Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.83 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa Khoa học quản lý

BÀI TẬP LỚN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Đề tài:
“Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.”

Họ và tên: Mai Thị Hoàng Minh Mã sinh viên: 11218029
Lớp: Khoa học quản lý 63B
LHP: Kinh tế chính trị Mác-Lenin (221) _23

Hà Nội, 4/2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 3
NỘI DUNG ............................................................................................................................... 4
I.

Cơ sở lý luận: ................................................................................................................. 4
1.

Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế: ......................................................................... 4

2.

Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế: ........................................... 4

3.


Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế: ................................................................. 5
a.

Nguyên tắc không phân biệt đối xử: ........................................................................ 5

b.

Nguyên tắc tiếp cận thị trường: ............................................................................... 5

c.

Nguyên tắc cạnh tranh công bằng:.......................................................................... 6

d.

Nguyên tắc áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết: ............ 6

e.

Nguyên tắc ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển: .......... 6

4.

Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế: .................................................................... 6

II. Liên hệ thực tiễn hội nhập kinh tế ở Việt Nam: ......................................................... 7
1.

Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam: .................................................... 7
a. Quá trình phát triển nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập kinh tế

quốc tế:............................................................................................................................ 7
b.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: .................................................. 7

c.

Một số kết quả đạt được: ......................................................................................... 9

2.

3.

Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam:
10
a.

Tác động tích cực: ................................................................................................. 10

b.

Tác động tiêu cực: ................................................................................................. 12
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế ở Việt Nam: ...................... 12

KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 15


LỜI MỞ ĐẦU
Tồn cầu hóa kinh tế là xu thế phát triển tất yếu, là biểu hiện cho sự tăng trưởng

nhanh chóng của lực lượng sản xuất. Từ đó, mang đến sự phát triển vượt bậc của
nền kinh tế thế giới, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thay đổi sâu sắc trong cơ cấu
kinh tế cũng như sự ra đời của rất nhiều tổ chức kinh tế toàn cầu như EU, APEC,
WTO, …
Theo xu thế chung đó, Việt Nam cũng đã và đang từng bước cố gắng, chủ động
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là nhiệm vụ cấp bách quan trọng,
mang tính sống cịn đối với công cuộc phát triển đất nước trong lâu dài, đặc biệt
với một nước đang phát triển như Việt Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến
cho nước ta rất nhiều cơ hội, kinh nghiệm quý báu cũng như nhiều thành tựu đáng
khích lệ nhưng cũng xuất hiện rất nhiều khó khăn và thách thức trong q trình
thực hiện.
Từ đó, em đã tìm hiểu và chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt Nam”. Qua đó, giúp bản thân hiểu rõ hơn và có thể đưa ra một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả về tiến trình này ở Việt Nam.


NỘI DUNG
I.
Cơ sở lý luận:
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế:
Ở Việt Nam, thuật ngữ “hội nhập kinh tế quốc tế” bắt đầu được sử dụng từ khoảng
giữa những năm 1990 cùng với quá trình Việt Nam gia nhập ASEAN, tham gia
vào Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và một số thể chế kinh tế quốc tế
khác.
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết, hợp tác, giao lưu nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự
chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển song hành với
sự phát triển của tiến trình tự do hóa thương mại và mở cửa nền kinh tế của các
quốc gia trên toàn thế giới. Ngày nay, các quốc gia trong quá trình phát triển đã

