Tải bản đầy đủ (.doc) (185 trang)

Chính sách đầu tư công từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 185 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

MAI THỊ THU HÀ

CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ CƠNGTỪ THỰC
TIỄN TỈNH THÁI NGUN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - 2022


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

MAI THỊ THU HÀ

CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ CƠNGTỪ THỰC
TIỄN TỈNH THÁI NGUN

NGÀNH: CHÍNH SÁCH CƠNG
Mã số: 9 34 04 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân

HÀ NỘI - 2022




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong Luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả Luận án

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án............................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án.............................................. 3
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu............................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án........................................................... 5
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án........................................................ 8
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án....................................................... 9
8. Kết cấu của luận án....................................................................................... 9
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN............................................................................................................... 10
1.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án...........10
1.1.1.Các cơng trình nghiên cứu về chính sách

cơng và thực hiện chính sách

cơng:............................................................................................................... 10
1.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và xác định

khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu............................................................. 24
1.2.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án....................24
1.2.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án............................25
Chƣơng 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ CƠNG VÀ THỰC

HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ CÔNG.............................................................. 27
2.1. Khái quát về Đầu tư cơng và Chính sách đầu tư cơng............................27
2.1.1. Đầu tư cơng.......................................................................................... 27
2.1.2. Chính sách đầu tư cơng......................................................................... 34
2.2. Một số vấn đề chung về thực hiện chính sách đầu tư cơng......................40
2.2.1. Khái niệm và chủ thể thực hiện chính sách đầu tư cơng.......................40
2.2.2. Vai trị của thực hiện chính sách đầu tư cơng........................................ 42
2.2.3. Quy trình thực hiện chính sách đầu tư cơng.........................................45
2.3. Các tiêu chí đánh giá tổ chức thực hiện chính sách đầu tư cơng..............52
2.3.1. Tiêu chí đánh giá về quy trình thực hiện chính sách đầu tư cơng.........52

ii


2.3.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách đầu tư cơng...........52
2.3.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách đầu tư cơng.........53
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đầu tư công.........54
2.4.1. Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đầu tư cơng . 54

2.4.2. Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đầu tư công....56
2.5. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về thực hiện chính sách đầu tư cơng
........................................................................................................................ 59
2.5.1. Kinh nghiệm quốc tế............................................................................. 59
2.5.2. Kinh nghiệm một số địa phương.......................................................... 64
2.5.3. Những giá trị tham khảo trong thực hiện chính sách đầu tư côngtại tỉnh

Thái Nguyên được rút ra từ thực tiễn của một số quốc gia và địa phương trong
nước................................................................................................................ 71
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ CÔNGTẠI
TỈNH THÁI NGUYÊN......................................................................................... 75
3.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tác động của
chúng đến thực hiện chính sách đầu tư cơng tại tỉnh Thái Nguyên.................75
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên.................................................... 75
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên......................................... 77
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
quá trình thực hiện chính sách đầu tư cơng tại tỉnh Thái Nguyên...................80
3.2. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách đầu tư cơngtại Thái Ngun . 83

3.2.1. Về quy trình thực hiện.......................................................................... 83
3.2.2. Về kết quả thực hiện chính sách đầu tư cơngtại tỉnh Thái Ngun.....102
3.2.3. Hiệu quả thực hiện chính sách đầu tư công tại tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn (2010 - 2019)....................................................................................... 113
3.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đầu tư công tại Thái Nguyên .. 118

3.3.1. Những thành tựu đạt được trong thực hiện chính sách đầu tư công....118
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.............................................. 125
3.4. Những vấn đề đặt ra qua phân tích thực hiện chính sách đầu tư cơng tại
tỉnh Thái Ngun.......................................................................................... 131

iii


Chƣơng 4 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CƠNGTẠI TỈNH THÁI NGUYÊN..136
4.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đầu tư


cơngtại tỉnh Tái Nguyên................................................................................ 136
4.1.1. Bối cảnh quốc tế ảnh hướng đến thực hiện chính sách đầu tư cơng....136
4.1.2. Bối cảnh trong nước ảnh hướng đến thực hiện chính sách đầu tư cơng
...................................................................................................................... 137
4.1.3. Bối cảnh thực hiện chính sách đầu tư cơng tại tỉnh Thái Nguyên.......139
4.2. Quan điểm định hướng, mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách đầu tư cơng . 140

4.2.1. Quan điểm, định hướng của Việt Nam................................................ 140
4.2.2. Quan điểm, định hướng, mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh Thái
Nguyên trong thực hiện chính sách đầu tư công........................................... 143
4.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đầu tư cơng tại tỉnh

Thái Ngun................................................................................................. 147
4.3.1. Hồn thiện quy trình thực hiện chính sách đầu tư công tại tỉnh Thái Nguyên

147
4.3.2. Nâng cao chất lượng thực hiện các dự án đầu tư thuộc chính sách đầu tư
côngtrên địa bàn tỉnh..................................................................................... 149
4.3.3. Tăng cường năng lực thực thi của các chủ đầu tư trong thực hiện chính sách

đầu tư cơng................................................................................................... 155
4.3.4. Tăng cường tính chủ động và linh hoạt trong điều hành thực hiện chính
sách đầu tư công........................................................................................... 157
4.3.5. Tăng cường kiểm tra và xử lý nợ đọng để nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách đầu tư cơng trên địa bàn tỉnh....................................................... 158
4.3.6. Hồn thiện mơi trường pháp lý để thực hiện chính sách đầu tư công .. 160

4.3.7. Giải pháp thu hút nguồn vốn để thực hiện chính sách đầu tư cơng tại
tỉnh Thái Ngun.......................................................................................... 161

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 164
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ................................169

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: So sánh tỷ trọng các nguồn đầu tư giữa Đồng Nai và cả nước................69
Bảng 3.1: Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên (2010 - 2019).................78
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động tỉnh Thái nguyên (2010 - 2019)................79
Bảng 3.3: Nguồn vốn thực hiện Chính sách đầu tư cơngtỉnh Thái Ngun giai đoạn
(2010 – 2019)......................................................................................... 89
Bảng 3.4: Quy hoạch dự án và sử dụng vốn đầu tư công của tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn (2010 - 2019)....................................................................................................... 89
Bảng 3.5: Tình hình kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện

