Viện Đại học Mở Hà Nội
Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Đề tài : Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam
trên thị trường Mỹ.
§Ò ¸n m«n häc
GVHD : PGS.TS Đinh Ngọc Quyên
SVTH : Nguyễn Thị Tân
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 7/11/2006 Việt Nam được chính thức kết nạp là thành viên thứ
150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO.Sự kiện này có ảnh hưởng mạnh
mẽ và tác động trực tiếp đến nền kinh tế nước ta.Đặc biệt với các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường Mỹ
nói riêng thì có thể nói đây là một cơ hội cũng như thách thức đang mở ra
trước mắt họ. Trong những năm gần đây giá trị xuất khẩu hàng may mặc của
nước ta vào thị trường Mỹ không ngừng nâng cao.Theo ông Lê Quốc Ân chủ
tịch hiệp hội dệt may Việt Nam khi nước ta gia nhập WTO thì đối với ngành
may nói riêng thì thách thức nhiều hơn là cơ hội vì trước mắt ngành may mặc
Việt Nam còn bộc lộ rất nhiều hạn chế .Ngành may mặc đang đứng trước
những khó khăn lớn do vậy làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của
các DN trước các đối thủ lớn như Trung Quốc ,Ấn Độ cùng xuất khẩu vào thị
trường này? Vậy cần đưa những giải pháp nào nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của các DN xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam ?Vì những lý do trên
nên em đã chọn đề tài này để phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc trên thị trường Mỹ hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, đặc biệt là PGS.TS Đinh Ngọc
Quyên đã giúp đỡ em để có thể hoàn thành đề tài này.
SVTH: NguyÔn ThÞ T©n
2
§Ò ¸n m«n häc
Phần thứ 1
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.Năng lực cạnh tranh và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh của DN
1.1 Năng lực cạnh tranh của DN là gì?
NLCT của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo dựng,duy trì ,sử dụng
và tạo mới các lợi thế cạnh tranh của DN nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
khách hàng so với đối thủ cạnh tranh và đạt được mục tiêu của DN trong môi
trường cạnh tranh trong nước và quốc tế.
Quan niệm này cho thấy nếu DN có khả năng duy trì và sáng tạo liên
tục các lợi thế cạnh tranh của mình,nó sẽ đi trước các đối thủ và giành thắng
lợi trong cuộc cạnh tranh để đạt được mục đích duy trì và mở rộng thị
trường ,gia tăng lợi nhuận .DN có khả năng cạnh tranh mạnh là DN có khả
năng tạo dựng,duy trì và phát triển các lợi thế cạnh tranh “bền vững”.Nếu lợi
thế cạnh tranh của DN được xây dựng trên những yếu tố dễ sao chép và
không đổi mới,sáng tạo thì những lợi thế cạnh tranh đó sẽ nhanh chóng “biến
mất” trước các áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt.Khi mất lợi thế cạnh tranh
,DN không thể thu được tỷ suất lợi nhuận trên mức trung bình,mức mà nhà
đầu tư kì vọng thu được từ những khoản mục đầu tư vớ mức rủi ro tương
đương.
Vậy lợi thế cạnh tranh của DN thể hiện một ưu thế của nó so với các
đối thủ cạnh tranh nhằm đạt được thắng lợi trong cạnh tranh. Ưu thế này có
SVTH: NguyÔn ThÞ T©n
3
§Ò ¸n m«n häc
thể dẫn đến chi phí thấp hơn hoặc sự khác biệt trong sản phẩm dịch vụ của
DN so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và được thể hiện thành tỷ suất lợi
nhuận cao hơn.
Một thế mạnh của DN chưa chắc trở thành một lợi thế cạnh tranh. Điểm
mạnh của DN có thể được tìm ra trên cơ sở phân tích ,so sánh các yếu tố nội
tại của tổ chức.Lợi thế cạnh tranh đòi hỏi DN phải có điểm mạnh so với các
yếu tố ,chức năng tương ứng của đối thủ cạnh tranh trực tiếp của DN .Các
điểm mạnh có thể giúp các chức năng của DN hoạt động có hiệu quả hơn
nhưng điều đó không đảm bảo cho DN giành ưu thế trong cạnh tranh với đối
thủ và thu được tỷ suất lợi nhuận cao hơn trung bình.
