Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TẢO HÔN TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN MAI SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.53 KB, 39 trang )

TỈNH ỦY SƠN LA
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH

Tên đề tài:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TẢO HÔN TẠI ĐỊA BÀN
HUYỆN MAI SƠN

Họ tên học viên: Hà Thị Học

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Khánh Tồn

Lớp: Trung cấp LLCTHC- Khóa X.9

Chức vụ: Trưởng phòng TC, HC, TT,

Đơn vị: Trung tâm Y tế huyện Mai Sơn

TL
Đơn vị: Trường Chính trị tỉnh Sơn La

Sơn La, tháng 8 năm 2020


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Họ và tên: Hà Thị Học.


Lớp: Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính khóa X.9.
Đơn vị cơng tác: Trung tâm Y tế huyện Mai Sơn.
Tên khóa luận: “Thực trạng và giải pháp giảm thiểu tảo hôn tại địa bàn
huyện Mai Sơn”.
1. Ưu điểm
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
......
2. Hạn chế
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
....
3. Kết luận: ................... điểm; Xếp loại: ...................................................
GIÁM KHẢO SỐ 1

GIÁM KHẢO SỐ 2


MỤC LỤC


Nội dung
Phần thứ nhất: LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Trang
7
7
8
8

4. Phương pháp nghiên cứu

8

5. Kết cấu đề tài

9
10

Phần thứ hai: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận và thực tiến của việc giảm thiểu tình trạng tảo hơn
và hôn nhân cận huyết thống trên địa bàn huyện Mai Sơn
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn
II. Thực trạng cơng tác giảm thiểu tình trạng tảo hơn và hôn nhân
cận huyết thống tại huyện Mai Sơn
1. Đặc điểm tình hình

2. Thực trạng tảo hơn và cơng tác giảm thiểu tảo hôn trên địa bàn
huyện Mai Sơn
2.1 Thực trạng tảo hôn trên địa bàn huyện
2.2 Những ưu điểm và nguyên nhân trong công tác giảm thiểu tảo hôn
2.3 Những hạn chế và nguyên nhân của việc tảo hôn
III. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tảo
hôn trên địa bàn huyện Mai Sơn
1. Mục tiêu
2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm giảm thiểu tảo hôn trên địa
bàn huyện Mai Sơn
2.1. Một số nhiệm vụ chủ yếu nhằm giảm thiểu tảo hôn trên địa bàn
huyện Mai Sơn
2.1. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu tảo hôn tại địa bàn huyện
Mai Sơn
Phần thứ ba: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

10
10
14
17
17
18
18
25
26
29
29
31
29
30


CÁC BIỂU KÈM THEO

33
33
35
36

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

39

1. Kiến nghị
2. Kết luận


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

DS-KHHGD

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình


TT

Thường trực

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú



LỜI CẢM ƠN

Được sự quan tâm của Chi bộ Trung tâm Y tế, Tổ đảng Phịng Hành chính Tổng hợp đề xuất Cấp uỷ có thẩm quyền cử tơi tham gia học lớp Trung cấp lý luận
Chính trị - Hành chính khóa X.9 do Trường Chính trị tỉnh Sơn La mở tại Trường
chính trị tỉnh Sơn La.
Trong suốt q trình học tập, bản thân luôn luôn cố gắng học tập, trau dồi kiến
thức lý luận để phục vụ cho công tác sau này. Có được kết quả và thành tích hôm
nay, tôi xin trân thành cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo trường Chính trị tỉnh Sơn La;
tập thể Ban Thường vụ huyện ủy Mai Sơn, tập thể cấp ủy, chi bộ Trung tâm Y tê
huyện Mai Sơn đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Khánh Tồn - Trưởng Phịng Tổ chức,
hành chính TT,TL, Trường Chính trị tỉnh Sơn La đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt
thời gian xây dựng và hồn chỉnh Khố luận này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm bản thân cịn ít, do đó luận văn
khơng trách khỏi những thiếu sót trong q trình nghiên cứu, vì vậy rất mong sự
thơng cảm và góp ý của các thầy, cô giáo để luận văn này hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

6



Phần thứ nhất: LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề tảo hôn hiện nay đang trở thành mối quan tâm không chỉ của một
quốc gia mà đã trở thành vấn đề có tính tồn cầu. Ở nước ta tình trạng tảo hơn hiện
xảy ra ở tất cả các tỉnh thành trên cả nước; tảo hôn cùng với hôn nhân cận huyết
thống gây ra nhiều hệ lụy đối với bản thân, gia đình, là gánh nặng cho xã hội. Ở
Việt Nam, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra nguyên nhân chính của vấn đề tảo hơn là
do do trình độ nhận thức, phong tục tập quán, nghèo đói và bất bình đẳng giới...
Giải quyết tình trạng tảo hơn chính là một trong các giải pháp góp phần giảm
nghèo, thúc đẩy bình đẳng giới và quyền con người, cũng như góp phần duy trì sự
bền vững của phát triển kinh tế - xã hội cho cộng đồng và quốc gia.
Trên thế giới hiện có hơn 700 triệu phụ nữ kết hơn dưới độ tuổi 15. Cứ 3 phụ
nữ thì có 1 người (khoảng 250 triệu người) kết hôn trước tuổi 15. Tảo hôn ảnh
hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống và sức khỏe của các em gái, làm mất đi các cơ
hội và cản trở tương lai của các em, bao gồm nghề nghiệp mà các em mong muốn,
cũng như gây ảnh hưởng sâu sắc tới gia đình của các em.
Trẻ em gái kết hôn trước tuổi 18 thường phải bỏ học và có nhiều nguy cơ bị
bạo lực gia đình. So với phụ nữ sinh con ở độ tuổi trên 20 thì các bà mẹ trẻ em có
nhiều nguy cơ tử vong do những biến chứng thai sản và trong quá trình sinh con.
Con cái của các bà mẹ trẻ con thường bị chết lưu hoặc chết trong những tháng đầu
đời. Những biến chứng thai sản này là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của các
bà mẹ trẻ con ở các quốc gia đang phát triển.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra, tảo hơn có ở tất cả các tỉnh,
thành phố trong cả nước ở các mức độ khác nhau. Tỉnh nào có trình độ phát triển
thấp thì có tỷ lệ tảo hơn cao và ngược lại, tình trạng tảo hơn diễn ra phổ biến ở
vùng khó khăn, đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số. Trong đó huyện Mai Sơn là một
trong những huyện có tỷ lệ tảo hôn 11,99%, cao hơn so với các huyện khác. Tuy đã
được Đảng và nhà nước quan tâm và sự vào cuộc của các ban, ngành, đoàn thể từ
cấp tỉnh, huyện đến xã thực hiện tuyên truyền, vận động nhưng do trình độ, nhận


