Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Báo cáo " Vấn đề xây dựng pháp luật về trưng cầu ý dân" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.31 KB, 5 trang )



nghiên cứu - trao đổi
54
Tạp chí luật học số 6/2004



Ts. Trần Minh Hơng
*
t trong nhng tiờu chớ quan trng
ỏnh giỏ thc trng v mc dõn
ch ca mt xó hi l ngi dõn c nh
nc to iu kin tham gia qun lý xó hi,
tham gia tho lun v quyt nh nhng vn
liờn quan n h, liờn h n vn mnh
quc gia mc no, di nhng hỡnh thc
no v kt qu th hin ý chớ ca h cú c
nh nc bo m thc hin hay khụng.
Trong thc tin qun lý nh nc, cỏc
c quan, t chc cú thm quyn v trỏch
nhim ó khụng ngng to iu kin cỏc
tng lp nhõn dõn tham gia vo qun lý nh
nc, qun lý xó hi di cỏc hỡnh thc
phong phỳ v hiu qu nh trc tip bu i
biu ca mỡnh vo cỏc c quan i din,
trc tip hoc giỏn tip tham gia vo hot
ng ca cỏc c quan i din cng nh cỏc
c quan nh nc khỏc, úng gúp ý kin
vo d tho cỏc vn bn phỏp lut quan
trng, trong ú cú d tho Hin phỏp v sa


i Hin phỏp, tham gia kim tra hot ng
ca b mỏy nh nc v cỏn b, cụng
chc iu 53 Hin phỏp nc Cng ho
xó hi ch ngha Vit Nam nm 1992 quy
nh: Cụng dõn cú quyn tham gia qun lý
nh nc v xó hi, tham gia tho lun cỏc
vn chung ca c nc v a phng,
kin ngh vi c quan nh nc, biu quyt
khi nh nc t chc trng cu ý dõn.
Nhn mnh tm quan trng ca vic to
iu kin thun li nhõn dõn cú th thc
hin quyn c bn trờn õy, Ngh quyt i
hi i biu ton quc ln th IX ca ng
cng sn Vit Nam ó ch rừ: Cn thc
hin tt quy ch dõn ch, m rng dõn ch
trc tip c s, to iu kin nhõn dõn
tham gia qun lý xó hi, tho lun v quyt
nh nhng vn quan trng. Khc phc
mi biu hin dõn ch hỡnh thc. Xõy dng
lut trng cu ý dõn.
(1)

Trng cu ý dõn l mt trong nhng
cỏch thc thc hin dõn ch trc tip, mt
trong nhng hỡnh thc cao ca vic nhõn
dõn tham gia qun lý nh nc, qun lý xó
hi bi thụng qua quỏ trỡnh ny ngi dõn
cú iu kin th hin quan im ca mỡnh
i vi mt vn chớnh tr xó hi quan
trng, c quyn by t ý kin ng ý hay

khụng ng ý v c quan nh nc cú trỏch
nhim cn c vo ú ban hnh quyt
nh tng ng.
Trng cu ý dõn l s kin trng i
trong i sng chớnh tr ca mt xó hi dõn
ch cú t chc cho nờn ũi hi phi c
tin hnh trờn c s vn bn phỏp lut cú
hiu lc phỏp lý cao v vi s chun b k
lng ca cỏc c quan, t chc cú thm
quyn. ỏp ng ũi hi bc xỳc ca cuc
M