1.2.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của DN.
Để biết được DN mạnh hay yếu so với đối thủ cạnh tranh ta phải đưa ra
các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của DN là phạm trù tổng hợp thể
hiện sức mạnh và ưu thế tương đối của DN so với đối thủ trong cạnh tranh
.DN có thể có lợi thế về mặt này nhưng lại bất lợi về mặt khác.Do đó phát
triển khái niệm cạnh tranh đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện, đánh giá dựa
trên nhiều tiêu chí khác nhau.
1.2.1.Khả năng duy trì và mở rộng thị phần.
Khái niệm này được đánh giá là cao hay thấp so với đối thủ cạnh tranh
thường được tính toán thông qua chỉ tiêu thị phần tuyệt đối và tương đối.
Lượng hhoá (doanh thu) tiêu thụ của DN
Thị phần tuyệt đối = ----------------------------------------------------*100%
Tổng lượng hhoá(doanh thu) tiêu thụ trên thị trường
Thị phần tuyệt đối của DN
Thị phần tương đối=--------------------------------------------------- *100%
Thị phần tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh lớn nhất
SVTH: NguyÔn ThÞ T©n
4
§Ò ¸n m«n häc
Chỉ tiêu này xác định vị thế của DN trên thị trường bên cạnh các chỉ
tiêu quy mô vốn, lượng hàng tiêu thụ ,doanh thu.Song nếu chỉ xem xét thị
phần trong một thời kì nhất định thì chưa thấy hết khả năng cạnh tranh của
DN.Ta cần nghiên cứu sự biến đổi tăng (giảm) của thị phần trong những thời
kì khác nhau để hiểu rõ khả năng cạnh tranh của DN.
1.2.2.Chất lượng sản phẩm và các quá trình sản xuất.
Khi khách hàng mua một sản phẩm ,tiêu chuẩn đầu tiên để họ lựa chọn
và quyết định mua một sản phẩm đó là chất lượng của sản phẩm.Do đó nâng
cao chất lượng sản phẩm một mặt làm tăng uy tín ,danh tiếng của sản phẩm
đó,tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng và do đó DN có thể định giá bán
cao hơn(lợi thế về sự khác biệt).Mặt khác chất lượng của quá trình trong nội
bộ DN (thu mua đầu vào , sản xuất, marketing…) được nâng cao sẽ làm tăng
trưởng ,hạ thấp chi phí đơn vị sản xuất.Nâng cao năng lực quá trình sản xuất
sẽ làm giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng ,giảm thời gian và chi phí cho việc sửa
chữa phục hồi các sản phẩm hỏng ,giảm lãng phí sản xuất ra những sản phẩm
sai hỏng không thể phục hồi…từ đó năng suất lao động và năng suất của các
yếu tố khác đều phát triển dẫn đến chi phí giảm.
Các thước đo phản ánh độ tin cậy kĩ thuật của sản phẩm ,tỷ lệ sản phẩm
sai hỏng ,chi phí tài chính ,và thời gian sửa chữa sản phẩm hỏng ,việc triển
khai áp dụng các hệ thống quản trị chất lượng như ISO,HACCP,GMP…có
thể phân tích để làm rõ khả năng cạnh tranh của DN.
1.2.3.Tính hiệu quả trong hoạt động.