7


thức của người dân, chất lượng cuộc sống không được đảm bảo đã dẫn đến tảo hôn
ngày càng tăng.
Tảo hôn không những thể hiện sự lạc hậu của chế độ cũ mà nó cịn là
ngun nhân cản trở sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Mai Sơn nói
riêng và cả nước nói chung. Để giảm thiểu tỷ lệ tảo hôn của huyện Mai Sơn xuống
mức thấp nhất, cần có những giải pháp cụ thể nhất là trong công tác Dân số KHHGĐ của huyện nhà. Chính vì những lí do đó khiến em có động lực lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp giảm thiểu tảo hôn tại
địa bàn huyện Mai Sơn” làm khóa luận tốt nghiệp lớp Trung cấp lý luận Chính trị
- Hành chính.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhận thức đầy đủ quan điểm chủ nghĩa Mác-Lê Nin, của Đảng và Nhà nước
ta về giảm thiểu tảo hôn, làm rõ thực trạng, nguyên nhân tảo hôn và công tác giảm
thiểu tảo hơn, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu tảo hôn tại địa bàn
huyện Mai Sơn trong thời gian tới.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng vấn đề tảo hôn trên địa bàn huyện Mai Sơn giai đoạn
từ năm 2017 đến hết năm 2019, đồng thời đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hơn trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ
thể là:
- Phương pháp nghiên cứu điền dã thực địa: Trong đó sử dụng một số kỹ
thuật chủ yếu như phỏng vấn, hỏi chuyện, trao đổi, thảo luận, quan sát, ghi chép..
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập thông tin qua phỏng vấn đối tượng
vị thành niên trong độ tuổi kết hôn bằng bộ câu hỏi cấu trúc được thiết kế sẵn.
Phân tích hệ lụy hậu quả tảo hơn xảy ra tại địa bàn huyện Mai Sơn. Phân tích các
số liệu về tảo hôn và công tác giảm thiểu tảo hơn ở huyện Mai Sơn. Tìm hiểu các


8


tài liệu về tuyên truyền tảo hôn, công văn, kế hoạch chỉ đạo thực hiện tuyên truyền.
Việc triển khai thực hiện tuyên truyền tảo hôn trên địa bàn huyện Mai Sơn.
Công cụ thu thập số liệu: Phiếu điều tra phỏng vấn đối tượng, số liệu báo
cáo, phỏng vấn, điều tra, ghi chép, trao đổi, thảo luận.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần lời nói đầu, kiến nghị và kết luận, nội dung khóa luận gồm 3
mục chính là:
I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc giảm thiểu tình trạng tảo hơn tại
huyện Mai Sơn.
II. Thực trạng cơng tác giảm thiểu tình trạng tảo hơn và hơn nhân cận huyết
thống tại huyện Mai Sơn.
III. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hơn và hôn
nhân cận huyết thống tại huyệnMai Sơn trong thời gian tới.

9


Phần thứ hai: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ GIẢM THIỂU
TÌNH TRẠNG TẢO HÔN

1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái quát chung về kết hôn và tuổi kết hôn
Kết hôn là sự kiện pháp lý được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm xác lập quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ, khi hai bên nam nữ tuân
thủ quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.Trên cơ sở đảm

bảo sự tồn tại bền vững của hôn nhân, cùng với sự nghiên cứu quá trình phát triển
về tâm sinh lý của con người, vào khả năng nhận thức, khả năng chịu trách nhiệm
duy trì cuộc sống hơn nhân, đặc điểm kinh tế - xã hội... mà pháp luật nước ta đã có
những quy định cụ thể về độ tuổi kết hôn của nam và nữ. Từ khi Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hịa ra đời cho đến nay, các đạo luật hơn nhân gia đình các
năm 1959, 1986, 2000 đều quy định độ tuổi kết hôn tối thiểu của nam là 20, nữ là
18. Đến Luật HNGĐ 2014 thì có quy định chặt chẽ hơn: nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ
đủ 18 tuổi.
Quy định độ tuổi kết hôn tối thiểu không những đảm bảo con cái sinh ra
được khỏe mạnh về thể lực và trí lực, được chăm sóc, giáo dục tồn diện để trở
thành cơng dân có ích cho xã hội mà còn bảo vệ quyền lợi cho người vợ sau kết
hôn (quyền yêu cầu ly hôn, quyền tự quyết định các vấn đề liên quan đến bản
thân...). Như vậy, quy định độ tuổi kết hôn là để bảo vệ lợi ích cho cá nhân, gia
đình và xã hội. Trên quan điểm tự do hôn nhân, khi đã đến tuổi, nam nữ kết hơn
khi nào là tùy thuộc vào hồn cảnh, điều kiện và sở thích của mỗi cá nhân theo
khuôn khổ pháp luật. Pháp luật không quy định độ tuổi kết hôn tối đa cũng như
không quy định sự chênh lệch tuổi giữa vợ và chồng.
1.2. Khái quát về tảo hôn
Tuổi kết hôn tối thiểu đã được thi hành ở Việt Nam từ những năm 60 của thế
kỷ trước, song, trên thực tế vẫn có khơng ít trường hợp tảo hơn xảy ra trên tồn
10


quốc; tảo hơn là vấn đề mang tính thực tiễn, một sự thật khách quan đã và đang
tồn tại trong thực tế. Xét thấy tầm ảnh hưởng của nó là không nhỏ, các nhà làm
luật đã nêu ra khái niệm tảo hôn trong khoản 8, điều 3, Luật Hôn nhân gia đình
2014: “Tảo hơn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi
kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này” (tức nam chưa đủ
20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi).
Ta thấy, trong quy định của luật đề cập đến “tảo hôn là việc lấy vợ, lấy

