trang )

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO XÂM NHẬP MẶN
1

1

2

Vũ Thanh Tú , Nguyễn Văn Đào
Trường Đại học Thủy lợi, email:
2
Liên đồn Khảo sát Khí tượng Thủy văn

mặn dựa trên cơ sở phân tích, tổng hợp về
những tác động của xâm nhập mặn đối với
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu con người và các hoạt động phát triển
hiện nay, ngoài những tác động về lũ lụt, khan KTXH, để từ đó cung cấp cơ sở khoa học cho
hiếm nguồn nước, thì nước biển dâng và xâm việc phân tích đánh giá rủi ro và dự báo
nhập mặn cũng là mối đe dọa cho nhiều quốc những thiệt hại tiềm tàng do xâm nhập mặn
gia. Theo các kịch bản BĐKH Việt Nam là gây ra.
một trong 5 nước có số dân bị ảnh hưởng lớn
nhất (King và Adeel, 2002; Nicholls, 2004). 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hiện CÁCH TIẾP CẬN
tượng xâm nhập mặn như: nguyên nhân và cơ
Để xây dựng bộ chỉ số với các tiêu chí
chế; hiện trạng xâm nhập mặn vùng cửa sơng, nhằm xác định tính dễ bị tổn thương do xâm
một số tác giả đã chỉ ra rằng: Nguyên nhân
nhập mặn, nghiên cứu tiếp cận theo các trình
chủ yếu của hiện tượng xâm nhập mặn vào tự sau:


nội đồng là do lượng nước từ sông đổ ra biển
(1) Nghiên cứu các công bố khoa học về
giảm mà nước biển lại có xu hướng tăng lên, tính dễ bị tổn thương và khả năng ứng phó đã
làm cho nước mặn đi sâu vào trong sông.
được thực hiện trước đây. Đánh giá khả năng,
Ngồi ra cịn một số ngun nhân như địa phạm vi ứng dụng và các kỹ thuật liên quan.
hình, do các yếu tố khí tượng và đặc biệt là do
(2) Thu thập và phân tích đánh giá hiện
tác động của con người.
Theo Forte và nnk (2005) đánh giá rủi ro có trạng, những đối tượng chịu ảnh hưởng và
thể được xác định dựa trên tính dễ bị tổn mức độ thiệt hại do xâm nhập mặn gây ra.
(3) Để lựa chọn các tiêu chí, biến và khả
thương và mức độ hiểm họa. Trong đó tính dễ
bị tổn thương được xác định dựa trên mức độ năng thu thập thơng tin để có thể đánh giá
phơi bày, tính nhạy và khả năng ứng phó IPCC tính dễ bị tổn thương, phương pháp điều tra,
(2001). Ở Việt Nam hiện nay cũng có một số phỏng vấn đã được áp dụng với 32 câu hỏi,
nghiên cứu đánh giá tác động của xâm nhập tổng số phiếu điều tra là 24 phiếu đối với một
mặn, tuy nhiên chưa phân tích cũng như dự số xã thuộc Huyện Giao Thủy, Nam Định,
báo những thiệt hại tiềm tàng với các tiêu chí các câu hỏi gồm các vấn đề chủ yếu tóm lược
cụ thể. Các báo cáo đó cũng dừng lại ở phạm dưới đây được sử dụng để xác định các tiêu
vi đánh giá chung mà chưa tiếp cận đến các hộ chí (TC) và biến (Bảng 1) phục vụ đánh giá
gia đình để xét đến khả năng ứng phó của họ. tính dễ bị tổn thương:
- Hiện tượng và diễn biến của xâm nhập mặn?
Để có kế hoạch ứng phó và giảm nhẹ thiệt
Những
vùng bị ảnh hưởng? (TC4: A4, A5).
hại hiệu quả hơn thì cần có những tiêu chí cụ
thể. Chính vì vậy, bài báo đề xuất bộ tiêu chí
- Khả năng ứng phó của địa phương? Hỗ
đánh giá tính dễ bị tổn thương do xâm nhập trợ khắc phục ? (TC4: A7, A8).

