Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Chính sách và pháp luật bảo đảm sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp ở hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.87 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ CÕNG thương

CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT
BẢO ĐẢM Sự BÌNH ĐANG giữa các
DOANH NGHIỆP ở HOA KỲ

• CHU THỊ THANH AN

TĨM TẮT:
Bài viết khái qt vai trị của thị trường, doanh nghiệp trong môi quan hệ với Nhà nưổc ở
Hoa Kỳ, trên cơ sở đó, phân tích bảo đảm pháp lý cho sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp ở
Hoa Kỳ với hai trụ cột là pháp luật cạnh tranh và pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ.
Từ khóa: Hoa Kỳ, bình đẳng, doanh nghiệp, chính sách, pháp luật.

1. Khái quát vai trò của thị trường, doanh
nghiệp trong môi quan hệ với Nhà nước ở
Hoa Kỳ
Trong mỗi hệ thống kinh tế, doanh nghiệp và
nhà quản lý sử dụng các nguồn lực như tài
nguyên thiên nhiên, lao động và cơng nghệ để
sản xt và phân phơi hàng hóa, dịch vụ. Tuy
nhiên, cách thức tổ chức và sử dụng các nguồn
lực này phản ánh tư tưởng chính trị và nền văn
hóa của mỗi quốc gia'. Nền kinh tế hiện đại của
Hoa Kỳ có nguồn gốc từ cuộc tìm kiếm lợi ích
kinh tế của người châu Âu vào thế kỷ XVI, XVII
và XVIII, sau đó phát triển từ nền kinh tế thuộc
địa thành nền kinh tế có trình độ phát triển cao.
Lịch sử phát triển kinh tế của Hoa Kỳ cho thấy sự
can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tê và mức
độ can thiệp là vân đề muôn thuở.


Chủ nghĩa tự do mới là trào lưu tư tưởng kinh
tê lớn xuât hiện vào những năm 1930 và có ảnh
hưỗng mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế
Hoa Kỳ. Chủ nghĩa tự do mới hướng đến một nền
kinh tế hiện đại có khả năng tự điều tiết cao, vì

26

Số27-Tháng 11/2020

vậy sự can thiệp của chính phủ vào thị trường dù
cần thiết nhưng phải được hạn chê với phương
châm “thị trường nhiều hơn, Nhà nước can thiệp
ít hơn”1
2*. Sau thời kỳ của chủ nghĩa tư bản có điều
tiết theo trường phái Keynes trong những năm
1950-1970, chủ nghĩa tự do kiểu mới và mơ hình
kinh tế thị trường tự do "lên ngôi" ở Hoa Kỳ ’.
Mặc dù vậy, sự can thiệp của Nhà nước vào nền
kinh tế là cần thiết để hạn chế sự tập trung quyền
lực và giải quyết các vân đề xã hội liên quan đến
lợi ích thương mại mang tính cá nhân khơng được
kiểm sốt. Do đó, nhiều học giâ cho rằng nền
kinh tế thị trường của Hoa Kỳ nên được mô tả là
một nền kinh tế "hỗn hợp", trong đó Nhà nước và
doanh nghiệp thuộc khu vực tư đều đóng vai trị
quan trọng4.
Ớ Hoa Kỳ, cơ chế tự do kinh doanh nhân mạnh
đến sở hữu tư nhân bởi niềm tin của người Mỹ về tự
do cá nhân'. Ngay từ thời kỳ lập quốc, các nhà khai

quốc trong q trình soạn thảo bản hiến pháp đã
ln tìm các cách thức để hạn chế quyền lực của
Nhầ nước có thể dẫn đến xâm phạm tự do cá nhân.


