ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG SINH KẾ DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN PHÚ HỊA, TỈNH PHÚ N
Nguyễn Thị Tịnh Ấu
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá tổn thương sinh kế cho cộng đồng cư
dân ở huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên - một tỉnh thuộc vùng ven biển Nam Trung Bộ. Biến đổi khí
hậu xảy ra đã tác động khá mạnh mẽ đến các vùng ven biển và đe dọa đến các điều kiện sống của
khu vực này. Chỉ số tổn thương sinh kế LVI được sử dụng và tính tốn thơng qua việc thu thập dữ
liệu từ 200 hộ dân đang sinh sống trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số tổn
thương sinh kế ở địa bàn theo các yếu tố chính, dao động trong khoảng từ 0 - 0,4, với thứ tự tăng
dần là đặc điểm hộ dân (0,114), nguồn nước sử dụng (0,230), lương thực (0,237), mạng lưới xã
hội (0,238), y tế (0,271), chiến lược sinh kế (0,370) và tai biến tự nhiên & BĐKH (0,399). Chỉ số
LVI tổng hợp của huyện Phú Hòa là 0,27 chỉ ra rằng chỉ số tổn thương sinh kế ở mức trung bình.
Từ khóa: Tổn thương sinh kế; Biến đổi khí hậu; Chỉ số LVI; Phú Hịa.
Abstract
Assessment of livelihood vulnerability under the impacts of climate change
in Phu Hoa district, Phu Yen province
This study was carried out with the objective of assessing the level of livelihood vulnerability
in Phu Hoa district, Phu Yen province - a province of Southern Central Coastal areas. Climate
change is impacting on coastal areas and threatens the living conditions of these areas. The
Livelihood Vulnerability Index (LVI) is used in this study in order to calculate the level of livelihood
vulnerability for Phu Hoa district, with data sources collected from 200 households living in the
study area. The research results show that the livelihood vulnerability index in the area increases
gradually according to the main factors ranging from 0 - 0,4 which sequence increasing are sociodemographic profile (0.114), water source (0.230), food (0.237), social network (0.238), health
(0.271), livelihood strategies (0.370) and natural disaster and climate variability (0.399). The
overall LVI index of Phu Hoa district is 0.266 indicating that the livelihood vulnerability index is
moderate.
Keywords: Livelihood vulnerability; Climate change; LVI index; Phu Hoa.
1. Mở đầu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) mà trước hết là những tình trạng nóng lên tồn cầu và nước biển
dâng (NBD) là một thách thức lớn đối với nhân loại trong thế kỷ XXI. Sự gia tăng các rủi ro từ
BĐKH cũng làm gia tăng khả năng tổn thương đối với sinh kế, chất lượng cuộc sống,… Đặc biệt,
tại những khu vực mà hoạt động kinh tế - xã hội phụ thuộc phần lớn vào tài nguyên thiên nhiên
như các vùng nông thôn, ven biển. Các biểu hiện và tác động của BĐKH như: bão, hạn hán, ngập
lụt, sạt lở, xâm nhập mặn,… ngày càng khó lường, kéo theo đó là nguy cơ các cơng trình hạ tầng
được thiết kế theo tiêu chuẩn hiện tại khó lịng đáp ứng những chuyển biến trong tương lại. Yêu
cầu lồng ghép các yếu tố BĐKH vào quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực vì vậy mà
trở nên cần thiết và cấp bách hơn. Tuy nhiên, việc tích hợp đang gặp rất nhiều khó khăn do thiếu
thơng tin, thiếu cơ sở khoa học…, địi hỏi phải có những nghiên cứu hệ thống và chuyên sâu, đặc
biệt là về tính dễ bị tổn thương (DBTT) - được xem xét trong mối quan hệ giữa mức độ phơi nhiễm
244
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
(tiếp xúc), mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng trong bối cảnh BĐKH, đóng vai trị vơ cùng
quan trọng, cung cấp cơ sở hoạch định chính sách, chiến lược, biện pháp thích ứng phù hợp trong
từng điều kiện cụ thể, góp phần giảm rủi ro, đảm bảo phát triển bền vững [1].