và đang từng bước tạo lập nên các mối quan hệ song phương và đa phương nhằm
đẩy mạnh việc tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế với những mức độ khác
nhau, từ đó mang lại lợi ích thiết thực cho các bên. Chính các liên kết trong q
trình hội nhập kinh tế quốc tế đó là sự biểu hiện rõ nét của xu hướng khu vực hố
và tồn cầu hố đang diễn ra hết sức sơi động và đặc biệt quan trọng trong những
năm gần đây.
Hộiunhậpukinhutếuquốcutếunhằmugiảiuquyếtucácuvấnuđềuchủuyếuunhư:u
-uĐàmuphánucắtugiảmucácuhànguràouthuếuquan,uphiuthuếuquan;u
-uGiảmuthiểuucácuhạnuchếuđốiuvớiuhoạtuđộngudịchuvụ;u
-uGiảmuthiểuucácutrởungạiuđốiuvớiuhoạtuđộnguđầuutưuquốcutế;u
-uGiảmuthiểuucácutrởungạiuđốiuvớiuhoạtuđộngudĩuchuyểnusứculaouđộnguquốcutế;u
-uĐiềuuchỉnhucácucơngucụ,uquyuđịnhucủauchínhusáchuthươngumạiuquốcutếukhác;u…
2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứunhất,udouxuuthếukháchuquanutrongubốiucảnhutồnucầuuhóaukinhutế.u
Tồn cầu hóa là q trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng
giữa các quốc gia trên quy mơ tồn cầu. Trong rất nhiều lĩnh vực của tồn cầu
hóa, tồn cầu hóa kinh tế là nổi trội và có vị trí quan trọng nhất. Nó được hiểu là
sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động phát triển kinh tế vượt qua mọi biên giới
quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận
động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất. Trong điều kiện
tồn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan: Tồn
cầu hóa kinh tế đã kéo tất cả các quốc gia vào hệ thống phân công lao động quốc


tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, từ đó làm
cho nền kinh tế của các quốc gia trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách
rời với nền kinh tế toàn cầu; hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để các quốc gia
giải quyết các vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng
được các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực phát triển.
Thứuhai,uhộiunhậpukinhutếuquốcutếulàuphươnguthứcuphátutriểnuphổubiếnucủaucácunước

nhấtulàucácunướcuđanguphátutriểnunhưuViệtuNamutronguđiềuukiệnuhiệnunay.u
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các nước đang và kém phát triển có thể
tiếp cận và ứng dụng các nguồn lực bên ngoài từ các nước phát triển như khoa
học cơng nghệ, tài chính, … vào sự phát triển của mình. Đây cịn là con đường
giúp các nước đang và kém phát triển tận dụng thời cơ phát triển để rút ngắn, thu
hẹp khoảng cách về trình độ phát triển, giảm nguy cơ tụt hậu xa hơn với các nước
tiên tiến. Hội nhập kinh tế quốc tế cịn tác động tích cực đến việc ổn định và phát
triển kinh tế vĩ mô. Việc mở cửa thị trường, thu hút các nguồn vốn không chỉ thúc
đẩy công nghiệp hố mà cịn tăng tích luỹ, cải thiện thâm hụt ngân sách, tạo sự
uy tín cho các chương trình hỗ trợ quốc tế trong cải cách kinh tế và mở cửa. Ngồi
ra, hội nhập kinh tế quốc tế cịn tạo nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức
thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
3. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế:
Cácungunutắcuđượcuđặturaunhằmuđảmubảouquyềnulợiuvàunghĩauvụucủaucácuquốcugia
thànhuviênukhiuthamugiauvàoutiếnutrìnhuhộiunhậpukinhutếuquốcutế.u
Tronguqutrìnhuhộiunhậpukinhutếuquốcutế,umọiuquốcugiauđềuuphảiutnuthủu5ungunu
tắcucơubảnusau:
a. Ngunutắcukhơnguphânubiệtuđốiuxử:u
Ngunutắcunàyunhằmuđảmubảousựubìnhuđẳngugiữaucácuquốcugiauthànhuviênuvớiunhau
ucũng unhưutrongunộiubộuquốcugia.u
Đượcuthểuhiệnuquau2uđịnhuchế:
 Quy chế đối xử tối huệ quốc (MFN): tất cả các hàng hóa, dịch vụ và cơng
ty,… của các nước đối tác đều được hưởng 1 chính sách chung bình đẳng.
 Quy chế đối xử quốc gia (NT): Không phân biệt đối xử giữa hàng hóa, dịch
vụ và cơng ty của nước mình với hàng hóa, dịch vụ, cơng ty của nước khác
trên thị trường nội địa.
b. Nguyênutắcutiếpucậnuthịutrường:
Nguyên tắc này nhằm tạo ra một môi trường thương mại mà tất cả các quốc gia
thành viên đều được tiếp cận.
Đượcuthểuhiệnuquauhaiukhíaucạnh:u