* Ging viờn chớnh Khoa hnh chớnh - nh nc
Trng i hc lut H Ni


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 6/2004 55

sng, Quc hi nc Cng ho xó hi ch
ngha Vit Nam (khoỏ XI) ó a vic xõy
dng Lut trng cu ý dõn vo k hoch
xõy dng phỏp lut t nm 2002 n nm
2007. Trong khuụn kh bi vit ny, tỏc gi
xin phộp c trỡnh by mt s suy ngh
liờn quan n vn xõy dng phỏp lut v
trng cu ý dõn.
1. Ni dung trng cu ý dõn
Mt s quc gia coi v s dng trng
cu ý dõn nh l mt trong nhng cụng c

quan trng ban hnh quyt nh. Cú
nc quy nh trng cu ý dõn l iu kin
tiờn quyt sa i Hin phỏp nh
ễxtralia; cú nc quy nh hu nh tt c
cỏc quyt nh mang tm c quc gia u cú
th a ra trng cu ý dõn nh Thu S; mt
s nc s dng trng cu ý dõn gii
quyt vn thng nht hay ly khai nh Na
uy, Icelend; cú nc dựng trng cu ý dõn
phờ chun chng trỡnh ci cỏch nh Tõy
Ban Nha Nghiờn cu thc tin t chc
trng cu ý dõn cỏc quc gia khỏc nhau
trờn th gii cho thy mt lnh vc m vic
trng cu ý dõn c s dng tng i
thng xuyờn v luụn t ra hu ớch l vic
gii quyt cỏc tranh chp lónh th.
Túm li, ni dung trng cu ý dõn
thng l vn sa i hin phỏp, nhng
vn liờn quan n lónh th, lónh hi, iu
chnh a gii hnh chớnh, tham gia hoc rỳt
ra khi cỏc t chc quc t, trong ú cỏc
vn v sa i hin phỏp gi v trớ c
bit quan trng. Tuy nhiờn, kinh nghim
cng cho thy khụng nờn quy nh mi
trng hp sa i hin phỏp u phi
thụng qua trng cu ý dõn m ch nờn gii
hn mt s vn quan trng nht (c
quy nh c th trong hin phỏp). Nu
khụng gii hn nh vy thỡ rt d lp li
trng hp ca ễxtralia: Trong vũng 100

nm Ngh vin ch sa i c 8 im
trong Hin phỏp mc dự cú ti 42 bn
ngh sa i ó c a ra trng cu ý
dõn.
(2)
Chớnh vỡ vy m quc gia ny c
ỏnh giỏ l lc a b úng bng xột t gúc
hin phỏp v l nc duy nht trờn th
gii m trng cu ý dõn thng kt thỳc
tht bi .
Cõu hi t ra l cú nờn quy nh c th
trong hin phỏp tt c cỏc trng hp cn
tin hnh trng cu ý dõn hay khụng? Theo
chỳng tụi dt khoỏt phi quy nh nhng
trng hp c th cn tin hnh trng cu ý
dõn trong hin phỏp bi ý ngha v tm
quan trng ca cụng tỏc ny cũn lut v
trng cu ý dõn cú nhim v c th hoỏ cỏc
quy nh ca hin phỏp, trong ú dnh s
chỳ trng c bit cho cỏc vn liờn quan
n th tc tin hnh v ỏnh giỏ kt qu
trng cu ý dõn.
2. Quyn quyt nh trng cu ý dõn
v trỏch nhim t chc trng cu ý dõn
Theo phỏp lut hin hnh ca nc
Cng ho xó hi ch ngha Vit Nam thỡ
Quc hi l c quan duy nht cú quyn sỏng
kin trng cu ý dõn. Ni dung ny c
quy nh ti khon 14 iu 2 Lut t chc
Quc hi nm 2001 nh sau: Quc hi

quyt nh vic trng cu ý dõn. Bờn cnh
ú, phỏp lut hin hnh cng quy nh c
quan cú trỏch nhim t chc trng cu ý