Việt Nam là một trong 10 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề do biến đổi khí hậu toàn cầu gây
ra [2]. Những năm qua, dưới tác động của BĐKH, tần suất và cường độ thiên tai ngày càng gia
tăng. Tại mỗi vùng, mỗi địa phương sẽ có những biểu hiện và mức ảnh hưởng khác nhau. Có nơi
chịu ảnh hưởng nặng nề do bão lũ, có nơi bị nước biển xâm thực hoặc có nơi hiện tượng xâm nhập
mặn ngày càng đi sâu vào đất liền gây ra nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, tài nguyên môi
trường các cơ sở hạ tầng, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Phú Yên là tỉnh thuộc vùng dun hải Nam Trung Bộ, có cấu trúc địa hình khá đa dạng. Địa
hình của tỉnh phần diện tích có độ dốc lớn, chiếm đa số và tồn bộ rìa phía Đơng đều giáp biển với
tổng chiều dài bờ biển của tỉnh khoảng 189 km. Do đặc thù về vị trí địa lý và địa hình, Phú n
được đánh giá là khu vực nhạy cảm về BĐKH và có tính dễ tổn thương cao trước tác động của
nước biển dâng, mưa lớn, bão và áp thấp nhiệt đới. Trong đó, có huyện Phú Hịa, nhiều năm qua,
người dân địa phương chịu nhiều tác động không mong muốn do BĐKH gây ra như: thời tiết biến
động thất thường; hạn hán kéo dài; nhiệt độ tăng; lượng mưa giảm ảnh;… hưởng trực tiếp đến sinh
kế của cộng đồng sinh sống, cụ thể là các hoạt động nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi. Nghiên
cứu đánh giá tổn thương sinh kế của cộng đồng cư dân huyện Phú Hòa là một vấn đề cần thiết
nhằm cung cấp những thông tin đến các nhà quản lý cũng như toàn bộ cộng đồng để chủ động thích
ứng, đưa ra các chính sách hỗ trợ, giảm nhẹ các tác động của thiên tai kịp thời.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Sinh kế được coi là bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động, hay
có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai nhưng khơng
làm xói mịn nền tảng của nguồn lực tự nhiên [3]. Trong khi đó, tổn thương sinh kế là một khái
niệm khá trừu tượng, bao hàm nhiều vấn đề, từ các biểu hiện vật lý, kinh tế - xã hội và tài nguyên;
mối quan hệ của nơi xảy ra tai biến với hệ thống xã hội… Theo quan niệm thơng thường, tính tổn
thương sinh kế thường được biểu thị thông qua cấu trúc của một hệ thống kinh tế - chính trị - xã
hội hay mơi trường và được tạo ra bởi 02 nhóm yếu tố là mức độ tổn thất và khả năng chống chịu.
Liên quan đến khía cạnh BĐKH, nghiên cứu và đánh giá tính tổn thương đã được đề cập, thực hiện
với nhiều công trình của các tác giả và tổ chức trên thế giới. Tính tổn thương do BĐKH là mức
độ mà hệ thống dễ bị tác động và khơng có khả năng chống chịu trước những tác động bất lợi [4].
Phương pháp đánh giá tổn thương sinh kế đã được Abbs và cộng sự (2006) [5] đưa ra 02 cách
tiếp cận nghiên cứu tổn thương sinh kế, gồm đánh giá tiềm năng ảnh hưởng của BĐKH đối với hệ
thống các thành phần theo các kịch bản khác nhau và đánh giá nhạy cảm xã hội, khả năng thích ứng
và các thơng tin về tác động. Tính dễ bị tổn thương của con người bởi các tác động của biến đổi khí
hậu phần lớn do nền kinh tế - xã hội và bối cảnh chính trị mà họ đang sống, có thể được đánh giá
dưới dạng một loạt các kết quả khác nhau như an ninh lương thực hoặc thu nhập hộ gia đình [6].