chồng...” mà khơng nói rằng “tảo hơn là việc kết hôn...”. Điều này chứng tỏ rằng,
nam nữ lấy vợ, lấy chồng trước tuổi thì chắc chắn khơng thể đăng ký kết hơn nên
mặc dù có chung sống như vợ chồng trên thực tế cũng không được pháp luật công
nhận. Nếu trong thời gian chung sống, các bên nảy sinh mâu thuẫn dẫn đến ly hơn
thì u cầu của họ cũng khơng được Tịa án chấp nhận mà Tịa án chỉ tun bố
khơng cơng nhận họ là vợ chồng. Hoặc có thể sau một thời gian chung sống, một
trong hai bên đăng ký kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác mà
phát sinh tranh chấp thì việc giải quyết khơng thể thấu tình đạt lý. Điều này khơng
chỉ ảnh hưởng xấu đến tâm lý, tình cảm hoặc thiệt hại về tài sản cho một trong hai
bên mà còn gây khó khăn cho cơ quan hộ tịch cũng như Tòa án trong việc giải
quyết những tranh chấp phát sinh.
Tảo hôn là hành vi bị cấm theo quy định tại điểm b, khoản 2, điều 5, Luật
hơn nhân gia đình 2014. Những trường hợp tảo hôn, tổ chức tảo hôn đều bị coi là
vi phạm pháp luật và tùy theo mức độ vi phạm đối với từng trường hợp cụ thể có
thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo điều 47, Nghị định số 110/2013/NĐ-CPcủa
hính phủ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 183 Bộ luật hình sự 2015.
1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê Nin
Khi bàn về quá trình dân số, quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lê Nin hoàn
toàn đối lập với luận điểm của học thuyết MalThus. Ơng cho rằng dân số khơng
đơn thuần chỉ là số dân, mà còn bao hàm cả chất lượng dân cư, hàm chứa những
nhân tố nội sinh, có mối quan hệ và chịu tác động đa chiều của các điều kiện tự
nhiên và xã hội. Dân số phát triển cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và
tồn tại trong mọi hình thái kinh tế - xã hội. Dân số và tái sản xuất dân số là một
11


trong những hoạt động cơ bản của con người. Bản chất của quá trình dân số, như
(sinh, tử, di dân) trước hết mang tính kinh tế - xã hội. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội
chỉ phù hợp với một lượng dân cư nhất định và ông cho rằng: “ Các điều kiện của
một xã hội hay nói cách khác là các hình thái kính tế -xã hội chỉ có thể phù hợp với

một lượng dân số nhất định. Trong một hình thái kinh tế - xã hội các điều kiện sản
xuất, trình độ của lực lượng sản xuất sẽ xác định số lượng tối ưu và tương ứng” .
Tán thành với quan điểm của chủ nghĩa Mac, Ph Ăng Ghen cho rằng: “ theo
quan điểm duy vật nhân tố quyết định trong lịch sử, suy cho cùng là sản xuất và tái
sản xuất ra đời sống trực tiếp, nhưng bản thân sự sản xuất có hai loại. Một mặt sản
xuất ra tư liệu trong sinh hoạt, ra thức ăn, quần áo, nhà ở và những dụng cụ cần
thiết để sản xuất ra những thứ đó. Mặt khác là sản xuất ra chính bản thân con
người; là sự truyền giống nịi. Những thiết chế xã hội trong đó những con người
của một thời đại lịch sử nhất định và của một nước nhất định đang sống là do hai
loại sản xuất đó quyết định. Một mặt là do trình độ phát triển của lao động và mặt
khác là do trình độ phát triển của gia đình”.
Theo Lê Nin thì “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công
nhân, là người lao động” Như vậy theo quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lê Nin, dân
số phát triển có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau. Sự phát triển
của mỗi quốc gia phụ thuộc vào rất nhiều vào chính qúa trình dân số của quốc gia
ấy. Các hành vi dân số của mọi cộng đồng dân cư lại tương hợp với một trình độ
phát triển kinh tế - xã hội (cả về kinh tế, văn hoá- xã hội, giáo dục y tế, tâm lý,
phong tục tập quán lối sống ….) của chính cộng đồng dân cư ấy. Ph Ăng Ghen chỉ
rõ: Xã hội nào làm được việc điều chỉnh sự sinh sản ra con người như đã điều
chỉnh kinh tế thì mới có thể lãnh đạo chủ động xã hội.
Qua các quan điểm trên và thực tế hậu quả của tảo hôn gây ra những hệ lụy
nghiêm trọng, lâu dài đối với cá nhân, gia đình và xã hội. Tảo hơn, làm gia tăng
nhanh số lượng, làm giảm chất lượng dân số, ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác
chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Tảo hôn ảnh hưởng trực tiếp đến thể chất,
tâm sinh lý, sức khỏe sinh sản của phụ nữ, nhất là trẻ em gái. Bởi vì, chưa đủ tuổi
trưởng thành, cơ thể phát triển chưa hoàn thiện, quan hệ tình dục sớm, mang thai,
12


sinh đẻ, ni con làm chậm q trình phát triển thể chất tự nhiên của con người,

dẫn tới thối hóa và các di chứng bệnh tật, làm suy kiệt sức khỏe của bố, mẹ và
con. Nên chúng ta cần thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân không để tảo
hôn sảy ra để duy giống nòi khỏe mạnh, tránh các bệnh tật… để không ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước công tác
Dân số - KHHGĐ được đặc biệt quan tâm nghiên cứu xây dựng, hồn thiện chính
sách, pháp luật về hơn nhân gia đình. Đảng, Nhà nước, cấp uỷ, chính quyền địa
phương các sở, ban ngành đã không ngừng phổ biến, tuyên truyền rộng rãi quy
định của pháp luật trên các phương tiên thông tin đại chúng; treo băng rôn, khẩu
hiệu, tranh cổ động để nâng cao hiểu biết người dân từ đó nâng cao ý thức tôn
trọng, chấp hành pháp luật về chính sách Dân số - KHHGDD. Đặc biệt là cơng tác
giảm thiểu tảo hơn, ngày 14/4/2015, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
498/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hơn và hơn nhân cận
huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025” (gọi tắt là
Đề án 498). Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 đã đề ra mục tiêu “Thực
hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, duy trì mức sinh thay thế,
bảo đảm cân bằng giới tính hợp lý, nâng cao chất lượng dân số”.
Thực hiện nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng về công tác dân số, Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã ban hành Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25.10.2017 “về công tác Dân số trong tình hình mới” đã chỉ rõ:
Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của
tồn Đảng, tồn dân. Cơng tác dân số phải chú trọng tồn diện các mặt quy mơ, cơ
cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các
yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững.
Chính sách dân số phải bảo đảm cân bằng, hài hòa giữa quyền và nghĩa vụ của mọi
người dân; giữa việc tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
với thực thi nghiêm kỷ cương pháp luật; giữa việc mở rộng, ứng dụng các kỹ thuật
13



