Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên đại học - một số vấn đề lý luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.75 KB, 3 trang )

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CHO SINH VIÊN DẠI HOC - MỘT sơ VÂN ĐỂ LÝ LUẬN,
THỰC TIẾN VÀ GIẢI PHÁP
Trần Huy Ngọc
*
, Nguyễn Thỉ Ngân
**
*
ABSTRACT
After more than 35 years of renovation, Vietnam has achieved great achievements in all aspects of
social life. However, the drawbacks of the Market Economy, globalization and international integration
have negatively affected people’s lives, ruined many traditional cultural beauties, changed perceptions,
lifestyles, and faded away ideals, and beliefs, etc. of a part of the people in general and young people and
students in particular. Students, who are considered the mainstay of the country and the future owners of the
country, are showing a number of negative manifestations such as moral degradation, lack of ideology and
ambition to have a career path, lack ofpolitical courage, political indifference as well as political ambiguity’,
etc. Therefore, improving the quality of the education ofpolitical theory for undergraduate students in our
country now is ofgreat theoretical and practical significance.
Keywords: Vietnam, Globalization and integration, Politics quality ofeducation, Political theory
Received: 27/12/2021; Accepted: 28/12/2021; Published: 11/1/2022

1. Đặt vấn đề
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho ràng giáo dục lý luận
chính trị (GDLLCT) là “Q trình tác động vào đối
tượng bang cách trình bày, giải thích một cách khoa
học những khái niệm, những quy luật, những quan
diêm... nhằm làm cho cán bộ, đàng viên và quần
chúng nắm được những kiến thức về chủ nghĩa Mác Lênin, về đường loi, chính sách cùa Đảng, nâng cao
phâm chất cách mạng và năng lực hoạt động thực tiễn


cùa họ, hướng dân họ vận động những hiêu biết ấy
vào cuộc sống Trong tác phẩm “Đường Cách mệnh”
(1927), Người viết: “Dàng muốn vững thì phải có chù
nghĩa làm cốt, trong Đàng ai cũng phải hiếu, ai cũng
phải theo chù nghĩa ấy. Đảng mà khơng có chủ nghĩa
cũng như người khơng có tri khơn, tàu khơng có bàn
chi Nam Vi thế, cơng tác GDLLCT cho cán bộ, đảng
viên và các tầng lóp nhân dân luôn là nhiệm vụ quan
trọng của Đảng trong các thời kỳ cách mạng.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về GDLLCT
cho sinh viên (SV) đại học ở nước ta
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 1,7 triệu sv đang
học tập trong 217 trường Đại học frong cả nước. Đây
sê là nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần quan
ưọng phát triển đất nước trong tương lai. GDLLCT
* TS. Trường Đại học Kinh tế & QTKD- Đại học Thái Nguyên
** ThS. Trường Đại học Kinh tế & QTKD- Đại học Thái Nguyên

CÓ vai trị rất quan trọng trong q trình hình thành và
phát triển về nhận thức, nhân cách của sv. Tuy nhiên,
công tác GDLLCT cho sv các trường đại học nước
ta ưong thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế,
như Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 9/10/2014 cùa Bộ
Chính trị về cơng tác lý luận và định hướng nghiên
cứu đến năm 2030 đã chì rơ: “Cơng tác tun truyền,
giáo dục, bồi dưỡng LLCTcòn hạn chế về chất lượng,
trùng lặp về nội dung, chương trình, giáo trình; chậm
đơi mới về phương pháp. Đấu tranh tư tưởng, lý
luận chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình

hình mới, đặc biệt trong điều kiện bùng no thơng tin
và phát triên mạng thơng tin tồn cầu ”. Đó là một
trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng một bộ
phận sv khơng học hoặc khơng có hứng thú học tập,
nghiên cứu các môn LLCT; kết quả sau khi học các
môn LLCT thường không cao, hoặc không có chuyển
biến ưong nhận thức và hành động của sv. Thực tế
này, đang đặt ra yêu cầu: cần phải tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng GDLLCT cho sv trong các
trường đại học ở nước ta hiện nay.
2.2. Một so giải pháp nâng cao chất lượng
GDLLCT cho svcác trường Đại học ở nước ta
2.2.1. Tiếp tục đôi mới mục tiêu, nội dung, chương
trình, phương pháp, hình thức, phương tiện GDLLCT
Phương pháp GDLLCT giữ vai trò rất quan trọng
ưong GDLLCT. Phương hướng cơ bàn của việc đổi
mới phương pháp là: quán triệt hơn nữa phương châm

TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - số 257 KỲ 2 -1/2022 . 127


NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
lý luận gắn liền với thực tiền, bảo đàm tính khoa học,
tính chiến đấu trong giảng dạy, phát huy tính độc lập,
sáng tạo của người hoc. Để quán triệt và thực hiện
phương hướng cơ băn này, cần có sự linh hoạt, sáng
tạo trong việc sử dụng các phương pháp giảng dạy.
Hình thức, phương pháp giăng dạy phải phù hợp với
mục tiêu, đối tượng, cũng như phù hợp với những yêu
cầu mới của tình hình kinh tế - xã hội, những quy luật

của nhận thức, tâm lý đối tượng và đảm bào truyền tai
nội dung GDLLCT một cách tối ưu. Các giảng viên
(GV) cũng cần tăng cường hoạt động trao đổi, thảo
luận, tương tác giữa người dạy và người học trong mỗi
tiết học. Trên cơ sờ xác định đúng mục tiêu, chương
trinh, nội dung, cần sừ dụng các hình thức, phương
pháp phù hợp giữa truyền thống với hiện đại nhàm
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác GDLLCT. Đặc
biệt, để nâng cao chất lượng giảng dạy trong bối cảnh
dịch Covid-19 diễn biến phức tạp như hiện nay, cấn
đày mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phương tiện
hiện đại vào trong giảng dạy, học tập. Mỗi GV LLCT
cần phải đầu tư nhiều hơn cho các hình thức xè-mi-na,
bài tập trên lớp và nhất là bài tập về nhà,các bài tập
lớn làm việc theo nhóm, các chủ đề cho viên tự nghiên
cứu. Vì hiện nay, trong học chế tín chỉ, với mục tiêu là
biến quá trinh giáo dục trở thành quá trình tự giáo dục,
thời gian tự học, tự nghiên cứu có thời lượng lớn bơn
gấp nhiều lần thời gian học trên lớp. Do đó, nếu khơng
chuẩn bị kỳ bài ở nhà, không tự nghiên cứu theo định
hướng cùa GV thì thời gian học trên lớp của sv sẽ
khơng có hiệu quà. Nhất là các môn LLCT với đặc thù
các mơn khoa học có tính khái qt hóa, trừu tương
hóa cao thi lại càng cần phải tim hiểu, nghiên cứu tài
liệu trước khi lên lớp.
2.2.2. Chăm lo xây’ đựng và phát huy vai trị đội
ngũGVLLCT.
Trước tiên, từ phía Đảng uỷ, Ban Giám hiệu các
trường: cần có chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ,
GV LLCT của các trường trong khoảng thời gian từ

5 đến 10 năm. Từ đó, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, sừ dụng tối ưu, cũng như có chế độ, chính sách
hợp lý nhàm làm cho đội ngũ này yên tâm, gắn bó với
nghề nghiệp cùa mình và nỗ lực phấn đấu hồn thành
xuất sắc nhiệm vụ. cần xây dựng quy trình tuyển đụng
GV LLCT một cách cụ thê hơn. Tránh tình trạng tuyển
dụng khơng phù hợp chuyên môn, kém hiệu quả, đào
tạo lại.. .Tạo điều kiện thuận lợi để GV LLCT học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, đổi mới phương pháp
GDLLCT. Tăng cường công tác trao đổi kinh nghiệm,
hội thảo nghiên cứu khoa học về phương pháp dạy
học tích cực. GV LLCT cần được tạo điều kiện và

có quy chế cụ thể định kỳ đi nghiên cứu thực tiễn ở
trong nước và nước ngoài với mục đích, yêu cầu và kế
hoạch cụ thê, tránh tinh trạng hình thức, kém hiệu quả.
Thử hai, đối với bộ môn (khoa) chuyên môn: Đê
nâng cao chất lượng và năng lực cùa cán bộ GV LLCT
thì vai trị cua Bộ môn (Khoa) chuyên môn là rất quan
trọng. Bộ môn là thành trì về chun mơn, bộ phận
qn lý trực tiếp đội ngũ GV, hiểu rõ năng lực chuyên
môn của từng cán bộ GV. Đối với cấp bộ môn cần thực
hiện tốt các nội dung sau: Tiếp tục thực hiện có hiệu
q các buổi sinh hoạt chun mơn định kỳ (như tố
chức thảo luận chuyên đề, tố chức các buổi tọa đàm về
nội dung chuyên môn và phương pháp giảng dạy, tô
chức hội thảo về các môn LLCT...). Tổ chức thường
xuyên, nghiêm túc công tác dự giờ, kiểm tra, đánh giá
chất lượng dạy học của các GV, qua đó góp ý và rút
kinh nghiệm về nội dung và phương pháp giảng dạy.