Tiêu chuẩn đơn giản nhất đo lường hiệu quả là lượng đầu vào cần thiết
để sản xuất một mức đầu ra nhất định.Điều đó dẫn đến việc tính năng suất
theo công thức tổng quát sau:
Đầu ra(hàng hoá,dịch vụ)
SVTH: NguyÔn ThÞ T©n
5
§Ò ¸n m«n häc
Năng suất = ---------------------------------------------------(*)
Đầu vào(lao động,vốn,công nghệ…)
Tuỳ từng đại lượng ở tử số và mẫu số của * mà có thể tính năng suất
theo công thức cụ thể sau:
Đầu ra (khối lượng hoặc giá trị)
Năng suất bộ phận = ----------------------------------------------------
Một loạt đầu vào(khối lượng,giá trị lđ,vật liệu…)
Đầu ra (khối lượng hoặc giá trị)
Năng suất đa nhân tố = ------------------------------------------
Một loạt đầu vào (tính theo giá trị)
Đầu ra (khối lượng hoặc giá trị)
Năng suất tổng hợp=-------------------------------------------
Tất cả các loại đầu vào(giá trị)
Khi phân tích năng suất của DN cần so sánh với các chỉ tiêu của đối thủ
cạnh tranh .DN hoạt động càng hiệu quả năng suất càng cao thì cần càng ít
đầu vào để sản xuất một mức đầu ra cho trước,do đó chi phí càng thấp .Khi đó
DN có lợi thế chi phí thấp so với đối thủ cạnh tranh .
1.2.4.Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Muốn có khả năng cạnh tranh cao hơn DN cần phải xác định và thoả
mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.Khả năng đáp ứng
nhu cầu khách hàng của DN được thể hiện trên nhiều khía cạnh.
1.2.4.1.Khả năng cung cấp cho khách hàng đúng hàng hoá ,dịch vụ mà
họ cần,vào đúng thời điểm mà họ muốn .Cung cấp cho khách hàng những sản
SVTH: NguyÔn ThÞ T©n
6
§Ò ¸n m«n häc
phẩm chất lượng cao hơn ,tính năng ưu việt hơn so với các sản phẩm hiện có
trên thị trường với mức giá chấp nhận được có thể được coi là phục vụ tốt hơn
nhu cầu khách hàng .
1.2.4.2.Sự đa dạng hoá sản phẩm của DN .
Tức là DN cung ứng được nhiều loại và chủng loại sản phẩm sẽ có khả
năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và do đó khả năng cạnh tranh
cao hơn.Tuy nhiên nếu danh mục sản phẩm của DN quá rộng và trong mỗi
giai đoạn lại có quá nhiều chủng loại khác nhau thì nguồn lực và khả năng
dàn trản sử dụng kém hiệu quả ,không tận dụng được hiệu quả giảm chi phí
nhờ tính kinh tế của quy mô.Có những DN chỉ cung ứng một và sản phẩm
phục vụ nhu cầu đặc thù của khách hàng cũng vẫn có thể coi là khả năng cạnh
tranh cao.Vấn đề mấu chốt cần xem xét là DN kinh doanh nhằm phục vụ đối
tượng khách hàng nào ,nhu cầu của họ là gì và đáp ứng nhu cầu đó bằng cách
nào .Những vấn đề đó cấu thành phạm vi kinh doanh của DN.
1.2.4.3.Về thời gian giao hàng
Điều này tuỳ thuộc vào hoạt động đặc thù của DN , thời gian đáp ứng
nhu cầu được tính toán khác nhau.Đối với hoạt động sản xuất ,thời gian đáp
ứng nhu cầu được tính toán khi DN nhận đơn đặt hàng đến khi hoàn thành sản
xuất sản phẩm và giao hàng cho khách .Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ
thì đó là thời gian thực hiện dịch vụ cho khách hàng …Thời gian đáp ứng nhu
cầu khách hàng càng được rút ngắn ,khả năng cạnh tranh của DN càng cao.
1.2.4.4.Sự hoàn hảo của các dịch vụ trước ,trong và sau khi bán hàng
đang ngày càng trở thành nhân tố quan trọng thu hút sự trở lại của khách hàng
,tăng uy tín cho DN ,nuôi dưỡng sự trung thành ,của khách hàng đối với sản
phẩm của DN.
SVTH: NguyÔn ThÞ T©n
7
§Ò ¸n m«n häc
1.2.5.Khả năng đổi mới của DN.
Đổi mới bao gồm sự cải tiến hoặc sáng tạo mới các sản phẩm , quá
trình sản xuất ,cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất thực hiện.Do vậy đổi mới
thể hiện tính linh hoạt và năng động của DN thích ứng các điều kiện môi
trường kinh doanh.