mới với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
nhân dân.
2. Cơ sở thực tiễn về tảo hôn
Năm 2015 với tỷ lệ tảo hơn là 23,2%, tỉnh Sơn La báo động về tình trạng tảo
hơn cao thứ 2 tồn quốc. Mặc dù đã có sự vào cuộc quyết liệt của các cấp uỷ, chính
quyền về những hệ lụy của tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống mang lại, tuy
nhiên, tỷ lệ tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống chung của tồn tỉnh đến nay vẫn
còn còn ở mức cao (năm 2019 là 13,7%).
Trong 12 huyện trực thuộc tỉnh Sơn La thì huyện Mai Sơn cũng là một trong
những huyện có tỷ lệ tảo hôn cao của tỉnh: năm 2017 là 10,17%, năm 2018 giữ
mức là 8,19% đến năm 2019 tăng lên 11,99% (còn ở mức cao), nhiều kết quả còn
chưa đạt được như chỉ tiêu đã đề ra như: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,4%; tỷ lệ
sinh con thứ 3: 13,71%.
Ngun nhân dẫn đến tình trạng tảo hơn trên địa bàn huyện Mai Sơn, chủ
yếu là do: Công tác tuyên truyền, vận động chưa được đẩy mạnh, sự quan tâm của
chính quyền cơ sở cịn bng lỏng, trình độ dân trí của một bộ phận người dân thấp
là một trong những khó khăn trong thực hiện cơng tác tun truyền vận động người
dân thực hiện tốt chính sách Dân số - KHHGĐ, đặc biệt là tảo hôn trên địa bàn tại
các xã, bản vùng cao của huyện.
Thực tế cho thấy, tình trạng tảo hơn đã để lại những hậu quả nghiêm trọng,
ảnh hưởng đến sức khỏe, trí tuệ, tinh thần của trẻ vị thành niên nhất là các em gái.
Nhiều trường hợp để lại di chứng nặng nề, trẻ sơ sinh bị đẻ non, nhẹ cân, thậm chí
có những trường hợp dẫn đến tử vong. Các bà mẹ tuổi vị thành niên chưa đủ nhận
thức và kiến thức nuôi con khiến đứa trẻ bị suy dinh dưỡng, còi cọc, dễ mắc bệnh,
ảnh hưởng đến chất lượng dân số. Do đó, cần tiếp tục có sự vào cuộc của các cấp,
các ngành trong việc nâng cao hiệu quả công tác dân số, từng bước giảm thiểu tỷ lệ
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống tại tỉnh xuống mức thấp trong thời gian tới.
Để cụ thể hóa cơng tác dân số - KHHGĐ Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Sơn

La đã ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện về cơng tác Dân số - KHHGĐ đó là:
Quyết định số: 4210/QĐ-UBND ngày 22/12//2005 của UBND tỉnh về việc ban
14


hành Chương trình hành động thực hiện nghị quyết 47-NQ/TW của Bộ chính trị và
Nghị quyết 32-NQ/TU của BTV Tỉnh uỷ; Nghị quyết số: 277/2009/NQ-HĐND
ngày 17/7/2009 của HĐND tỉnh về các biện pháp cấp bách thực hiện công tác Dân
số - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009-2010 và đến năm 2015;
Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 11/4/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành
Kế hoạch hành động giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược
Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011- 2020; Nghị quyết số
78/2014/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 Nghị quyết về chính sách và biện
pháp thực hiện cơng tác Dân số kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2014-2020 Hội
đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIII, kỳ họp thứ 8; Nghị quyết số 68/2017/NQHĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
nội dung trong Nghị quyết số 78/2014/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 của
HĐND tỉnh về chính sách và biện pháp thực hiện cơng tác Dân số kế hoạch hóa gia
đình giai đoạn 2014-2020; Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17/12/2017 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Hội nghị lần thứ sáu ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về cơng tác dân
số trong tình hình mới.
Mục tiêu nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh Sơn La đang đứng
trước nhiều thách thức, trong đó, nhức nhối nhất là vấn nạn tảo hơn diễn ra tại các
huyện, thành phố. Năm 2017, tỉnh Sơn La có gần 1.500 cặp tảo hơn trên tổng số
khoảng 8.000 cặp kết hôn, tập trung vào đối tượng là người dân tộc thiếu số.
Theo thống kê của Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Sơn La,
huyện Vân Hồ là địa phương có số cặp tảo hơn cao nhất trong tỉnh. Năm 2017, tỷ
lệ này chiếm 27,3% và mới nửa đầu năm 2018 đã chiếm gần 26%. Tảo hôn đang
đặt ra thách thức về nâng cao chất lượng dân số, là rào cản trong việc phát triển
nguồn lực trong cộng đồng dân tộc thiểu số ở địa phương. UBND tỉnh Sơn La đã

có kế hoạch thực hiện Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hơn và hơn nhân cận huyết
thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn I
(2015 - 2020)". Sau gần 3 năm thực hiện kế hoạch, đến năm 2017, tồn tỉnh đã có
35 xã và 12 trường học xây dựng, triển khai mơ hình về can thiệp giảm thiểu tình
15


trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ tảo
hôn tại tỉnh Sơn La giảm xuống mức 18,5%.
Để cụ thể hóa cơng tác Dân số - KHHGĐ, Huyện ủy, UBND huyện Mai Sơn
đã ban hành các văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn huyện như: Kế
hoạch số 70/KH-HU ngày 03.01.2017 về thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TU ngày
01.12.2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 119-KL/TW ngày
04.01.2016 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ
Chính trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ;
Quyết định số 544/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND huyện về việc kiện tồn
Ban Chỉ đạo cơng tác Dân số - KHHGĐ huyện Mai Sơn; Kế hoạch số 35/KHUBND ngày 03/02/2016 của UBND huyện về hành động thực hiện Chiến lược dân
số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 35/KHUBND ngày 14/02/2017 của UBND huyện về triển khai thực hiện Kế hoạch số
04/KH-UBND ngày 05/01/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện
Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 01.12.2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Kết
luận số 119-KL/TW ngày 04.01.2016 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về đẩy mạnh thực hiện chính sách
Dân số - KHHGĐ; Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 20/9/2017 của UBND huyện
về thực hiện Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh”, “Giảm thiểu tình
trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống” giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn
huyện Mai Sơn; Kế hoạch số 133-KH/HU ngày 18.01.2018 của huyện ủy Mai Sơn
về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25.10.2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về cơng tác dân số trong tình hình mới, Chiến lược
Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch số 145/KHUBND ngày 13/6/2018 của UBND huyện Mai Sơn về việc thực hiện Nghị quyết số
100/2015/NQ-HĐND về một số giải pháp thực hiện cơng tác Dân số- Kế hoạch

