Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Chính quyền địa phương với công tác quản lý môi trường tại tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.05 KB, 11 trang )

CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG VỚI CƠNG TÁC QUẢN LÝ
MƠI TRƢỜNG TẠI TỈNH BÌNH DƢƠNG
Nguyễn Thị Loan
Khoa Khoa Học Quản Lý

Tóm tắt
Bài viết này đã chỉ ra tầm quan trọng và những sự đóng góp của chính quyền địa
phƣơng trong cơng cuộc bảo vệ mơi trƣờng tại tỉnh Bình Dƣơng. Những chính sách,
quy định và các chƣơng trình hành động cụ thể của tỉnh Bình Dƣơng trong những năm
gần đây đã cải thiện đáng kể tình hình ơ nhiễm mơi trƣờng, xoa dịu bức xúc của ngƣời
dân, cũng nhƣ giảm bớt những điểm nóng mơi trƣờng trên địa bàn tỉnh.
Từ khóa: vai trị, chính quyền địa phƣơng, quản lý mơi trƣờng, tỉnh Bình Dƣơng
1. Đặt vấn đề
Bình Dƣơng là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, với lợi thế
về vị trí địa lý và tiềm năng về nguồn nhân lực, nền kinh tế tỉnh Bình Dƣơng đã có
bƣớc phát triển vƣợt bậc, duy trì tốc độ tăng trƣởng cao khoảng 13,1%/năm. Cơ cấu
kinh tế của tỉnh tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp - dịch vụ - nơng nghiệp.
Song song với q trình phát triển kinh tế, hệ lụy về môi trƣờng là điều không tránh
khỏi. Do đó, cơng tác quản lý mơi trƣờng đóng vai trị hết sức quan trọng trong q
trình cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng. Tỉnh Bình Dƣơng đã và
đang chú trọng đầu tƣ cho cơng tác quản lý môi trƣờng, những trạm xử lý nƣớc thải
đƣợc xây dựng, các trạm quan trắc đƣợc đặt tại nhiều vị trí thích hợp để theo dõi, kiểm
sốt những thơng số ơ nhiễm, từ đó có những giải pháp kịp thời để ngăn ngừa nguy cơ
ô nhiễm môi trƣờng. Trong những năm gần đây, giai đoạn từ năm 2011-2015, Bình
Dƣơng đã ban hành nhiều chính sách, quy định và những kế hoạch hành động cụ thể
trong công tác bảo vệ môi trƣờng, khắc phục ô nhiễm tại các điểm nóng trên địa bàn
tỉnh. Vai trị của chính quyền địa phƣơng trong cơng tác bảo vệ mơi trƣờng tại tỉnh
Bình Dƣơng đang ngày càng đƣợc khẳng định thông qua những hiệu quả nhất định
trong lĩnh vực môi trƣờng.
2. Nội dung
2.1 Khái niệm


Quản lý môi trƣờng là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội; có tác động
điều chỉnh hoạt động của con ngƣời dựa trên sự tiếp cận hệ thống và các kỹ năng điều
phối thông tin đối với các vấn đề mơi trƣờng có liên quan đến con ngƣời; xuất phát từ
quan điểm định lƣợng, hƣớng tới phát triển bền vững. Quản lý môi trƣờng đƣợc thực
hiện bằng tổng hợp các biện pháp luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, cơng nghệ,
xã hơi, văn hóa, giáo dục… nhằm bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng sống và phát triển bền
vững kinh tế - xã hội của quốc gia. Các biện pháp này đan xen, phối hợp và tích hợp
với nhau tùy theo điều kiện cụ thể cả vấn đề đặt ra và quy mô thực hiện [3]
Quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng xác định rõ chủ thể là Nhà nƣớc, bằng
chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đƣa ra các biện pháp, luật pháp, chính
108


sách Kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng sống và
phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia[4].
2.2 Các nguyên tắc quản lý môi trƣờng
Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trƣờng bao gồm[1]:
- Hƣớng công tác quản lý môi trƣờng tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế
xã hội đất nƣớc, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trƣờng.
- Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân
cƣ trong việc quản lý môi trƣờng.
- Quản lý môi trƣờng cần đƣợc thực hiện bằng nhiều biện pháp và cơng cụ
tổng hợp thích hợp.
- Phịng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thối mơi trƣờng cần đƣợc ƣu tiên
hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trƣờng nếu để gây ra ô nhiễm môi
trƣờng.
- Ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trƣờng gây
ra và các chi phí xử lý, hồi phục mơi trƣờng bị ơ nhiễm. Ngƣời sử dụng các
thành phần môi trƣờng phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ơ nhiễm đó.
2.3 Tránh nhiệm của cơ quan Quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng tại Việt

