Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

TIỂU LUẬN: Tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần fintec doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.85 KB, 24 trang )









TIỂU LUẬN:

Tình hình sản xuất kinh doanh
tại Công ty cổ phần fintec







Lời mở đầu

Như chúng ta đều biết, mỗi sinh viên sau khi rời khỏi nghế nhà truờng đều
muốn trang bị cho mình nhũng kiến thức thực tế để ảp dụng cho những gì mình
được học qua bốn năm học. Thực tập tốt nghiệp là nhằm đáp ứng diều đó, nó giúp
cho sinh viên có được sự chuẩn bị tốt cho quá trình làm việc tại doanh nghiệp sau
khi tốt nghiệp. Những làm quen bước đầu đó sẽ là những bài học cho những bước
tiếp theo khi sinh viên rời ghế nhà trường đồng thời thực tập còn là cơ hội tốt cho
sinh viên tiếp cận với các doanh nghiệp mà mình mong muốn làm việc sau khi ra
trường. Thực tập tốt nghiệp còn nâng cao khả năng giao tiếp khả năng giao tiếp,
quan hệ và làm quen dần với phong cách làm việc trong môi trường mới. Không
những thế thực tập còn giúp cho sinh viên áp dụng được những kiến thức đã học


trong nhà trường vào thực tế và dùng nó như những công cụ để làm việc. Trong quá
trình thực tập sinh viên có thể phát hiện những vấn đề mới làm phong phú hơn cho
vốn kiến thức mình.














I. Quá trình hình thành và đặc điểm chung của Công ty cổ phần fintec

1. Sự ra đời và phát triển của Công ty cổ phần fintec
Công ty cổ phần Đầu tư -Công nghiệp- Kỹ nghệ- Thương mại (FINTEC) là
một trong các Công ty chuyên sâu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hoạt động tài
chính, tư vấn và đầu tư thương mại, sản xuất kinh doanh các mặt hàng nông sản
thực phẩm. Thành lập từ tháng 9 năm 1995, FINTEC đã phát triển rất nhanh với đội
ngũ cán bộ đông đảo có trình độ chuyên môn cao. ở những buổi đầu thành lập Công
ty có 7 thành viên góp vốn, hiện nay số lượng cổ đông đã nhiều hơn số vốn góp
cũng đã nhiều hơn trước mặc dù số vốn đăng ký kinh doanh là 2 tỷ rưỡi. FINTEC
có các trụ sở tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và mạng lưới phân phối
sản phẩm trên toàn quốc và thị trường quốc tế. Hiện nay Công ty FINTEC đang có
mặt trên các lĩnh vực kinh doanh sau:

1. Sản xuất chế biến các hàng nông sản và thực phẩm xuất khẩu
2. Cung cấp các dịch vụ sau:
- Cung cấp các sản phẩm nghành công nghệ thông tin
- Xây dựng các giải pháp mạng LAN, WAN, INTRANET
- Đào tạo sử dụng và ứng dụng các sản phẩm công nghệ thông tin
- Dịch vụ tài chính
- Đầu tư và tư vấn đầu tư
FINTEC là Công ty lớn và có uy tín trong thị trường công nghệ thông tin
nên Công ty được chọn làm nhà phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin của
các hãng máy tính hàng đầu thế giới chẳng hạn :

Đại lý tích hợp hệ thống của COMPAQ và ORACLE
Đại lý thương mại các sản phẩm máy tính và tin học của IBM
Đại lý phân phối chính thức các sản phẩm tin học của MICRON
Đại lý bán hàng của MICROSOFT và LOTUS
Đại lý phân phối các sản phẩm tin học của thiết bị mạng thuộc các hiệu
TOSHIBA, DELL, EPSON, CANON, HEWLETT-PACKARD, MOTOROLA,
3COM, CISCO
Công ty FINTEC thành lập một chi nhánh chuyên sản xuất, kinh doanh các
sản phẩm tiêu dùng vào cuối năm 1998- Xí nghiệp chế biến thực phẩm với mục
đích cung cấp các loại sản phẩm tiêu dùng thiết yếu.
Dịch vụ tài chính của Công ty thực hiện việc giao nhận kiều hối của các cá
nhân và tổ chức ở trong và ngoài nước.
Có thể liệt kê ra đây các mốc sự kiện đánh dấu quá trình phát triển của Công
ty:
Tháng 9/1995 Công ty FINTEC được thành lập theo hình thức Công ty cổ
phần tư nhân, hoạt động sản xuất và kinh doanh các sản phẩm công nghệ thông tin
với số vốn điều lệ ban đầu là 2 tỷ rưỡi (2.500.000.000).
Trụ sở chính 212 C2 Vĩnh Hồ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Tháng 1/1996 gia nhập phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

Tháng 4/1997 thành lập Trung tâm thiết bị văn phòng đặt tại số 101 K1
Giảng Võ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Tháng 9/1998 thành lập xí nghiệp chế biến thực phẩm đặt tại số 2
Chương Dương Độ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tháng 4/1999 thành lập văn phòng chi trả kiều hối. Địa chỉ : tầng 6 tòa nhà
TECHCOMBANK. Số 15 Đào Duy Từ, quận Hoàn Kiếm , Hà Nội.