Tuy nhiên, khởi đầu của chỉ số tổn thương sinh kế (LVI) là nghiên cứu của Hahn et al (2009)
[7], Hahn et al đã kết hợp phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững với các phương pháp trước đó
để xây dựng một chỉ số tổn thương sinh kế (LVI) với nhiều chỉ số để đánh giá độ nhạy cảm, tổn
thương dưới các tác động khác nhau của biến đổi khí hậu. Chỉ số LVI bao gồm 07 yếu tố chính:
Đặc điểm hộ; chiến lược sinh kế; mạng lưới xã hội; sức khỏe; lương thực; nguồn nước; các tai biến
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
245
tự nhiên và BĐKH. Mỗi yếu tố chính bao gồm một vài chỉ số phụ. Ngoài ra, dựa trên định nghĩa
về TDBTT của Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) đã chỉ rõ tính tổn thương là một
hàm số của 03 yếu tố: mức độ phơi nhiễm của hệ thống trước các tác động bất lợi của biến đổi khí
hậu; mức độ nhạy cảm của hệ thống trước những thay đổi của khí hậu và năng lực thích ứng với
biến đổi khí hậu. Mức độ nhạy cảm được xác định là mức độ mà hệ thống phản ứng lại với một sự
thay đổi của khí hậu (sự thay đổi bất lợi hoặc có lợi của khí hậu). Năng lực thích ứng được xác định
là mức độ mà các điều chỉnh của hệ thống có thể làm giảm nhẹ khả năng gây tổn thương do biến
đổi khí hậu hoặc bù đắp các thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra hoặc tận dụng các cơ hội do tác
động tích cực của biến đổi khí hậu đem lại. Chỉ số LVI-IPCC đã được phát triển thay thế để tính chỉ
số LVI, nó có thể kết hợp được các định nghĩa tổn thương của IPCC, thông qua tập hợp 07 yếu tố
chính trên vào 03 nhóm nhân tố đóng góp là sự phơi nhiễm, sự nhạy cảm và khả năng thích ứng [7].
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Mơ phỏng theo Hahn et al (2009) đồng thời kế thừa từ các nghiên cứu trước và để phù hợp
với điều kiện địa bàn, nghiên cứu thực hiện hiệu chỉnh các yếu tố chính của LVI, các nhân tố đóng
góp theo IPCC đối với các yếu tố chính của khả năng tổn thương thể hiện ở Hình 1.
Hình 1: Mơ hình sự đóng góp của các yếu tố tổn thương chính đến các nhân tố IPCC [7]
* Đánh giá chỉ số tổn thương sinh kế
Để tính tốn chỉ số LVI, cách tiếp cận của phương pháp này là sử dụng dữ liệu chính từ các
cuộc điều tra hộ gia đình để xây dựng các chỉ số. Chỉ số LVI bao gồm bảy thành phần chính: Hồ
sơ nhân khẩu - xã hội (SDP), chiến lược sinh kế (LS), mạng lưới xã hội (SN), y tế (H), thực phẩm
(F), nước (W) và thiên tai, sự thay đổi khí hậu (NDCV). LVI được tính tốn dựa trên trung bình có
trọng số đã được chuẩn hóa để đảm bảo mỗi yếu tố phụ đóng góp như nhau đối với chỉ số chung.
Do mỗi yếu tố phụ được đánh giá theo mỗi hệ thống khác nhau, cần thiết phải chuẩn hóa để trở
thành một chỉ số theo công thức sau:
Indexsd =
S d − S min
S max − S min
(1)
Trong đó:
Sd: Giá trị gốc của yếu tố phụ (giá trị thực) đối với địa phương (huyện/xã) d;
Smin: Giá trị tối thiểu; Smax: Giá trị tối đa.
Sau khi được chuẩn hóa, mỗi yếu tố phụ sẽ được tính trung bình để tính tốn giá trị của mỗi
yếu tố chính bằng cơng thức:
246
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
n
Md =
∑ indexS i
(2)
d
i =1
n
Trong đó:
Md: Một trong 7 yếu tố chính đối với địa phương (huyện/xã) d;
indexSdi thể hiện các yếu tố phụ được ghi theo chỉ số i;
n: Số lượng yếu tố phụ trong mỗi yếu tố chính.