Nam
Tránh nhiệm của cơ quan Quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng tại Việt Nam
đƣợc quy định cụ thể trong Luật bảo vệ môi trƣờng do Quốc hội ban hành, bao gồm
những nội dung[2]:
- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, chính sách, chƣơng trình, đề án, quy
hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trƣờng.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện trạng
môi trƣờng, dự báo diễn biến môi trƣờng.
- Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trƣờng; thẩm
định báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc; thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động mơi trƣờng và kiểm tra, xác nhận các cơng trình bảo vệ môi
trƣờng; tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trƣờng.
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh
học; quản lý chất thải; kiểm sốt ơ nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trƣờng.
- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trƣờng.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; thanh tra
trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng; giải quyết khiếu nại, tố
cáo về bảo vệ môi trƣờng; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.
- Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trƣờng; giáo dục, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo
vệ môi trƣờng.
109


- Chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà nƣớc
cho các hoạt động bảo vệ môi trƣờng.

- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
2.4 Hiện trạng môi trƣờng tại Bình Dƣơng
2.4.1. Nƣớc mặt:
Bình Dƣơng là một tỉnh nằm trong lƣu vực hệ thống sống Đồng Nai đƣợc bao
bọc bởi 03 sơng lớn: sơng Sài Gịn, sơng Đồng Nai và sông Bé, cùng với 01 sông nội
tỉnh là sông Thị Tính. Nhìn chung, chất lƣợng nƣớc các sơng đoạn chảy qua địa bàn
tỉnh Bình Dƣơng hiện nay cịn khá tốt, đạt tiêu chuẩn cấp nƣớc cho sinh hoạt, nhƣng
cần phải xử lý.
Nguồn gây ô nhiễm nƣớc mặt trên địa bàn tỉnh, chủ yếu là nƣớc thải công
nghiệp và nƣớc thải đô thị chƣa đƣợc xử lý đạt quy chuẩn, thải vào hệ thống kênh,
rạch, sông suối. Cụ thể[5]:
- Nƣớc thải công nghiệp: tổng lƣu lƣợng nƣớc thải công nghiệp khoảng 140.000
3
m /ngày với tải lƣợng các chất ô nhiễm BOD5 là 2,9 tấn/ngày, COD là 7,1 tấn/ngày,
tổng Nitơ là 2,1 tấn/ngày và tổng Phospho là 0,2 tấn/ngày.
- Nƣớc thải đô thị: tổng lƣu lƣợng nƣớc thải từ các đô thị khoảng 142.816
3
m /ngày với tải lƣợng các chất ô nhiễm BOD là 15,5 tấn/ngày, COD là 25,3 tấn/ngày,
tổng Nitơ là 5,3 tấn/ngày và tổng Phospho là 1,1 tấn/ngày.
Bên cạnh nguồn ô nhiễm nƣớc thải công nghiệp và đô thị thì chất thải từ hoạt
động chăn nuôi và trồng trọt, đặc biệt cịn khoảng 5% lƣợng chất thải rắn đơ thị chƣa
đƣợc thu gom xả trực tiếp vào kênh, rạch cũng góp phần gia tăng ơ nhiễm nguồn nƣớc
mặt.
Biểu đồ 2.1 Diễn biến NH3 - N trên sông Sài G n giai đoạn 2006 - 2014

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh ình Dương giai đoạn 2011-2015)