nghiªn cøu - trao ®æi
56
T¹p chÝ luËt häc sè 6/2004
dân là Uỷ ban thường vụ Quốc hội (khoản
11 Điều 7 Luật tổ chức Quốc hội năm 2001
quy định Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổ
chức trưng cầu ý dân theo quyết định của
Quốc hội).
Nghiên cứu thực tiễn tiến hành trưng
cầu ý dân ở một số quốc gia khác nhau
chúng tôi thấy có những cuộc trưng cầu ý
dân được tổ chức trên phạm vi cả nước,
cũng có những cuộc trưng cầu ý dân được
tổ chức ở phạm vi một bang, một vùng lãnh
thổ hoặc một tỉnh… tuỳ thuộc vào nội dung
và phạm vi tác động của vấn đề được đưa ra
trưng cầu ý dân.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành đã trích dẫn trên đây thì chúng tôi
nhận thấy dường như có sự chú trọng đến
trưng cầu ý dân trên phạm vi cả nước hơn là
trưng cầu ý dân trên phạm vi một địa
phương nhất định bởi chỉ Quốc hội mới có
quyền quyết định việc trưng cầu ý dân. Bên
cạnh việc trưng cầu ý dân trên phạm vi cả

nước nên chăng quy định về trưng cầu ý
dân trên phạm vi tỉnh hoặc vùng lãnh thổ.
Theo chúng tôi, tổ chức trưng cầu ý dân
trên phạm vi tỉnh thì đơn giản hơn còn nếu
tiến hành trưng cầu ý dân trên phạm vi vùng
lãnh thổ thì sẽ phải thành lập cơ quan lâm
thời để tiến hành những hoạt động mang
tính tổ chức phục vụ công tác này.
Trong trường hợp pháp luật quy định
khả năng tổ chức trưng cầu ý dân trên phạm
vi tỉnh thì cũng cần trao cho hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyền sáng kiến trưng cầu ý
dân hoặc chí ít thì cũng là quyền kiến nghị
với Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc
hội về vấn đề này.
Một vấn đề cũng cần nghiên cứu là có
nên trao cho cử tri quyền sáng kiến trưng
cầu ý dân hay không? Nếu có thì đòi hỏi tối
thiểu phải có bao nhiêu phần trăm cử tri
(hoặc bao nhiêu người) yêu cầu? Theo chúng
tôi, vì tổ chức trưng cầu ý dân là công việc
khá mới mẻ đối với chúng ta nên có thể
trước mắt ta chưa quy định quyền sáng kiến
trưng cầu ý dân của cử tri, tuy nhiên về lâu
dài các cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước cũng cần tổ chức nghiên cứu, xem xét
khả năng này.
3. Tuyên truyền cho nội dung trưng
cầu ý dân
Một trong những mục tiêu chủ yếu của

quá trình dân chủ hoá là khuyến khích các
tầng lớp nhân dân tham gia đối thoại công
khai với các cơ quan và cán bộ, công chức
nhà nước. Đây cũng là điều kiện quan trọng
để chính quyền có thể đưa ra các quyết định
tối ưu, đáp ứng một cách đầy đủ nhất đòi
hỏi của quản lý nhà nước, quản lý xã hội và
lợi ích chính đáng của tổ chức, công dân.
Một khi tham gia đóng góp ý kiến vào việc
sửa đổi hiến pháp và quyết định các vấn đề
quan trọng khác của đất nước là quyền cơ
bản của công dân thì việc cung cấp cho họ
thông tin và kiến thức cần thiết để họ có thể
lựa chọn phương án đúng là trách nhiệm của
các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước.
Nước ta chủ yếu là nước nông nghiệp, đa
phần dân cư sống ở nông thôn - nơi mà điều
kiện cập nhật thông tin còn hạn chế nên
việc tuyên truyền càng có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Bên cạnh các cơ quan có thẩm


nghiªn cøu - trao ®æi
T¹p chÝ luËt häc sè 6/2004 57

quyền của Nhà nước có thể động viên giới
chuyên môn, các nhà khoa học, các tổ chức
xã hội… tham gia tuyên truyền cho nội
dung vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân.
Chi phí cho tuyên truyền chủ yếu lấy từ