LUẬT

bao gồm cả sự can thiệp của Nhà nước trong lĩnh
vực kinh tế. Thêm vào đó, người Mỹ nhìn chung tin
rằng một nền kinh tế đặc trưng bởi sở hữu tư nhân
sẽ hoạt động hiệu quả hơn so với nền kinh tế đặc
trưng bởi sở hữu nhà nước6. Tuy nhiên, việc để thị

trường và doanh nghiệp tự do cũng có những hạn
chế, và ở đây cần sự can thiệp của Nhà nước. Vai
trị của Nhà nưóc trong nền kính tế Hoa Kỳ được
thể hiện trên 4 lĩnh vực7: (i) ổn định và tăng trưởng:
(ii) điều tiết và kiểm soát; (iii) trực tiếp cung cấp
dịch vụ công (direct services); và (iv) hỗ trợ trực
tiếp (direct Assistance).
Như vậy, đặc tính của nền kinh tế thị trường ở
Hoa Kỳ là bảo vệ quyền sở hữu tài sản của cá
nhân, giới hạn sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt
động của doanh nghiệp, và thúc đẩy đổi mới sáng
tạo; mặt khác, khuyến khích vai trò của Nhà nưởc
trong thúc đẩy thịnh vượng chung. Những đặc tính
này được bảo đảm bằng các quy định của Hiến
pháp, cụ thể8:
Khoản 8 Điều 1 quy định việc thúc đẩy sự tiến
bộ của khoa học và nghệ thuật hữu ích bằng cách

đảm bảo quyền sở hữu của các tác giả và nhà phát
minh đối với các lác phẩm và phát minh trong thời
gian hạn định.
Khoản 9 và khoản 10 Điều 1 bảo vệ các doanh
nghiệp và tự do lựa chọn thông qua quy định giới
hạn quyền của các bang trong việc đánh thuế hàng
hóa và dịch vụ.
Tu chính án 5 bảo vệ quyền sở hữu tằi sản của
cá nhân.
Tu chính án 14 ngăn cấm các bang tước đoạt tài
sản của cá nhân mà khơng tn thủ đúng quy trình
(due process).
Tu chính án 9 và Tu chính án 10 giới hạn quyền
lực của Nhà nước trong việc can thiệp vào các
quyền khơng được liệt kê trong Hiến pháp.
Trong khi đó, Lời mở đầu của Hiến pháp tuyên
bố mục tiêu “nhằm thúc đẩy thịnh vượng chung”
(general welfare).
Có thể thây, nền kinh tế hiện đại ỏ Hoa Kỳ yêu
cầu Nhà nưóc vầ doanh nghiệp - các chủ thê kinh
doanh trên thị trường đều đóng vai trị quan trọng
vì mục tiêu phân phối hợp lý các nguồn lực nhằm
phát triển kinh tố - xã hội. Trong đó. quyền tự chủ.
độc lập và bình đẳng của doanh nghiệp cần được
tôn trọng: Nhà nước với vai trò người tạo ra luật

chơi cần đảm bảo sần chơi lành mạnh, tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp tối ưu lợi ích của mình
một cách hợp pháp, tránh mâu thuẫn giữa các
doanh nghiệp. Nói cách khác, Nhà nước thiết lập

khuôn khổ pháp luật và chế tài bảo đảm cho sự
bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong việc tiếp
cận và sử dụng các nguồn lực phát triển theo quy
luật thị trường.
2. Bảo đảm pháp lý cho sự bình đẳng giữa các

doanh nghiệp ở Hoa Kỳ
Hoa Kỳ luôn nằm ở những vị trí hàng đầu trong
bảng xếp hạng các quốc gia có năng lực cạnh tranh
và hoạt động hiệu quả nhất. Theo Báo cáo Môi
trường kinh doanh nàm 2019 của Ngân hàng Thế
giới (World Bank), Hoa Kỳ xếp thứ 8 về mức độ
thuận lợi của môi trường kinh doanh9. Báo cáo
Cạnh tranh toàn cầu năm 2018 (Global
Competitiveness Report) xếp Hoa Kỳ ở vị trí thứ
nhát với lợi thế về văn hóa kinh doanh, thị trường
lao động và hệ thống tài chính vững mạnh10.
Để nền kinh tế thị trường vận hành cần có hệ
thống pháp luật đầy đủ và hiệu quả. Vói những đặc
điểm của nền kinh tế được phân tích ỡ ưên. có thể
thấy, vân đề được đặt ra ơ Hoa Kỳ khơng phải là
bình đẳng giữa các doanh nghiệp căn cứ vào hình
thức sở hữu (doanh nghiệp có vốn nhà nước và
doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân), mà là bảo đảm
các doanh nghiệp ở trạng thái giống nhau đều có cơ
hội tiếp cận các nguồn lực. Do vậy, pháp luật cạnh
tranh là bảo đảm pháp lý quan trọng nhát cho sự
bình đẳng giữa các doanh nghiệp ở Hoa Kỳ. Tuy
nhiên, điều này lại có thể trở thành bất lợi cho các
doanh nghiệp nhỏ khi các doanh nghiệp này cũng