Ngồi ra, cơng tác chấm diêm dự giờ giăng cần được
thực hiện nghiêm túc để từ đó làm cơ sở biểu dương
các cá nhân dạy giỏi, đồng thời tạo động lực cho các
GV có ý thức rèn luyện, vươn lên; Đối với các GV trẻ,
cần có kế hoạch bồi dưỡng về chuyên môn và phương
pháp giảng dạy. Đồng thời có kế hoạch phân cơng cán
bộ bồi dưỡng, giúp đỡ các GV tré nâng cao trình độ
và phương pháp giảng dạy. Chỉ bố trí dạy học cho các
cán bộ, GV đã đạt yêu cầu khi tiến hành đánh giá giờ
giảng trước hội đồng cấp bộ môn, cấp khoa và nhà
trường.
2.2.3.
Phát huy tính chù động, sáng tạo cùa SK
Một số gợi ý giúp sv đổi mới phương pháp học và
tự học LLCT như sau:
- Chuẩn bị tài liệu và phương tiện học tập nghiên
cứu theo sự hướng dẫn của GV. Học là hoạt động nhận
thức mang tính tích cực, tự giác và sáng tạo của sv.
Hoạt động dạy của GV không chỉ có nghĩa là truyền
thụ tri thức, truyền thụ những sản phẩm sằn có, mà cần
phải tố chức, điều khiển hoạt động tự nhận thức của
sv, hình thành cho sv nhu cầu thường xun học tập,
tìm tịi kiến thức, kích thích năng lực sáng tạo, trang
bị cho sv năng lực tổ chức lao động tri óc một cách
hợp lý, làm cho sv định hướng được kiến thức bài
học và tự khai thác tri thức. Để đạt được yêu cầu này,
sv cần chuần bị bài kỹ trước mồi buổi học. Bên cạnh
giáo trình mơn học, sv phải chù động sưu tầm tài liệu,
thơng tin trên sách, báo, tạp chí, trên mạng Internet...
Đẻ khi tiến hành bài học trên lớp thì s V cùng làm việc

tránh tình trạng độc thoại của GV.
- Phương pháp nghe giảng và ghi chép, ơ trình độ
đại học, sv phài tiếp xúc với một phương pháp nghe
giảng và ghi chép mới. Thực tể cho thấy, khi vào năm

128 . TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - số 257 KỲ 2 -1/2022


NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
đầu tiên nhiều sv còn lúng túng trước cách giảng của
hầy cô, sv không biết làm thế nào để ghi chép cho
Ễíúng, đủ. Vậy làm thế nào để sv có được phương
háp nghe giảng và ghi chép tốt nhất? sv cần chú ý
èn luyện các kỹ nàng sau:
- Phương pháp nghe giảng và ghi chép trên lớp.
Nghe giảng và ghi chép là hai hoạt động cùng tiến
hành đồng thời. Các nhà tâm lý học đà chỉ ra ràng,
việc tiến hành đồng thời hai loại hoạt động chỉ có thể
đạt được kết quả cao khi một trong hai hoạt đó đã trở
nên thành thạo đến mức gần như tự động hóa. Cách
ghi chép lại mang sắc thái cá nhân, mỗi mơn học lại
địi hỏi một phương pháp ghi chép khác nhau, nhưng
đều có một điếm chung là nếu sv khơng hiểu bài thì
khơng thể ghi chép tốt được. Vì vậy, qua cách ghi của
SV, GV có thể biết được mức độ nắm bài của sv.
- Phương pháp đọc giáo trình và tài liệu. Đối với
sv đại học, đọc sách khơng những là nhu cầu, hứng
thú mà cịn là một nhiệm vụ tất yếu. Đọc giáo trình,
tài liệu đế tự học, tự nghiên cứu là cơng việc chính
của mỗi sv. Trong quá trinh học tập các môn LLCT,