1. MỞ ĐẦU

566


Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3

- Những ảnh hưởng đến các hoạt động
phát triển KTXH thay đổi như thế nào? Cấp
nước cho hoạt động? (TC2, TC3, TC4:A3).
- Những ai dễ bị ảnh hưởng của xâm nhập
mặn (với các điều kiện KTXH)? (TC1, TC2).
- Những đặc điểm quan trọng của nhóm
những người dễ bị tổn thương và khả năng ứng
phó của họ là gì? (Nghề nghiệp, thu nhập, trình
độ học vấn, giới tính). (TC1, TC4: A1, A2).
- Người dân địa phương có nhận được các
thơng tin về dự báo nhiễm mặn và phạm vi
ảnh hưởng? Trước bao nhiêu lâu? (TC4: A6).
(4) Đề xuất các tiêu chí nhằm đánh giá tính
dễ bị tổn thương dựa trên kết quả điều tra,
Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai số
44/2014/QĐ-TTg và Thông tư liên tịch
hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do
thiên tai gây ra số 43/2015/TTLTBNNPTNT-BKHĐT.
(5) Sự ảnh hưởng của từng tiêu chí đến
tính dễ bị tổn thương là khác nhau, mức độ
ảnh hưởng này có thể được xác định thơng
qua các trọng số của từng tiêu chí. Một trong
những phương pháp thường được sử dụng để

xác định giá trị trọng số đó là phương pháp
phân tích hệ thống phân cấp AHP (Analysis
Hierarchy Process) do Thomas Saaty đề xuất.
Phương pháp này có xét đến tính thực tế về
vai trị của các biến trong tiêu chí và mang
tính định lượng cao. Trọng số của các thành
phần được xác định theo ma trận tương quan
với mức độ quan trọng của các yếu tố được
xác định theo thang đánh giá từ 1(Quan trọng
như nhau) đến 9 (Quan trọng tuyệt đối). Từ
các tiêu chí và biến đề xuất, các nhà khoa học
và cán bộ quản lý đã cho ý kiến nhận định về
mối quan hệ giữa các biến này dựa trên giá trị
kinh tế, tính hiệu quả và giá trị tinh thần từ
đó trọng số được xác định trên cơ sở phân
tích AHP và kiểm tra tính nhất quán thông
qua tỷ lệ nhất quán (CR < 10%).
3. XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG

Thơng qua hướng tiếp cận và phân tích các
kết quả thu được, các tiêu chí đánh giá tính
dễ bị tổn thương do xâm nhập mặn bao gồm:

(1) Tiêu chí độ phơi bày: đặc trưng cho bề
mặt của khu vực khi tiếp xúc trực tiếp với
hiểm họa nếu xảy ra. Trong tiêu chí này có 6
biến liên quan đến hai nhóm chịu ảnh hưởng
chính mà thơng qua các kết quả điều tra và
phỏng vấn cũng như báo cáo về thiệt hại là

con người và hoạt động nơng nghiệp.
(2) Tiêu chí độ nhạy: đặc trưng các tính
chất về xã hội và kinh tế của khu vực. Trong
tiêu chí này gồm 4 biến liên quan đến đặc
điểm nhân khẩu và sinh kế.
(3) Tiêu chí khả năng ứng phó: đặc trưng
cho khả năng chống chịu trước những tác động
của hiểm họa. Trong tiêu chí này gồm 7 biến
liên quan đến khả năng ứng phó và khắc phục.
Giá trị các biến này được xác định dựa trên
các phiếu điều tra thông qua bộ câu hỏi, các số
liệu thống kê, các báo cáo về tình hình thiên tai
tại địa phương. Trong đó, một số các biến có
thể xác định bằng định lượng cụ thể, ví dụ như
số lao động phi nơng nghiệp, v.v..; hoặc có thể
thơng qua phương pháp định tính theo các mức
mơ tả từ rất thấp (giá trị bằng 1) đến rất cao
(giá trị bằng 5) vì khó có có thể định lượng
được, ví dụ như Kinh nghiệm phòng chống,
v..v.. Các biến và tiêu chí này cần được chuẩn
hóa, theo đề xuất của UNDP (2006):
xi ,j 

xij  xmin i, j
xmax i, j  xmin i ,j

(1) xi , j 

x max i ,j  xi, j
x max i, j  x min i, j


(2)

Trong đó: xi,j: giá trị được chuẩn hóa;
Xi,j: giá trị thực của điểm j, biến i.; Xmax i,j,
Xmin i,j: giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của biến i.
Công thức (1) áp dụng khi giá trị của biến
càng cao, mức độ tổn thương càng cao.
CT(2) áp dụng trong trường hợp ngược lại.
Khi đó tính dễ bị tổn thương nằm trong
khoảng 0 (mức độ tổn thương rất thấp) đến 1
(mức độ tổn thương rất cao) được áp dụng theo
công thức đề xuất của ABARE-BRS, 2010.
V = ∑Si x wSi + ∑Ei x wEi - ∑Ai x w Ai (3)
Trong đó: Si : tính nhạy; Ei : độ phơi bày;
Ai : khả năng ứng phó; w Si, w Ei, w Ai : các giá
trị trọng số ứng với các thành phần tính nhạy,
độ phơi bày và khả năng ứng phó (tổng các
giá trị trọng số tương ứng = 1).
Các tiêu chí và giá trị trọng số được thể
hiện cụ thể trong bảng 1 dưới đây.