bị hạn chế liên kết với nhau. Trong lịch sử Hoa Kỳ,
doanh nghiệp nhỏ không chỉ là lực lượng xây dựng
nền kinh tế, mà còn là nhân tố thúc đẩy dân chủ11.
Vì vậy, các nhà lập pháp Hoa Kỳ đã có cách tiếp
cận khác trong bảo đảm sự bình đẳng giữa doanh
nghiệp lốn và doanh nghiệp nhỏ thơng qua các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ.
2.1. Pháp luật cạnh tranh
Cạnh tranh là xương sống của chính sách kinh
tế Hoa Kỳ12, và pháp luật về chống độc quyền là
một trong những công cụ chủ yếu mà Hoa Kỳ sử
dụng để duy trì môi trường cạnh tranh và phát
triển nền kinh tế. Ớ câp độ liên bang, ba đạo luật
đóng vai trị nền tảng cho chính sách cạnh tranh

SƠ'27-Tháng 11/2020

27


TẠP CHÍ CÕNG THIIdNG

và chống độc quyền ở Hoa Kỳ bao gồm: Đạo luật
Chông độc quyền Sherman năm 1890 (Sherman
Anti-Trust Act), Đạo luật Chống độc quyền
Clayton nãm 1914 (Clayton Anti-Trust Act), và
Đạo luật Úy ban Thương mại Liên bang năm 1914

(Federal Trade Commission Act). Các đạo luật
này điều chỉnh ba vân đề quan trọng: (i) kiểm soát

tập trung kinh tế. (ii) kiểm sốt lạm dụng vị trí độc
quyền, và (iii) kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh. Cụ thể:
Đạo luật Chống độc quyền Sherman câm các
hành vi hạn chế cạnh tranh bất hợp lý, bao gồm:
(i) hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc (thỏa thuận
giữa các chủ thể ở các cap khác nhau trong quá
trình sản xuâì đến phân phối mà có ảnh hưởng
nhâ't định đến cạnh tranh); và (ii) hạn chế cạnh
tranh theo chiều ngang (thỏa thuận giữa các đối
thủ cạnh tranh như thỏa thuận về giá, thỏa thuận
phân chia thị trường nhằm triệt tiêu cạnh tranh
một cách bất hợp lý). Bên cạnh đó, Đạo luật cũng
điều chỉnh hành vi lạm dụng vị trí độc quyền của
các doanh nghiệp có vị trí độc quyền nhằm ngăn
cản cạnh tranh, cần lưu ý, Đạo luật Sherman
không câm một doanh nghiệp trở thành doanh
nghiệp độc quyền, mà là cấm hành vi sử dụng các
biện pháp hạn chế cạnh tranh bất lý để đạt được
hoặc duy trì vị thế độc quyền.
Đạo luật Chống độc quyền Clayton có tính
chát bổ sung cho Đạo luật Chống độc quyền
Sherman, điều chỉnh các hành vị lạm dụng vị trí
độc quyền và hạn chế cạnh tranh mà Đạo luật
Sherman chưa điều chỉnh. Các hành vi này bao
gồm hành vi phân biệt giá. giao dịch mua bán và
sáp nhập tạo ra vị trí độc quyền hoặc làm giảm
đáng kể cạnh tranh thuộc trường hợp bị câm.
Đạo luật Ưy ban Thương mại liên bang năm
1914 thiết lập Úy ban Thương mại liên bang