hóa gia đình trên địa bàn huyện Mai Sơn giai đoạn 2016 – 2020; Kế hoạch
số102/KH-UBND ngày 10/4/2018 của UBND huyện Mai Sơn kế hoạch hành động
thực hiện Quyết định số 457/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 của UBND tỉnh và Kế
hoạch số 133-KH/HU ngày 18.01.2018 của Huyện ủy về cơng tác dân số trong tình
16


hình mới). Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 10/4/2018 của UBND huyện thực
hiện đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025” trên địa bàn
huyện.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG TẢO HƠN
TẠI HUYỆN MAI SƠN TỪ NĂM 2017 - 2019

1. Đặc điểm tình hình
Mai Sơn là một huyện miền núi tỉnh Sơn La, nằm cách thành phố Sơn La
khoảng 30 km về phía đơng bắc, phía Đơng giáp huyện n Châu, Bắc n, phía
Tây giáp huyện Thuận Châu, phía Nam giáp huyện Sơng Mã và tỉnh Hủa Phăn
(Nước CHDCND Lào), Phía Bắc giáp Thành phố Sơn La và huyện Mường La.
Tổng diện tích tự nhiên 143.247 km2, dân số 170.554 người, gồm 6 dân tộc
chủ yếu cùng định cư sinh sống (trong đó, dân tộc Thái chiếm 55,62%, dân tộc
Kinh 30,53%, dân tộc Mông 7,42%, dân tộc Sinh Mun 3,23%, dân tộc Khơ Mú
2,49%; dân tộc Mường 0,65%, còn lại là các dân tộc khác).
Huyện có 21 xã và 1 thị trấn với 327 bản, tiểu khu được chia làm 3 vùng:
vùng 1 gồm 04 xã, thị trấn; vùng 2 gồm 10 xã, vùng 3 các xã vùng cao biên giới,
xã đặc biệt khó khăn: 08 xã. Có 8 km đường biên giới Việt - Lào; Hệ thống giao
thông đường bộ, đường hàng không và đường thủy khá thuận lợi tạo điều kiện cho
Mai Sơn trong việc giao lưu, thơng thương trao đổi hàng hố với các vùng miền.
Mai Sơn được xác định là huyện nằm trong vùng tam giác kinh tế trọng
điểm kinh tế của tỉnh Sơn La, là huyện có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong
phú. Bình quân thu nhập đầu người ước đạt 37 triệu đồng/người/năm.

Dân số trung bình: 170.554 người; Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,4%; Tuổi
thọ trung bình: 69,7; Tỷ số giới tính khi sinh: 115 trẻ trai/100 trẻ gái; Tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 17,5%; Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai ít nhất
một lần: >90%;
Thực hiện cơng nghiệp hóa hình thành nhiều khu cơng nghiệp như: khu cơng
nghiệp Tà Xa, nhà máy tinh bộ sắn Mai Sơn, nhà máy xi măng Mai Sơn, cơng ty
cổ phần mía đường Sơn La, công ty gạch Mai Sơn tạo công văn, việc làm cho
người dân địa phương tăng thu nhập đời sống của nhân dân được nâng lên rõ rệt,
đô thị hóa thể hiện cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng nông thôn mới, đô
17


thị văn minh” đã có sức lan tỏa sâu rộng, tác động đến khu dân cư trên địa bàn
huyện Mai Sơn. Thông qua thực hiện cuộc vận động, bộ mặt nơng thơn đã có nhiều
khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên, an ninh trật
tự trên địa bàn bảo đảm... góp phần củng cố, phát huy khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Đồng thời, phát huy hiệu quả các mơ hình: “5 khơng, 3 sạch gắn với bảo vệ
môi trường”, câu lạc bộ “Xây dựng gia đình hạnh phúc” của Hội Liên hiệp Phụ nữ;
mơ hình “Đoạn đường Thanh niên tự quản”, “Thắp sáng đường quê” của Đoàn
Thanh niên... Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng Nhà máy
Thủy điện Mường La lượng dân di cư đến huyện trên 6 nghìn người, đã được quan
tâm của trung ương, tỉnh, huyện đã bố trí khu tái định cư nằm dải rác các xã, thị
trấn trong huyện. Có chính sách hỗ trợ như cấp đất, nhà ở, đất canh tác, đường giao
thông, trường học… thuận tiện nhất cho người dân khi di cư đến nơi ở mới, được
người dân đồng tình ủng hộ.
Cơng tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân đã được quan tâm triển khai
một cách đồng bộ và toàn diện. Sức khoẻ của nhân dân đã được cải thiện đáng kể.
Yếu tố liên quan đến phong tục tập quán ăn uống, sinh hoạt của một số bộ
phận đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa, thói quen sử dụng rượu, bia, thuốc lá, ăn
gỏi cá, nạp thị trâu, bò sống … của một số người dân.