Chính sách

đầu tư cơngtỉnh Thái Nguyên (2010 – 2019).........................................96
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện vốn đầu tư công tỉnh Thái Nguyên (2010 – 2019)......98
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện vốn đầu tư công đến năm 2019 và kế hoạch năm 2020
tại tỉnh Thái nguyên............................................................................. 100
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện vốn đầu tư từng giai đoạn phân theo nhóm ngành kinh
tế (theo giá hiện hành).......................................................................... 111
Bảng 3.9. Chỉ số ICOR chung và ICOR của các khu vực kinh tế tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn (2010 – 2019)....................................................................... 114
Bảng 4.1: Kế hoạch vốn đầu tư công tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021- 2025.....146

v



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích của luận án ..................................................................... 8

Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Sơ đồ quy trình thực hiện Chính sách đầu tư côngtại tỉnh Thái Nguyên
................................................................................................................. 83

Biểu đồ 3.2: Số dự án theo Quy hoạch được thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, bổ
sung giai đoạn 2010 - 2019 ...................................................................... 90
Biểu đồ 3.3:Tình hình thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư công của

tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2010 - 2019 ................................................................ 93
Biểu đồ 3.4: Vốn đầu tư toàn xã hội và vốn đầu tư công của tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2010 - 2019 (triệu đồng) ...............................................................
103
Biểu đồ 3.5: Quy mô các nguồn vốn đầu tư ở Thái nguyên
giai đoạn 2010 - 2019
(Triệu đồng) ...........................................................................................
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội ở Thái Nguyên
...............................................................................................................

104
giai đoạn 2010 - 2019
106

Biểu đồ 3.7: Xu hướng dịch chuyển trong cơ cấu giữa các nguồn vốn đầu tư công

của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2019 ........................................ 108
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ đầu tư công/GDP của cả nước và Thái Nguyên giai đoạn 2010 2019 (%) ................................................................................................ 109
Biểu đồ 3.9: Chỉ số ICOR đầu tư công của Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2019 .. 116

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOT
BTO
BT
CNH:
CTK:
DNNN
ĐTC:
GDP:
HĐH:
HĐND:
ILO
NGTK:
NSNN :
ODA:
OECD:
PPP
TCTK:
TPCP:
UBND:
UNCTAD:

Xây dựng - vận hành - chuyển giao

(Build-Operate-Transfer)
Xây dựng - chuyển giao - vận hành
(Build- Transfer-Operate)
Xây dựng - chuyển giao
(Build-Transfer)
Cơng nghiệp hóa
Cục thống kê
Doanh nghiệp nhà nước
Đầu tư công
Tổng sản phẩm quốc nội
(Gross Domestic Product)
Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Tổ chức Lao động Quốc tế
(International Labour Organization)
Niên giám thống kê
Ngân sách Nhà nước
Hỗ trợ Phát triển Chính thức
(Official Development Assistance)
Tổ chức hợp tác và phát triển Kinh tế
(Organization for Economic Cooperration and Development)
Đầu tư theo hình thức đối tác cơng - tư
(Public Private Partnership)
Tổng cục thống kê
Trái phiếu Chính phủ
Ủy ban nhân dân
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển
(United Nations Conference on Trade and Development)

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chính sách công là một công cụ quản lý được nhà nước sử dụng để khuyến
khích việc sản xuất, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ cơng cho nền kinh tế, khuyến khích
cả khu vực cơng và khu vực tư nhân quản lý nguồn lực công một cách hiệu quả hiệu
lực, thiết thực đối với cả kinh tế, chính trị, xã hội, mơi trường cả trong ngắn hạn và
dài hạn. Chính sách công là một trong những căn cứ đo lường năng lực hoạch định,
xây dựng chính sách , xác định mục tiêu, căn cứ kiểm tra đánh giá, xác định trách
nhiệm trong việc sử dụng các nguồn lực cơng. Chính sách công thường là các kế
hoạch, dự định, chiến lược tổng quát về chương trình hành động, được xác định
trong lĩnh vực cụ thể, hướng đến các nhu cầu, mục đích đề ra. Chính sách cơng bao
gồm một hoặc nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, chính sách cơng sẽ tập trung giải quyết
một hoặc một số vấn đề.
Chính sách đầu tư cơng là một trong rất nhiều khía cạnh cần giải quyết của
Chính sách cơng. Thực hiện tốt Chính sách đầu tư cơng góp phần quan trọng vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tăng trưởng kinh tế nước ta hiện chủ yếu dựa
vào tăng vốn đầu tư, thông thường chiếm từ 40% đến 42% GDP; phần vốn của Nhà
nước và có tính chất của Nhà nước chiếm từ 30% đến 35%. Hoạt động Đầu tư nói
chung và đầu tư cơng nói riêng được coi là động lực chính để thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, bởi vì, đầu tư cơng thường là đầu tư vào xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
nhằm cải thiện kết cấu hạ tầng, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao thông và thu hút đầu tư
tư nhân trong và ngoài nước, tạo ra nhiều việc làm, giảm thất nghiệp, tăng phúc lợi xã
hội. Theo đó, vai trò của hoạt động đầu tư càng trở nên quan trọng trong sự phát triển
kinh tế - xã hội của bất kỳ quốc gia hay địa phương nào.

