nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học - 3
Ths. Nguyễn Hồng Bắc *
gời Việt Nam định c ở nớc ngoài là
một trong những chủ thể tham gia vào
các quan hệ pháp luật tại Việt Nam. Thực tế,
vấn đề ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài
cha có quan điểm thống nhất giữa các luật
gia ở trong nớc và quốc tế. Do vậy, bài viết
này chỉ đề cập một số cơ sở pháp lí quy định
về ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài
theo pháp luật Việt Nam.
1. Trớc đây, thuật ngữ ngời Việt Nam
định c ở nớc ngoài đ đợc nhiều văn bản
pháp quy của Nhà nớc ta sử dụng nhng
cha có sự thống nhất về mặt thuật ngữ. Từ
năm 1982 trở về trớc, trong các văn bản
pháp quy của Nhà nớc thờng sử dụng thuật
ngữ Việt kiều, ngời Việt Nam ở nớc
ngoài, ngời Việt Nam sinh sống ở nớc
ngoài Đến năm 1983, thuật ngữ ngời
Việt Nam định c ở nớc ngoài đợc sử
dụng trong Quyết định số 84-HĐBT ngày
28/7/1983 của Hội đồng bộ trởng về chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ của Ban việt kiều
trung ơng. Theo Quyết định này, Ban việt
kiều trung ơng có nhiệm vụ theo dõi, nắm
tình hình và hớng dẫn các tổ chức Việt kiều
yêu nớc thực hiện chủ trơng và đờng lối
vận động của Đảng và Nhà nớc đối với
ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài. Từ
đó, thuật ngữ này đợc sử dụng phổ biến
trong các văn bản pháp quy của nớc ta nh
Chỉ thị số 165/HĐBT ngày 28/10/1988 của
Hội đồng bộ trởng đối với ngời Việt Nam
định c ở các nớc XHCN, Quyết định số
567-TTg ngày 18/11/1993 của Thủ tớng
Chính phủ về việc mời chuyên gia, trí thức là
ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài tham
gia t vấn, Quyết định số 59-TTg ngày
01/04/1994 của Thủ tớng Chính phủ về việc
giải quyết cho ngời Việt Nam định c ở
nớc ngoài hồi hơng về Việt Nam Các
văn bản đó cha xác định rõ nội dung của
thuật ngữ ngời Việt Nam định c ở nớc
ngoài mà việc giải thích thuật ngữ này lại
đợc quy định trong một số văn bản hớng
dẫn nhng lại không thống nhất và thiếu
chính xác. Do đó, các cơ quan nhà nớc và
những ngời có thẩm quyền hiểu về ngời
Việt Nam định c ở nớc ngoài khác nhau,
dẫn tới việc áp dụng pháp luật để giải
quyết các vấn đề liên quan đến họ cũng rất
khác nhau.
Đến năm 1998, khi Nhà nớc ta ban
hành luật quốc tịch Việt Nam thì thuật ngữ
này mới đợc giải thích rõ ràng, cụ thể. Theo
Điều 2 Luật Quốc tịch Việt Nam 1998 thì
Ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài là
công dân Việt Nam và ngời gốc Việt Nam
c trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nớc
ngoài. Và thuật ngữ này đợc giải thích
N
* Giảng viên chính Khoa luật quốc tế
Trờng đại học luật Hà Nội
nghiên cứu - trao đổi
4 - Tạp chí luật học
thống nhất trong các văn bản pháp luật của Nhà
nớc từ đó đến nay. Nghị định số 81/2001/NĐ-
CP của Chính phủ ngày 5/11/2001 về việc ngời
Việt Nam định c ở nớc ngoài mua nhà ở tại
Việt Nam quy định: Ngời Việt Nam định
c ở nớc ngoài theo Nghị định này là công
dân Việt Nam và ngời gốc Việt Nam c trú,
làm ăn sinh sống lâu dài ở nớc ngoài đ
đợc quy định tại Luật quốc tịch Việt Nam
ngày 01/01/1999(Điều 2).