110



Biểu đồ 2.2 Diễn biến COD trên sông Sài G n giai đoạn 2006 - 2014

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng mơi trường tỉnh ình Dương giai đoạn 2011-2015)
Kết quả quan trắc cho thấy:
- Từ đập Dầu Tiếng đến cầu Phú Cƣờng: nồng độ COD dao động từ 7,3 - 15,3
mg/l, đạt quy chuẩn 08: 2008/BTNMT cột (A2); nồng độ NH3-N dao động từ 0,4 - 0,7
mg/l, vƣợt quy chuẩn 2 - 3,5 lần; các thông số ô nhiễm khác nhƣ pH, SS, NO3-N, NO2N, Coliform, Tổng dầu mỡ, Cl-, PO43-, kim loại nặng và vi sinh đều đạt quy chuẩn cho
phép.
- Khu vực ngã ba sơng Sài Gịn với rạch Vĩnh Bình: nồng độ COD dao động từ
15,6 - 24,8 mg/l, vƣợt quy chuẩn 1,1 - 1,7 lần; nồng độ NH3-N dao động từ 0,63 - 1,2
mg/l, vƣợt quy chuẩn 3,1 - 6 lần; các thông số ô nhiễm khác đều đạt quy chuẩn cho
phép
Biểu đồ 2.3 Diễn biến NH3 - N trên sông Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2014

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng mơi trường tỉnh ình Dương giai đoạn 2011-2015)

111


Biểu đồ 2.4 Diễn biến COD trên sông Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2014

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh ình Dương giai đoạn 2011-2015)
Kết quả quan trắc cho thấy chất lƣợng nƣớc sông Đồng Nai giai đoạn 2011 2014 vẫn cịn tƣơng đối tốt. Ngồi trừ nồng độ NH3 - N tại một số thời điểm ( năm
2011 và 2012) vƣợt quy chuẩn, cịn các thơng số khác nhƣ DO, COD, NO3-N, NO2-N,
Coliform, Tổng dầu mỡ, Cl-, PO43-, kim loại nặng và vi sinh đều đạt quy chuẩn QCVN
08:2008/BTNMT (A2). Đồng thời, chất lƣợng nƣớc có xu hƣớng cải thiện so với giai
đoạn 2006 - 2010, nồng độ COD giảm 3,1 mg/l, nồng độ NH3 - N giảm 0,1 mg/l.
Biểu đồ 2.5 Diễn biến NH3 - N trên sông Bé giai đoạn 2006 - 2014

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng mơi trường tỉnh ình Dương giai đoạn 2011-2015)

Kết quả quan trắc cho thấy chất lƣợng nƣớc sông Bé trong giai đoạn 2011 - 2014
hầu nhƣ khơng có thay đổi so với giai đoạn 2006 - 2010, ngoại trừ nồng độ NH3-N dao
động từ 0,3 – 0,94 mg/l, vƣợt quy chuẩn từ 1,5 đến 4,7 lần, các thông số ô nhiễm khác
nhƣ DO, COD, NO3-N, NO2-N, Coliform, Tổng dầu mỡ, Cl-, PO43-, kim loại nặng và
vi sinh đều đạt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT (A2).