Tháng 12/1999 thành lập Trung tâm thương mại điện tử. Địa chỉ số 2
Chương Dương Độ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Cùng thời gian này chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh được thành lập tại địa chỉ tầng 5 số 278 đường Nam Kỳ
Khởi Nghĩa, quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 3/2000 thành lập chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng. Địa chỉ 265/1
Đống Đa, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Tháng 5/2000 thành lập chi nhánh tin học tại số 5-7 Đinh Lễ, quận Hoàn
Kiếm Hà Nội.
Ngay từ buổi đầu thành lập Công ty thì ý tưởng về việc hình thành một trung
tâm chuyên sâu trong lĩnh vực nghiên cứu, phát triển mạng và thương mại điện tử
đã nằm trong chiến lược phát triển lâu dài của Công ty. Việc thành lập trung tâm
thương mại điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu về hoạt động kinh doanh của các tổ chức,
Công ty trên mạng và góp phần đưa ra những giải pháp mới cho hoạt động thương
mại điện tử ở Việt Nam. Với tốc độ phát triển ngày càng nhanh của thông tin thì
nhu cầu phát triển về thương mại điện tử sẽ trở thành điều tất yếu bởi thế việc đưa
ra ý tưởng phát triển trung tâm này khẳng định hướng phát triển đúng đắn và nhanh
nhạy của những người lãnh đạo Công ty.
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các loại hàng hóa và dịch vụ chủ yếu
Đúng như tên đầy đủ của Công ty lĩnh vực hoạt động của FINTEC là cả sản
xuất, thương mại và dịch vụ. Bởi thế mỗi bộ phận có một sản phẩm của mình mang
những hình thái khác nhau.
Các sản phẩm thuộc bộ phận sản xuất ( Xí nghiệp chế biến thực phẩm và
nông sản xuất khẩu) có thể nêu ra đây các sản phẩm chủ yếu như sau:

 Mứt lạc
 Măng tươi ngâm
 Nấm, mộc nhĩ sấy khô.
 Vải hộp, tương ớt

Đặc điểm của loại hình sản xuất này mang nặng tính thời vụ và gia công. Có
ưu điểm là không mất chi phí dự trữ bởi Công ty đặt gia công tại vùng nguyên liệu
và chỉ mang về xưởng để đóng gói và chuyển cho khách hàng.
Về bộ phận dịch vụ FINTEC thực hiện việc chi trả kiều hối cho các tổ chức
trong nước và nước ngoài. Với chi phí phục vụ thấp thủ tục đơn giản, thuận tiện
Công ty đã nhận được sự tín nhiệm của đông đảo quần chúng và kiều bào ta ở nước
ngoài cũng như người ngoại quốc muốn thực hiện việc chuyển tiền về nước.
Bên cạnh đó, Công ty còn nhận cung cấp các dịch vụ xây dựng các giải pháp
mạng LAN, WAN, INTRANET. Đào tạo sử dụng và ứng dụng các sản phẩm công
nghệ thông tin. Hiện nay Công ty còn nhận cung cấp các dịch vụ tìm kiếm thông tin,
cũng như tìm kiếm giải pháp khắc phục sự cố trên máy vi tính phục vụ cho các tổ
chức, cá nhân có yêu cầu. Những dịch vụ này do chi nhánh tin học đảm nhận chi
nhánh này đặt tại số 5-7 Đinh Lễ, Hà Nội.
Bộ phận thương mại thực hiện các hoạt động mua bán vào các sản phẩm
máy tính và thiết bị văn phòng. Sau đây là danh sách một số các sản phẩm chủ yếu
được lấy từ báo cáo bán hàng của Công ty do phòng báo cáo cung cấp 12/2000:
Các sản phẩm máy tính và thiết bị văn phòng chủ yếu được cung cấp từ Công ty cổ
phần FINTEC
Mã vật tư Vật tư
MT Máy tính
COMPAQ COMPAQ
DESKPRO DESKPRO
04044 COMPAQ DESKPRO EP300/32M/4.3/2MVram/WoMo
04045 COMPAQ DESKPRO EP PII 333 /32M /3.2G/ WoMo
PRESARIO PRESARIO

05026 COMPAQ PRESARIO 2294 350/64M/6G/32X/56K WoMo

Mã vật tư Vật tư
05024 COMPAQ PRESARIO 2254 266MMX 32M/3.2GB/56K WoMo
ARMADA ARMADA
08006 Notebook CP-ARMADA 1575D 266MMX /32M/3.2G/20X
MICRON MICRON
09025 MICRON NefframeNF2101 350Mhz/PII/64/4G/32X WoMo
TOSHIBA TOSHIBA notebook
10022 Ram 32MB for Notebook
MO MONITOR
19001 COMPAQ MONITOR 17’’ Color
MODEM MODEM
PRINTER PRINTER
DATAS Data switch
CDROM CDROM
RAM RAM
SCANNER SCANNER
28016 Scanner 6200C
MUC Mực máy in
CHIP Chip CPU
DM Đĩa
LOA Loa
(Nguồn : Phòng kế toán Công ty cổ phần FINTEC ngày 15/12/2000)


3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của CôNG TY FINTEC
Mô hình Công ty FINTEC mang đầy đủ các đặc điểm của một Công ty cổ
phần nội bộ cụ thể là cổ phiếu do các cổ đông sáng lập nắm giữ và không phát hành
rộng rãi ra công chúng. Loại hình này không tạo ra được tiền đề cho sự phát triển

của thị trường chứng khoán cũng như không huy động được nhiều các nguồn vốn
khác từ bên ngoài giúp cho sự phát triển của Công ty. Trong tương lai Công ty cũng
đã có những dự trù cho sự phát triển thành Công ty cổ phần đại chúng. Có thể nêu
ra đây một số các vị đứng đầu Công ty ở thời điểm hiện nay.
Bà Nguyễn Hoàng Yến là vị Chủ tịch Hội đồng quản trị từ khi thành lập cho
đến nay. Tổng giám đốc Công ty là ông Nguyễn Hồng Chương và hai vị phó tổng
giám đốc là ông Lê Linh Lương phụ trách IT (Information technology công nghệ
thông tin), ông Đỗ Hồng Minh phụ trách sản xuất. Mô hình về cơ cấu tổ chức quản
lý của Công ty cổ phần FINTEC được minh họa bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty













Nguồn: Văn phòng Công ty FINTEC 12/2001
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty FINTEC có những ưu điểm cũng như
còn tồn tại các diểm còn thiếu sót. Là một Công ty có quy mô nhỏ cơ cấu tổ chức
của FINTEC cũng có những ưu điểm riêng. Đó là sự gọn nhẹ trong cơ cấu tổ chức
quản lý không có tình trạng trong Công ty có các bộ phận bàn giấy suốt ngày chè
nước như ở các doanh nghiệp Nhà nước. Không khí làm việc ở Công ty khá bận rộn

và mọi cấp quản lý đều làm việc hết sức vất vả.
Việc tổ chức cơ cấu quản lý gọn nhẹ có thể tận dụng tối đa năng suất làm
việc của nhân viên ngược lại nó cũng gây ra những cản trở phải khắc phục. Trước
hết đó là việc một nhân viên phải kiêm nhiều các nhiệm vụ khác nhau ngoài chuyên
môn của mình. Điều đó có thể tạo cảm giác không thoải mái trong tâm lý làm việc
tại Công ty. Bên cạnh đó có những cán bộ phải phụ trách các nhiệm vụ không đúng
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc phụ
trách cntt
Phó tổng giám đốc phụ
trách sx
Giám Đốc
Xí nghiệp
chế biến
thực phẩm
Giám đốc
Chi
nhánh
tin
học
Giám
đốc
Trung
tâm thiết
bị văn
phòng
ChánhV
ăn
phòng

Công ty
ChánhV
ăn
phòng
kiều hối
Ban kiểm soát

với chuyên môn của mình. Chẳng hạn Chánh văn phòng lại phụ trách cả mảng xuất
nhập khẩu. Mặc dù vậy với tình trạng như thế hiện nay Công ty vẫn chưa có những
rắc rối trầm trọng nào tuy nhiên khi mà quy mô của Công ty phát triển hơn thì việc
phân định rõ ràng trách nhiệm của các nhà quản lý cho phù hợp với quy mô cũng
như chuyên môn thì sẽ có hiệu quả hơn cho công tác quản lý.

II. Kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý tài chính của công ty:
1. Kết quả sản xuất kinh doanh:
Sau khi đã biết đến mô hình cơ cấu tổ chức ở phần trên ở phần này chúng ta sẽ
phân tích xem với cơ cấu tổ chức như thế kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
ra sao cụ thể ở đây là tình hình tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của Công ty chủ yếu
được sản xuất từ xí nghiệp chế biến thực phẩm.
Vào thời gian đầu khi mới thành lập sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu được
tiêu thụ trong nước. Trong thời gian này do chưa có thị trường ổn định cũng như
khách hàng chưa được biết đến sản phẩm của xí nghiệp nên sản lượng bán ra không
cao. Sang đến năm 1999 tình hình tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp đã có hiệu quả rõ
rệt thể hiện bằng lượng lợi tức thuần đạt con số 127985851.2đồng . Mặc dù so với
năm 2000 thì đây chỉ là một con số khiêm tốn song nó cũng là một thành công bước
đầu cho một xí nghiệp mới được thành lập. Sau khi kết thúc năm 2000 con số lợi
tức đạt được từ việc bán các sản phẩm thực phẩm đạt gấp gần 16 lần so với năm
1999 điều này xuất phát từ việc hàng của xí nghiệp đã xuất khẩu sang Nga. Và thị
trường này đang trở thành thị trường chính hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận cho xí
nghiệp. Các sản phẩm chủ yếu được xuất khẩu là mứt lạc, vải ngâm, mộc nhĩ, nấm

và tương ớt. Phần lợi nhuận của xí nghiệp đóng góp vào tổng lợi nhuận của Công ty
chiếm 48,9% vào năm 1999 và 73,6% vào năm 2000.
Cũng phải nói thêm rằng, mặc dù lợi nhuận mang lại từ hoạt động tiêu thụ
các sản phẩm thực phẩm trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài là nhiều nhất
nhưng hoạt động marketing ở xí nghiệp không thực sự rõ nét . Chi phí cho hoạt
động quảng cáo và tiếp thị sản phẩm chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong quỹ đầu tư phát

triển xí nghiệp. Và các hoạt động tiếp thị sản phẩm chủ yếu dừng lại ở việc in ấn
các quyển sổ tay, lịch để tặng cho khách hàng, và tờ rơi. Chủ trương của xí nghiệp
là tập trung vào việc xuất khẩu mà ít chú trọng đến thị trường trong nước. Công ty
đã sử dụng lợi thế thị trường của phía bạn hàng để phân phối sản phẩm của mình.
Điều này không những làm giảm các chi phí tìm kiếm thị trường, tiếp thị sản
phẩm ở nước ngoài mà còn tránh được các sai lầm đáng tiếc khi mở rộng thị trường
ra nước ngoài như các yếu tố về văn hóa, khẩu vị, chất lượng mặc dù sản phẩm của
xí nghiệp phải mang nhãn hiệu của tập đoàn MIVIMEX là tập đoàn bán lẻ các sản
phẩm thực phẩm . Sau đây là bảng so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp trong hai năm 1999 và năm 2000.
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp chế biến thực
phẩm năm 1999-2000
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm
2000 so
với năm
1999(%)
Tổng doanh thu 2200071455
11296267003
513.5
Trong đó: doanh thu hàng xuất
khẩu
0 10009227636
Các khoản giảm trừ 0 266333158

- Chiết khấu 0 54289502
- Giảm giá
- Hàng bán bị trả lại 0 212043656
- Thuế tiêu thụ ĐB, thuế xuất
khẩu phải nộp
0 0
1. Doanh thu thuần 2200071455 11029933845 501.3
2. Giá vốn hàng bán 2009840643 7518686829 374