Qua các quy định trên, chúng ta nhận
thấy, ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài
có thể đợc phân làm hai nhóm:
Thứ nhất, ngời Việt Nam định c ở
nớc ngoài là công dân Việt Nam c trú, làm
ăn sinh sống lâu dài ở nớc ngoài.
Theo Điều 49 Hiến pháp năm 1992 thì
Công dân nớc Cộng hòa XHCN Việt Nam
là ngời có quốc tịch Việt Nam và theo
Điều 14 Luật quốc tịch Việt Nam năm 1998
thì ngời có quốc tịch Việt Nam bao gồm
ngời đang có quốc tịch Việt Nam cho đến
ngày Luật này có hiệu lực và ngời có quốc
tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
Nh vậy, theo các quy định trên, trong
trờng hợp này họ là công dân Việt Nam c
trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nớc ngoài có
thể xảy ra 2 khả năng:
- Họ là những ngời làm ăn sinh sống lâu
dài ở nớc ngoài và cha nhập quốc tịch của
bất kì nớc nào;
- Họ là những ngời còn giữ quốc tịch
Việt Nam nhng đ nhập quốc tịch nớc
ngoài.
Thứ hai, ngời Việt Nam định c ở nớc
ngoài là ngời gốc Việt Nam c trú, làm ăn
sinh sống lâu dài ở nớc ngoài, trong trờng
hợp này họ là những ngời trớc đây đ từng
là công dân Việt Nam (có quốc tịch Việt
Nam) nhng hiện nay họ không còn quốc
tịch Việt Nam nữa. Trờng hợp này cũng có
thể xảy ra 2 khả năng:
- Họ là ngời đ đợc thôi quốc tịch Việt
Nam nhng cha gia nhập quốc tịch nớc
khác;
- Họ là ngời đ đợc thôi quốc tịch Việt
Nam và đ nhập quốc tịch nớc khác
Hiện nay có khoảng hơn 2 triệu ngời
Việt Nam định c ở trên 40 quốc gia trên thế
giới (theo số liệu của Uỷ ban ngời Việt
Nam định c ở nớc ngoài). Đa số họ là
ngời vẫn giữ quốc tịch Việt Nam nhng đ
nhập quốc tịch nớc ngoài. Khi c trú, làm
ăn sinh sống ở nớc ngoài, địa vị pháp lí của
ngời Việt Nam định c do pháp luật của
nớc sở tại quy định. Ngoài ra, địa vị pháp lí
của họ còn đợc quy định trong pháp luật
Việt Nam và các điều ớc quốc tế mà Việt
Nam kí kết với các nớc hữu quan.
2. Từ trớc đến nay, Đảng và Nhà nớc
ta luôn quan tâm đến những ngời Việt Nam
đang định c ở nớc ngoài. Quan điểm này
đ đợc thể hiện trong Điều 75 Hiến pháp
năm 1992: Nhà nớc bảo hộ quyền lợi
chính đáng của ngời Việt Nam định c ở
nớc ngoài. Nhà nớc tạo điều kiện để ngời
Việt Nam định c ở nớc ngoài giữ quan hệ
với gia đình và quê hơng, góp phần xây
dựng quê hơng, đất nớc. Quy định này
đợc mở rộng tại Điều 5 Luật quốc tịch Việt
Nam 1998: Nhà nớc Cộng hòa XHCN Việt
Nam bảo hộ quyền lợi chính đáng của ngời
Việt Nam ở nớc ngoài. Và khái niệm
ngời Việt Nam ở nớc ngoài cũng đ đợc
nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học - 5
giải thích tại Điều 2 của Luật này nh sau:
Ngời Việt Nam ở nớc ngoài là công dân
Việt Nam và ngời gốc Việt Nam đang
thờng trú hoặc tạm trú ở nớc ngoài
Đối với ngời gốc Việt Nam ở nớc
ngoài, Nhà nớc ta có chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi để họ giữ
đợc quan hệ gắn bó với gia đình và quê
hơng, góp phần xây dựng đất nớc. Đồng
thời Nhà nớc ta có chính sách tạo điều kiện
thuận lợi cho ngời đ bị mất quốc tịch Việt
Nam đợc trở lại quốc tịch Việt Nam.