ngân sách nhà nước, ngoài ra cũng có thể
động viên các tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội đóng góp thêm.
Trong khi tiến hành tuyên truyền, theo
chúng tôi cũng cần phổ biến nội dung dự
thảo sửa đổi hiến pháp hoặc luật có liên
quan đến vấn đề được đưa ra trưng cầu ý
dân. Vấn đề đặt ra ở đây là có tuyên truyền
cho cả hai hướng (đồng ý và không đồng ý)
hay không? Theo chúng tôi nếu không
tuyên truyền đầy đủ sẽ khiến cho dân chúng
nghi ngờ mà hậu quả tất yếu chỉ có thể là:
Hoặc là người dân không tham gia biểu
quyết hoặc nếu có tham gia thì họ sẽ không
ủng hộ sự thay đổi. Chúng ta có thể học tập
kinh nghiệm của nhiều nước là mời các
chuyên gia có uy tín tuyên truyền cho cả hai
hướng đồng ý và không đồng ý. Hình thức
tiến hành có thể là cho chuẩn bị các bản
thuyết trình về lý do đồng ý hay không
đồng ý (giới hạn trong khoảng 2000 đến
3000 từ). Trong các bản thuyết trình có thể
bao gồm cả nội dung sửa đổi hiến pháp
hoặc luật có liên quan. Các tác giả được
mời viết các bản thuyết trình có trách nhiệm
thuyết trình trước Uỷ ban thường vụ Quốc
hội và sau khi xem xét, cân nhắc Uỷ ban
thường vụ Quốc hội sẽ quyết định có cho
phổ biến các bản thuyết trình đó hay không.
4. Đánh giá và sử dụng kết quả trưng

cầu ý dân
Đánh giá kết quả trưng cầu ý dân là
công việc không đơn giản, đặc biệt trong
những trường hợp kết quả cho thấy đa số
không đồng ý. Mặt khác, chúng ta cũng
thấy rằng trong những trường hợp mà đa số
trên tổng số người tham gia biểu quyết đồng
ý nhưng tỷ lệ người tham gia biểu quyết
trên tổng số cử tri quá thấp thì khó có thể
cho rằng cuộc trưng cầu ý dân đó là thành
công được. Thực tiễn tổ chức trưng cầu ý
dân ở một số quốc gia cho thấy tỷ lệ người
tham gia trưng cầu trên tổng số cử tri không
cao là một hiện tượng đáng quan tâm, đôi
khi người dân thể hiện thái độ không đồng
ý bằng cách không tham gia biểu quyết. Lý
do dẫn đến tình trạng ít người tham gia biểu
quyết có nhiều, trong đó chủ yếu là do
tuyên truyền chưa đầy đủ khiến cho họ
không hiểu sự cần thiết phải thể hiện quan
điểm của mình, cũng có thể do họ không
ủng hộ chính phủ đương nhiệm hoặc ngại
thay đổi những quy định hiện hành về vấn
đề được đưa ra trưng cầu
Một vấn đề nữa cũng cần xem xét là có
nên quy định tham gia trưng cầu ý dân là
quyền đồng thời là nghĩa vụ của công dân
hay không? Có cần tổ chức theo những thủ
tục chặt chẽ như tổ chức bầu cử hay không?
Theo chúng tôi nên quy định việc tham gia

trưng cầu ý dân là quyền đồng thời là nghĩa
vụ công dân (theo quy định tại Điều 53
Hiến pháp năm 1992 thì đó là quyền của
công dân). Còn trong những trường hợp mà
cơ quan có thẩm quyền nhận thấy rằng vấn
đề chưa chín muồi hoặc không nhất thiết
phải bắt buộc mọi người tham gia đóng góp
ý kiến thì có thể sử dụng những hình thức