3. Lợi tức gộp 190230812 3511247016
4. Chi phí bán hàng 59851 223210260
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 59004 340064336
6. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh
doanh
190111957 2947972390
7. Lợi tức hoạt động tài chính 0 0
8. Lợi tức bất thường 0 0
9.Tổng lợi tức trước thuế 190111957 2947972390
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
60835826.2 943351164.8
11. Lợi tức sau thuế 129,276,130.8 2,004,621,225.2 1550.7
(Nguồn: Phòng kế toán xí nghiệp chế biến thực phẩm FINTEC )
Bên cạnh xí nghiệp thì trung tâm thiết bị văn phòng cũng là một bộ phận có
tỉ lệ lợi nhuận cao trong tổng số lợi nhuận của Công ty chiếm trung bình khoảng
15%. Cùng với nhu cầu ngày càng cao về các thiết bị văn phòng và máy tính cá
nhân cùng các thiết bị mạng đã tạo cho trung tâm một thị trường rộng lớn. Tuy vậy
không riêng gì trung tâm mà có rất nhiều những doanh nghiệp khác cũng kinh
doanh các thiết bị văn phòng và không thiếu gì những Công ty nước ngoài đặt đại lý
tại Việt Nam. Sự kết hợp chặt chẽ giữa trung tâm thiết bị văn phòng và chi nhánh

tin học hiện tại có thêm trung tâm thương mại điện tử thì việc tiêu thụ các thiết bị
văn phòng có phần thuận lợi hơn.
Từ năm đầu 2000 khi trung tâm thương mại điện tử được thành lập thì
Công ty đã có thêm một hình thức quảng cáo mới đó là việc thiết lập các trang web
site trên mạng nhằm giới thiệu về Công ty cũng như các sản phẩm, dịch vụ mà
Công ty cung cấp với địa chỉ http/www.fintec-vn.vnn.vn . Đây là một hình thức
marketing mới được đánh giá là có hiệu quả trong trào lưu phát triển của thời đại
công nghệ thông tin. Tuy nhiên vì là một hình thức mới nên đòi hỏi Công ty cần có

những sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt cả nhân lực lẫn vật lực. Bởi để có thể áp
dụng hình thức marketing mới cần có sự tìm hiểu kỹ lưỡng về cách thức hoạt động
cũng như chi phí tốn kém cho việc áp dụng nó hay kết quả thu được từ hoạt động
này như thế nào. Trung tâm thương mại điện tử mới thành lập chưa lâu được gần
một năm bởi vậy mà hoạt động của trung tâm này còn ở dạng đang khai hoang, mở
đất. Những bước đầu đạt được còn khiêm tốn như xây dựng các trang web cho các
tập thể, hay cá nhân có yêu cầu. Một số các trang web như Nha xa. net, Audio4fun
là những sản phẩm đầu tiên khẳng định sự có mặt của trung tâm. Một khó khăn lớn
nhất mà đang là vấn đề nan giải đặt ra cho trung tâm đó là vấn đề về các thủ tục
thanh toán qua mạng đối với dịch vụ của Công ty sao cho thuận lợi và bảo đảm an
toàn. Đây là một vấn đề cần đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp muốn tham gia
và thương mại điện tử. Bởi thanh toán ở Việt Nam bằng credit card còn mới mẻ và
không được phổ biến như ở nước ngoài gây ra những cản trở nhất định trong quá
trình trao đổi.
2. tình hình quản lý tài chính của Công ty cổ phần FINTEC và chinh sách
phân phối lợi nhuận:
a. tình hinh quản lý tài chính:
Quản lý tài chính là một công việc quan trọng trong toàn bộ quá trình quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tài chính có liên quan
đến mọi hoạt động trong Công ty từ chi phí giá thành cho đến kết quả và phân phối
lợi nhuận. Đặc biệt trong các lĩnh vực khác nhau thì các đặc trưng về quản lý tài

chính có khác nhau.
Chẳng hạn trong nghành thương mại dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỉ trọng
lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh điểm này khác so với nghành sản xuất. Đồng thời
chu kỳ kinh doanh của nghành thương mại, dịch vụ cũng ngắn hơn so với nghành
sản xuất do đó tốc độ lưu chuyển vốn nhanh hơn. Bởi thế đối với các doanh nghiệp
thương mại chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu chất lượng
quan trọng vì vét về mặt tài chính tốc độ luân chuyển vốn lưu động gắn chặt với vấn

đề mở rộng lưu chuyển hàng hoá trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngược lại quản lý tài chính trong nghành nông nghiệp lại khác chu kỳ sản
xuất kinh doanh dài hơn đồng thời lại mang tính thời vụ có khoảng cách lớn về thời
gian lao động sản xuất với thời gian lao động theo vụ mùa. Điều đó đẫn đến kéo dài
thời gian chu chuyển vốn, sự hoàn vốn chậm, có khối lượng lớn về sản phẩm chưa
hoàn thành. Mặt khác sản xuất nông nghiệp trồng chọt phụ thuộc những yếu tố thời
tiết cho nên quá trình sản xuất ở đây chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện thời tiết
nên trong công tác quản lý tài chính cần phải xây dựng các quỹ dự phòng bằng tiền
và bằng hiện vật đặc biệt là các doanh nghiệp có xuất khẩu cần thiết thì phải mua
bảo hiểm để có thể bù đắp các rủi ro cho kinh tế nông nghiệp trong những năm
không thuận lợi.
Những phân tích ở trên chỉ nhằm nêu rõ những điểm cần lưu ý khi phân tích
tài chính trong các lĩnh vực khác nhau. Bởi Công ty kinh doanh trong nhiều lĩnh
vực cho nên đòi hỏi có các chính sách quản lý tài chính khác nhau. Mặc dù xí
nghiệp thuộc nghành sản xuất nông nghiệp bởi các sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất
ra là các sản phẩm từ nông nghiệp như lạc, vải, ớt bởi thế quản lý tài chính sẽ
khác hơn so với quản lý tài chính của trung tâm thiết bị văn phòng hay chi nhánh tin
học hay văn phòng kiều hối. Do đó để có thể đánh giá được tình hình quản lý tài
chính của Công ty chúng ta sẽ phân tích từ trong các kế hoạch về quản lý chi phí
giá thành sản xuất kinh doanh, sau đó sẽ phân tích đến các chỉ số tài chính được
phân tích từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán cuối