Khi giá trị của 7 thành phần chính được xác định, chỉ số tổn thương sinh kế cấp địa phương
(huyện/xã) được tính tốn theo phương trình:
n
LVI d =
∑W
i =1
Mi
M di
(3)
n
∑W
Mi
i =1
Trong đó:
LVId: Chỉ số tổn thương sinh kế địa phương (huyện/xã) d;
WMi: Được xác định bằng số lượng yếu tố phụ tạo nên yếu tố chính.
Chỉ số LVI dao động trong khoảng 0 (mức tổn thương thấp nhất) đến 1 (mức tổn thương cao
nhất) [6]
Chỉ số số LVI - IPCC được tính tốn đựa trên sự kết hợp các yếu tố chính theo Bảng 2 bằng
cơng thức:
n
CFd =
∑W
Mi
i =1
× M di
(4)
n
∑ Mi
i =1
Trong đó:
CFd: Một tác nhân đóng góp IPPC;
Mdi: Yếu tố chính cho địa phương (huyện/xã) được ghi theo chỉ số i;
WMi: Trọng số của mỗi yếu tố chính.
Bảng 1. Các nhân tố đóng góp IPCC đối với các yếu tố chính của khả năng tổn thương [7]
Các nhân tố đóng góp theo IPPC
Sự phơi nhiễm (Exposure - E)
Tính dễ tổn thương (Sensitivity - S)
Khả năng thích ứng (Adaptive Capacity - AC)
Các yếu tố chính
Tai biến tự nhiên và biến đổi khí hậu
Lương thực
Y tế
Nguồn nước
Đặc điểm hộ
Chiến lược sinh kế
Mạng lưới xã hội
Các nhân tố sự phơi nhiễm (Exposure), tính dễ bị tổn thương (Sensitivity) và khả năng thích
ứng (Adaptive Capacity) sẽ được tổng hợp và tính tốn bằng cách sử dụng cơng thức:
LVI-IPCC = (E - AC) * S
(5)
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
247
Trong nghiên cứu này, giá trị của LVI-IPCC dao động từ - 1 (mức tổn thương thấp nhất) đến
1 (mức tổn thương cao nhất) (Micah B. Hahn et at, 2009) [7].
* Số liệu nghiên cứu
Tổng số hộ dân trên địa bàn huyện Phú Hịa là 10.891 hộ, áp dụng cơng thức xác định cỡ
mẫu của Yamane (1973) với sai số cho phép ± 7 %, nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu từ 200
hộ dân sinh sống tại khu vực nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu phân bố đều cho 08 xã và
01 thị trấn, chú trọng đến các tiêu chí như đặc điểm hộ dân và đặc trưng sinh kế. Bảng câu hỏi bán
cấu trúc được xây dựng và phỏng vấn trực tiếp các hộ dân có các hoạt động canh tác nông nghiệp,
trồng trọt và chăn nuôi để thu thập thông tin cơ bản về hộ gia đình, thơng tin liên quan đến các hoạt
động sinh kế của hộ gia đình, nguồn vốn sinh kế, những hỗ trợ của chính quyền địa phương và các
giải pháp ứng phó cũng như việc áp dụng các kiến thức bản địa của người dân khi gặp phải những
khó khăn liên quan đến BĐKH. Việc phân bố đều các mẫu khảo sát sẽ cung cấp cái nhìn bao quát
hơn về tình hình BĐKH tác động đến sinh kế cũng như khả năng thích ứng của người dân đối với
tác động của BĐKH. Ngồi ra, số liệu thứ cấp về tình hình BĐKH ở địa phương cũng được thu
thập từ chính quyền địa phương thuộc huyện Phú Hịa nói riêng và các sở, ban ngành tỉnh Phú Yên
nói chung.
3. Kết quả và thảo luận
Thông qua kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ gia đình kết hợp với các số liệu thứ cấp từ các
đơn vị hữu quan, giá trị của 07 yếu tố chính của chỉ số LVI được tính toán ở Bảng 2.