(Federal Trade Commission - FTC) là cơ quan
ngăn chặn và xử lý các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh hoặc các hành vi khác ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh. Đạo luật FTC điều chỉnh
cạnh tranh không lành mạnh ở hai khía cạnh1-': (i)
hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh giữa các đô"i
thủ cạnh tranh; (ii) hành vi cạnh tranh không lành
mạnh làm giảm khả năng lựa chọn tự do và hiệu
quả của người tiêu dùng.
Vai trò của luật chống độc quyền đã đưực khẳng

28

Số27-Tháng 11/2020

định thông qua phán quyết của Tòa án tối cao trong
vụ Northern Pacific R. Co. vs. United States (1958).
Theo đó, Tịa án tối cao nhận định Đạo luật Chống
độc quyền Sherman nhằm làm "...duy trì sự cạnh
tranh tự do và khơng bị cản trở như một quy tắc
thương mại; và sự tương tác không bị hạn chế của
các lực lượng cạnh tranh sẽ mang lại sự phân bổ tốt
nhất các nguồn lực kinh tế, giá cả thấp nhất. chất
lượng cao nhất và tiến bộ vật chất rộng lớn nhất,
đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi bảo đảm cho
các thể chế xã hội và chính trị dân chủ của chúng
ta"14. Duy trì cạnh tranh thông qua pháp luật chống
độc quyền, bên cạnh mục tiêu sử dụng nguồn lực
hiệu quả hơn, còn nhằm bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng nhưđược quy định tại Phần 5 Đạo luật ủy

ban Thương mại liên bang năm 1914.
Hoa Kỳ thiết kế mơ hình gồm hai cơ quan cùng
đảm nhiệm vai trò thực thỉ pháp luật cạnh tranh ở
câp liên bang: Bộ Tư pháp (Department of Justice DOJ) và ủy ban Thương mại liên bang (FTC). DOJ
có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm Đạo
luật chống độc quyền Sherman, bao gồm cả hành vi
vi phạm luật hình sự và vi phạm hành chính. Trong
khi đó. FTC là một cơ quan độc lập với cơ quan
hành pháp và cơ quan lập pháp15, có thẩm quyền
hành chính và tư pháp trong xử lý các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh. Bên cạnh thẩm quyền
riêng, DOJ và FTC có một số thẩm quyền trùng lặp
nhau. Ví dụ, cả hai cơ quan đều có thẩm quyền xử
lý hành vi vi phạm Đạo luật chông độc quyền
Clayton và xử phạt hành chính các hành vi này.
Mặc dù vậy, lính dộc lập của hai cơ quan là yếu tố
quan trọng bảo đảm hiệu quả trong thực thi pháp
luật cạnh tranh ở Hoa Kỳ.
Hiệu quả hoạt động của các cơ quan thực thi
pháp luật cạnh tranh đã được thể hiện qua báo cáo
về điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh trong 10
năm (2010-2019)16. số lượng các vụ tập trung kinh
tê được khởi xướng điều tra chiếm till thế với tổng
cộng 698 vụ: các vụ liên quan đến hành vi hạn chế
cạnh tranh chiếm trung bình 40 vụ trong một năm;
trong khi đó, số lượng các vụ liên quan đến lạm
dụng vị trí độc quỵền/thống lình khơng đáng kể với
chỉ 18 vụ trong 10 năm. Điều này cho thây các
doanh nghiệp có ý thức rất rõ về các đạo luật chống
độc quyền qua thời gian dài phát triển của pháp luật

cạnh tranh ở Hoa Kỳ.