Đổi mới được coi là yếu tố quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh
và do đó tạo nên khả năng cạnh tranh của DN .Nếu đổi mới thành công ,DN
sẽ tạo ra những điểm độc đáo mà các đối thủ không có .Chính tính độc đáo đó
tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm của DN và DN có thể hạ chi phí đơn vị sản
phẩm xuống thấp hơn đối thủ cạnh tranh để tăng khả năng cạnh tranh về giá.
Các chỉ tiêu như tốc độ đổi mới sản phẩm ,thời gian nghiên cứu ,phát
triển sản phẩm mới ,danh tiếng về tính ưu việt của sản phẩm thu được nhờ
quá trình đổi mới liên tục ,khả năng lựa chọn và áp dụng các công nghệ mới
phù hợp ,số lượng các sáng kiến cải tiến cải tiến kỹ thuật ,cải tiến quy trình
,thủ tục và khả năng áp dụng chúng trong điều kiện thực tế của DN ,…có thể
được phân tích làm rõ khách hàng cạnh tranh của DN.
1.2.6.Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực
phục vụ quá trình kinh doanh
- Khả năng tiếp cận và xử lý các nguồn thông tin hữu ích phục vụ quá
trình ra quýêt định kinh doanh của DN.
- Khả năng thu hút và phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao
,chuyên sâu vàp từng hoạt động được giao.
- Khả năng tiếp cận và sử dụng với hiệu suất cao các nguồn lực vật chất
cũng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng cạnh tranh của DN.Ưu thế của
DN so với đối thủ cạnh tranh trong việc thu mua các yếu tố đầu vào có chất
lượng với mức giá cả hợp lý .
- Năng lực tài chính của DN thể hiện thông qua quy mô ,cơ cấu tài sản
và nguồn vốn của DN ,khả năng huy động các nguồn tài chính bên trong và
SVTH: NguyÔn ThÞ T©n
8
§Ò ¸n m«n häc
bên ngoài DN phục vụ các mục tiêu kinh doanh ,khả năng sử dụng các nguồn
lực tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN .
1.2.7.Khả năng liên kết ,hợp tác với DN khác và hội nhập kinh tế
quốc tế.
Khả năng này thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh doanh mới
,lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành liên minh đó là cách
có kết quả và hiệu quả cao ,đạt được mục tiêu đã đặt ra .Khả năng này còn thể
hiện sự linh hoạt của DN trong việc chủ động nắm bắt các cơ hội kinh doanh
trên thương trường .
Nếu DN không có hoặc có ít có khả năng liên minh và hợp tác với đối
tác khác ,nó sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh ,nếu như cơ hội đó được các
đối thủ cạnh tranh nắm lấy thì trở thành một nguy cơ lớn đối với DN ,đe doạ
sự tồn tại và phát triển của DN.
1.2.8.Uy tín và danh tiếng của DN và của sản phẩm
Uy tín của DN với các đối tác kinh doanh cũng là yếu tố quan trọng tạo
nên lợi thế và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DN .Chữ tín trong
kinh doanh ngày nay có ý nghĩa quan trọng vì nó giảm thiểu các chi phí giao
dịch ,nuôi dưỡng các mối quan hệ bền vững giữa DN với các đối tác.Nhờ có
sự tín nhiệm với DN và các sản phẩm của DN cung cấp, khách hàng sẽ trở lại
mua hàng .Khi sự trung thành của khách hàng được quan tâm bồi đắp, sẽ càng
khó khăn hơn cho đối thủ cạnh tranh có thể lôi cuốn khách hàng của DN về
phía họ.
Một vấn đề quan trọng liên quan đến nâng cao uy tín của DN là khả
năng DN phát triển thành công các thương hiệu mạnh. Nếu sản phẩm của Dn
có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua nhanh chóng đi đến quyết định
mua, nhờ đó mà thị phần của DN gia tăng.