 Các quốc gia thành viên mở cửa thị trường cho nhau thông qua việc cắt
giảm từng bước, tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan tạo
điều kiện cho thương mại phát triển.
 Các chính sách, luật lệ thương mại phải được công bố công khai, kịp thời,
minh bạch để mơi trường thương mại có tính dự đốn cao.
c. Ngunutắcucạnhutranhucơngubằng:
Các quốc gia chỉ được sử dụng thuế quan là công cụ duy nhất để bảo hộ thương
mại. Các biện pháp phi thuế quan như giấy phép, hạn chế số lượng nhập khẩu, …
đều sẽ không được phép sử dụng và bị coi là “làm méo mó thương mại”. Đồng
thời, các biểu thuế phải được giảm dần qua quá trình hội nhập tùy thuộc vào thỏa
thuận về thời gian của mỗi tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và thế giới.
a. Nguyênutắcuápudụngucácuhànhuđộngukhẩnucấputrongutrườnguhợpucầnuthiết:
Khi một ngành sản xuất của một quốc gia thành viên bị hàng nhập khẩu đe dọa
thái quá hoặc bị những biện pháp phân biệt đối xử gây phương hại đến thì quốc
gia đó có quyền khước từ một nghĩa vụ nào đó hoặc thực hiện các hành động
khẩn cấp, cần thiết và được các thành viên thừa nhận để có thể bảo vệ sản xuất
và thị trường trong nước.
b. Ngunutắcuưuuđãiudànhuchoucácunướcuđanguphátutriểnuvàuchậmuphátutriển:u
Cácuquốcugiauđanguphátutriểnuvàuchậmuphátutriểnucóuthểukéoudàiuthờiuhạnuthựcuhiệnu
cácucamukếtuvàucóuthểuởumứcuđộucamukếtuthấpuhơnusouvớiucácunướcuphátutriển.uVíudụu
nhưutrongungànhudịchuvụucóuthểumởucửatulĩnhuvựcuhơnuhoặcucácunướcuphátutriểnuph
ảiuhạnuchếusửudụngunhiềuuhànguràoucảnutrở.u
4. Nộiudungucủauhộiunhậpukinhutếuquốcutế:u
Thứunhất,uchuẩnubịucácuđiềuukiệnuđểuhộiunhậputhànhucơng.
Hội nhập quốc tế là vấn đề tất yếu, nhưng đối với Việt Nam thì khơng phải bằng
mọi giá. Q trình này phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu, địi
hỏi phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như
các mối quan hệ quốc tế thích hợp. Những điều kiện chủ yếu để tiến hành hội

nhập thành công như sự sẵn sàng về tư duy và am hiểu môi trường quốc tế, sự
tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực của các thể chế, nguồn lực
hay năng lực sản xuất thực của nền kinh tế.
Thứuhai,uthựcuhiệnuđaudạngucácuhìnhuthức,ucácumứcuđộuhộiunhậpukinhutếuquốcutế.uu
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra ở nhiều mức độ, tùy thuộc vào mức độ
tham gia của một quốc gia vào các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức
kinh tế quốc tế và khu vực. Theo đó, tiến trình này được chia thành các mức độ
cơ bản từ thấp đến cao như sau: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực
mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung, Liên minh
kinh tế-tiền tệ, …


II.
Liên hệ thực tiễn hội nhập kinh tế ở Việt Nam:
1. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam:
a. Quá trình phát triển nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập
kinh tế quốc tế:
Đại hội Đảng VI (1986) mở đầu cho thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước, bước
ngoặt trong tư duy và thực tiễn hội nhập quốc tế của Đảng, của Việt Nam. Đại
hội chỉ rõ: “Muốn kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phải tham gia
sự phân công lao động quốc tế … ; tranh thủ mở mang quan hệ kinh tế và khoa
học - kỹ thuật với các nước trên thế giới, các nước công nghiệp phát triển, các tổ
chức quốc tế và tư nhân nước ngoài …”.
Đại hội Đảng lần thứ VII (1991) tiếp tục khẳng định tư duy về hội nhập quốc tế,
xác định rõ chủ trương “độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối
ngoại” và phương châm “làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế,
phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển”.
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần IX khẳng định: “Thực hiện nhất quán đường lối
đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc
tế, sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng thế giới, phấn

đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển”. Ngày 27/11/2001, Bộ Chính trị khóa IX
đã ban hành Nghị quyết 07-NQ/TW "Về hội nhập kinh tế quốc tế".
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO vào 1/2007, Ban chấp hành Trung ương Đảng
đã ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 5/2/2007 về một số chủ trương, chính
sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên
của WTO.
Đại hội Đảng lần thứ XI, tư duy nhận thức về hội nhập đã có bước phát triển tồn
diện hơn, từ “Hội nhập kinh tế quốc tế” chuyển thành “Hội nhập quốc tế” với chủ
trương “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Ngày 10/4/2013, Bộ Chính trị
khóa XI đã ban hành Nghị quyết 22/NQ-TW "Về hội nhập quốc tế", xác định rõ
hội nhập quốc tế sẽ được triển khai sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt, phải
gắn với u cầu đổi mới mơ hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế. Với tầm
quan trọng của hội nhập quốc tế, vấn đề này cũng được thể chế hóa trong Hiến
pháp (2013) của Việt Nam.
b. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:
Sau hơn 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới, nước ta đã và đang từng bước hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, mở rộng và làm sâu sắc hơn quan hệ
với nhiều nước, tham gia tích cực và có trách nhiệm tại các diễn đàn, tổ chức quốc
tế.


Mở đầu tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế
với rất nhiều quốc gia và khu vực, trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế,
thương mại quốc tế chủ chốt, khôi phục quan hệ với các nước lớn: Trung Quốc,
Hoa Kỳ, … Kết quả là, năm 1994, Chính phủ Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với
Việt Nam; năm 1995, Tổng thống Mỹ tun bố chính thức bình thường hóa quan
hệ với Việt Nam; tháng 7/2000, ký Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ;
khai thông và phát triển quan hệ với Nhật Bản và năm 1992, Chính phủ Nhật nối
lại viện trợ ODA cho Việt Nam. Năm 1991, Chính phủ Australia bãi bỏ lệnh cấm
vận bn bán với Việt Nam. Năm 1992, Việt Nam - Hàn Quốc thiết lập quan hệ

ngoại giao cấp đại sứ...
Về hợp tác đa phương và khu vực, Việt Nam đã có mối quan hệ tốt đẹp với một
số tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Quỹ
tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới. Năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của ASEAN và tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA),
tham gia đàm phán các hiệp định, chương trình như Hiệp định về thương mại,
dịch vụ, chương trình hợp tác trong các lĩnh vực giao thông, nông nghiệp... Tháng
3/ 1996, Việt Nam là thành viên sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM. Cuối
năm 1998, Việt Nam được cơng nhận chính thức là thành viên của Diễn đàn Hợp
tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC). Đây là Diễn đàn hợp tác kinh tế
được thành lập từ năm 1998, đến nay có 21 nền kinh tế thành viên ở châu Á, châu
Mỹ và châu Đại Dương. Tổng dân số các thành viên APEC là 2,9 tỷ người; tổng
GDP khoảng 51,8 ngàn tỷ USD, chiếm khoảng 61% GDP thế giới. Tháng
11/2006, Việt Nam đã đăng cai tổ chức Tuần lễ cấp cao APEC lần thứ 14 thành
công rực rỡ, tạo được tiếng vang lớn và ấn tượng tốt đẹp về một Việt Nam đang
phát triển ổn định và là một điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài.
Đặc biệt, ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO
sau 11 năm đàm phán gia nhập. Đây là một bước đi quan trọng, đánh dấu sự hội
nhập toàn diện của Việt Nam vào kinh tế thế giới. Với việc gia nhập WTO, Việt
Nam đã tiến hành nhiều cải cách chính sách kinh tế, đầu tư đồng bộ, theo hướng
minh bạch và tự do hóa hơn, góp phần quan trọng xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây, ngày càng hình thành nhiều Hiệp định thương mại tự
do (FTA) để thiết lập các Khu vực thương mại tự do. Theo đó, tiến trình đàm
phán và ký kết các FTA của Việt Nam cũng được tiến hành và triển khai cùng
với tiến trình gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực. Đến nay, Việt Nam đã
tham gia thiết lập 15 FTA và có 2 FTA đang trong q trình đàm phán với rất
nhiều nước và khu vực, bao gồm: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (1993);
ASEAN – Trung Quốc (2003); ASEAN – Hàn Quốc (2007); Đối tác Kinh tế toàn
diện ASEAN – Nhật Bản (2008); ASEAN - Ấn Độ (2010); ASEAN – Austraylia-