Năm 2014, Quốc hội nước ta đã ban hành Luật Đầu tư công, sau 4 năm thực
hiện, được sửa đổi bổ sung vào năm 2019. Hoạt động đầu tư công bao gồm (i) Lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; (ii) Lập, thẩm định, quyết định chương

trình, dự án đầu tư cơng; (iii) Lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện
kế hoạch, dự án đầu tư công; (iv) Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; (v) Nghiệm
thu, bàn giao chương trình, quyết tốn dự án đầu tư cơng; (vi) Theo dõi và đánh giá,
kiểm tra, giám sát, chương trình, dự án đầu tư công.
1


Thái Nguyên là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, Thành phố Thái
Nguyên là trung tâm chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh và được Chính phủ công
nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên tại Quyết định số 1645/QĐ-TTg
ngày 01/9/2010. Thái Nguyên còn được coi là cái nôi của công nghiệp miền Bắc từ
những năm 60 của thế kỷ trước, cho đến nay Thái Ngun vẫn giữ được vị trí vai trị
quan trọng đó là nhờ có sự linh hoạt và năng động trong việc điều hành thực hiện
các chính sách để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong những năm qua. Một trong
những chính sách đó là Chính sách đầu tư cơngđã góp phần quan trọng vào việc
phát triển cơ sở hạ tầng của hai thành phố nói riêng và của tỉnh nói chung, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế nhanh. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong cả giai đoạn 2010 2019 đạt trên 10%, riêng năm 2014 đạt 29,7% và năm 2015 đạt tới 33,2% cao nhất
trong 10 năm qua. Đạt được kết quả đó có sự đóng góp quan trọng của việc triển
khai thực hiện Chính sách Đầu tư, trong đó có hoạt động đầu tư cơng. Vì vậy, Thái
Nguyên rất quan tâm đến việc thực hiện Chính sách đầu tư cơng, để sử dụng có hiệu
quả ngồn vốn NSNN và thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn hác nhau, tỉnh Thái
Nguyên đã chủ động hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi, tích cực cắt giảm thủ tục
hành chính, sẵn sàng đồng hành với nhà đầu tư để giải quyết những khó khăn,
vướng mắc của nhà đầu tư, Thái Nguyên đang trở thành điểm sáng trong thu hút đầu
tư nước ngồi (FDI) với nhiều khu cơng nghiệp lớn tại Phổ n, Sơng Cơng và Phú
Bình.
Việc thực hiện Chính sách đầu tư cơngtại tỉnh Thái Ngun thời gian vừa qua
đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc phân bổ, quản lý và sử dụng vốn đầu
tư cơng góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Một số
dự án đầu tư công đã phát huy được hiệu quả rõ rệt: Dự án đường Bắc Sơn, Đài

truyền hình tỉnh Thái Nguyên, dự án nâng cấp giao thông trong nội đơ Thành phố…
Tuy nhiên, trong q trình triển khai thực hiện cũng bộc lộ những hạn chế nhất
định: Đầu tư cịn dàn trải, gây lãng phí nguồn lực, vẫn cịn có dự án treo, nợ đọng
trong các dự án xây dựng cơ bản, gây áp lực đối với ngân sách của tỉnh. Việc phân
cấp trong cơ chế đầu tư công cịn chưa thực sự hiệu quả, khó khăn trong việc giám
sát, quản lý các dự án đầu tư cơng. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề nghiên cứu cho Luận
án là: “Chính sách đầu tư cơngtừ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên‖.
2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện Chính sách đầu tư cơngtại
tỉnh Thái Ngun trước khi có Luật Đầu tư cơng (2010 - 2015) và khi thực hiện
Luật đầu tư công (2016 - 2019). Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện Chính sách đầu tư cơngtại tỉnh Thái Ngun.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng hợp, góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về Đầu tư công ở
Việt Nam, kế thừa và bổ sung những điểm mới để hoàn thiện khung lý thuyết cho
vấn đề nghiên cứu của luận án.
- Nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức triển khai thực hiện Chính sách đầu tư
côngcủa một số quốc gia và một số địa phương trong nước để rút ra bài học kinh
nghiệm cho thực hiện Chính sách đầu tư cơngtại tỉnh Thái Ngun
- Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai thực hiện Chính sách đầu tư
cơngtại tỉnh Thái Ngun giai đoạn (2010 - 2019) và được chia mốc trước và sau có
khi Luật đầu tư cơng để chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế làm căn cứ để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện Chính sách đầu tư cơngtại tỉnh Thái Nguyên
- Dựa trên quan điểm, mục tiêu nhiệm vụ của Chính sách đầu tư cơngvà
phân tích bối cảnh quốc tế, trong nước, trong tỉnh, luận án đề xuất giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả thực hiện Chính sách đầu tư côngtại tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình triển khai thực hiện Chính sách đầu tư
cơngtại tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Tập trung nghiên cứu các số liệu chủ yếu từ giai đoạn
2010 đến 2019. Trong đó, tập trung phân tích sâu hơn vào giai đoạn 2015 - 2019 để
thấy được sự khác biệt trong việc thực hiện Chính sách đầu tư côngtại tỉnh Thái
Nguyên trước và sau Luật Đầu tư công 2014.
Phạm vi về khơng gian: Nghiên cứu tình hình thực hiện Chính sách đầu tư
cơngtại tỉnh Thái Ngun.

3


Phạm vi về nội dung: Chính sách đầu tư cơngbao gồm nhiều nội dung khác
nhau. Nội dung của luận án này chủ yếu tập trung nghiên cứu việc thực hiện Chính
sách đầu tư cơngtại tỉnh Thái Ngun: Quy trình triển khai thực hiện: xây dựng kế
hoạch triển khai, tổ chức thực hiện Chính sách đầu tư cơng, đánh giá kết quả, hiệu
quả và điều chỉnh và tổng kết thực hiện Chính sách đầu tư cơng; Những ưu điểm,
những hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó chỉ ra những vấn đề cần đặt ra trong
q trình thực hiện Chính sách đầu tư côngtại tỉnh Thái Nguyên làm căn cứ đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chính sách đầu tư côngtại tỉnh Thái Nguyên.
Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên
cứu Câu hỏi nghiên cứu
1.Thực trạng thực hiện Chính sách đầu tư cơngtại tỉnh Thái Ngun trong
thời gian qua như thế nào?
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện Chính sách đầu tư
cơngtại tỉnh Thái Ngun?
3. Thơng qua việc phân tích thực trạng thực hiện Chính sách đầu tư cơng tại

tỉnh Thái ngun trong thời gian qua, có những vấn đề gì đặt ra cần kiến nghị với
chính phủ để hồn thiện chính sách đầu tư công
4. Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả thực hiện Chính sách đầu tư cơngở tại
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới?
Giả thuyết nghiên cứu
Thực tế thực hiện Chính sách đầu tư cơngtại tỉnh Thái Ngun trong 10 năm
qua đã đảm bảo đúng quy trình, các dự án đầu tư công thực hiện đúng quy hoạch,
đúng tiến độ. Kết quả thực hiện Chính sách đầu tư cơng đã góp phần vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, được thể hiện: Tăng trưởng kinh tế của tỉnh khá ấn
tượng, tốc độ tăng trưởng nhanh nhất là giai đoạn 2013 - 2016, năm 2015 đạt tới
33,2%, hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện đáng kể, đời sống người dân
được cải thiện.
Để có được những kết quả trên do có sự nỗ lực nhiều mặt trong lãnh đạo chỉ
đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các sở ngành địa phương, trong đó có sự đóng góp
của chính sách đầu tư cơng. Trong q trình thực hiện chính sách đầu tư cơng tại