SVTH: NguyÔn ThÞ T©n
9
§Ò ¸n m«n häc
2.Các công cụ cạnh tranh của DN
2.1.Chất lượng sản phẩm hàng hoá .
Trên thương trường nếu nhiều háng hoá có công dụng như nhau, giá cả
bằng nhau thì người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua hàng hoá nào có chất lượng
cao hơn. Do đó, đây là công cụ đầu tiên và quan trọng mà các DN sử dụng để
thắng cac đối thủ cạnh tranh. Công ty dệt Thái Tuấn là một ví dụ với chất
lượng vải gấm nổi tiếng, Công ty đã khẳng định vị trí đối với người tiêu dùng
và không ngừng mở dộng thi phần trong cả nước …tuy nhiên, chất lượng của
hàng hoá phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật của từng đơn vị sản suất, từng
nghàng,từng vùng và từng quốc gia .
2.2.Giá cả hàng hoá .
Hai hàng hoá có cùng công dụng ,chất lượng như nhau thì người tiêu
dùng sẽ mua hàng hoá nào có giá rẻ hơn. Giá cả hàng hoá được quyết định
bởi giá trị hàng hoá. Song sự vận động của giá cả còn phụ thuộc vào khả năng
thanh toán của nhười tiêu dùng. Mức sống còn thấp, người tiêu dùng tìm mua
những hàng hoá có giá rẻ .Thực tế cho thấy phần lớn hàng tiêu dùng của
Trung Quốc được tiêu thụ mạnh tại Việt Nam. Các nhà sản suất đã thực hiện
một chiến lược kinh doanh là sản xuất các loại hàng hoá có khả năng thanh
toán thấp về phía mình.Trong khi kinh doanh để cạnh tranh về giá ,một số
DN chấp nhận lời ít bán giá thấp, nhưng dùng số nhiều để thu lại .Ngược lại ,
khi mức sống cao hơn người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều đến những hàng hoá
có chất lượng tốt , chấp nhận mức giá cao .
2.3.Tính độc đáo của sản phẩm .
Mọi sản phẩm xuất hiện trên thị trường đều có một chu kì sống nhất
định ,đặc biệt “vòng đời” của nó sẽ rút ngắn nếu xuất hiện sự cạnh tranh .Để
kéo dài chu kì sống của sản phẩm ,các DN dùng nhiều biện pháp trong đó có
biện pháp thường xuyên cải tiến về mọi mặt sản phẩm ,tạo nét độc đáo riêng
SVTH: NguyÔn ThÞ T©n
10
§Ò ¸n m«n häc
,liên tiếp tung ra thị trường những sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ.Trong
điều kiện DN chưa tạo ra được tính độc đáo thì DN có thể dùng biện pháp liên
doanh với những sản phẩm đang có uy tín trên thị trường.Sự thay đổi thường
xuyên về mẫu mã ,nhãn hiệu hàng hoá cũng như việc không ngừng nâng cao
chất lượng ,tính năng hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển
của các DN hiện nay.
2.4.Tổ chức thông tin .
Thông tin là một công cụ cạnh tranh lợi hại của DN . Thông tin về thị
trường mua bán ,thông tin về tâm lí thị hiếu khách hàng ,về giá cả , đối thủ
cạnh tranh…có ý nghĩa quyết định kinh doanh của DN.Đủ thông tin và xử lý
đúng thông tin ,một mặt giúp các DN hạn chế rủi ro trong kinh doanh ,mặt
khác thông tin có thể tìm ra và tạo “lợi thế so sánh “ của DN trên thương
trường ,chuẩn bị và đưa ra đúng thời điểm những sản phẩm thay thế để tăng
cường sức cạnh tranh của hàng hoá .Thông tin đủ ,đúng lúc hoặc bưng bít
thông tin có thể thúc đẩy thị trường một cách tích cực hoặc tạo ra những nhu
cầu giả tạo ,hành vi cạnh tranh sai trái làm biến dạng thị trường .Vì thế không
ngạc nhiên khi tình trạng quảng cáo sản phẩm hiện nay của các DN xuất hiện
ngày càng nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng ,chi phí cho hoạt
động quảng cáo ,giới thiệu trưng bày sản phẩm chiếm tỷ trọng nhất định trong
hoạt động chung của các DN.