LUẬT

2.2. Pháp luật về hỗ trự doanh nghiệp nhỏ
Hoa Kỳ được biết đến là một quốc gia với tinh
thần doanh nhân (entrepreneurship)17. Trên thực tê,
theo số liệu của Cục Quản lý Doanh nghiệp nhỏ
(US. Small Business Administration - SBA) năm
2019, Hoa Kỳ có 30,7 triệu doanh nghiệp nhỏ.
chiếm 99,9% tổng số doanh nghiệp và sử dụng 59,9
triệu lao động, chiếm 47,3% lực lượng lao động ở
khu vực tư18. Mặc dù có vai trị quan trọng trong nền
kinh tế, doanh nghiệp nhỏ phải đối mặt với sự cạnh
tranh khốc liệt trên thị trường. Do những bất lợi về
quy mô nhỏ, dễ bị tổn thương bởi thất bại của thị
trường, doanh nghiệp nhỏ cũng gặp những hạn chế
trong tiếp cận các nguồn lực phát triển. Vì vậy, Hoa
Kỳ đã tiến hành cải cách khung pháp luật, ban hành
các biện pháp hỗ trợ để tạo điều kiện cho sự phát
triển của doanh nghiệp nhỏ. Nói cách khác, ở đây,
Nhà nước Hoa Kỳ đóng vai trị tạo khung khổ cho
sự bình đẳng trong tiếp cận các nguồn lực phát triển
của doanh nghiệp quy mô nhỏ thông qua pháp luật
về hỗ trỢ doanh nghiệp nhỏ.
Đạo luật Doanh nghiệp nhỏ (Small Business
Act) được ban hành năm 1953 đã thiết lập Cục
Quản lý Doanh nghiệp nhỏ (SBA) nhằm hỗ trợ và
bâo vệ lợi ích của doanh nghiệp nhỏ ỗ Hoa Kỳ. Tuy

nhiên, quan niệm về thị trường tự do cạnh tranh
hoàn toàn đã thay đổi, khi nghiên cứu của Cục Dự
trữ liên bang (Federal Reserve) cho thây doanh
nghiệp nhỏ khó có thể cạnh tranh với doanh nghiệp
lớn trong tiếp cận các nguồn lực của Nhà nước19. Vì
vậy, Đạo luật Doanh nghiệp nhỏ đã được sửa đổi
vào năm 1958 để “trợ giúp, tư vấn, hỗ trợ và bảo
vệ, trong phạm vì có thể, lợi ích của doanh nghiệp
nhỏ nhằm duy trì tự do cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp”20. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ ở
Hoa Kỳ tập trung vào các vân đề sau:
Thứ nhất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ
gia nhập thị trường và hoạt động trên thị trường.
Chính phủ Hoa Kỳ đã thực hiện các biện pháp đơn
giản hóa thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp
nhỏ, đặc biệt là thủ tục đăng ký kinh doanh. Theo
đó, doanh nghiệp nhỏ có thể thực hiện đăng ký kinh
doanh qua mạng điện tử với quy trình đơn giản, thời
gian thực hiện thủ tục nhanh chóng, ít tơn kém chi
phí vằ giảm thiểu chi phí khơng chính thức. Đồng
thời, Chính phủ nỗ lực cắt bỏ các giấy phép, điều
kiện về thủ tục gia nhập thị trường21. Ngồi ra,

chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong
một số lĩnh vực trọng điểm, và các biện pháp hỗ trợ
an sinh xã hội đã hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động của

doanh nghiệp nhỏ22.
Thứ hai, hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ.
Các chương trình hỗ trợ tài chính cho doanh