4


tỉnh Thái Nguyên chịu tác động bởi nhiều yếu tốt bao gồm cả những nhân tố chủ
quan từ nguồn lực xã hội và nhân tố khách quan từ nguồn lực tự nhiên.
Một số giải pháp căn bản đã được UBND tỉnh Thái Nguyên vận dụng để
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đầu tư cơng tại tỉnh Thái Ngun: giải pháp
tăng cường giải ngân đầu tư công, giải pháp thu hút vốn đầu tư trong nước và nước
ngoài, tăng cường năng lực cho cán bộ thực thi chính sách đầu tư cơng; nhất qn
trong chủ trương thực hiện chính sách đầu tư công của bộ máy quản lý của tỉnh Thái
Nguyên cũng đã góp phần thực hiện tốt và có hiệu quả chính sách đầu tư nói chung
và chính sách đầu tư cơng nói riêng.
Từ việc chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền tỉnh Thái Nguyên đã làm
cho việc tổ chức thực hiện chính sách đầu tư cơng tại tỉnh đảm bảo được tiến độ

trienr khai, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh, nhưng cũng đã
bộc lộ một số vẫn đề trong quá trình triển khai thực hiện cần phải giải quyết để đảm
bảo thực hiện chính sách đầu tư cơng một cách hiệu quả hơn, góp phần tăng trưởng
và phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm tiếp theo, đáp ứng được nhu cầu phát
triển chung của nền kinh tế.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập thơng tin thứ cấp
Là những thơng tin đã có sẵn (các luận văn, luận án, tạp chí, số liệu thống
kê…) được NCS thu thập từ các nguồn:
- Thư viện Quốc gia, Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân, Trung tâm học
liệu Đại học Thái Nguyên, Học viện Khoa học xã hội và Viện Thông tin Khoa học
xã hội Việt Nam.
- Các bài tạp chí, các nghiên cứu được đăng tải trên internet, các tạp chí
trong và ngồi nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
- Số liệu thống kê của Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên.
- Các Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh Thái
Nguyên liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện Chính sách đầu tư cơngcủa
địa phương.

5


- Các văn bản chính sách của Quốc hội Chính phủ, của các bộ liên quan đến
vấn đề đầu tư công: Luật đầu tư công, Nghị định hướng dẫn thi hành,...
4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Sử dụng phương pháp chuyên gia kết hợp phỏng vấn sâu. Phương pháp này
được sử dụng để xin ý kiến các cán bộ lãnh đạo quản lý ở tỉnh Thái nguyên liên
quan đến việc triển khai thực hiện Chính sách đầu tư công: Lãnh đạo UBND tỉnh,
cán bộ lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, Lãnh đạo sở Tài chính, Kho bạc Nhà

nước tỉnh Thái Nguyên và một số cán bộ lãnh đạo cấp phịng có liên quan. Dùng các
câu hỏi mở để phỏng vấn và trao đổi cởi mở, để thu thập những thông tin cần thiết
phục vụ cho mục đích nghiên cứu của luận án, nhằm thu được những thông tin liên
quan đến vấn đề triển khai thực hiện Chính sách đầu tư cơng: Cách thức huy động
vốn dùng cho hoạt động đầu tư công; những dự án, chương trình đầu tư cơng trọng
điểm; cơng tác Quy hoạch, kế hoạch; vấn đề nợ đọng trong xây dựng cơ bản…
Bằng phương pháp này, cùng với những câu hỏi mở, NCS đã phỏng vấn ơng Đặng
Viết T, ngun Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Nguyên Giám đốc Sở KH&ĐT tỉnh Thái
Nguyên, để nắm được những thông tin chỉ đạo thực hiện CSĐTC tại tỉnh Thái
Ngun với vai trị là Phó Chủ tịch UBND, đồng thời nắm thông tin về triển khai
thực hiện Chính sách đầu tư cơngtrước khi có Luật đầu tư cơng với vai trị là Giám
đốc sở KH&ĐT, ơng Nguyễn Văn T, nguyên Phó Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư
tỉnh, nắm được sự khác biệt trong triển khai CSĐTC tỉnh Thái Nguyên trước và sau
khi có Luật đầu tư công. Liên quan đến việc triển khai thực hiện này, NCS cũng
phỏng vấn Giám đốc và Phó Giám đốc sở Tài Chính, Trưởng phịng Tài chính đầu
tư, Phịng Quản lý Ngân sách, Phòng Quản lý giá và Doanh Nghiệp, để nắm được
những vấn đề liên quan đến việc phê duyệt thẩm định và tham mưu lãnh đạo trong
phân bổ nguồn vốn đầu tư. Liên quan đến vấn đề giải ngân và quyết tốn cơng trình
thuộc Chính sách đầu tư cơng, NCS cũng phỏng vấn Phó Giám đốc kho bạc Nhà
nước tỉnh và Trưởng kế toán để nắm được các vấn đề liên quan đến việc giải ngân
thực hiện các chương trình cũng như việc thanh quyết tốn các cơng trình thực đầu
tư bằng nguồn vốn đầu tư cơng tại tỉnh Thái Nguyên.