2.5.Phương thức phân phối và thanh toán trong sản xuất
k.doanh của DN.
Phương thức phục vụ và thanh toán được thể hiện ở 3 giai đoạn của quá
trình bán hàng : trước khi bán ,trong khi bán và sau khi bán hàng.
Trước khi bán các DN thực hiện các động tác như : quảng cáo ,giới
thiệu ,hướng dẫn thị hiếu khách hàng ,các hoạt động triển lãm ,trưng bày hàng
SVTH: NguyÔn ThÞ T©n
11
§Ò ¸n m«n häc
hoá .Những động tác này nhằm hấp dẫn lôi cuốn khách hàng đến với sản
phẩm của DN mình .Trong bán hàng khâu quan trọng nhất là nghệ thuật chào
mời khách hàng .Điều này đòi hỏi nguời bán hàng thực sự tôn trọng khách
hàng ,lịch sự ân cần chu đáo .Sau khi bán phải có dịch vụ giao hàng hoá đến
tận tay người mua,các dịch vụ bảo hành sửa chữa hàng hoá …Những dịch vụ
này tạo sự tin tưởng ,uy tín của DN đối với người tiêu dùng .Hơn nữa các
phương thức trên sẽ phát huy tác dụng khi đảm bảo các yêu cầu sau: các dịch
vụ phải chu đáo thích hợp ,phương thức thanh toán phải linh hoạt đa dạng bao
gồm các loại như: thanh toán một lần ,thanh toán chậm (bán chịu ),bán trả góp
,bán có thưởng ,thanh toán linh hoạt trả bằng ngoại tệ…
2.6.Đạo đức kinh doanh .
Chữ tín là công cụ cạnh tranh của các DN.Trong kinh doanh các DN
sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành giật khách hàng về phía mình ,đặc biệt
thực hiện linh hoạt trong khâu hợp đồng ,thanh toán như: quy ước về giá cả
,số lượng kích thước ,mẫu mã bằng văn bản hoặc bằng miệng hay việc thanh
toán với các hình thức bán trả góp ,bán chịu ,bán gối đầu…Những hành vi sẽ
được thực hiện tốt hơn khi giữa DN với khách hàng có lòng tin với nhau. Do
vậy,chữ tín là công cụ cạnh tranh sắc bén trong cạnh tranh ,giúp cho quá trình
buôn bán diễn ra nhanh chóng thuận lợi .Mặt khác công cụ này còn tạo cơ hội
cho những người ít vốn có điều kiện tham gia kinh doanh ,do đó mở rộng
được thị phần hàng hoá …tạo sức mạnh cho DN.Những ưu điểm đó giải thích
vì sao trong cạnh tranh giữa các DN nhà nước với DN ngoài quốc doanh thì
các DN ngoài quốc doanh thường linh hoạt hơn ,có nhiều bạn hàng hơn so với
các DN nhà nước.Tuy nhiên sử dụng công cụ này đòi hỏi DN phải có bản
lĩnh,bởi vì có rất nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh như tình trạng “chụp giật”,
”bể hụi” đối tác làm ăn có ý đồ đen tối.
SVTH: NguyÔn ThÞ T©n
12
§Ò ¸n m«n häc
2.7.Lợi thế của các yếu tố mới sáng tạo
Trong kinh doanh ,lợi nhuận DN thường tỷ lệ thuận với sự mạo hiểm
rủi ro .Các chủ thể kinh doanh có khung hướng đầu tư kinh doanh (kể cả đầu
tư nghiên cứu khoa học ) vào những mặt hàng mới, những lĩnh vực mới mà
rủi ro ở đó thường cao. Đây cũng là khuynh hướng khách quan vì nó hy vọng
thu được lợi nhuận cao trong tương lai.Mặt khác nó giảm áp lực từ phía các
đối thủ cạnh tranh hiện tại.Sự mạo hiểm chấp nhận rủi ro nhằm thu được lợi
nhuận lớn bằng cách đi đầu trong kinh doanh là công cụ cạnh tranh cực kì
hiệu quả ,nhưng cũng cực kì nguy hiểm trong quá trình cạnh tranh .Để sử
dụng hiệu quả công cụ này đòi hỏi DN phải có tài năng và bản lĩnh.