New Zaeland (2010); Việt Nam – Chi Lê (2014); Việt Nam – Hàn Quốc (2015);
Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu (2016); Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (2018); ASEAN – HongKong (2019); Việt Nam – EU (2020);
Việt Nam - Anh Quốc (2021). Nổi bật gần đây nhất là Hiệp định Tự do Thương
mại Việt Nam – EU (EVFTA) năm 2020, mang lại rất nhiều kết quả tích cực, thắt
chặt mối quan hệ Việt Nam – EU, mở ra nhiều cơ hội hợp tác quốc tế, đẩy mạnh
hoạt động giao thương, kết nối đầu tư và mở rộng thị trường cho cộng đồng doanh
nghiệp và người dân. Trong môi trường kinh tế đầy biến động và ảnh hượng tiêu
cực từ COVID-19 thì điều có ý nghĩa vơ cùng lớn với tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam.
Việt Nam đang là thành viên của hơn 70 tổ chức khu vực và quốc tế, đóng vai trị
quan trọng, đảm nhiệm thành cơng nhiều trọng trách trong ASEAN và nhiều cơ
quan của Liên hợp quốc. Việt Nam đã, đang đảm nhiệm xuất sắc vai trò Chủ tịch
ASEAN năm 1998, 2010 và 2020; Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an
Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2008-2009 và 2020-2021; Tái đắc cử vị trí thành viên
Ủy ban Luật pháp Quốc tế của Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2023-2027; Trúng cử Hội
đồng chấp hành UNESCO nhiệm kỳ 2021-2025; Được bầu vào Hội đồng Thống
đốc Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA); Trúng cử thành viên Hội
đồng Khai thác Bưu chính của Liên minh Bưu chính thế giới.
Việt Nam cũng thể hiện xuất sắc cương vị nước chủ nhà của nhiều hội nghị quốc
tế quan trọng như Hội nghị Thượng đỉnh các nước nói tiếng Pháp (Francophonie)
lần 7 (1997), Hội nghị Thượng đỉnh Á-Âu (ASEM) lần 5 (2005), Hội nghị Cấp
cao Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC) (2006, 2017),
Đại hội đồng Liên minh Nghị viện Thế giới lần thứ 132 (IPU-132) (2015), Diễn
đàn Kinh tế Thế giới về ASEAN (WEF ASEAN) (2018) và Thượng đỉnh MỹTriều lần 2 năm 2019.
Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189 quốc gia thuộc tất cả
các châu lục, trong đó, có 17 đối tác chiến lược, 13 đối tác tồn diện, trong đó có
5 nước thành viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc; đồng thời đã

tham gia hơn 500 hiệp định song phương và đa phương trên nhiều lĩnh vực. Đã
có hơn 70 nước cơng nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường và được xem
là một trong những nước có nền kinh tế hướng xuất khẩu mạnh mẽ nhất trong
khối ASEAN.
c. Một số kết quả đạt được:
Theo số liệu Tổng cục Thống kê, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa năm
2020 của Việt Nam ước tính đạt 543,9 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm 2019. Trong
đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5%; nhập khẩu hàng
hóa đạt 262,4 tỷ USD, tăng 3,6%. Cán cân thương mại hàng hóa năm 2020 xuất