Bảng 2. Giá trị các yếu tố chính của LVI
Các yếu tố chính
Các yếu tố phụ
Tỷ lệ nhân khẩu phụ thuộc (%)
Đặc điểm nhân khẩu Tỷ lệ hộ có chủ hộ là nữ (%)
Tỷ lệ chủ hộ có học vấn thấp (khơng đi học/chỉ học đến cấp I) (%)
Tỷ lệ hộ sống chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp (%)
Chiến lược sinh kế Tỷ lệ hộ chỉ có 1 hoạt động tạo sinh kế (%)
Tỷ lệ hộ có người đi làm xa trên 3 tháng (%)
Tỷ lệ hộ khơng có bất kỳ phương tiện truyền thơng nào như tivi,
radio… (%)
Mạng lưới xã hội
Tỷ lệ hộ khơng có khả năng tiếp cận các nguồn vốn NH (%)
Tỷ lệ hộ không nhận bất cứ hỗ trợ nào của Nhà nước (%)
Tỷ lệ hộ không tham gia bất kỳ một tổ chức nào của Nhà nước (%)
Tỷ lệ hộ có nguồn LT-TP chủ yếu do gia đình tự sản xuất (%)
Tỷ lệ hộ thiếu lương thực ít nhất 01 tháng trong năm (%)
Lương thực
Phần trăm tiền chợ trung bình tháng trên tổng thu nhập tháng của
hộ gia đình (%)
Tỷ lệ hộ không được cung ứng nguồn nước phù hợp (%)
Nguồn nước
Tỷ lệ hộ sử dụng nước giếng (giếng khoan, giếng đào) (%)
Tỷ lệ hộ sử dụng nước tự nhiên cho sinh hoạt (%)
Khoảng cách trung bình đến cơ sở y tế (km)
Y tế
Tỷ lệ số hộ mắc bệnh mãn tính (%)
Tỷ lệ số hộ khơng có bảo hiểm y tế (%)
248
Chỉ số
0,003
0,160
0,180
0,560
0,310
0,240
0,011
0,680
0,200
0,060
0,160
0,030
0,522
0,000
0,460
0,230
0,384
0,060
0,370
Chỉ số
chính
0,114
0,370
0,238
0,237
0,230
0,271
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Các yếu tố chính
Các yếu tố phụ
Chỉ số
Số lượng trung bình các trận bão, lũ lụt, triều cường… trong vịng
05 năm qua (2012 - 2018) (lần)
Tai biến tự nhiên và Tỷ lệ số hộ không nhận được cảnh báo thiên tai (%)
BĐKH
Tỷ lệ hộ có người chết hoặc bị thương do thiên tai gây ra trong
những năm qua (%)
Tỷ lệ hộ bị thiệt hại về nhà cửa do thiên tai gây ra (%)
0,375
0,580
0,020
Chỉ số
chính
0,399
0,620
Nguồn: Số liệu điều tra, 2019
Đối với chỉ số phụ của chiến lược sinh kế, phần lớn là các hộ sống phụ thuộc vào nông
nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao, 56 % trên tổng hộ khảo sát. Biến đổi khí hậu đã tác động mạnh mẽ đến
các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi, giảm năng suất cây trồng, gây ra các dịch bệnh trên gia súc
gia cầm, ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ nghèo chỉ có 01 hoạt động để tạo sinh kế chiếm đến 31 %
trên tổng số hộ khảo sát. Ngoài ra, các hộ nghèo phải đi làm xa nhà (03 tháng trở lên) để tăng thu
nhập cho gia đình cũng chiếm tỷ lệ khác cao (24 %). Do đó, thu nhập khơng ổn định, đời sống bấp
bênh khả năng tích lũy kém. Chỉ số chiến lược sinh kế của địa phương đạt 0,370, xếp vị trí thứ 02
trong các yếu tố tổn thương.
Đối với các chỉ số phụ của mạng lưới xã hội, đạt giá trị 0,238, xếp vị trí thứ 04 trong các yếu
tố tổn thương. Đáng chú ý đó là tỷ lệ người dân không được tiếp cận với các nguồn vốn ngân hàng
khá cao, chiếm 68 % và tỷ lệ báo cáo rằng họ không nhận được hỗ trợ nào của Nhà nước chiếm
20 %. Vì thế, người dân luôn mong mỏi nhận được sự hỗ trợ kịp thời với nhiều hình thức khác nhau
từ chính quyền địa phương và các tổ chức khác để cuộc sống của họ được tốt hơn.