6


4.2. Phương pháp xử lý thông tin
- Phương pháp phân tổ thống kê: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn
khác nhau, căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, NCS lựa chọn tiêu chí phân tổ phù hợp
nhằm tập hợp các tài liệu thu thập được theo các nhóm vấn đề để dễ dàng cho việc

đọc, phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp phân tích thống kê: Trên cơ sở số liệu được hình thành các
bảng biểu, tác giả tiến hành phân tích, so sánh: số tương đối, số tuyệt đối, số bình
quân, tốc độ phát triển, tốc độ tăng/giảm.
- Phương pháp biểu đồ và đồ thị: Là phương pháp dùng để biểu diễn các con
số thống kê thay cho các bảng biểu, phương pháp này giúp cho việc phân tích so
sánh, đối chiếu các chỉ tiêu dễ dàng hơn
- Phương pháp dãy số thời gian: Do đề tài sử dụng số liệu thống kê trong thời
gian dài, phương pháp này sử dụng để phân tích sự biến động của các chỉ tiêu theo
thời gian, qua đó thấy được xu hướng vận động của chúng.
4.3. Phương pháp phân tích ma trận SWOT
Phân tích SWOT được viết tắt của 4 chữ: Strengths (Điểm mạnh, ưu thế);
Weaknesses (Điểm yếu, điểm khiếm khuyết); Opportunities (Cơ hội, thời cơ);
Threat (Thách thức, mối đe dọa). Phân tích SWOT giúp mang lại cái nhìn sâu sắc và
tồn diện về chính sách đầu tư cũng như vấn đề thực hiện chính sách đầu tư cơng,
do đó phương pháp này đặc biệt hữu ích trong việc ra quyết định, hoạch định chiến
lược và thiết lập kế hoạch thực hiện chính sách đầu tư cơng. Mơ hình phân tích
SWOT được sử dụng khá phổ biến trong hoạt động đầu tư để phân tích mơi trường
đầu tư, giúp cho nhà đầu tư ra quyết định chính xác khi thực hiện một dự án hay
chương trình đầu tư nào đó. Trong nghiên cứu này, NCS sử dụng mơ hình SWOT để
phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về điều kiện thực hiện Chính
sách đầu tư côngtại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2019.

7


4.4. Khung phân tích của luận án
Phƣơng pháp NC

Nội dung nghiên cứu cơ bản


Kết quả và mục tiêu cần đạt

Sơ đồ 1.1: Khung phân tích của luận án
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, hệ thống hóa các cơng trình nghiên cứu, luận án có sự kế thừa các
nghiên cứu trong và ngoài nước về đầu tư cơng và Chính sách đầu tư cơng, nhằm
làm rõ cơ sở lý luận về Chính sách đầu tư cơngcủa quốc gia và những bài học kinh
nghiệm trong triển khai thực hiện Chính sách đầu tư cơngtại tỉnh Thái Ngun.
Thứ hai, từ việc nghiên cứu lý luận, nghiên cứu các văn bản chính sách ,
Luật Đầu tư cơng, các giáo trình và bài giảng về chính sách cơng, kết hợp với kết
quả khảo sát thực tế việc triển khai thực hiện chính sách đầu tư cơng, NCS tổng hợp
và tóm tắt thành quy trình thực hiện chính sách đầu tư công.
Thứ ba, luận án làm rõ thực trạng tổ chức thực hiện Chính sách

8

đầu tư


côngtại tỉnh Thái Nguyên trong 10 năm qua, chỉ ra những kết quả đạt được bằng
những chỉ tiêu định tính và định lượng và hạn chế yếu kém và nguyên nhân của
những hạn chế và những bất cập trong thực hiện Chính sách

đầu tư cơngtại tỉnh

Thái Ngun.
Thứ tư, Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận án đề ra một số giải pháp nâng
cao hiệu quả triển khai thực hiện Chính sách đầu tư cơngtại tỉnh Thái Ngun, giúp
các nhà hoạch định chính sách cấp tỉnh có thể tham khảo.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ thêm cơ sở lý
luận về Chính sách đầu tư cơngbao gồm: Khái niệm, vai trị, các yếu tố ảnh hưởng
đến thực hiện Chính sách

đầu tư cơng, kinh nghiệm trong và ngồi nước về thực

hiện Chính sách đầu tư cơng. Những vấn đề luận án đề cập, góp phần quan trọng để
phân tích hiện trạng thực hiện Chính sách đầu tư công, để đề xuất giải pháp nhằm
thực hiện có hiệu quả Chính sách đầu tư cơngtại tỉnh Thái Nguyên.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho sinh viên, học viên cao học, NCS và giảng viên, trong học tập và
giảng dạy chun ngành Chính sách

cơng. Đồng thời, cũng là nguồn tài liệu giúp

cho các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư cũng như lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên có thể
tham khảo trong chỉ đạo điều hành thực hiện Chính sách đầu tư cơngtại tỉnh Thái Nguyên.

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu theo 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đề tài luận án Chương
2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện Chính sách đầu tư cơng Chương 3:
Thực trạng thực hiện Chính sách đầu tư côngcủa tỉnh Thái Nguyên Chương
4: Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
Chính sách đầu tư côngtại tỉnh Thái Nguyên