siêu khoảng 19,1 tỷ USD, mức cao kỷ lục trong 5 năm liên tiếp xuất siêu kể từ
2016. Đây là kết quả ấn tượng trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới
chịu tác động tiêu cực của dịch COVID-19 và sự đứt gãy thương mại toàn cầu.
Năm 2021, dù ảnh hưởng vô cùng nặng nề từ dịch bệnh COVID-19, song hoạt
động xuất nhập khẩu của nước ta vẫn khá sơi động. Tính chung năm 2021, tổng
kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm
trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 336,25 tỷ USD, tăng 19%
so với năm trước và kim ngạch nhập khẩu ước đạt 332,25 tỷ USD, tăng 26,5% so
với năm trước. Xuất khẩu tới các nước có FTA với Việt Nam cũng đều có tốc độ
tăng trưởng cao.
Việt Nam cũng có nhiều nổi bật trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thu hút FDI năm 2020 đã đạt 28,5 tỷ USD và có
gần 300 doanh nghiệp trên thế giới có kế hoạch mở rộng đầu tư hoặc đang nghiên
cứu, tìm hiều đầu tư tại Việt Nam. Như vậy, Việt Nam vẫn là điểm đến an toàn
và lý tưởng của các nhà đầu tư. Trong năm 2020, các nhà đầu tư nước ngoài đã
đầu tư vào 19 ngành, lĩnh vực, trong đó cơng nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu
với tổng vốn đầu tư đạt 13,6 tỷ USD, chiếm 47,7% tổng vốn đầu tư đăng ký; thứ
hai là sản xuất, phân phối điện, với trên 5,1 tỷ USD, chiếm 18%; tiếp đó lần lượt
là các lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản, bán buôn bán lẻ lần lượt là

4,2 tỷ USD và trên 1,6 tỷ USD. Cũng trong năm 2020, các nhà đầu tư nước ngồi
đã "rót" vốn vào 60 tỉnh, thành phố trên cả nước.
Trong năm 2021, tổng FDI thu hút được đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm
2020. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo vẫn tiếp tục dẫn dầu với tổng vốn đầu tư
đạt trên 18,1 tỷ USD, chiếm 58,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Xét về số lượng dự
án mớicông nghiệp chế biến chế tạo, bán buôn bán lẻ và hoạt động chuyên môn,
khoa học công nghệ là các ngành thu hút được nhiều dự án nhất, lần lượt chiếm
30,7%, 28,1% và 16,7% tổng số dự án. Năm 2021, Hải Phòng đã vượt qua Long
An vươn lên dẫn đầu thu hút FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 5,26 tỷ USD,
chiếm 16,9% tổng vốn đầu tư đăng ký vào Việt Nam và gấp gần 3,5 lần so với
cùng kỳ năm ngoái.
Tất cả những kết quả đạt được đã kể trên và nhiều kết quả khác đã chứng tỏ rẳng,
Việt Nam đã và đang rất nỗ lực, chủ động và khẳng định mình rất tốt trên chặng
đường tiến tới hội nhập kinh tế tồn cầu. Đó là thành tựu của sự cố gắng của toàn
Đảng, toàn dân, là niềm tự hào và cũng là động lực để Việt Nam tiếp tục thể hiện
mình và hội nhập hiệu quả hơn.
2. Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của
Việt Nam:
a. Tác động tích cực:


 Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
Lợi ích lớn nhất là mở rộng thị trường nhờ thực hiện các cam kết cắt giảm thuế
quan và gỡ bỏ rào cản thương mại trong hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu
hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Khi tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
của Việt Nam năm 2007 là 111,3 tỷ USD (xuất khẩu là 48,5 tỷ USD, nhập khẩu
là 62,7 tỷ USD), thì năm 2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng khoảng 3
lần, đạt 328 tỷ USD (xuất khẩu 162,4 tỷ USD, nhập khẩu 165,6 tỷ USD) và tăng
thêm khoảng 2 lần, đạt 668,5 tỷ USD vào năm 2021 (xuất khẩu 336,25 tỷ USD,