112


Biểu đồ 2.6 Diễn biến NH3 - N trên sông Thị Tính giai đoạn 2006 - 2014

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng mơi trường tỉnh ình Dương giai đoạn 2011-2015)
Kết quả quan trắc cho thấy chất lƣợng nƣớc sơng Thị Tính trong giai đoạn 2011 2014 có nồng độ NH3-N dao động từ 0,9 – 1,2 mg/l, vƣợt quy chuẩn từ 4,5 - 6 lần, các
thông số ô nhiễm khác nhƣ DO, COD, NO3-N, NO2-N, Coliform, Tổng dầu mỡ, Cl-,
PO43-, kim loại nặng và vi sinh đều đạt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT (A2).
Nhƣ vậy: Theo kết quả quan trắc trên các dịng sơng lớn chảy qua địa phận tỉnh
Bình Dƣơng, cho thấy phần hạ lƣu sơng Sài Gịn bị ơ nhiễm hữu cơ nhẹ, đặc biệt khu
vực hạ nguồn không đạt quy chuẩn cấp nƣớc sinh hoạt, các kênh, rạch trên địa bàn
phía Nam của tỉnh cịn bị ơ nhiễm hữu cơ. Chủ yếu nồng độ NH3-N vƣợt quy chuẩn
QCVN 08:2008/BTNMT(A2). Một số đoạn sơng có COD vƣợt q quy chuẩn tại một
thời điểm nào đó (khơng nhiều). Tuy nhiên, chất lƣợng nƣớc mặt trên địa bàn tỉnh
trong thời gian qua có cải thiện so với giai đoạn 2006 - 2010, các chỉ tiêu ơ nhiễm hữu
cơ có xu hƣớng ngày càng giảm[5]
Chất lƣợng nƣớc mặt đƣợc cải thiện là nhờ công tác quản lý môi trƣờng của
tỉnh đã đƣợc nâng cao, tập trung kiểm sốt đƣợc nguồn thải cơng nghiệp, việc triển
khai thực hiện các cơng trình thốt nƣớc, xử lý nƣớc thải và chất thải rẵn đã hạn chế
đƣợc lƣợng chất thải chƣa qua xử lý, không đạt quy chuẩn khi thải ra môi trƣờng và
nguồn nƣớc mặt.
2.4.2. Nƣớc dƣới đất
Theo kết quả quan trắc hiện trạng môi trƣờng tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 20112015 cho thấy chất lƣợng nƣớc dƣới đất tại các vị trí quan trắc trên địa bàn tỉnh tƣơng

đối tốt, nƣớc có vị nhạt, khơng màu, hàm lƣợng các nguyên tố thay đổi theo mùa, các
chỉ tiêu phân tích đều đạt qui chuẩn cho phép. Tuy nhiên, một số khu vực nhƣ phƣờng
An Phú của thị xã Thuận An, khu vực xã Trừ Văn Thố của huyện Bàu Bàng, xã An
Tây, Phú An của thị xã Bến Cát…, tầng chứa nƣớc Pleistocen giữa trên đã bị ô nhiễm
hữu cơ, nồng độ Amonia, COD vƣợt quy chuẩn cho phép. Cũng theo báo cáo, khu vực
An Tây thị xã Bến Cát, phƣờng Vĩnh Phú của thị xã Thuận An, nƣớc dƣới đất còn bị
nhiễm mặn (hàm lƣợng Clorua vƣợt quy chuẩn nhiều lần). Đặc biệt nƣớc dƣới đất khu
vực phƣờng Vĩnh Phú thị xã Thuận An, không những bị ơ nhiễm hữu cơ mà một số
tầng cịn bị nhiễm kim loại nặng.
113


dB(A)

2.4.3. Mơi trƣờng khơng khí
Biểu đồ 2.7 Diễn biến tiếng ồn tại các điểm quan trắc giai đoạn 2006 - 2010
Nơng
trƣờng
Thanh
An

Trung
tâm
HC
Dĩ An

KCN
Sóng
Thần II


CCN
Thuận
Giao

QCVN 26: 2010

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng mơi trường tỉnh ình Dương giai đoạn 2011-2015)
Biểu đồ 2.8 Diễn biến tiếng ồn tại các điểm quan trắc giai đoạn 2011 - 2014

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh ình Dương giai đoạn 2011-2015)
Kết quả quan trắc cho thấy tiếng ồn tƣơng đƣơng trong giai đoạn 2011 - 2014
trên địa bàn tỉnh dao động trong khoảng từ 54 đến 79,5 dBA. Các khu vực có tiếng ồn
cao chủ yếu là các nút giao thơng nhƣ Ngã tƣ cầu Ơng Bố, Miếu Ơng Cù, khu cơng
nghiệp Sóng Thần... hoặc tại các khu vực khai thác đá xây dựng nhƣ Mỏ đá Thƣờng
Tân, Mỏ đá Tân Đông Hiệp.... vƣợt quy chuẩn từ 1,03 - 1,15 lần. So với giai đoạn
2006 - 2010 thì tiếng ồn tại một số nút giao thơng và một số khu công nghiệp trong
giai đoạn 2011 - 2014 có xu hƣớng tăng lên, thƣờng xuyên vƣợt quy chuẩn hơn, cịn
các khu vực khác hầu nhƣ khơng có thay đổi.
2.4.4. Bụi