nghiên cứu - trao đổi
58
Tạp chí luật học số 6/2004
khỏc nh ly ý kin nhõn dõn vo d tho
quyt nh hoc thm dũ d lun xó hi
Nh vy, phỏp lut (m c th l Lut
v trng cu ý dõn) cn quy nh rừ vic
ỏnh giỏ kt qu trng cu ý dõn phi da
trờn tiờu chớ no: Da trờn t l phn trm
c tri núi chung hay ch cn da trờn t l
phn trm s ngi tham gia trng cu?
Nhỡn ra bờn ngoi chỳng tụi thy rng cú
nc quy nh t l nht nh trờn tng s
ngi tham gia biu quyt, cng cú nc
quy nh t l nht nh trờn tng s c tri
v t l cn thit mt cuc trng cu ý dõn
c ỏnh giỏ l thnh cụng m mi quc gia
quy nh cng khỏc nhau (dao ng t 35%
cho n 2/3). Theo chỳng tụi cuc trng
cu ý dõn c ỏnh giỏ l thnh cụng cn

quy nh t l nht nh (ng ý) trờn tng s
c tri v t l ú khụng nht thit phi quỏ
bỏn (cú th t 30 n 40%).
Vic s dng kt qu trng cu ý dõn
cỏc nc khỏc nhau cng khỏc nhau. Thụng
thng, cỏc quc gia quy nh kt qu trng
cu ý dõn cú tớnh cht bt buc i vi
chớnh quyn. Mt khi ngi dõn ó núi
khụng thỡ chớnh quyn khụng th a vn
ó a ra trng cu vo cuc sng. Ta cú
th ly vớ d v trng hp Thu S t chc
trng cu ý dõn v vic gia nhp Liờn hp
quc: Cuc trng cu ý dõn nm 1986
khụng thnh cụng vỡ 75% s ngi tham gia
trng cu khụng ng ý v khụng bang no
ng ý. Cuc trng cu ý dõn nm 2002
thnh cụng bi c 54,6% s ngi tham
gia trng cu v 12 trong s 23 bang ng
ý. Tuy nhiờn, cng cú nc quy nh kt
qu trng cu ý dõn ch cú tớnh cht bt
buc i vi chớnh quyn trong mt s
trng hp nht nh (c bit l sa i
hin phỏp) nh an Mch.
Theo chỳng tụi, nờn quy nh tớnh cht
bt buc i vi chớnh quyn ca kt qu
mi cuc trng cu ý dõn bi tớnh cht v
tm quan trng ca s kin ny trong i
sng chớnh tr ca t nc. Trng hp
ngc li s lm hao tn thi gian, cụng
sc, trớ tu, gõy thit hi khụng nh cho

ngõn sỏch nh nc v cng phn no lm
gim nhit tỡnh ca nhõn dõn khi tham gia
cỏc hot ng khỏc nhau úng gúp vo qun
lý nh nc, qun lý xó hi.
T chc trng cu ý dõn i vi nhng
vn quan trng ca t nc l mt hot
ng khụng th thiu ca nh nc dõn ch
hin i. Tuy nhiờn, õy cng l loi hỡnh
hot ng phc tp. Hot ng ny t ra
nhng ũi hi rt cao i vi cỏc c quan
cú thm quyn ca nh nc. cú th cú
nhng cuc trng cu ý dõn thnh cụng cú
rt nhiu vic phi lm m mt trong nhng
cụng vic quan trng nht l xõy dng Lut
v trng cu ý dõn phự hp vi xu hng
phỏt trin chung ca th gii v phn ỏnh
y nhng c thự ca xó hi Vit Nam
hin i./.

(1) Phỏt huy sc mnh ton dõn tc, tip tc i
mi, y mnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ, xõy
dng v bo v T quc Vit Nam xó hi ch ngha.
Vn kin i hi i biu ton quc ln th IX. Nxb.
Chớnh tr quc gia, H. 2001, tr. 134.
(2).Xem: Jonh Uhr, Australia Parlamentary Orthodoxy,
Papers on Parlament N 35, Canberra, June 2000, tr. 98.

×