Như vậy các lợi thế mà các DN hiện nay sử dụng có thể khái quát lại
như sau: Lấy chất lượng rẻ thông tin ,nhanh mới nhiều linh hoạt ,lòng tin thúc
đẩy khoa học kĩ thuật và khoa học quản lý hiện đại),liên doanh độc đáo mạo
hiểm và bán chịu để thắng cạnh tranh .Vì cạnh tranh là một quy luật của nền
kinh tế thị trường mà ở đó các chủ thể kinh tế tìm mọi biện pháp cả nghệ thuật
lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình .Với nghĩa đó cạnh tranh
bao gồm cả những thủ đoạn trong hoạt động kinh doanh .
3.Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh
của DN.
Các yếu tố tác động đến khả năng tạo lợi thế cạnh tranh của DN có
phạm vi rất rộng.Các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều phương pháp xác định các
yếu tố tác động trong đó đều được chia thành 2 vấn đề lớn đó là các nhân tố
bên trong và các nhân tố bên ngoài DN.
SVTH: NguyÔn ThÞ T©n
13
§Ò ¸n m«n häc
3.1.Các nhân tố bên trong DN
3.1.1.Sự lựa chọn ngành nghề kinh doanh của DN
Ngành nghề kinh doanh một nội dung quan trọng trong tuyên bố sứ
mệnh của DN được Derek Abell (1980) luận giải là sự kết hợp của 3 khía
cạnh mà DN phải làm rõ:
*Khách hàng là ai? Hay DN đang phục vụ cho đối tượng khách hàng
nào ,phân đoạn thị trường nào?
*Nhu cầu nào của khách hàng được thoả mãn? Theo quan điểm của các
nhà kinh tế ,sở dĩ khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm thu được lợi ích là do
hàng hoá ,dịch vụ đó có những đặc tính giúp thoả mãn nhu cầu của họ. Do
vậy ,câu hỏi trên dẫn đến một vấn đề là DN cần thiết kế, chế tạo và cung ứng
sản phẩm với những đặc tính cụ thể nào để thoả mãn nhu cầu khách hàng .
*DN đáp ứng nhu cầu khách hàng bằng cách nào ? Câu hỏi này liên
quan đến việc các năng lực đặc biệt của DN .Đó là những lợi thế cạnh tranh
bền vững của DN được xây dựng dựa trên 2 yếu tố mang tính bổ sung và hỗ
trợ cho nhau là các nguồn lực và khả năng mà chúng ta đã trình bày trong
“cách tiếp cận dựa theo nguồn lực” ở trên. Xác định đúng sự kết hợp của 3
khía cạnh trên là tối quan trọng đối với việc nâng cao khả năng cạnh tranh cuẩ
DN. Xác định đúng phạm vi kinh doanh cho DN biết cần đưa ra thị trường
những sản phẩm gì, nhằm vào đối tượng khách hàng mục tiêu nào, đối thủ
cạnh tranh trực tiếp là ai, vũ khí và cách thức cạnh tranh là gì ( năng lực đặc
biệt của DN).
3.1.2.Năng lực quản lý, quyết tâm và cam kết của lãnh đạo DN đối
với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của DN .