Trong những năm gần đây, trớc sự đổi
mới của đất nớc, nhiều ngời Việt Nam
định c ở nớc ngoài đ trở về Việt Nam để
đầu t, kinh doanh Để thể chế hóa những
quy định trong Hiến pháp và trong các văn
bản luật, Nhà nớc ta đ ban hành nhiều văn
bản dới luật quy định về chính sách đối với
ngời Việt Nam ở nớc ngoài và ngời Việt
Nam định c ở nớc ngoài. Những chính
sách này đợc xây dựng đảm bảo tối đa
nguyên tắc bình đẳng giữa công dân Việt
Nam ở trong nớc với ngời Việt Nam ở
nớc ngoài. Cụ thể là: Quyết định số
210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ
tớng Chính phủ về một số chính sách đối
với ngời Việt Nam ở nớc ngoài, Quyết
định số 114/2001/QĐ-TTg ngày 31/7/2001
của Thủ tớng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 210 nói
trên. Theo Quyết định số 114/2001/QĐ thì
khi về nớc:
- Công dân Việt Nam định c ở nớc
ngoài mang hộ chiếu Việt Nam, ngời gốc
Việt Nam mang hộ chiếu nớc ngoài và thân
nhân của họ cùng đi (gồm vợ hoặc chồng, bố
mẹ vợ hoặc chồng, con riêng của vợ hoặc
chồng, con nuôi hợp pháp) có giấy xác nhận
của cơ quan đại diện ngoại giao, lnh sự Việt
Nam ở nớc sở tại hoặc của ủy ban về ngời
Việt Nam định c ở nớc ngoài về mối quan
hệ gia đình nói trên thì đợc hởng giá các
loại dịch vụ, giá vé đi lại trên các phơng
tiện giao thông vận tải nh áp dụng đối với
ngời Việt Nam ở trong nớc.
- Ngời gốc Việt Nam mang hộ chiếu
nớc ngoài có công trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc, xây dựng đất nớc có giấy
xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao,
lnh sự Việt Nam ở nớc sở tại hoặc của ủy
ban về ngời Việt Nam ở nớc ngoài đợc
miễn lệ phí thị thực khi nhập cảnh, xuất cảnh
Việt Nam. Các loại phí, lệ phí khác áp dụng
đối với 2 loại trên theo các mức thu nh
ngời Việt Nam ở trong nớc.
Các quy định này đ khắc phục đợc
những điểm cha phù hợp của pháp luật Việt
Nam trớc đây. Khi ngời Việt Nam định c ở
nớc ngoài trở về Việt Nam để thăm các thân
nhân, đầu t kinh doanh chúng ta áp dụng
giá các loại dịch vụ, giá vé, các loại phí và lệ
phí nh ngời nớc ngoài, tức cao hơn rất
nhiều so với công dân Việt Nam ở trong nớc.
3. Ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài
tham gia vào các quan hệ x hội ở Việt Nam
nh quan hệ dân sự, quan hệ hôn nhân và gia
đình, quan hệ đầu t đợc pháp luật nớc
ta điều chỉnh. Khoản 3 Điều 15 Bộ luật dân
sự Việt Nam quy định: Bộ luật dân sự đợc
áp dụng đối với quan hệ dân sự có ngời Việt
Nam định c ở nớc ngoài tham gia tại Việt
Nam, trừ một số quan hệ dân sự mà pháp
luật Việt Nam quy định riêng. Hay theo
khoản 4 Điều 100 Luật hôn nhân và gia đình
Việt Nam năm 2000 chỉ rõ: Các quy định
nghiên cứu - trao đổi
6 - Tạp chí luật học
của chơng này cũng đợc áp dụng đối với
quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân
Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai
định c ở nớc ngoài.