9



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài luận án
1.1.1.Các cơng trình nghiên cứu về chính sách cơng và thực hiện chính sách
cơng:
Một số nghiên cứu về chính sách cơng ở nước ngồi và trong nước gồm:
Devarajan, Swaroop và Zou (1996), Chen (2006), Ghosh và Gregoriou
(2008),[62][59][66]. Các tác giả nghiên cứu về mối quan hệ giữa tổng đầu tư Chính
phủ, cơ cấu chi tiêu Chính phủ và tăng trưởng. Với số liệu thu thập được từ 43
nước, trong khoảng 20 năm nghiên cứu của Devarajan, Swaroop và Zou đã chỉ ra
một kết quả rất đáng chú ý: Sự gia tăng chi đầu tư có tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế, trong khi đó sự gia tăng chi thường xuyên lại có tác động tích cực.
Chen (2006), Ghosh và Gregoriou (2008) sử dụng phương pháp tổng quát tức thời
(GMM: Generalized Method of Moments), với số liệu thu thập từ 15 nước đang
phát triển trong khoảng thời gian 28 năm, cũng đưa ra kết quả khá nhất quán với kết
quả trên. Theo kết quả phân tích thực nghiệm của các tác giả trên, chi thường xuyên
có đóng góp quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, chứ không phải chi đầu tư. Tác
giả chia chi đầu tư và thường xuyên thành 05 ngành khác nhau, kết quả nghiên cứu
cho thấy hiệu ứng tích cực hơn của các khoản chi đầu tư so với chi thường xuyên
trong một số ngành và ngược lại chi thường xun có tác động tích cực hơn đối với
chi đầu tư trong một số ngành khác.
Edwards, S. (1992) [65], lại cho rằng việc tài trợ cho chi tiêu đầu tư từ ngân
sách nhà nước, thường được thực hiện bởi tăng thuế hay vay nợ, đã cạnh tranh một
cách trực tiếp với khu vực tư nhân trong việc tiếp cận các nguồn lực tài chính khan
hiếm của nền kinh tế. Với quan điểm được đồng thuận là đầu tư công thường có
hiệu quả thấp hơn đầu tư tư nhân, thì giả thiết “lấn át” đưa ra khuyến nghị cắt giảm
đầu tư công để hỗ trợ tăng trưởng.
Kormendi and Meguire (1985); Barro, R. J. (1991)[70],[55]. Cả 02 nghiên cứu
này cùng khai thác số liệu từ nhiều nước trên thế giới và mức tăng trưởng được tính
tốn trong một thời kỳ dài. Họ đã sử dụng phân tích hồi quy bội với rất nhiều biến

10


giải thích nhằm giải thích cho sự khác nhau về tốc độ tăng trưởng giữa các nước.
Các biến được lựa chọn dựa trên các lý thuyết tăng trưởng và trên các dự đoán. Tuy
nhiên, hai nghiên cứu này lại cho kết quả khác nhau Kormendi và Meguire (1985)
chỉ ra rằng chi tiêu chính phủ khơng hề tác động đến tăng trưởng, cịn Barro (1991)
lại chỉ ra rằng chi tiêu chính phủ có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Solow, R. (1956); Aschauer, D. A. (1989a)[74][51], cho rằng, theo lý thuyết,
có hai giả thuyết chính về quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư tư nhân. Giả thiết đầu
tư công “lấn át‖ đầu tư tư nhân, đầu tư công gia tăng sẽ khiến đầu tư khu vực tư
nhân bị thu hẹp lại. Lý do là nhu cầu của chính phủ về hàng hóa dịch vụ có thể
khiến lãi suất gia tăng, nguồn vốn trở nên đắt đỏ hơn, theo đó, tác động tiêu cực đến
khu vực tư nhân.
David N Hyman (2005) [60] đã minh chứng rõ ràng vai trị của chính phủ
trong điều hành nền kinh tế và luận giải cho vai trị của chính phủ trong quyết định
khu vực cơng. Ngồi ra, tác giả cũng đề cập đến các vấn đề cấp bách như quân sự,
an ninh quốc gia, chiến tranh Iraq, an sinh xã hội, ô nhiễm mơi trường, cải cách thuế
liên bang đó là những lĩnh vực thuộc chính sách cơng nhằm mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.
Lê Chi Mai (2001) “Giải pháp thúc đẩy cải cách hành chĩnh ở Việt Nam”
[25]. Tác giả cho rằng, chính sách cơng bao gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn
nhau, tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội
theo những mục tiêu được xác định, chính sách cơng phải thể hiện được dự định của
đảng chính trị, các nhà hoạch định chính sách nhằm làm thay đổi hoặc duy trì một
hiện trạng nào đó. Chủ thể ban hành chính sách cơng là nhà nước. Nếu chủ thể ban
hành ―chính sách tư‖ có thể là các tổ chức tư nhân, các đồn thể chính trị - xã hội
cũng như các cơ quan trong bộ máy nhà nướcđể điều tiết hoạt động trong phạm vi tổ
chức, đoàn thể hay cơ quan riêng biệt đó, chủ thể ban hành chính sách cơng chỉ có
thể là cơ quan trong bộ máy nhà nước. Chính sách cơng do nhà nước ban hành nên

có thể coi là chính sách của nhà nước. Nhà nước được hiểu là cơ quan có thẩm
quyền trong bộ máy nhà nước bao gồm Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các bộ ngành, chính quyền địa phương.
11


Đỗ Phú Hải (2017), ―Tổng quan về chính sách cơng”[13], tác giả đưa ra
định nghĩa về chính sách cơng như sau: “Chính sách cơng là một tập hợp các quyết
định liên quan đến LỰA CHỌN mục tiêu và những giải pháp cơng cụ chính sách
nhằm giải quyết các vấn đề chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng
chính tri cầm quyền”. Trong cuốn sách, tác giả đề cập chính sách được thể hiện qua
các văn bản quy phạm pháp luật: Luật, Nghị định, Thông tư và Quyết định, đồng
thời cũng chỉ rõ được bản chất cũng như mục đích của chính sách cơng
ở nước ta và đưa ra các ngun tắc xây dựng chính sách cơng gồm: Ngun tắc vì
lợi ích cộng đồng người dân; ngun tác quản lý và bắt buộc; nguyên tắc hệ thống;
nguyên tắc tập hợp các quyết định; nguyên tắc liên đới; nguyên tắc kế thừa lịch sử;
nguyên tắc quyết định đa số; ngun tắc xaay dựng chính sách cơng theo cơ chế thị
trường; ngun tắc phân phối cơng bằng.
Nguyễn Thanh Bình (2020) “Xây dựng chính sách cơng ở Việt Nam hiện
nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”. [6] Tác giả làm rõ các vấn đề lý luận liên
quan về xây dựng chính sách cơng: các quan điểm, lý luận, lý thuyết để xây dựng
lên một khung lý thuyết để phân tích, đánh giá thực tế xây dựng chính sách công ở
Việt Nam; đồng thời, lý giải và làm rõ thực trạng nhận thức về chính sách cơng và
cơng tác xây dựng chính sách cơng, cũng như quy trình xây dựng chính sách đang
diễn ra ở nước ta, từ đó chỉ ra những đặc điểm cơ bản trong xây dựng chính sách
cơng ở Việt Nam hiện nay. Tác giải cũng chỉ ra những hạn chế và những thách thức
trong xây dựng chính sách cơng, từ đó, đề xuất các nguyên tắc cần đảm bảo cũng
như các cải cách trong xây dựng chính sách, và đưa ra mơ hình để hồn thiện hoạt
động xây dựng chính sách cơng ở Việt Nam.
Lý Thị Ngọc (2020) “Thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc

gia ở Việt Nam hiện nay”. [28] Tác giả luận án làm rõ một số vấn đề lý luận chung
về chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia như: khái niệm chính sách pháp
luật bảo vệ an ninh quốc gia, chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt
Nam; vấn đề, mục tiêu, giải pháp, cơng cụ chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc
gia ở Việt Nam; thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia; các lĩnh
vực chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia… Tác giả phân tích được