567


Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3

Bảng 1. Các tiêu chí đánh giá tính dễ bị tổn thương do xâm nhập mặn
THÀNH
TIÊU CHÍ

PHẦN
TC1:
TÍNH
NHÂN
NHẠY KHẨU VÀ
SINH KẾ
TC2:
NGƯỜI
ĐỘ
PHƠI
BÀY

KHẢ
NĂNG
CHỐNG
CHỊU

BIẾN
Số người dưới 15 tuổi và trên 60 tuổi
Tỷ lệ Nam
Trình độ văn hóa (cao nhất)
Số lao động phi nơng nghiệp
Số người bị ảnh hưởng

Diện tích lúa bị ảnh hưởng
Diện tích hoa mầu bị ảnh hưởng
TC3:
NƠNG Diện tích cây ăn quả bị ảnh hưởng
NGHIỆP Diện tích ni trồng thủy sản bị ảnh hưởng
Tổng thiệt hại đến hoạt động chăn nuôi

Thu nhập từ nguồn lao động phi nơng nghiệp
Thu nhập bình quân đầu người
TC4:
Các nguồn cấp nước
ỨNG Diện tích đất ở nằm trong vùng an tồn
PHĨ,
Diện tích đất trồng nằm trong vùng an tồn
KHẮC
PHỤC Thơng tin dự báo, cảnh báo
Kinh nghiệm phòng chống
Hỗ trợ khắc phục thiên tai

4. KẾT LUẬN


HIỆU
S1
S2
S3
S4

Người
%
Người

TRỌNG
SỐ
0.22
0.13
0.23

0.42

E1

Người

0.30

E2
E3
E4
E5
E6
A1
A2
A3
A4
A5
A6
A7
A8

%
%
%
%
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Số nguồn

m2
m2
-

0.26
0.08
0.05
0.22
0.09
0.09
0.06
0.09
0.15
0.20
0.23
0.12
0.07

ĐƠN VỊ

Tuy nhiên, với bộ tiêu chí và các biến đề
xuất này, có thể là cơ sở ban đầu để tính tốn
phân tích mức độ rủi ro do xâm nhập mặn
của từng vùng, là tiền đề cho các nhà nghiên
cứu, lập quy hoạch và quản lý đưa ra những
giải pháp để giảm thiểu những tác động tiêu
cực của xâm nhập mặn, đảm bảo sự phát triển
kinh tế xã hội bền vững trong bối cảnh biến
đổi khí hậu đang diễn ra hiện nay.


Từ phân tích các đặc điểm tự nhiên, kinh
tế xã hội và hiện trạng và những tác động do
xâm nhập mặn và thông qua điều tra phỏng
vấn tại Huyện Giao Thủy, Nam Định. Bài
báo này đã đề xuất bộ tiêu chí với 18 biến
nhằm xác định tính dễ bị tổn thương do xâm
nhập mặn. Các biến và nhóm tiêu chí này
phần nào đã bao qt được các yếu tố tự
nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường phản ánh 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
được bức tranh của một cộng đồng, đồng
nghĩa với việc đánh giá tính dễ bị tổn thương [1] ABARE-BRS (2010). Indicators of Community
Vulnerability and Adaptive Capacity across the
một cách tổng hợp. Cũng cần lưu ý rằng, các
Murray-Darling Basin, Bureau of Rural
biến lựa chọn cũng cần dựa trên cơ sở thực tế
Sciences , Canberra, Australia.
và khả năng thu thập thơng tin dữ liệu. Vì có
[2] IPCC (2001) Climate Change 2001: Impacts,
một số yếu tố có thể phản ánh tính dễ bị tổn
Adaptation, and Vulnerability. A Report of
thương do xâm nhập mặn nhưng việc thu
Working Group II of the Intergovernmental
thập thơng tin là rất khó khăn. Ví dụ như tăng
Panel on Climate Change.
cường phân bón để duy trì sự phát triển của
cây trồng hoặc sự suy giảm của việc đánh bắt
nguồn thủy sản tự nhiên trên sông do việc
đánh bắt nhỏ lẻ, không tập trung.
568




×