Đối với các chỉ số phụ của lương thực, tỷ lệ hộ báo cáo thiếu lương thực ít nhất 01 tháng
trong năm chỉ chiếm 3 %. Họ có khả năng tự sản xuất lương thực, thực phẩm để phục vụ đời sống
thông qua trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, phần trăm thu nhập chi cho các hoạt động ăn uống
trong nhà trung bình chiếm 52,2 % trên tổng thu nhập tháng của hộ gia đình. Chỉ số về lương thực
đạt 0,237, xếp vị trí thứ 05.
Hình 2: Biểu đồ các thành phần chính chỉ số LVI của huyện Phú Hòa
Nguồn: Số liệu điều tra, 2019
Đối với các chỉ số phụ về nguồn nước: Đa số người dân tại đây khơng thiếu nước và khơng
tích trữ nước để phịng khi có thiên tai xảy ra. Tuy nhiên, hiện tượng xâm nhập mặn do hạn hán
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
249
sẽ ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm. Vì vậy, cần thiết phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên
nước ngầm. Chỉ số về nguồn nước xếp vị trí thứ 06, đạt giá trị 0,230.
Đối với các chỉ số phụ về y tế, phần lớn các hộ dân ở khơng q xa cơ sở y tế và rất ít người
dân mắc bệnh mãn tính. Tuy nhiên, tỷ lệ dân khơng có bảo hiểm y tế khá cao, chiếm 37 % trên
tổng số hộ khảo sát. Vấn đề chăm sóc sức khỏe của người dân cịn hạn chế, họ ít quan tâm đến vấn
để bảo hiểm y tế, thông thường khi có bệnh, họ tự mua thuốc uống, khi bệnh trở nặng mới đi điều
trị ở bệnh viện. Do đó, chỉ số về y tế đạt 0,271, đứng vị trí thứ 03 trong số các yếu tố tổn thương.
Đối với các chỉ số phụ về tai biến tự nhiên và BĐKH thì khá cao. Trong những năm qua, các
tỉnh thuộc vùng ven biển Nam Trung Bộ hứng chịu nhiều cơn bão lớn. Trong đó có tỉnh Phú Yên
nói chung và huyện Phú Hịa nói riêng, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản và tính mạng của
người dân. Chỉ số tai biến tự nhiên và BĐKH đạt 0,399, đứng đầu trong các yếu tố tổn thương.
Như vậy, chỉ số tổn thương sinh kế LVI cho cộng đồng cư dân huyện Phú Hịa đạt 0,270. Đây
là giá trị thể hiện tính dễ bị tổn thương ở mức trung bình và các yếu tố chính lần lượt theo thứ tự
giảm dần là: Tai biến tự nhiên và BĐKH; chiến lược sinh kế; y tế; mạng lưới xã hội; lương thực;
nguồn nước và cuối cùng là đặc điểm hộ dân. Như vậy, khi thiên tai xảy ra kéo theo việc mất mùa
nghiêm trọng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sinh kế của các hộ gia đình và họ khơng có một nguồn thu
nhập nào khác để bù vào phần mất đi đó. Hệ quả dẫn đến là sự thiếu thốn về kinh tế và đời sống
khó khăn hơn trong những năm có thiên tai thường xuyên xảy ra.
Chỉ số tổn thương LVI-IPCC được đánh giá thông qua việc tổng hợp 07 yếu tố chính vào 03
nhân tố đóng góp để đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến sinh kế của cộng đồng theo định nghĩa
khả năng tổn thương của IPCC.