12


những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia
ở Việt Nam thơng qua việc đánh giá thực trạng thực hiện chính sách pháp luật bảo
vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam, đồng thời chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân. Từ đó đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm hồn thiện
chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về đầu tư cơng và chính sách đầu tư cơng
Đầu tư cơng đóng vai trò quan trọng, tạo nền tảng vật chất kỹ thuật cho đất
nước, được coi là "đòn bẩy" đối với một số ngành kinh tế trọng điểm, đồng thời,
có ý nghĩa thiết thực trong thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội, an ninh, quốc
phịng. Vì vậy, có nhiều nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau liên quan đến Chính
sách đầu tư cơngở trong và ngồi nước, mỗi nghiên cứu giải quyết ở các khía cạnh
và lĩnh vực khác nhau, cụ thể:
Coutinho Rui and Gallo, G. (1991)[58]. Nghiên cứu phân tích Chi phí - lợi
ích của đầu tư và có quan điểm rằng sự gia tăng tồn diện chương trình vốn cơng
(public capital programs) có tác động rõ rệt tới sản lượng kinh tế và kết luận rằng
―phân tích chi phí - lợi ích về hình ảnh nhất qn tác động giữa duy trì cơ sở hạ
tầng hiện tại với mở rộng năng lực cho đường cao tốc tắc nghẽn, giao thơng đường
băng, kiểm sốt khơng lưu tại các sân bay lớn‖.
Edward Anderson, Paolo de Renzio and Stephanie Levy, nhóm tác giả bài
viết “The Role of Public Investment in Poverty Reduction: Theories, Evidence and

Methods”[63] đã đề cập tới vai trị của đầu tư cơng trong cơng tác giảm nghèo
(2006), các tác giả đã đưa ra các bằng chứng, lý thuyết chứng minh vai trị của đầu
tư cơng trong giảm nghèo bằng việc chỉ ra hiệu quả của đầu tư cơng trong tăng
trưởng, sản xuất, nghèo đói và cơng bằng xã hội.
Era Babla - Norris, Jim Brumby, Annette Kyobe, Zac Mills, and Chris
Papageorgiou - IMF (2011).[72] Nhóm tác giả bài viết ―Public Investment, An
Index of Public Investment Efficiency”, đã phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư cơng,
đồng thời đưa ra q trình quản lý đầu tư cơng qua bốn giai đoạn khác nhau: (1)
Thẩm định dự án; (2) lựa chọn dự án; (3) thực hiện đầu tư; (4) đánh giá đầu tư.
Bằng việc khảo sát tại 71 nước (40 nước có thu nhập thấp, 31 nước có thu nhập
13


trung bình), cho phép đánh giá, so sánh các khu vực, các quốc gia tương tự có thực
hiện chính sách đầu tư.
Wolfgang Streeck và Daniel Mertens (2011) tác giả bài viết “Fiscal Austerity
and Public Investment”[80] đã đề cập đến cơ cấu chi đầu tư công trong điều kiện ngân
sách hạn chế, tác giả cho rằng thắt chặt tài chính và đầu tư công minh chứng cho đầu tư
công của ba nước: Thụy Điển, Mỹ và Đức từ năm 1981 đến năm 2007, có xu hướng
tăng đầu tư cơng cho phần mềm, đó là đầu tư cho giáo dục, nghiên cứu và phát triển, hỗ
trợ cho gia đình, chính sách của thị trường lao động. Các tác giả cũng chỉ ra mối quan
hệ giữa đầu tư công và đầu tư vào phần mềm, trong điều kiện tài chính hạn chế, cần
đầu tư thế nào cho hiệu quả, hạn chế được thâm hụt ngân sách.

Benedict Clements, Rina Bhattacharya, và Toan Quoc Nguyen (2003),[65] Tác
giả bài viết: “External Debt, Public Investment, and Growth in Low-Income
Countries”, trong bài viết các tác giả đã làm rõ vai trị của đầu tư cơng trong tăng
trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa đầu tư công, nợ nước ngồi, và tăng trưởng kinh
tế ở các nước có thu nhập thấp. Bài viết này, các tác giả đã tổng quan các lý thuyết
liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đưa ra các mơ hình tăng trưởng, mơ hình đầu tư

cơng từ đó định lượng và phân tích các tác động qua chứng minh thực tế từ các
nước có thu nhập thấp: Benin, Bolivia, Bhutan, Burkina Faso, Burundi, Gambia,
Ghana, Guinea, Eritrea, Ethiopia, Mauritania, Mozambique, Nicaragua, Niger,
Uganda Vanuatu, Vietnam, Zambia.
Vũ Thành Tự Anh (2018), “Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công: Thực
trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế”. [1] Tác giả phân tích so sánh đầu tư
cơng ở Việt Nam bằng khung chuẩn đốn đánh giá quản lý ĐTC của Anan Rajaram
và các cộng sự đưa ra (2011) và cho biết khung chuẩn đoán này phải theo các bước
của chu trình quản lý DTC hiệu quả gồm: Định hướng đầu tư; phát triển dự án và
lựa chọn sơ bộ; thẩm định dự án chính thức; đánh giá độc lập với thẩm định dự án;
lựa chọn và lập ngân sách dự án ĐTC; triển khai dự án ĐTC; điều chỉnh dự án
ĐTC; vận hành dự án ĐTC; đánh giá và kiểm toán sau khi kết thúc dự án. Tác giả
cũng chỉ ra một số hạn chế của việc phân cấp ĐTC: Phân cấp không đồng bộ, mang
tính đồng loạt, đại trà; cơ chế phối hợp giữa các địa phương còn yếu; cơ chế giám