114


µg/m3

Biểu đồ 2.9 Diễn biến nồng độ bụi một số điểm quan trắc giai đoạn 2006 - 2014
Nơng
trƣờng
Thanh
An


Trung
tâm
HC
Dĩ An

KCN
Sóng
Thần II

CCN
Thuận
Giao

QCVN 05:2013

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng mơi trường tỉnh ình Dương giai đoạn 2011-2015)
Biểu đồ 2.10 Diễn biến nồng độ bụi tại các điểm quan trắc giai đoạn 2011 - 2014

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng mơi trường tỉnh ình Dương giai đoạn 2011-2015)
Kết quả quan trắc cho thấy nồng độ bụi trung bình trong giai đoạn 2011 - 2014
dao động từ 60 đến 681 µg/m3. Các khu vực có nồng độ bụi vƣợt quy chuẩn cho phép
chủ yếu là khu vực khai thác khoáng sản nhƣ Mỏ đá Thƣờng Tân hoặc những khu vực
có mật độ giao thơng cao nhƣ Ngã tƣ Miếu Ông Cù, Nhà máy Victory cách khu dân
cƣ Thuận Giao 300 m..., mức độ ô nhiễm không lớn, vƣợt quy chuẩn từ 1,07 - 2,27
lần. Các khu vực khác nồng độ bụi đều đạt quy chuẩn cho phép. So với giai đoạn 2006
- 2010 thì trừ một số khu vực có mật độ giao thơng cao và khu vực khai thác đá xây
dựng, nồng độ bụi tại hầu hết các điểm quan trắc trên địa bàn tỉnh thời gian qua có xu
hƣớng giảm, mức độ giảm từ từ 1,06 - 2,5 lần.
Nhận xét: Theo kết quả quan trắc về các chỉ tiêu ơ nhiễm mơi trƣờng tại Bình

Dƣơng, mức độ ơ nhiễm có xu hƣớng giảm theo thời gian. Tỉnh đã và đang rất chú
trọng đến công tác quản lý môi trƣờng, khiển khai thực hiện các công trình thốt nƣớc,
xử lý nƣớc thải, thu gom và xử lý chất thải rắn, tập trung kiểm soát các nguồn thải
115


công nghiệp, hạn chế lƣợng chất thải chƣa qua xử lý thải ra môi trƣờng. Công tác quản
lý môi trƣờng tại Bình Dƣơng đƣợc nâng cao, tạo ra hiệu quả đáng kể trong lĩnh vực
bảo vệ môi trƣờng.
2.5 Công tác quản lý mơi trƣờng tại Bình Dƣơng
Theo báo cáo kết quả bảo vệ mơi trƣờng tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2011-2015
và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng giai đoạn 2016-2020, tỉnh đã thực hiện nhiều giải pháp
quản lý môi trƣờng, bao gồm các giải pháp kỹ thuật và phi kỹ thuật.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trƣờng tiếp tục đƣợc
đổi mới và đi vào chiều sâu; Tổ chức 150 lớp tập huấn về BVMT cho cán bộ chuyên
môn cấp tỉnh, huyện, xã, các hội đoàn thể; thực hiện mỗi năm 52 lƣợt chuyên mục tài
ngun và mơi trƣờng trên Báo và Đài PTTH Bình Dƣơng.
Hàng năm tỉnh tổ chức tuyên dƣơng, vinh danh những doanh nghiệp, cá nhân và
cộng đồng có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ môi trƣờng để động viên, khích
lệ phong trào bảo vệ mơi trƣờng. Đồng thời, tỉnh đã tổ chức tốt các chiến dịch truyền
thông môi trƣờng nhƣ lễ mít tinh, đi bộ đồng hành về môi trƣờng, phiên chợ tái chế...
nhân các ngày kỷ niệm về mơi trƣờng hàng năm đã góp phần tích cực cho việc nâng
cao nhận thức của ngƣời dân và doanh nghiệp về bảo vệ mơi trƣờng, từ đó nâng cao
hiệu quả của việc phịng ngừa ơ nhiễm mơi trƣờng.
Ban hành quy định về bố trí ngành nghề sản xuất cơng nghiệp, chính sách hỗ trợ
di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trƣờng nằm trong các khu dân cƣ, đô thị;
định hƣớng không thu hút các dự án đầu tƣ có nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trƣờng, hạn
chế bố trí các cơ sở sản xuất nằm ngồi các khu, cụm cơng nghiệp trên địa bàn phía
nam của tỉnh.
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành 45 văn bản liên quan trực