cùng sẽ là phân tích về quản lý lợi nhuận, phân phối lợi nhuận.
Tại Công ty FINTEC Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý
tài chính cùng với sự quản lý chuyên môn của kế toán trưởng. Đối với xí nghiệp thì
vì đơn vị này hạch toán độc lập nên việc quản lý tài chính do giám đốc xí nghiệp
trực tiếp quản lý. Việc phân định rõ ràng phạm vi trách nhiệm quản lý cũng như
quyền hạn của người ra quyết định tài chính được ghi rõ ràng trong điều lệ Công ty.
Việc quản lý tài chính tại Công ty thực hiện theo nguyên tắc mọi khoản chi đúng

tính chất, hợp pháp, hợp lệ đảm bảo đúng mục đích công bằng tiết kiệm có hiệu
quả, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu đánh giá tình hình tài chính của Công ty được
nêu ra trong bảng sau đây:
Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ số Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
1
-
Chỉ số thanh toán hiện thời 1.29 1.12 1.62 1.17
2
-
Chỉ số thanh toán nhanh 0.51 0.78 1.33 0.87
3
-Số vòng quay các khoản phải thu 9.74 3.12 10.36 4
4

- Kỳ thu tiền bình quân (ngày)

37
116

35
90
5
- Số vòng quay hàng tồn kho
1.99

5.36

24.68
8.24
6
- Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
181

67

15
44
7
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
32.75

50.56

33.18

48.02
8
- Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần
4.62

7.44

8.76
11.28
9
- Tỉ số nợ
0.75

0.81

0.55
0.82
10
-Tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần
3.98

5

2.21
5.57
11
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
1.16

1.48


3.97
2.03
Chỉ số thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
Chỉ số thanh toán nhanh = Tài sản lưu động - Hàng tồn kho/Nợ ngắn hạn
Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu *360/Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần / Hàng tồn kho
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = Hàng tồn kho * 360/doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định= Doanh thu thuần / tài sản cố định
Tỉ số nợ = Tổng nợ /Tổng tài sản
Số vòng quay vốn lưu động= Doanh thu thuần / Vốn lưu động

Kỳ luân chuyển vốn lưu động= Vốn lưu động *360/ Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần = Doanh thu thuần / Vốn cổ phần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản
Tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần = Tổng tài sản/ Vốn cổ phần
Các chỉ tiêu tài chính trong bảng có các ý nghĩa khác nhau cho ta thấy
được một bức tranh toàn cảnh về kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp
trong các năm từ 1996 đến 1999. Chỉ số thanh toán hiện thời cho biết trong Công ty
có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt thanh toán cho các khoản nợ
ngắn hạn. ở năm 1996 chỉ số thanh toán hiện hành của Công ty cho thấy cứ 1đ nợ
ngắn hạn thì có 1.29 đồng tài sản có thể sẵn sàng cho việc trả nợ. Vào cuối năm
1997 thì khả năng thanh toán của Công ty có giảm sút điều này được chỉ rõ khi chỉ
số thanh toán hiện thời chỉ còn là 1.12 tuy vậy xét về khả năng thanh toán thì vẫn có
cải thiện vào năm 1998 với chỉ số thanh toán ở mức cao nhất trong các năm là 1.67.
Việc chỉ số thanh toán hiện thời tăng khẳng định khả năng trả nợ tăng tuy nhiên nếu
chỉ số này quá cao thì lại chứng tỏ khả năng sử dụng vốn lưu động không linh hoạt
bởi nếu vốn lưu động bị tồn đọng trong hàng tồn kho hay phải thu của khách hàng
sẽ làm giảm hiệu quả của vốn lưu động. Để có thể đi đến kết luận chính xác ta cần

xem xét với các chỉ số hoạt động đó là chỉ số về vốn lưu động cụ thể là vòng quay
các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Chỉ số kỳ thu tiền bình quân cho thấy cứ trung bình 37 ngày(hơn 1 tháng)
vào năm 1996 thì Công ty thu hồi được tiền khách hàng nợ 1 lần. Đối với mặt hàng
mà Công ty đang kinh doanh vào thời điểm lúc đó thì chỉ số này cho thấy chính
sách bán chịu của Công ty là khá thoáng tuy rằng nó vẫn ở cho phép. Cho tới cuối
năm 1997 thì tình trạng bán chịu vượt mức cho phép, số vốn bị khách hàng chiếm
dụng khá lớn gấp hơn 5 lần so với năm 1996. Điều này đã làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty bởi nếu thu được tiền nhanh hơn thì Công ty có thể
dùng đầu tư vào lô hàng mới hoặc đầu tư cho khác hoạt động mang lại lợi nhuận
khác. Đó là xét về mặt lý thuyết tuy nhiên khi chúng ta xem xét Công ty vào thời ký
năm1997 khi mà trung tâm thiết bị văn phòng mới được thành lập để tạo được mối

quan hệ thân thiết với khách hàng đồng thời làm quen với thị trường thì Công ty đã
có chính sách nới lỏng việc quản lý tài chính bởi thế mà tiền bán chịu đã tăng nhiều
như vậy.
Trong các năm tiếp theo tình hình thu nợ đã được chấn chỉnh khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tình hình thu nợ của Công ty đã có những thay
đổi bởi sự thành lập nhà máy chế biến thực phẩm nên kỳ thu tiền có kéo dài hơn so
với trước đó.
Về tình hình quay vòng hàng tồn kho cũng là một chỉ số cho biết hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Hàng tồn kho có số vòng quay lớn nhất vào năm 1996 khi Công
ty mới đi vào hoạt động công việc kinh doanh chưa thuận lợi gây ứ đọng vốn lưu
động đồng thời còn mang lại chi phí dự trữ cao. Tình hình giảm dần vào các năm
tiếp theo đạt mức thấp nhất vào năm 1998.
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần không ngừng tăng theo các năm và thường
cao hơn so với hiệu quả sử dụng tài sản bởi vì Công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính
từ việc tài trợ bằng vốn vay. Chúng ta sẽ thấy rõ điều này khi phân tích hiệu suất sử
dụng vốn cổ phần như sau:




Ví dụ =Doanh thu thuần /vốn cổ phần
Hiệu quả sử dụng vốn cổ phần (1996) = 3.98*1.16= 4.62
Trong đó hiệu suất sử dụng tổng tài sản là= 1.16
Cuối cùng cũng phải nói thêm rằng để có thể nói rằng các chỉ số tài chính
như vậy là có tốt hay không cần phải dựa vào tỉ số tài chính trung bình của nghành
hoặc các chỉ số tài của các doang nghiệp cùng nghành thật khó có thể đánh giá trung
về một Công ty mà hoạt động cả trong lĩnh vực sản xuất thương mại và cả dịch vụ
tuy nhiên điều dễ nhận thấy nhất là tình hình lợi nhuận của Công ty nếu tăng trưởng
ổn định thì không có lý gì không khảng định rằng việc quản lý tài chính là có vấn đề
Doanh thu thuần Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần = x






T
ổng tài sản



V
ốn cổ phần


nghiêm trọng bởi lợi nhuận là một bộ phận quan trọng trong các đối tượng cần quản
lý của tài chính doanh nghiệp. Chúng ta sẽ chuyển sang phần cuối cùng về chính

sách phân phối lợi nhuận của Công ty.
b.Chính sách phân phối lợi nhuận của Công ty cổ phần FINTEC
Phân phối lợi nhuận của Công ty FINTEC có đặc điểm như sau các chi
nhánh đương nhiên hoạt động theo quy chế đã nêu về các hình thức quản lý tài
chính và do đó các đơn vị hạch toán độc lập sẽ tự quản lý lấy các phần lãi giữ lại
của mình sau khi đã nộp một tỉ lệ % lợi nhuận nào đó về Công ty. Chẳng hạn như
đối với xí nghiệp là đơn vị độc lập thì có quy chế quản lý tài chính riêng mình về
các khoản lợi tức giữ lại sau khi đã nộp phần trăm lợi tức hoạt động về Công ty.
Lợi nhuận của XN được xác định là chênh lệch giữa tổng doanh thu (-) tổng
chi phí (bao gồm các khoản thuế theo luật định). Lợi nhuận phát sinh còn bao gồm
lợi nhuận năm trước phát hiện trong năm và được trừ đi khoản lỗ theo quy định hiện
hành đã được xác định trong quyết toán năm.
Lợi nhuận thực hiện trong năm được phân phối theo thứ tự như sau:
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định
Trừ các khoản tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, phạt chế độ đăng ký
kinh doanh, phạt nợ vay quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê, phạt về vi
phạm hợp đồng kinh tế (sau khi bù trừ đi số thu phạt nhỏ hơn số bị phạt), các khoản
chi phí hợp lệ được trừ khi xác định thuế thu nhập XN phải nộp.
Trừ các khoản lỗ chưa được tính vào lợi nhuận trước thuế thu nhập của XN
lợi nhuận còn lại (coi như 100%) được phân phối như sau:
 Trích quỹ dự phòng tài chính: 10% cho đến khi bằng 25% vốn điều lệ
 Trích quỹ trợ cấp mất việc làm: 5% cho đến khi bằng tổng 6 tháng lương của
XN.
 Chia lợi tức cổ phần theo mức vốn tham gia của các tổ chức, cổ đông.

 Trích lập các quỹ khác: mức trích lập và chia quỹ lợi tức cổ phần và trích lập các
quỹ khác do đại hội cổ đông thường niên quyết định.
Mục đích sử dụng các quỹ:
Quỹ dự phòng tài chính: trích lập nhằm đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho
XN, vừa đáp ứng đúng quy định của bộ tài chính.

Quỹ trợ cấp mất việc làm: trích lập nhằm giải quyết khó khăn cho người lao
động và chấp hành theo luật định.
Các quỹ khác: sử dụng theo quy định của Ban Giám Đốc phù hợp với nghị
định thường niên của Đại hội cổ đông (không dùng các quỹ trên dể trả nợ cổ đông).
Mặc dù các đơn vị tự quản lý lấy phần lãi của mình tuy nhiên công ty còn
đưa ra những quy định về việc lưu giữ các khoản tiền mặt chưa sử dụng đến trong
các đơn vị . Tức là khi các đơn vị có những khoản tiền chưa sử dụng đến có thể gửi
vào quỹ của công ty với lãi suất là 0,3 %/tháng còn những đơn vị muốn vay từ quỹ
của công ty thì phải vay với lãi suất là 0.5%/tháng. Quỹ này gọi là quỹ điều tiết của
công ty nhằm trợ giúp cho các đơn vị gặp khó khăn về tài chính cũng như để có thể
điều tiết được nguồn tài chính của công ty một cách ổn định duy trì sự bình ổn về
tài chính giữa các đơn vị trực thuộc.
Quản lý tài chính đối với lợi nhuận vấn đề cần quan tâm là việc chia cổ tức
như thế nào cho các cổ đông sao cho hợp lý bởi mức cổ tức cao có thể làm hài lòng
các cổ đông nhưng lợi nhuận giữ lại thấp làm cản trở tốc độ tăng trưởng của Công
ty. Phần lợi nhuận giữ lại của Công ty ngày càng cao như trong bảng cân đối kế
toán chúng ta thấy xuất phát từ sự chuẩn bị cho một chiến dịch phát triển dài hạn
tiếp theo của Công ty đó là sẽ trở thành một Công ty cổ phần đại chúng có cổ phiếu
được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .
Tóm lại, sau khi phân tích tình hình tài chính, tiền lương, giá thành chi phí
thì điểm nổi bật và dễ thấy nhất là lợi nhuận của Công ty tăng theo các năm, tài
chính ổn định, công tác quản lý giá thành chặt chẽ.
III Những điểm mạnh , những thiếu sỏt và giải pháp của công ty:

1.Những điểm mạnh của Công ty cổ phần FINTEC
 Có được đội ngũ nhân viên trẻ và nhiệt tình với công việc. Tuổi đời của nhân
viên ở Công ty trung bình là 26 tuổi. Với hướng phát triển của Công ty trong các
năm tới chú trọng vào phát triển lĩnh vực máy tính và thương mại điện tử thì
điểm này là đáng quan tâm. Bởi lẽ với hướng phát triển này chắc chắn sẽ đòi hỏi
ở một đội ngũ nhân viên trẻ có sức sáng tạo và học thức cao.

 Mặt bằng về trình độ học thức của các nhân viên ở mức cao 70% điều đã tốt
nghiệp đại học. Đó là một điều thuận tiện nếu phải đáp ứng nhu cầu về nâng cao
và bồi dưỡng trình độ cho nhân viên.

 Đội ngũ cán bộ lãnh đạo Công ty có tầm nhìn và năng động với tình hình phát
triển của thực tế xã hội. Cụ thể là những chiến lược dài hạn đã được ban lãnh
đạo Công ty chuẩn bị cho những bước phát triển tiếp theo đối với loại hình Công
ty của mình. Những ý tưởng cho việc đưa ra những hình thức dịch vụ mới trên
mạng luôn được ban giám đốc triển khai nhanh và bắt kịp với nhu cầu thị
trường. Các ý tưởng này là đặc biệt quan trọng cho sự phát triển của trung tâm
thương mại điện tử – hướng phát triển tập trung của Công ty trong thời gian tới.
 Tình hình tài chính lành mạnh Các chính sách tài chính đã khẳng định hiệu
quả của mình bằng những kết quả kinh doanh sáng sủa của Công ty. Với tình
hình tài chính lành mạnh (có lãi trong suốt 5 năm từ khi thành lập cho tới nay) là
một trong các chỉ tiêu giúp cho nỗ lực tham gia vào thị trường chứng khoán của
FINTEC thành công.
 Lề lối làm việc khá nghiêm chỉnh . Việc đi làm muộn và có thời giờ để chuyện
trò chè nước là không có. Nhân viên tuân thủ mọi quy định của Công ty và có ý
thức trong công việc của mình điều này có được cũng do thái độ làm việc của
cấp trên hết sức nghiêm túc và thưởng phạt nghiêm minh.
2.Những điểm còn thiếu sót trong công tác quản lý Công ty
 Vấn đề quản lý nhân lực.

Đây là một thiếu sót mà phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam còn đang mắc
phải. Các chương trình giới thiệu Công ty cho các nhân viên mới mà cụ thể là việc
làn thế nào cho nhân viên mới hoà nhập với môi trường làm việc cho có kết quả.
Một cách chuẩn tắc phương pháp này được áp dụng cho mọi nhân viên khi tham gia
vào làm việc tại Công ty có thể hiểu biết cặn kẽ về Công ty mình biết về các bộ
phận phòng ban, về ban lãnh đạo. Việc này không những giúp cho nhân viên mới
không vi phạm những nội quy của Công ty mà còn có được những hiểu biết cơ bản

đối với nề nếp làm việc tại môi trường làm việc của mình. Không những thế còn có
thể tạo cảm giác thân thiện giữa nhân viên mới và những nhân viên cũ, không gây
cảm giác bỡ ngỡ cho những người mới đến.
 Phân chia công việc cho nhân viên chưa thực sự rõ ràng và thoả đáng. Việc
này có thể gây ra những thắc mắc nho nhỏ trong quá trình làm việc của các cá
nhân nhân viên.
 Phạm vi hoạt động khá rộng có thể dẫn đến khả năng kiểm soát không
được chặt chẽ. Như chúng ta thấy các Công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh
sang các hướng khác nhau là nhằm phục vụ cho các mục đích tiết kiệm chi phí
mở rộng bạn hàng và khuyếch đại số lượng khách hàng ở các lãnh vực khác
nhau. Và các chiến lược mở rộng chỉ có thể được tài trợ bằng những nguồn vốn
lớn đồng thời phải có một nền tảng kinh doanh khá phát triển mới có thể nhòm
ngó sang các lĩnh vực khác. Hơn thế nữa các lĩnh vực kinh doanh khác nhau có
các tính chất khác nhau yêu cầu những hình thức quản lý khác nhau đòi hỏi các
nhà quản lý phải có chuyên môn về các lĩnh vực mà mình quan tâm.Sở dĩ chúng
thấy có các tập đoàn kinh doanh lớn như DAEWOO, TOSHIBA,GENERAL
MOTOR bởi họ có được tiềm lực về vốn lớn, chuyên môn giỏi và họ sẵn có
một nghành kinh doanh phát triển. Nguyên nhân làm nảy sinh các ý tưởng phát
triển sang các lĩnh vực khác nhau cùng còn xuất phát từ việc tiết kiệm các chi
phí từ các nghành khác nhau bởi thế mà các lĩnh vực khác nhau tuy nhiên vẫn
liên quan đến nhau. Và như thế liệu rằng với tiềm lực tại Công ty FINTEC như
hiện nay thì việc duy trì các lĩnh vực kinh doanh rộng như thế có thực sự là hiệu
quả?.