Bên cạnh những mặt đạt được thì cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, di dân tái
định cư kéo theo những hệ lụy như: khí bụi, chất thải, nước thải của các khu công
nghiệp, nhà máy, tệ nạn cờ bạc, rượu bia, lô đề, ma túy, bạo lực gia đình … làm
cho cuộc sống của người dân bị đảo lộn, tỷ lệ tội phạm gia tăng ảnh hưởng xấu đến
an ninh, sức khỏe của người dân sống trên địa bàn huyện, cũng như ảnh hưởng
không nhỏ đến vấn đề tảo hôn trên địa bàn huyện trong những năm qua.
2. Thực trạng tảo hôn và công tác giảm thiểu tảo hôn tại địa bàn huyện
Mai Sơn trong 03 năm từ năm 2017 - 2019
2.1. Khái qt tình trạng tảo hơn tại địa bàn huyện Mai Sơn trong 03 năm
từ năm 2017 - 2019
Trong những năm vừa qua, công tác Dân số - KHHGĐ của huyện đã được
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các xã quán triệt, triển khai tốt chương trình
18


mục tiêu quốc gia Dân số - KHHGĐ giai đoạn 2015 - 2020. Công tác chỉ đạo điều
hành được quán triệt thực hiện một cách cụ thể đến các xã nhằm giảm mức sinh,
kiểm soát vấn đề phát triển dân số trên địa bàn huyện, làm tốt công tác tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách và cộng tác viên cơ sở, công tác
hậu cần phương tiện trách thai luôn được đảm bảo đáp ứng nhu cầu của đối tượng
sử dụng các phương tiện tránh thai phi lâm sàng. Cơng tác tun truyền, vận động
được duy trì liên tục thường xuyên. Đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số KHHGĐ từ huyện tới cơ sở đã nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Hiện tại 22 xã đã có đủ cán bộ chuyên trách làm cơng tác Dân số - KHHGĐ.
Trình độ năng lực của một số cộng tác viên Dân số và Gia đình cịn yếu, chưa đồng
đều tại một số xã. Tình trạng tảo hơn, kết hơn cận huyết thống vẫn cịn tồn tại, tư
tưởng phong kiến lạc hậu, trọng nam khinh nữ vẫn cịn diễn ra vì vậy số người sinh
con thứ 3 trở lên vẫn cao, mức sinh thay thế chưa thực sự vững chắc. Chất lượng
dân số thấp thể hiện ở chiều cao, cân nặng của thanh niên, tỷ lệ người khuyết tật,
trẻ em sinh ra mắc các bệnh di truyền, bẩm sinh còn cao.
Cùng với tập trung phát triển về kinh tế - xã hội, Huyện ủy, HĐND-UBND

huyện Mai Sơn đã và đang tập trung triển khai đồng bộ nhiều biện pháp tăng
cường công tác quản lý Nhà nước, đẩy mạnh tuyên truyền gắn với phát động
phong trào vận động đồng bào các dân tộc thiểu số giảm thiểu phong tục tập quán
lạc hậu, không tảo hôn và kết hôn cận huyết thống.
Thường trực huyện Ủy, HĐND-UBND huyện đặc biệt là Ban Chỉ đạo công
Y tế huyện đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền, tổ chức nhiều hoạt động tuyên
truyền tại cơ sở về tảo hôn, chỉ đạo xã đưa chính sách Dân số - KHHGĐ vào
hương ước, quy ước của bản. Chỉ đạo các ban ngành đoàn thể, UBND 22 xã, thị
trấn tổ chức tuyên truyền, vận động bà con không tảo hôn, chấp hành Luật hôn
nhân và gia đình.
Huyện Mai Sơn đã được UBND tỉnh, Sở Y tế tỉnh Sơn La triển khai nhiều
dự án như: Mô hình tảo hơn và kết hơn cận huyết thống, mơ hình sàng lọc trước
sinh sơ sinh, tư vấn tiền hơn nhân, bệnh Thalasemia tại các xã, 03 Trường Trung
học phổ thông và 01 điểm Trường Dân tộc nội trú. Các mơ hình từ khi triển khai
19


đạt hiệu quả cao trọng việc tuyên truyền vận động bà con tại các xã và 1 điểm
trường, kết quả tảo hơn tại các xã có chiều hướng giảm, tuy vậy tỷ lệ tảo hôn trên
địa bàn huyện tại các xã chưa được triển khai mơ hình vẫn cịn nhiều bất cập.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng tảo hôn vẫn là nhận thức chấp hành pháp
luật của bà con vẫn cịn hạn chế; cơng tác lãnh đạo của một số cấp ủy, chính quyền
cơ sở cịn chưa quyết liệt, nơi lỏng, khơng rà sốt đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền,
vận động, chưa có biện pháp xử lý kịp thời, việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động và thực hiện pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã vùng sâu,
vùng xã về Luật Hôn nhân và gia đình, Luật bình đẳng giới, Luật phịng, chống
bạo lực gia đình... chưa được chú trọng nên dẫn đến các cặp tảo hôn ngày càng
tăng tại các xã vùng cao như xã Chiềng Chung, Chiềng Chăn, Nà Ớt ….
Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ huyện đã thực hiện các nội dung kế
hoạch hoạt động về tảo hôn trong 3 năm từ năm 2017 - 2019 cụ thể như Bảng 1

(Có bảng kèm theo).
Trong những năm gần đây hoạt động truyền thông dân số được tuyên truyền
mạnh mẽ, hoạt động truyền thơng Dân số đã có sự kết hợp giữa Trung tâm Dân số
- KHHGĐ với các tổ chức y tế, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, Ủy ban Mặt trật tổ
quốc huyện… tham gia vận động, tuyên truyền nâng cao tri thức về dân số cho cán
bộ chuyên trách, cộng tác viên thường xuyên được phổ biến, hướng dẫn, nâng cao
hiểu biết về dân số.
Từ khi mơ hình tảo hơn và kết hơn cận huyết thống triển khai tại huyện từ
năm 2010 đến nay, Đảng bộ huyện, UBND huyện chỉ đạo các cơ quan ban ngành
tăng cường lồng ghép tác hại của tảo hôn với chuyên môn của ngành để tuyên
truyền vận động bà con. Đặc biệt là cơ quan chuyên môn là Trung tâm Y tế huyện
đã chỉ đạo và tăng cường giám sát hỗ trợ cấp cơ sở về công tác tổ chức, thành lập
đội tuyên truyền tại các xã, 03 Trường Trung học phổ thông và 01 điểm Trường
Dân tộc nội trú xây dựng kế hoạch tuyên truyền hàng tháng, năm đẩy mạnh công
tác tuyên truyền tại các bản là vùng dân tộc thiểu số có tỷ lệ tảo hơn tăng cao và
những bản có nguy cơ tảo hơn.