tiếp đến bảo vệ môi trƣờng. Việc kết hợp thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng
trong các quy hoạch, kế hoạch đã đƣợc thực hiện tốt. Tiêu chí bảo vệ môi trƣờng đã
đƣợc đƣa vào quy chế công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, đơn vị văn hóa.
Để thực hiện tốt vai trò của chỉnh quyền địa phƣơng trong lĩnh vực môi trƣờng,
tỉnh đã tiến hành thành lập phịng quản lý mơi trƣờng tại các Ban quản lý khu cơng
nghiệp, kiện tồn Đội kiểm tra liên ngành về bảo vệ môi trƣờng; số lƣợng và chất
lƣợng cán bộ làm công tác bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc tăng cƣờng và nâng cao; việc
phân cấp, ủy quyền về quản lý môi trƣờng đƣợc đẩy mạnh cho các Ban quản lý khu
công nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp xã;
Trong hơn 4 năm, các cấp đã tiến hành thanh kiểm tra 4.545 đơn vị, xử phạt vi
phạm 1.315 đơn vị với số tiến trên 30 tỉ đồng, số còn lại chủ yếu là nhắc nhở và
hƣớng dẫn khắc phục sai phạm. Công tác quan trắc giám sát các nguồn thải, đặc biệt
là các nguồn thải lớn đƣợc chú trọng, tỉnh đã đầu tƣ hệ thống quan trắc nƣớc thải tự
động, camera giám sát. Hệ thống đã kiểm soát đƣợc 52 nguồn thải lớn với tổng lƣu
lƣợng 97.000 m3/ngày đêm, giúp kiểm sốt liên tục hơn 70% tổng lƣợng nƣớc thải
cơng nghiệp phát sinh trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, ngành Tài nguyên và Môi trƣờng đã xây dựng và đƣa vào sử dụng cổng
thông tin trực tuyến quản lý môi trƣờng Bình Dƣơng có thể cung cấp dịch vụ cơng
116


mức độ 3. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trƣờng của các cơ sở sản xuất công
nghiệp đã đƣợc thiết lập và có thể truy cập trực tuyến, đến nay cấp tỉnh đã cập nhật
xong cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp với 2.500 cơ sở sản xuất, cấp huyện đã cập nhật
1.200 cơ sở, đạt 60% tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp cần quản lý.
Tỉnh Bình Dƣơng tập trung chỉ đạo thƣờng xuyên việc xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng, đến nay, có 266/269 cơ sở thuộc danh sách gây
ơ nhiễm nghiêm trọng, đã hồn thành khắc phục ơ nhiễm, đạt tỉ lệ 98,9%. Bên cạnh đó,
tỉnh tập trung xử lý hệ thống thoát nƣớc của KCN Việt Hƣơng 2, Kênh Ba Bị, các
cơng trình đƣợc đƣa vào hoạt động đã giảm bớt ô nhiễm tại khu vực và hạn chế các