 Chưa có được bản sắc văn hoá riêng cho Công ty. Về văn hoá của Công ty
không phải là chuyện muốn làm cũng được mà không làm cũng không ảnh
hưởng gì. Vấn đề mà một doanh nghiệp cần quan tâm là tạo cho mình những cái
riêng để phân biệt với những doanh nghiệp khác. Đồng thời bản sắc văn hoá của
doanh nghiệp còn tạo ra sự gắn bó của nhân viên với chỗ làm việc của mình
thêm gắn bó với Công ty. Một ý nghĩa khác là ở chỗ hình thức này còn là một

biện pháp marketing có hiệu quả. Cần phải hiểu thêm rằng nhân viên cũng chính
là những khách hàng cần phải được tiếp thị cho chu đáo.
 Chưa có những đầu tư thích đáng cho hoạt động marketing
3. Những giải pháp chủ yếu và định hướng của công ty trong thơi gian tới
Trong tương lai Công ty cổ phần FINTEC đang có những dự định phát triển
kinh doanh của mình hướng đến một thị trường rộng lớn đó là thị trường trên
mạng “thị trường ảo”.Với sự phát triển của mạng Internet với tốc độ như hiện nay
hứa hẹn một tương lai cho những nhà cung cấp giải pháp về mạng. Việc phát triển
khu vực ảo này không đơn thuần chỉ là một thứ mốt thời thượng mà quả thật nó đã
và đang mang lại hiệu quả cho các nhà sản xuất, nhà phân phối, các doanh nghiệp
sử dụng nó. Trong thế giới ảo mọi thứ đều có thể thực hiện như trong thế giới vật
chất. Những khách hàng trên mạng là những con số khổng lồ không chỉ trong phạm
vi một nước mà trên phạm vi toàn thế giới. Việc tiếp cận thị trường này mang lại
một số lợi ích cho Công ty vì Công ty vẫn duy trì khu vực sản xuất cho nên việc
tiếp cận một thị trường rộng lớn hơn sẽ mang đến nhiều khách hàng hơn. Nhiều
khách hàng hơn thì không chỉ khu vực sản xuất sẽ có lợi mà ngay cả các bộ phận
kinh doanh dịch vụ khác của Công ty cũng sẽ tìm kiếm được khách hàng cho
mình. Việc tham gia vào thị trường ảo trao đổi qua thương mại điện tử là một trong
những hướng đi mới và hứa hẹn những khoản lợi nhuận to lớn trong tương lai đang
là một sức hút và là điều kiện không thể thiếu khi doanh nghiệp muốn phát triển
kinh doanh. Vì là một hướng đi mới và chứa đựng nhiều yếu tố hấp dẫn cho sự
khám phá mở mang thêm hiểu biết đồng thời có thể so sánh với những hiện thực
đang xảy ra trong thế giới ảo nên em muốn có một sự nghiên cứu tỉ mỉ về vấn đề

này. Hơn thế nữa tại Công ty đang có những tiền đề thuận lợi cho việc nghiên cứu
của mình nên em đã lựa chọn đề tài về thương mại điện tử. Tuy nhiên thương mại
điện tử là cả một mảng rất rộng các kiến thức chuyên môn về kinh tế cũng như kỹ
thuật bởi vậy việc khoanh vùng phạm vi nghiên cứu là cần thiết cũng là để phù hợp
với thời gian eo hẹp của việc viết luận văn. Như đã trình bày ở phần trên
marketing là một mảng cần có những đầu tư thích đáng cho phù hợp với chiến lược

phát triển của Công ty bởi vậy đề tài sẽ là một nghiên cứu sơ bộ nhằm giúp cho
Công ty có những chuẩn bị khi tiếp cận với hướng phát triển mới của mình trong thị
trường ảo.


















kết luận

Trong trào lưu phát triển của thời đại mọi doanh nghiệp đều có những định
hướng phát triển cho riêng mình những hướng đi đó đều dựa trên sự cần thiết đối
với tương lai phát triển của doanh nghiệp. FINTEC là Công ty cổ phần có nhiều
những triển vọng phát triển bởi một phong cách làm việc hiện đại cơ cấu tổ chức
linh hoạt đội ngũ nhân viên có trình độ, cán bộ lãnh đạo có năng lực và tầm nhìn
rộng, chiến lược phát triển đúng đắn. Sau 2 tuân thực tập tại Công ty quả thật em đã
có những hiểu biết đáng kể về thực tế kinh doanh đồng thời có dịp nhìn nhận lại

những kiến thức mà mình đã được học trên lớp khi ứng dụng vào thực tế.
Trên thực tế mọi thứ đều thay đổi và sống động và đa dạng đã có những bài
học được học trên lớp nhưng không được ứng dụng trong cuộc sống và cũng có bài
học trong cuộc sống nhưng không được đề cập trên lớp. Những sinh viên có thể học
tốt lý thuyết song trong thực tế lại không ứng dụng những điều mình học vào để có
thể làm việc cho có hiệu quả. Những vấn đề thực tế cần đề cập nhiều hơn nữa hay
cụ thể hơn là nên có sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp với nhà trường để sinh viên
không lâm vào tình trạng không đủ kiến thức chuyên môn để phù hợp với chính
nghành nghề mà mình đã lựa chọn; đồng thời doanh nghiệp cũng sẽ có được những
nhân viên tốt và có khả năng làm việc phù hợp với yêu cầu.
Có một điều rất cần quan tâm là các doanh nghiệp đón nhận sinh viên thực
tập không dùng được những sinh viên này đó là một sự phí phạm sức lao động hay
là vì một nguyên nhân nào khác. Sự thiếu chủ động của các sinh viên hay là những
rắc rối mà sinh viên mang lại khi làm quen với doanh nghiệp nơi mình thực tập. Đối
với doanh nghiệp thì lý do có thể nêu ra là doanh nghiệp không tin tưởng vào khả
năng của sinh viên vì không có thực tế đồng thời thời gian thực tập ngắn ngủi không
đủ thời gian quen với công việc

×