14


sát vừa thiếu lại vừa yếu. Tác giả cho rằng, ở Việt Nam cần phải thay đổi cách thức
làm quy hoạch; thẩm định và kiểm tra thẩm định dự án độc lập; lựa chọn dự án phải
đi đôi với lập dự án và cần kiểm soát đánh giá dự án sau khi kết thúc
Lương Văn Khôi và Nguyễn Thanh Tuấn (2014) “Kinh nghiệm quốc tế về
đầu tư công và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp.[33] tác giả
tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới:
Vương quốc Anh; Cộng hòa Pháp; Cộng hòa Liên bang Đức; các nước Bắc Mỹ,
Trung Quốc và một số nước đang phát triển. Tập trung phân tích các giai đoạn phát
triển của đầu tư cơng , từ đó rút ra bài học cho Việt Nam: (i) Chính sách đầu tư cần
đạt hiệu quả chống được đầu tư dàn trải, thiếu tập trung, kém hiệu quả; (ii) Mục tiêu
đầu tư công chủ yếu phục vụ các mục tiêu của chính sách cơng, khoả lấp những
khuyết tật của kinh tế thị trường, là động lực lôi kéo, thúc đẩy đầu tư của khu vực tư

nhân bằng những cơ chế đặc thù như phát triển các hình thức đối tác cơng tư (PPP);
(iii) Hoạt động đầu tư công phải được thực hiện trên cơ sở quy hoạch của cả nước,
quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, lĩnh vực; cần có chiến lược dài hạn, kế hoạch
trung hạn và hàng năm với danh mục các dự án, cơng trình được ưu tiên thực hiện
theo tiến độ thời gian, có trọng tâm, trọng điểm; (iv) Chính sách đầu tư côngphải
bảo đảm công bằng và an sinh xã hội; (v) Cần có cơ chế phân cấp đầu tư cơng hợp
lý, cấp nào được quyết định đầu tư thì cấp đó có trách nhiệm thu xếp nguồn vốn đầu
tư và chịu trách nhiệm về quản lý, giám sát đầu tư cũng như hiệu quả đầu tư; có
trách nhiệm giải trình, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư công một cách rõ ràng, đi
liền với các chế tài và việc thực hiện nghiêm túc chế tài đối với các vi phạm; (vi)
Trong giai đoạn trước mắt, cần giảm quy mô đầu tư công để tránh sự phụ thuộc của
tốc độ tăng trưởng vào quy mô đầu tư công; (vii) Nhà nước cần ban hành đồng bộ
các cơ chế chính sách tạo ra nguồn lực đầu tư mới cho nền kinh tế.
Lê Văn Tuấn (2020), ―Quản lý nhà nước về đầu tư cơng trong điều kiện
biến đổi khí hậu tại Đồng Tháp”.[34] Tác giả làm rõ đầu tư công cấp tỉnh trong điều
kiện biến đổi khí hậu là các hoạt động đầu tư cơng do chính quyền tỉnh chủ trì thực
hiện các chương trình, dự án đầu tư cơng phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã
hội của tỉnh thích ứng với biến đổi khí hậu, dựa trên các nguồn lực huy động, không

15


vì mục tiêu lợi nhuận và (hoặc) khơng có khả năng hoàn vốn trực tiếp. Đổng thời,
đưa ra các tiêu chí đánh giá quản lý đầu tư cơng cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi
khí hậu gồm: (i) Nhóm tiêu chí phản ánh kết quả và hiệu quả đầu tư cơng cấp tỉnh
trong điều kiện biến đổi khí hậu; (ii) Nhóm tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện các
khâu của chu trình quản lý đầu tư cơng cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu,
trong phân cấp quản lý và phối hợp quản lý. Thơng qua phân tích thực trạng, tác giả
chỉ rõ: Quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu vừa góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa cải thiện thu nhập bình quân đầu người và đẩy

mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh; Các khâu của chu trình quản lý đầu tư cơng
trong điều kiện biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều bất cập và cần phải
tiếp tục được cải thiện, bao gồm: công tác đề xuất chủ trương, quy hoạch, kế hoạch
đầu tư cơng và cơng tác quản lý vận hành chương trình dự án đầu tư cơng thích ứng
với biến đổi khí hậu; Quản lý đầu tư công cấp tỉnh bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố,
nhất là biến đổi khí hậu. Luận án đề xuất 05 giải pháp tăng cường quản lý đầu tư
công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi gồm: (i) đổi mới cách làm và nâng cao chất
lượng công tác lập kế hoạch đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu, (ii) nâng
cao chất lượng cơng tác kiểm tra giám sát, (iii) thanh tra đối với hoạt động đầu tư
cơng thích ứng với biến đổi khí hậu, (iv) cơ chế quản lý minh bạch, tăng cường sự
tham gia và giám sát của cộng đồng và xã hội.
Lê Thiên Biên (2013) “Nâng cao hiệu quả đầu tư công trong tái cơ cấu nền
kinh tế”.[5] Tác giả chỉ ra một số bất cập trong đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn
2005 - 2012; Đưa ra một số giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
cơng nước ta thời gian tới, đó là: thay đổi thể chế đầu tư công; sớm ban hành Luật
Đầu tư công và mua sắm công; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước; tiếp tục đổi mới khu vực doanh nghiệp nhà nước; và nâng cao hiệu lực và
hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư nhà nước thông qua việc tăng cường
giám sát của Quốc hội.
Xuân Bình (2012) “Nâng cao hiệu quả đầu tư công khi nguồn lực ngân sách
hạn hẹp”.[7] Tác giả đã cho thấy, năm 2013 ngân sách nhà nước dự báo tiếp tục khó
khăn, song nhu cầu đầu tư của các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa
16


×