20


Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ huyện Mai Sơn tăng cường các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ và nhân dân bằng hình thức phù hợp về
những tác hại, hậu quả và hệ lụy do tảo hôn, hôn nhân cận huyết mang lại; chú
trọng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân số, hôn nhân và gia đình, xử lý vi
phạm hành chính liên quan đến tảo hôn, đặc biệt là các hành vi bị nghiêm cấm
trong Luật hơn nhân và gia đình; Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân
và gia đình; Pháp lệnh dân số; Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của
Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính
tư pháp, hơn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác

xã... Kết hợp tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng ngừa, xử lý đối với hành
vi tảo hôn với tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt trong tuân thủ, chấp
hành pháp luật.
Lựa chọn nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp với từng nhóm
đối tượng, địa bàn, bảo đảm ngắn gọn, thiết thực, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ truyền tải
đầy đủ đến cán bộ, người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Căn cứ vào điều kiện thực
tế để lựa chọn hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp như: Soạn tài liệu ngắn
gọn, có hình ảnh minh họa; sử dụng mạng lưới thông tin, loa truyền thanh cơ sở;
những gương điển hình đã thấy thực tế tại địa bàn. Lồng ghép sinh hoạt câu lạc bộ;
lồng ghép giao lưu, sinh hoạt văn hoá, lễ hội, các cuộc họp, lồng ghép trong hương
ước, quy ước của bản, gia đình văn hố… Vận động già làng trưởng bản, người có
uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền, vận động, thuyết phục đồng bào,
người dân xố bỏ hủ tục lạc hậu về hơn nhân và gia đình, nghiêm túc thực hiện
chính sách, pháp luật.
Trong 3 năm từ năm 2017 - 2019 Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ
huyện đã tổ chức tuyên truyền về tảo hôn cụ thể như Bảng 2 (Có bảng kèm theo).
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy hình thức tun truyền về tảo hơn trên địa bàn
huyện trong 3 năm: 2017, 2018, 2019 thì thấy rõ sự khác biệt công tác tuyên
truyền, vận động tăng dần lên theo các năm.
21


Qua bảng 01 và 02 cho ta thấy công tác tuyên truyền, vận động ở năm 2017 là
thấp hơn so với các năm 2018 và năm 2019 nhưng tỷ lệ tảo hôn thấp hơn so với năm
2019, năm 2019 công tác tuyên truyền, vận động được đẩy mạnh nhưng tỷ lệ tảo
hôn lại tăng dần so với năm 2018 lên đến 11,99%, điều này cho thấy ý thức chấp
hành luật hơn nhân của người dân đã có chuyển biến nhưng chưa cao dẫn đến tỷ lệ
tảo hơn có giảm nhưng không nhiều. Điều này cho chúng ta thấy công tác tun
truyền tảo hơn có đẩy mạnh tun truyền, vận động, hình thức tuyên truyền và cả

nội dung nhưng chưa sâu, chưa cụ thể đi vào thực tế nên dẫn đến tỷ lệ tảo hơn tăng
có 3,8% so với năm 2018. (Bảng 3: Tỷ lệ tảo hơn (Có bảng kèm theo).
Tình trạng tảo hơn tại địa bàn huyện vẫn cịn diễn ra có chiều hướng phức
tạp, khó quản lý. Khơng chỉ riêng ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, tình trạng tảo hơn diễn ra thường xun. Có nhiều em đang ngồi trên ghế nhà
trường phải bỏ học để lấy vợ lấy chồng, mất cơ hội học tập, kinh nghiệm cuộc
sống còn non trẻ, nhưng phải lo toan cuộc sống gia đình mà chủ yếu là làm nông
nghiệp, lao động phổ thông nên cuộc sống gặp rất nhiều khó khăn, đây là ngun
nhân chính dẫn đến tình trạng đói nghèo.
Về nhận thức của vị thành niên về tác hại tảo hôn tại địa bàn huyện là địa
bàn huyện miền núi dân tộc thiếu số sống chủ yếu, trình độ dân trí thấp khồng
đồng đều gây khó khăn trong việc tuyên truyền vận động. Tỷ lệ biết chữ 87,1% ,
81% bà con được xem ti vi, báo đài. Với việc tích cực tuyên truyền các chủ trương,
các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, thực hiện giáo dục Dân số - KHHGĐ nội
dung thích hợp, hình thức đa dạng, mở rộng đến các vùng, các đối tượng, đặc biệt
là tuyên truyền tác hại tảo hôn và kết hôn cận huyết thống đến bà con trên địa bàn
huyện.
Qua kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi nhận thức của vị thành niên, thanh niên
về vấn đề tảo hôn Bảng 4: Thăm dị nhận thức về tảo hơn vị thành niên (Có bảng
kèm theo) cho thấy: chỉ có 58,3% vị thành niên hiểu được thế nào là tảo hơn cịn

41,7% là khơng biết. Biết được độ tuổi kết hơn chỉ có 55% là biết cịn 45% khơng
biết. 79% khơng biết ảnh hưởng tác hại của tảo hôn. Vị thành niên nghe tun
truyển về tác hại tảo hơn mới có 44% cịn 56 chưa nghe tuyên truyền tác hại của
22


tảo hơn 65% kết hơn do tình u và 35% do yếu tố khác (bố mẹ ép lấy chồng/vợ,
do hoàn cảnh, do phong tục tập quán… (Bảng 5. Tỷ lệ tảo hơn các dân tộc huyện
Mai Sơn (Có bảng kèm theo)

Qua bảng 5, tỷ lệ tảo hôn các dân tộc tại huyện Mai Sơn cho thấy dân tộc
Thái và dân tộc Mông chiếm tỷ lệ tảo hôn cao nhất trong tồn huyện (dân tộc
Mơng, dân tộc Thái sinh sống trên địa bàn huyện nhiều nhất); tỷ lệ dân tộc Thái,
dân tộc Mơng có tỷ lệ tảo hơn cao chiếm thứ hai trong toàn huyện, đối với dân tộc
Kinh tỷ lệ tảo hôn chỉ xảy ra ở năm 2017 là 05 trường hợp, năm 2018 khơng có
trường hợp tảo hơn và năm 2019 có 01 trường hợp.
2.2. Những ưu điểm và nguyên nhân
a) Ưu điểm
Giảm thiểu tảo hôn được xem là việc làm hết sức cần thiết góp phần ngăn chặn và
đẩy lùi tình trạng tảo hơn của huyện, góp phần nâng cao chất lượng dân số và
nguồn nhân lực trên địa bàn huyện, xóa bỏ được những thủ tục lạc hậu, để vị thành
niên có cơ hội học tập, cơ hội phát triển bản thân, giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện
xuống mức thấp…Tạo điều kiện cho huyện nhà phát triển kinh tế - xã hội.
Trong nhiều năm trở lại đây, cùng với việc ban hành các đạo luật về hơn
nhân gia đình, Nhà nước đã khơng ngừng phổ biến, tuyên truyền rộng rãi quy định
của pháp luật trên các phương tiên thông tin đại chúng; treo băng rôn, khẩu hiệu,
tranh cổ động để nâng cao hiểu biết người dân từ đó nâng cao ý thức tơn trọng,
chấp hành pháp luật về độ tuổi kết hôn cũng như kế hoạch hóa gia đình, cùng với
đó là sự vào cuộc của các cơ quan chức năng cũng như sự phối hợp hoạt động có
hiệu quả của các cấp, các ngành trên địa bàn huyện đến nay tỷ lệ tảo hôn trên địa
bàn huyện ngày càng có xu hướng giảm.
Nhiều người đã hiểu rõ và thay đổi quan điểm về thủ tục lạc hậu, chấp hành
tốt quy định của pháp luật.
b) Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
Trong những năm qua, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội miền núi, chăm lo đời sống
23