100% sv phải có giáo trình, tài liệu cần thiết, để đọc
giáo trình và tài liệu có kết quả, sv cần lưu ý: sv
phải biết lựa chọn sách, báo, tạp chí, văn kiện, nghị
quyết,... phù hợp với từng bài học. sv cần xác định
rõ mục đích đọc tài liệu: Đọc để tìm hiểu tồn bộ nội
dung cuốn sách; để tìm hiếu một vấn đề; sưu tầm tài
liệu bổ sung cho những vấn đề sv đang nghiên cứu...
hoặc thu thập thông tin để giải quyết một vấn đề thực
tiễn nào đó. Nói chung, đọc sách vì mục đích gì thì
sv phải xác định được ngay từ đàu mới đạt hiệu quà
thiết thực. Đọc tài liệu để hiểu sâu kiến thức cơ bản
của từng bài, từng chương và tiến tới cả môn học. sv
phải biết tự triển khai những vấn đề cụ the của từng
học phần như, thiết kế, chuẩn bị câu hỏi cho các giờ
thảo luận trên lớp; phương án giải quyết vấn đề, sv
nên thiết kế theo hướng từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp.
- sv phải lập kế hoạch học tập. Nhằm tránh tình
trạng chỉ tập trung học ở những thời điểm nhất định
vào các kỳ thi, sv cần lập kế hoạch học tập của mình
cho từng học phần, học kỳ, năm học. Để tạo điều kiện
cho sv lập kế hoạch học tập một cách thuận lợi và
khoa học, vào đàu mỗi học phần, GV cần cung cấp
cho sv đề cương chi tiết mơn học, giới thiệu giáo
trình, tài liệu tham khảo, số lượng bài kiểm tra, hình
thức thảo luận ưên lớp, hình thức thi kết thúc mơn
học, hướng dẫn sv những nội dung tự học ở nhà...
từ đó sv lập kế hoạch học tập phù họp với từng môn
học, thời gian và đặc điểm tâm lý của bản thân. Ke


II

hoạch học tập của sv phải thực tế và linh hoạt. Không
nên lập kế hoạch quá cụ thể, mỗi công việc đều quy
định thời gian họp lý.
- Học tập thơng qua các hoạt động chính trị-xã hội
thực tiễn. Để học tập tốt, sv còn cần vận dụng những
kiến thức đã học vào điều kiện hoàn cảnh thực tiễn.
Các hoạt động chính trị-xã hội là mơi trường quan
trọng để sv trải nghiệm, thay đổi trong nhận thức và
hành vi.
3. Kết luận
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế
hiện nay, GDLLCT có vai trị, ý nghĩa rất quan trọng.
Nhất là trên mặt trận chính trị - tư tưởng, khi mà các
thế lực thù địch ln tìm mọi cách thực hiện âm mưu
“diễn biến hịa bình”, ra sức chống phá, tuyên truyền,
xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước trên từ luận điểm. Đối tượng mà
chúng hướng đến là một bộ phận quần chúng nhân
dân ta, mà nhất là đối với trẻ - thành niên, sv. Đặc
biệt là từ phía các chủ thể GDLLCT - các thầy giáo,
cô giáo. Mỗi thầy giáo, cô giáo cần xác định rõ vai
trị và trách nhiệm chính trị cao cả, nhưng cũng rất
nặng nề của người GV LLCT trong tình hình hiện
nay, thấy rõ những mặt hạn chế, những yếu kém của
mình để khơng ngừng nỗ lực học tập, rèn luyện, phấn
đấu nâng cao trình độ chun mơn nghề nghiệp và
bản lĩnh chính trị vững vàng. Để từ đó vươn lên hồn

thành nhiệm vụ chính trị vẻ vang mà Đảng, Nhà nước
và nhân dàn giao phó.

Tài liệu tham khảo
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại
hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, NXB. Chính trị
quốc gia Sự thật, Hà Nội.
2. Phạm Huy Kỳ (2010), Lý luận và phương pháp
nghiên cứu, GDLLCT, NXB Chính trị - Hành chính,
Hà Nội.
3. Hồ Chí Minh (1995), Tồn tập, tập 9, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 10, NXB
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
5. Hồ Chí Minh: ke cơng tác tư tưởng văn hóa
(2000), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Hồ Chí Minh (2004), về giáo dục thanh niên,
NXB Thanh Niên, Ha Nội.
7. Hồ Chí Minh: về cơng tác GDLLCT (2007),
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Đào Duy Tùng (1985), Một số vấn đề về công
tác tir tưởng, NXB Sách giáo khoa Mác - Lênin, Hà
Nội

TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - sổ 257 KỲ 2 -1/2022 . 129



×