nghiệp nhỏ do SBA quản lý. Tuy nhiên. SBA
không cung cấp các khoản vay trực tiêp cho doanh
nghiệp nhỏ mà thông qua cơ chế bảo lãnh một
phần các khoản vay qua các ngân hàng, cơng ty
tài chính, tổ chức phi chính phủ. Chương trình hỗ
trợ tài chính bao gồm 3 hợp phần chính: (i) chương
trình cho vay 7(a) (7(a) loan program); (ii) chương
trình cho vay CDC/504 (CDC/504 loan program);
và (iii) chương trình cho vay nhỏ (microloan
program). Mức cho vay tối đa của chương trình
cho vay 7(a) và chương trình cho vay CDC/504 là
5 triệu USD được sử dụng cho các nhu cầu khác
nhau của doanh nghiệp nhỏ.
Thứ ba. hồ trợ phát triển nguồn nhân lực của
doanh nghiệp nhỏ. Chính sách chú trọng đến hỗ trợ
đào tạo, nâng cao năng lực quản lý cho các chủ
doanh nghiệp có ý định khởi nghiệp, thành lập
doanh nghiệp và ngay khì doanh nghiệp mới đi vào
hoạt động. Đê’ thực hiện chính sách hỗ trợ này, SB A
thành lập và quản lý mạng lưới các đốì tác tại địa
phương cung câp dịch vụ tư vấn, hướng dẫn. đào tạo
với chi phí thấp cho doanh nghiệp nhỏ.
Thứ tư, hỗ trỢ đổi mới, sáng tạo và xúc tiến xuất
khẩu cho doanh nghiệp nhỏ. Chương trình nghiên
cứu đổi mới doanh nghiệp nhỏ (Small Business
Innovation Research - SBIR) và Chương trình
Chuyển giao cơng nghệ doanh nghiệp nhỏ (Small
Business Technology Transfer - STTR) khuyến
khích các doanh nghiệp nhỏ ở Hoa Kỳ tham gia và
chương trình nghiên cứu và phát triển (R&D) với

triển vọng thương mại hóa kết quả nghiên cứu23.
Bên cạnh đó, Chính phủ xúc tiến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp nhỏ thông qua cung câp
thông tin về thị trường nước ngoài, cung cấp dịch vụ
nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp, úy ban Điều
phối xúc tiến thương mại (Trade Promotion
Coordinating Committee) là cơ quan chịu trách
nhiệm chính trong hoạt động xúc tiến xuât khẩu,
ủy ban đâ thiết lập mạng lưới với hơn 100 chi
nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương để trực
tiếp hỗ trự cho doanh nghiệp nhỏ24 ■
SỐ27-Tháng 11/2020

29


TẬP CHÍ C0NGW0NG

TÀI LIỆU TRÍCH DẨN:
1 Christopher Conte. Albert R. Karr (2001), An Outline of the U.S. Economy, />etexts/oecon/.
2 Phạm Thị Hồng Điệp (2010), Vai trò cứa Nhà nước trong nền kinh tế thị trường từ một số học thuyết kinh tế cận.
hiện đại vù vận dụng vào Việt Nam, Kỷ yếu Hộí thảo khoa học quốc gia: "Các lý thuyết kinh tế chính trong bối cảnh
mới của thế giới và vận dụng vào phát triển kinh tế Việt Nam ”. Hội đổng Lý luận Trung ương, tr.4,

■' Phạm Thị Hồng Điệp, tlđd.. tr. 8.
4Christopher Conte. Albert R. Karr, tlđd.

5 Xem chú thích trên.
6Xem chú thích trên.


7 Xem chú thích trên.
8 Khoa Luật - Đại học Quôc gia Hà Nội (2012). Tuyển tập Hiến pháp của một số quốc gia. Nhà xuất bản Hồng
Đức, Hà Nội.
9 World Bank (2019), Doing Business 2019: United States, tr. 1.

10 Hải Anh (2018), Mỹ giành lại "vương vị" nên kinh tế cạnh tranh sau một thập kỷ, Báo Lao động.
/>11 Christopher Conte (2006), Small Business in U.S History, eJoumal USA: Economic Respective, Vol. 11, No. 1, p.6

12 Maurice E. Stucke (2013). Is Competition always good?. Journal ofAntitrust Environment, Vol. 1, Iss. 1, tr. 162-197
13 Federal Trade Commission (2019). A Brief Overview of the Federal Trade Commissions Investigate, Law
Enforcement, and Rulemaking Authority. .
14Northern Pacific R. Co. vs. United States, 356 U.S 1,4 (1958)
l5Trần Thị Quang Hồng (2018). Cơ quan Quản lý cạnh tranh ở Hoa Kỳ. Nhật Bản, Trung Quốc và những gợi ý cho
Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số(3+4) (355+356), ír. 113.