Bảng 3. Chỉ số LVI - IPCC tại huyện Phú Hòa
Chỉ số
Phơi nhiễm (E) Tổn thương (S)
0,399
0,246
Thích ứng (AC)
0,241
LVI-IPCC
(E-AC) * S
0,039
Nguồn: Số liệu điều tra, 2019
Nhìn chung, khu vực huyện Phú Hịa đã và đang chịu tác động của BĐKH khá nặng nề, sự
phơi nhiễm và sự nhạy cảm/tổn thương trước tình hình BĐKH khá cao với chỉ số lần lượt 0,399
và 0,246. Tuy nhiên, trên cơ sở phân tích các thành phần về mạng lưới xã hội, đặc điểm hộ và hoạt
động sinh kế cho thấy khả năng thích ứng ở địa phương tương đối tốt (0,241) nhưng vẫn chưa đủ
để đáp ứng lại những tác động tiêu cực của thiên tai và biến đổi khí hậu. Đây là cơ sở để các cơ
quan chức năng duy trì và phát huy các biện pháp ứng phó với BĐKH trong tương lai.
4. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, từ chỉ số LVI của huyện Phú Hịa có tính dễ tổn thương
sinh kế dưới ảnh hưởng của BĐKH ở mức trung bình (0,270). Tuy ở ngưỡng trung bình nhưng có
02 yếu tố cần xem xét, quan tâm. Thứ nhất, chỉ số tai biến tự nhiên và BĐKH có chỉ số tổn thương
0,399. Thứ hai, chỉ số chiến lược sinh kế có giá trị 0,370. Kết quả của chỉ số LVI-IPCC cũng cho
thấy mức độ dễ tổn thương của huyện Phú Hòa cũng ở mức trung bình (0,039). Nếu chỉ số LVI đưa
ra ảnh hưởng của thiên tai và chiến lược sinh kế là 02 vấn đề chính cần giải quyết thì chỉ số LVI
- IPCC lại cho thấy, tính dễ bị tổn thương và năng lực đáp ứng của cộng đồng người dân phường
Phú Đơng khá tương đồng lần lượt có chỉ số là 0,246 và 0,241. Nhìn chung, cư dân đã nhận thức
được đời sống canh tác nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, khi gặp các vấn đề bất
thường của khí hậu, các hiện tượng thời tiết cực đoan, sẽ phải chịu nhiều thiệt hại về sinh kế, thu
250
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
nhập nên ln chủ động để phịng tránh. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và các
cơ quan chức năng đã góp phần trong việc nâng cao năng lực cho cộng đồng, thích ứng và giảm
nhẹ các thiệt hại do BĐKH gây ra, kết hợp với việc đề xuất các biện pháp chiến lược sinh kế để
thích ứng tốt với biến đổi khí hậu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam. Nhà
xuất bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam.
[2]. David Eckstein, Marie-Lena Hutfils and Maik Winges (2018). Global Climate Risk Index 2019.
Germanwatch.
[3]. Tim Hanstad, Robin Nielsen and Jennifer Brown (2004). Land and livelihoods: Making land rights real
for India’s rural poor. Food and Agriculture Organization Livelihood Support Programme.
[4]. IPCC (2007). Climate change 2001: Impacts, Adaptation and Vulnerability. WMO.
[5]. Abbs, Preston, B. Beveridge, C. Brooke3, R. Gorddard, G. Hunt, M. Justus, P. Kinrade, I. Macadam, T.G.
Measham, K. McInnes, C. Morrison, J. O’Grady, T.F. Smith, G. Withycombe (2006). Spatial approaches
for assessing vulnerability and consequences in climate change assessments. International Congress on
Modelling and Simulation, pp. 261 - 267.
[6]. Karen O’Brien, Siri Eriksen, Lynn P. Nygaard, Ane Schjolden (2007). Why different interpretations of
vulnerability matter in climate change discourses?. Climate Policy, volume 7, issue 1.
[7]. Micah. B. Hahn, Anne M. Riederer, Stanley O.Foxter (2009). The Livelihood Vulnerability Index: A
pragmatic approach to assessing risks from climate variability and change - A case study in Mozambique.
Global Environmental Change. vol. 19, pp. 74 - 88, Feb. 2009.
Ngày chấp nhận đăng: 10/11/2021. Người phản biện: TS. Vũ Văn Doanh
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
251