nhập khẩu 332,25 tỷ USD). Về các đối tác FTA của Việt Nam, thương mại với
các đối tác đã và đang đàm phán luôn lớn và có tỷ trọng cao, chiếm trên 80% tổng
kim ngạch thương mại của Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
theo hướng phù hợp với chủ trương cơng nghiệp hóa, hiện đại và hiệu quả hơn,
tập trung nhiều vào các mặt hàng chế biến, chế tạo có giá trị hàm lượng công
nghệ và giá trị gia tăng cao. Năm 2021, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nhóm
sản phẩm dệt may, tơ sợi, nơng sản, thủy sản có xu hướng giảm xuống hoặc tăng
ít/chậm; trong khi đó, các nhóm sản phẩm điện thoại, máy vi tính, máy móc phụ
tùng, sắt thép hay linh kiện điện tử thì tăng nhiều và chiểm tỷ trọng lớn (năm
2021, có giá trị xuất khẩu lần lượt tăng 12,5%, 14%, 41%, 33%). Từ đó, làm tăng
khả năng, cơ hội thu hút khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới và FDI vào
Việt Nam.
Qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tiêu dùng của người dân trong nước cũng
được cải thiện: Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ mang đến sự gia tăng nhanh
chóng các nguồn hàng nhập khẩu từ nước ngồi, người dân được tiêu thụ các sản
phẩm với chất lượng, mẫu mã đa dạng, phong phú và giá thành cạnh tranh hơn.
Ngồi ra, hội nhập kinh tế quốc tế cịn tạo nhiều cơ hội việc làm ở cả trong nước
và quốc tế đối với người dân; giúp các nhà hoạch định chính sách nắm bắt xu thế
và xây dựng các chiến lược phát triển hợp lý; …
 Cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Người học, người lao động có nhiều cơ hội hơn trong học tập, thực hành, tiếp cận
với nhiều chương trình đào tạo tiên tiến từ nước ngoài. Thị trường lao động giữa
các nước dần đồng nhất với nhau, văn bằng chứng chỉ đào tạo của người lao động
cũng được công nhận rộng rãi trong khu vực, giúp dễ dàng hơn khi tìm kiếm việc
làm. Dịng chảy đầu tư quốc tế lớn đổ vào Việt Nam giúp tiếp cận, tăng khả năng
hấp thụ khoa học công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, đào tạo nguồn nhân lực.


b. Tác động tiêu cực:

Bên cạnh những lợi ích quý báu mà Việt Nam có được từ việc hội nhập kinh tế
quốc tế, tiến trình này cũng xuất hiện rất nhiều rủi ro, thách thức:
- Gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước
ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi
về mặt kinh tế - xã hội: sự gia tăng lượng hàng hóa nhập khẩu tiêu dùng ảnh
hưởng tiêu cực, tăng sức ép cạnh tranh đến 96% doanh nghiệp là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, nhất là trong thời kỳ dịch bệnh vừa qua, cụ thể là trong 6 tháng đầu
năm 2021, đã có đến 70.210 doanh nghiệp vừa và nhỏ rút lui khỏi thị trường, tăng
24,9% so với cùng kỳ năm 2020.
- Có thể dẫn đến phân phối khơng cơng bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các
nhóm khác nhau trong xã hội, nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất
bình đẳng xã hội: các nước phát triển và lớn hơn có thể dùng uy quyền để lấn át
các nước nhỏ hơn khiến lợi ích bị phân phối bất công với các nước nhỏ.
- Đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng
tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có
giá trị gia tăng thấp như sản xuất gỗ, nơng sản, các ngành dệt may…; có vị trí bất
lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thải công
nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại
mơi trường ở mức độ cao: vẫn cịn nhiều doanh nghiệp ở nhiều ngành kinh tế có
tình trạng nhập các máy móc, thiết bị, cơng nghệ lạc hậu, kém chất lượng, khó sử
dụng và xử lý, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
- Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và
phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an
tồn xã hội.
- Gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mịn
trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngồi: nhiều luồng văn hóa nước ngồi đã
và đang được du nhập vào Việt Nam, tuy nhiên, có một số đã bị ‘tam sao thất
bản’ hoặc áp dụng không phù hợp với thuần phong mỹ tục, ảnh hưởng tiêu cực
tới văn hóa trong nước và người dân bị lôi kéo ủng hộ.
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế ở Việt Nam:

 Xây dựng chiến lược, lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp:
Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế chính là một bản kế hoạch tổng thể về lộ
trình, phương hướng, mục tiêu và các cách thức hội nhập kinh tế quốc tế. Để xây
dựng được chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp, cần xem xét các điều
kiện.


- Bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế, xu hướng vận động kinh tế - chính trị xã hội: ngày càng gia tăng xu hướng và vai trò của của xu hướng liên kết kinh tế
đa tầng nấc (các Hiệp định thương mại tự do FTA và các tổ chức kinh tế quốc tế)
- Tính tốn và khắc phục các hạn chế trong điều kiện chủ quan của Việt Nam:
khuôn khổ pháp lý, năng lực thể chế, chất lượng nguồn lao động và sự chủ động
học hỏi của chính các doanh nghiệp sẽ trực tiếp tham gia hội nhập chuỗi cung
ứng toàn cầu.
- Nghiên cứu và đúc rút các bài học kinh nghiệm từ các nước, các bước đi thành
công và sai lầm để tránh đi vào vết xe đổ của họ.
- Năng lực kinh tế trong nước: khả năng sản xuất, cạnh tranh, khoa học công
nghệ, chất lượng lao động, các ngành và lĩnh vực kinh tế mũi nhọn cần ưu tiên.
- Tính linh hoạt, tính mở của chiến lược: Xác định và nắm rõ rõ các yếu tố thời
gian, mức độ, lộ trình và biến động trong và ngồi nước để có thể ứng phó kịp
thời với các môi trường kinh tế đầy biến động và rủi ro, tránh gây tổn hại cho nền
kinh tế.
 Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết quốc tế và thực hiện đầy đủ các
cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực: nâng cao
uy tín, sự tơn trọng và vai trò của Việt Nam trong các tổ chức và hiệp định;
được tín nhiệm giữ nhiều vị trí quan trọng, có nhiều cơ hội thể hiện bản lĩnh
và thế mạnh của đất nước.
 Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp:
- Hồn thiện cơ chế thị trường, hình thành đồng bộ các loại thị trường; đồng bộ
hệ thống luật pháp, các chính sách điều chỉnh kinh tế và liên quan, đảm bảo môi
trường cạnh tranh công bằng cho các chủ thể kinh tế. Từ đó hướng tới phát triển

theo mơ hình ‘Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa’.
- Hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý nhà nước: cải cách theo hướng minh bạch
các cơ chế và chính sách, giữ và phát huy vai trị của Nhà nước trong định hướng
nền kinh tế, tạo môi trường rộng mở, hỗ trợ - giám sát các hoạt động trên thị
trường; hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với luật pháp quốc tế.


KẾT LUẬN
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong những năm qua đã đạt
được rất nhiều thành tựu nổi bật, giữ một vị thế cao trên trường quốc tế, hoàn
thành sứ mệnh dân tộc “sánh vai với các cường quốc năm châu”. Nhờ các chính
sách, chủ trương đối ngoại đúng đắn, đa phương hóa của Đảng và Nhà nước, Việt
Nam ngày càng củng cố được hình ảnh tích cực, uy tín, ln chủ động tiến lên
trong quá trình hội nhập. Năm 2020, 2021 vừa qua là những năm tháng đầy biến
động, sóng gió với cả nền kinh tế Việt Nam và thế giới. Dù vậy, Việt Nam vẫn
luôn giữ vững và phát triển phong độ, luôn nâng cao tinh thần quyết tâm kết hợp
vừa chống dịch COVID-19 hiệu quả, vừa đạt chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và hợp
tác quốc tế sâu rộng. Bên cạnh những thành tựu đáng tự hào đó, vẫn tồn tại nhiều
hạn chế, thách thức, gây cản trở đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của
nước ta.
Vì vậy, Việt Nam cần xác định rõ phương hướng và xây dựng chiến lược phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh đất nước để tận dụng thời cơ, khắc phục nguy cơ và đẩy
mạnh tiến trình hội nhập kinh tế hiệu quả hơn nữa. Bên cạnh đó, chúng em, là
những sinh viên kinh tế, những chủ nhân tương lai của đất nước, càng cần phải
nhận thức rõ tầm quan trọng của hội nhập quốc tế và vai trị của mình trong tiến
trình này để thực hiện tốt hơn trách nhiệm và nghĩa vụ, góp phần vào sự phát triển
xa hơn của đất nước.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lenin, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Tổng Cục Thống kê.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư. (số liệu năm 2020, 2021)
4. />5. />%A1ng%207%2F1995%2C%20Vi%E1%BB%87t%20Nam,Th%E1%BA
%BF%20gi%E1%BB%9Bi)%20v.v...%20Trong
6. />7. />8. />9. />10. />Dp_kinh_t%E1%BA%BF_qu%E1%BB%91c_t%E1%BA%BF_l%C3%
A0_t%E1%BA%A5t_y%E1%BA%BFu_kh%C3%A1ch_quan_%C4%91
%E1%BB%91i_v%E1%BB%9Bi_Vi%E1%BB%87t_Nam



×