vấn đề bức xúc của ngƣời dân.
Tỉnh cũng đã ban hành quyết định chấm dứt hoạt động sản xuất và di dời đối với
các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng ra khỏi khu dân cƣ đô thị, kết quả xử lý 30/33 cơ sở
đạt 91%.
Ban hành các vùng cấm và vùng hạn chế khai thác đối với nguồn nƣớc dƣới đất
của khu vực phía nam, song song đó, tỉnh thƣờng xun ra sốt thực hiện việc trám láp
giếng hƣ hỏng, không sử dụng để ngăn chặn ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm.
Ban hành kế hoạch hàng động ứng phó với biến đổi khí hậu, trong giai đoạn
2013-2015, tỉnh thực hiện 7 dự án phi cơng trình và 1 dự án cơng trình với kinh phí 14
tỷ đồng để chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu trong thời gian tới.
Ngoài các giải pháp quản lý trong tỉnh, Bình Dƣơng đã phối hợp với các tỉnh có
cùng lƣu vực sơng Đồng Nai, Sài Gịn để kiểm tra, xử lý các vi phạm về môi trƣờng.
Bên cạnh đó, tỉnh cũng đã tham gia các dự án quản lý nhà nƣớc về mơi trƣờng cấp tỉnh
(VPEG) do chính phủ Canada tài trợ, thơng qua đó năng lực quản lý nhà nƣớc về bảo
vệ môi trƣờng cấp tỉnh và cấp huyện đã đƣợc nâng cao.
Nhƣ vậy, thông qua việc đánh giá tình hình thực tế cơng tác quản lý môi trƣờng
trên địa bàn tỉnh cho thấy, tỉnh đã ban hành nhiều chính sách, quy định và kế hoạch
hành động trong việc ứng phó, xử lý ơ nhiễm. Xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm
nghiêm trọng, hạn chế đƣợc bức xúc của ngƣời dân. Nhờ vào những chính sách, hành
động kịp thời của các cơ quan mơi trƣờng mà những điểm nóng đang đƣợc cải thiện rõ
rệt, nồng độ ơ nhiễm tại các điểm quan trắc có xu hƣớng giảm. Với tốc độ phát triển
kinh tế mạnh mẽ nhƣ hiện nay, vai trị của chính quyền địa phƣơng trong công tác bảo
vệ môi trƣờng cần đƣợc chú trọng hơn nữa để tỉnh Bình Dƣơng có thể phát triển một
cách bền vững, đảm bảo lợi ích kinh tế mà khơng gây hại đến mơi trƣờng.
3. Kết luận
Bình Dƣơng là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, có sự tăng
trƣởng kinh tế mạnh mẽ, chính vì vậy, vấn đề cân đối giữa phát triển kinh tế và bảo vệ
môi trƣờng hƣớng đến phát triển bền vững luôn luôn phải đƣợc chú trọng. Để thực
hiện đƣợc định hƣớng này, vai trị của chính quyền địa phƣơng trong công tác bảo vệ
môi trƣờng là quan trọng nhất. Trong những năm qua, những giải pháp quản lý môi

trƣờng đƣợc tỉnh Bình Dƣơng thực hiện triệt để, có hiệu quả, những chính sách quy
định đƣợc ban hành phù hợp với tình hình hiện tại của địa phƣơng. Tỉnh bố trí nhiều
điểm quan trắc để theo dõi chất lƣợng nƣớc, ban hành nhiều chính sách, quy định về
117


việc sử dụng nƣớc ngầm, lắp đặt các hệ thống xử lý nƣớc thải làm giảm ô nhiễm tại
các điểm nóng mơi trƣờng, xoa dịu bức xúc của dƣ luận, xử lý triệt để, buộc ngừng sản
xuất đối với cơ sở gây ơ nhiễm, tích cực tun truyền giáo dục pháp luật về môi
trƣờng. Đồng thời, tỉnh cũng đã xây dựng và đƣa vào sử dụng cổng thông tin trực
tuyến quản lý mơi trƣờng Bình Dƣơng. Chính vì vậy, ơ nhiễm mơi trƣờng trên địa bàn
tỉnh đang có xu hƣớng giảm, việc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng đang đƣợc
phối hợp tƣơng đối hài hòa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Văn Khoa, 2001, Khoa học môi trường, NXB Giáo Dục
[2] Luật Bảo vệ Môi trƣờng năm 2014 , Điều 139
[3] Nguyễn Văn Phƣớc, Nguyễn Thị Vân Hà, 2006, Giáo trình quản lý chất lượng
mơi trường, NXB Xây dựng
[4] Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Mơi trường, 2011, NXB Cơng
an Nhân dân
[5] UBND tỉnh Bình Dƣơng, 2016, Báo cáo hiện trạng mơi trƣờng tỉnh Bình
Dƣơng giai đoạn 2011-2015

118



×