Năng lực quản lý thể hiện trong các công việc “ đối nội” và “ đối
ngoại” của nhà lãnh đạo DN. Về hoạt động đối nội, năng lực này thể hiện ở
SVTH: NguyÔn ThÞ T©n
14
§Ò ¸n m«n häc
chỗ biết phát huy sở trường của từng người và từng tập thể, gắn lợi ích của cá
nhân với lợi ích của tập thể và của toàn DN nhằm hướng tới mục tiêu chung
của toàn DN, … Về quan hệ đối ngoại , người lãnh đạo có năng lực là người
biết nhìn xa trông rộng , có óc quan sát và phân tích , phán đoán chính xác các
cơ hội , nguy cơ từ môi trường , có khả năng xử lý tốt các đối tượng hữu quan
bên ngoài ( như khách hàng ,người cung ứng , cơ quan nhà nước , cộng đồng
địa phương , …). Để tận dụng thời cơ và tránh nguy cơ cho DN. Khả năng
cạnh tranh của DN có thể được quan niệm là khả năng tạo dựng duy trì và
phát triển liên tục các lợi thế cạnh tranh một cách bền vững.Bản thân cách
quan niệm này đã hàm ý khả năng cạnh tranh là một vấn đề dài hạn mang tính
dài hạn của DN .
3.1.3.Chiến lược kinh doanh của DN
Chiến lược kinh doanh ảnh hưởng đến việc tạo dựng và nâng cao khả
năng cạnh tranh của DN.Một mặt chiến lược được xây dựng dựa trên các lợi
thế cạnh tranh ,phát huy yếu tố “sở trường” của DN nhằm cạnh tranh với các
yếu tố “sở đoản” của các đối thủ qua đó mà giành thắng lợi trong cạnh
tranh .Mặt khác ,thông qua các chiến lược, DN có thể tạo dựng, duy trì và
phát triển các lợi thế cạnh tranh ,và do đó khả năng cạnh tranh của DN được
nâng cao.Vấn đề mấu chốt ở đây là DN phải xây dựng lựa chọn và thực hiện
các chiến lược thích hợp để có khả năng khai thác tốt nhất các điều kiện môi
trường kinh doanh bên ngoài và nộ bộ DN .
3.1.4.Văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của DN vì yếu tố này tác động đến cách thức các cá nhân, nhóm,
bộ phận tương tác với nhau và khả năng sáng tạo của họ. Nếu DN xây dựng
SVTH: NguyÔn ThÞ T©n
15
§Ò ¸n m«n häc
được truyền thống văn hoá thích hợp sẽ là nhân tố thuận lợi khai thông mọi
ýtưởng sáng tạo ,tìm ra cách thực hiện tốt hơn những nhiệm vụ thông thường,
nhạy cảm hơn với những thay đổi của môi trường , đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng ,…Ngược lại nếu văn hoá DN đề cao cách làm việc ,mang
tính “rập khuôn” máy móc,thụ động , không khuyến khích những ý tưởng mới
sẽ làm hạn chế khả năng đổi mới của DN.
3.1.5. Năng lực tài chính của DN
Năng lực tài chính của DN không chỉ thể hiện ở quy mô vốn kinh
doanh .Có những DN quy mô vốn “lớn” nhưng “không mạnh” ,đó là cơ cấu
tài sản không hợp lý ,DN chưa biết cách khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực tài chính của mình.Ngược lại có những DN quy mô nhỏ nhưng vấn
được coi là mạnh vì DN đã duy trì tình trạng tài chính tốt , biêt cách huy động
những nguồn tài chính thích hợp để sản xuất kinh doanh những sản phẩm
hàng hoá có sức cạnh tranh phục vụ tốt thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp có
năng lực tài chính mạnh sẽ là diều kiện cần thiết rất quan trọng để nâng cao
khả năng cạnh tranh .
3.1.6. Năng lực công nghệ của DN.
Năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở trình độ trang bị công nghệ
mà còn thể hiện ở trình độ chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo củ người lao động
trong doanh nghiệp. Một DN có trình độ trang bị công nghệ cao nhưng không
có đội ngũ lao động sử dụng có hiệu quả công nghệ ấy thì cũng không thể có
khả năng cạnh tranh mạnh được.Công nghệ thích hợp, hiện đại là điều kiện
cần thiết để sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, có nhiều
tính năng ưu việt hơn các sản phẩm cùng loại trên thị trường, do đó giúp DN
nâng cao khả năng cạnh tranh .
SVTH: NguyÔn ThÞ T©n
16