Trên đây là những cơ sở pháp lí để các cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam
áp dụng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ
mà ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài
tham gia tại Việt Nam.
Trong thời gian thờng trú hoặc tạm trú
tại Việt Nam, ngời Việt Nam định c ở
nớc ngoài đợc phép mua nhà để ở gắn với
quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Vấn đề này
đợc quy định tại Nghị định số 81/2001/NĐ-
CP ngày 15/11/2001 về việc ngời Việt Nam
định c ở nớc ngoài mua nhà tại Việt Nam.
Thực tế những năm gần đây, các tranh chấp
phát sinh từ việc ngời Việt Nam định c ở
nớc ngoài mua nhà ở tại Việt Nam dới
hình thức gửi tiền về nhờ ngời thân ở trong
nớc đứng tên mua hộ xảy ra khá phổ biến,
có trờng hợp họ mua nhà để ở với ý định sẽ
xin về định c nhng cũng có trờng hợp họ
mua nhà để kinh doanh. Trớc thực tế đó,
Nhà nớc ta cho phép họ đợc mua nhà tại
Việt Nam. Theo nghị định số 81/2001/NĐ-
CP, ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài
đợc mua nhà để ở gắn với quyền sử dụng
đất tại Việt Nam nếu thuộc đối tợng là:
- Ngời về đầu t lâu dài tại Việt Nam;
- Ngời có công đóng góp với đất nớc;
- Nhà văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu
về hoạt động thờng xuyên tại Việt Nam;
- Ngời có nhu cầu về sống ổn định tại
Việt Nam.
Những đối tợng này chỉ đợc sở hữu
một nhà để ở (căn hộ, căn nhà, nhà biệt thự)
trong thời gian thờng trú hoặc tạm trú tại
Việt Nam. Ngời Việt Nam định c ở nớc
ngoài đợc mua nhà ở gắn với quyền sử dụng
đất tại Việt Nam khi đủ các điều kiện do
pháp luật quy định và sau khi đ hoàn tất các
thủ tục mua nhà thì đợc cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở do ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
x, thành phố thuộc tỉnh cấp. Họ có các
quyền và nghĩa vụ đối với nhà ở đợc mua
tại Việt Nam nh công dân Việt Nam.
Ngời Việt Nam ở nớc ngoài là bộ phận
dân c của nớc ta sinh sống ở nớc ngoài.
Từ trớc đến nay, vấn đề bảo hộ quyền lợi
chính đáng của ngời Việt Nam định c ở
nớc ngoài luôn đợc ghi nhận trong hiến
pháp và các văn bản pháp luật khác của nớc
ta. Các văn bản pháp luật đó đ giải thích rõ
thuật ngữ ngời Việt Nam định c ở nớc
ngoài và xác định rõ sự bảo hộ của Nhà
nớc ta với ngời Việt Nam định c ở nớc
ngoài đồng thời, quy định quyền và nghĩa vụ
của họ khi tham gia vào các quan hệ pháp
luật ở Việt Nam. Tuy nhiên, qua các văn bản
hiện hành cần sử dụng thống nhất thuật ngữ
trong các văn bản luật và dới luật, chẳng
hạn Luật quốc tịch Việt Nam sử dụng thuật
ngữ công dân Việt Nam để chỉ ngời có
quốc tịch Việt Nam nhng Quyết định số
114/2001/QĐ-TTg lại sử dụng thuật ngữ
ngời Việt Nam ở trong nớc Nếu chúng
ta giải quyết tốt các vấn đề này sẽ là cơ sở
pháp lí vững chắc để các cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phát
sinh khi ngời Việt Nam định c ở nớc
ngoài tham gia vào các quan hệ pháp luật tại
Việt Nam./.