16 Department of Justice (2019). Antitrust Division Workload Statistics FY 2010 -2019. />atr/file/788426/download
1’Christopher Conte. Albert R. Karr (2001), tldd.

18 U.S. Small Business Administration (2019), 2019 Small Business Profile, />wp-contenf/uploads/2() 19/04/23142719/20Ì Q-Smiill-Bitsiness-Profilef, - US. pdf.
l9Findlaw (2017), Public Law 95-507. />20Section 2(a). Small Business Act of 1958.

2110 ngành nghề kinh doanh yêu cầu giây phép, điều kiện hoạt động đối vơi doanh nghiệp nhỏ. Xem U.S. Small
Business Administration (2019). />"Nguyen Sy Anh (2018), Kinh nghiệm các nước về thực thi pháp luật hồ trự doanh nghiệp nhỏ và vừa, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 14 (366), tr.59.

23 SBIR - STTR Americas Seed Fund. The SB1R and STTR Programs, />24 U.S. Small Business Administration (2019). ExportVc
20Assistancec/(20Center&pageNumber= I

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nguyễn Sỹ Anh (2018). Kinh nghiêm các nước về thực thi pháp luật hỗ trự doanh nghiệp nhỏ và vừa, Tạp chí

Nghiên cứu lập pháp, số 14 (366).

30

Số27-Tháng ì 1/2020


LUẬT

2. Nguyễn Đình Cung, Lê Thị Hồng Điệp (2018), Những đặc điểm, tiêu chí cơ bẳn, phổ biến của kinh tế thị trường
hiện đại trong điều kiện tồn cầu hóa, />3. Nguyễn Văn Giàu, Nguyễn Văn Phúc, Nguyễn Đình Cung (chủ biên) (2016), Thể chếpháp luật kinh tế một số
quốc gia trên thếgiới, Nhà xuất bản Tài chính.

4. Phạm Thị Hồng Điệp (2010), Vai trò của Nhà nước trong nền kình tế thị trường từ một số học thuyết kình tế cận,
hiện đại và vận dụng vào Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia: "Các lý thuyết kinh tế chính trong bối
cảnh mới của thế giới và vận dụng vào phát triển kình tế Việt Nam”, Hội đồng Lý luận Trung ương.

5. Trần Thị Quang Hồng (2018), Cơ quan Quản lý cạnh tranh ở Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và những gợi ý cho
Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, sổ (3+4) (355+356), tháng 2/2018.

6. Christopher Conte. (2006). Small Business in U.S History. eJournal USA: Economic Respective, 11(1).
7. Christopher Conte, Albert R. Karr (2001), An Outline of the U.S. Economy, />etexts/oecon/.
8. Federal Trade Commission (2019), A Brief Overview of the Federal Trade Commissions Investigate, LawEnforcement, and Rulemaking Authority, .

9. Maurice E. Stucke. (2013). Is Competition always good? Journal ofAntitrust Environment, 1(1).
10. U.S. Small Business Administration, />
Ngày nhận bàỉ: 28/10/2020
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 6/11/2020
Ngày chấp nhận đăng bằỉ: 16/11/2020


Thông tin tác giả:
ThS. CHU THỊ THANH AN
Viện Nhà nước và Pháp luật
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

POLICIES AND LAWS ENSURING EQUALITY
AMONG BUSINESSES IN THE UNITED STATES
• LLM. CHU THI THANH AN
Institute of State and Law,

Vietnam Academy of Social Sciences
ABSTRACT:
This article gives an overview on the role of markets and businesses in the business­
government relationship in the US. This artcile also examines the legal guarantees for equality
among businesses in the US with two pillars, namely the law on competition and the law on
support for small I Justnesses.
Keywords: United States, equality, businesses, policies, laws.

So 27-Tháng 11/2020

31



×