vật chất, tinh thần trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La nói
chung, huyện Mai Sơn nói riêng đã được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo,
triển khai thực hiện.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, tỉnh, huyện đã triển khai
đồng bộ nhiều biện pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước, đẩy mạnh tuyên
truyền gắn với phát động các phong trào vận động đồng bào các dân tộc thiểu số
cải tạo phong tục tập quán lạc hậu, nhất là chống nạn tảo hôn.
Huyện Mai Sơn cũng đã chỉ đạo đưa tiêu chí nói khơng với tảo hôn vào hương
ước, quy ước bản; lồng ghép các hoạt động truyền thơng về phịng, chống tảo hơn vào
thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, góp phần
tích cực xây dựng đời sống văn hóa, cải thiện chất lượng dân số của huyện.
* Nguyên nhân chủ quan
Đại bộ phận người dân đã nhận thức được tầm quan trọng và hệ luỵ của việc
để con em mình tảo hơn; đẩy lùi phong tục tập qn lạc hậu; giữ gìn bản sắc văn
hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác giảm thiểu tảo hôn
a) Hạn chế
Thứ nhất, do trình độ dân trí và ý thức pháp luật của người dân còn hạn chế.
Thực tế cho thấy, đối với đồng bào dân tộc thiểu số do trình độ dân trí thấp, nhận
thức và ý thức pháp luật còn nhiều hạn chế đã tác động làm gia tăng tình trạng tảo
hơn và hơn nhân cận huyết, nhất là đối với nhóm phụ nữ dân tộc thiểu số. Cụ thể
tại địa bàn huyện với hơn 69,47% là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, tỷ lệ tảo
hôn khá cao so với các huyện khác trong tỉnh Sơn La, tại đây vấn đề tảo hơn vẫn
cịn khá phổ biến và chưa được sự quan tâm nhiều của cấp ủy Đảng, chính quyền,
ban ngành, đồn thể cũng như cộng đồng dân cư, các xã có tỷ lệ tảo hơn cao là các
xã vùng xâu, vùng sa có điều kiện kinh tế kém phát triển, xã vùng biên giới, xã có
đơng dân tộc mơng sinh sống… như xã Chiềng Chung 16,3%, Chiềng Chăn
14,6%, Nà Ớt 15,7%, …tỷ lệ tảo hôn nữ giới cao hơn nam giới. Tỷ lệ tảo hôn năm
2017: 14%; năm 2018: 14%; năm 2019: 11,99%, số liệu này cho ta thấy tỷ lệ tảo
hôn ngày càng có xu hướng giảm tại huyện Mai Sơn, nhưng vẫn ở mức cao.

24


Thứ hai, cơng tác tun truyền cịn bất cập, hạn chế và hiệu quả chưa cao ở
các xã, bản vùng cao, dân tộc thiểu số. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về hơn nhân và gia đình đã được chính quyền địa phương, các tổ chức xã
hội, các cơ quan bảo vệ pháp luật quan tâm nhưng chưa thực sự đẩy mạnh về bề
rộng và chiều sâu trong tuyên truyền, giáo dục. Ngoài ra một bộ phận người dân,
nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số vẫn chưa nhận thức được hoặc chưa nắm
vững về chế độ hơn nhân và gia đình, quyền và nghĩa vụ cũng như các nguyên tắc
cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình. Vì vậy, phần lớn trường hợp tảo hôn đều rơi
vào các hộ nghèo, đối tượng vị thành niên, thanh niên thất học, hiểu biết pháp luật
hạn chế và việc tiếp cận với các phương tiện thông tin đại chúng cịn khó khăn.
Thứ ba, sự can thiệp từ phía chính quyền địa phương đối với các trường hợp
tảo hơn cịn chưa mạnh mẽ, thiếu kiên quyết. Việc loại bỏ những phong tục tập
quán lạc hậu nói chung, loại bỏ tục tảo hơn, nói riêng ra khỏi đời sống xã
hội không đạt được hiệu quả cao do sự can thiệp thiếu mạnh mẽ, thiếu kiên quyết
từ phía cơ quan địa phương. Khi có trường hợp tảo hơn sảy ra trên địa bàn.
Thứ tư, do việc giáo dục của ba mẹ về tâm sinh lý chưa có dẫn đến các vị
thanh niên u đương sớm, khơng khuyến khích vận động con cái tham gia học tập
cũng là lý do dẫn đến tảo hôn.
Thứ năm, dân tộc thiểu số vẫn mang nặng tư trưởng trọng nam khinh nữ, thủ
tục bắt vợ của người Mơng, cần thêm người làm việc…
Đây chính là những ảnh hưởng lớn và là khó khăn của cấp chính quyền
huyện Mai Sơn, nếu tình trạng tảo hơn vẫn cứ diễn ra nó sẽ là rào cản cho việc phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội huyện nhà.
b) Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
Phong tục, tập quán của các dân tộc thiểu số tồn tại và ăn sâu trong nhận
thức của người dân từ nhiều đời nay và ảnh hưởng, chi phối mạnh mẽ trong đời

sống, sinh hoạt của phần lớn đồng bào các dân tộc thiểu số. Quan hệ hơn nhân và
gia đình cũng khơng nằm ngồi sự chi phối đó, một số tập tục vẫn cịn duy trì đến
bây giờ.
25


×