Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố bắc kạn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG MINH NGUYỆT

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM THÚC ĐẨY SẢN XUẤT VÀ TIÊU
THỤ RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN

THÁI NGUN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




HOÀNG MINH NGUYỆT

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM THÚC ĐẨY SẢN XUẤT VÀ TIÊU
THỤ RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển nông
thôn Mã số ngành:
8.62.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, với sự hướng dẫn
tận tình, trách nhiệm của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông. Các số liệu để triển khai
luận văn này là hoàn toàn trung thực, là kết quả lao động tích cực, nghiêm túc và
sự nỗ lực, quyết tâm của bản thân. Các số liệu được sử dụng trong luận văn chưa
từng được diễn giả nào cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến các cán bộ giảng viên trường
Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã nhiệt tình truyền
đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin gửi lời cám
ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và
cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn của
tôi với đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ
rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn”, chuyên ngành Phát

triển nông thôn.
Tôi xin cảm ơn đến ban lãnh đạo Chính quyền và các cán bộ, nhân dân liên
quan đến hoạt động quản lý, phát triển lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi có thể hồn thành luận văn cao học
cuối khóa của mình.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong việc hồn thành chương trình cao học Phát triển
nơng thôn theo đúng tiến độ.
Do năng lực và thời gian nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên Luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót, khuyến khuyết. Tuy nhiên, tơi đã hết sức nỗ lực, vì
vậy tơi mong Hội đồng chấm luận văn quan tâm, góp ý và tạo điều kiện để tơi hồn
thiện luận văn theo quy định.
Tác giả luận văn

Hồng Minh Nguyệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ............................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ............................................................ viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................... 2
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài.............................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài......................................... 4
1.1.2. Đặc điểm sản xuất và tiêu thụ rau an toàn............................................... 9
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn...................11
1.1.4. Nguyên nhân gây ơ nhiễm sản phẩm..................................................... 15
1.1.5. Quy trình sản xuất rau an tồn............................................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................ 19
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới.................................. 19
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam................................... 21
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau tỉnh Bắc Kạn.................................... 26
1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu rau tại tỉnh Bắc Kạn................ 30
1.4. Bài học kinh nghiệm............................................................................... 34
1.4.1. Về công tác quy hoạch sử dụng đất đai................................................. 34
1.4.2. Về xây dựng mơ hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn an toàn.................. 34
1.4.3. Về lao động.......................................................................................... 35
1.4.4. Mối liên kết giữa nông dân - hợp tác xã - doanh nghiệp trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm............................................................................................. 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.4.5. Vai trò quản lý của nhà nước................................................................. 36
1.4.6. Đẩy mạnh công tác khuyến nông - lâm - ngư........................................ 36
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......37
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................... 37

2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................ 37
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 40
2.1.3. Đánh giá các điều kiện của địa bàn nghiên cứu đối với sản xuất RAT...41
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 43
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu.............................................................................. 43
2.3.2. Thu thập số liệu..................................................................................... 43
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu................................................. 44
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................... 45
2.4.1. Các chỉ tiêu định tính............................................................................ 45
2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng......................................................................... 45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................47
3.1. Thực trạng về sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc
Kạn ................................................................................................................. 47
3.1.1. Thực trạng sản xuất rau an toàn trong những năm qua.......................... 47
3.1.2. Thực trạng về tiêu thụ rau an toàn tại thành phố Bắc Kạn.....................56
3.1.3. Hiệu quả kinh tế.................................................................................... 62
3.2. Những mặt đạt được và tồn tại trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn......66
3.2.1. Những mặt đạt được.............................................................................. 66
3.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân của nó................................................... 67
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau an
toàn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.............................................................. 69
3.3.1. Những giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất rau an toàn...........................69
3.3.2. Những giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ rau an toàn............................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

:

Bảo vệ thực vật

CNC

:

Công nghệ cao

CNH

:

Cơng nghiệp hóa

ĐBSCL

:

Đồng Bằng sơng Cửu Long

DN


:

Doanh nghiệp

DT

:

Diện tích

ĐVT

:

Đơn vị tính

HĐH

:

Hiện đại hóa

HTX

:

Hợp tác xã

NN


:

Nơng nghiệp

PTNT

:

Phát triển nơng thơn

RAT

:

Rau an tồn

RTT

:

Rau thơng thường

SWOT

:

Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức

SXNN


:

Sản xuất nơng nghiệp

TBKT

:

Tiến bộ kỹ thuật

TPHCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VSATTP

:

Vệ sinh an tồn thực phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất rau trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 2018............................27
Bảng 1.2: Tình hình tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2018..................................29
Bảng 2.1. Tình hình thời tiết các tháng trong năm 2018............................................. 37
của Thành phố Bắc Kạn................................................................................................... 37
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất đai của Thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2015-2018....39
Bảng 3.1: Diện tích, năng suất, sản lượng rau của thành phố Bắc Kạn........................48
giai đoạn 2014-2018.................................................................................................. 48
Bảng 3.2: Bố trí sản xuất rau, rau an tồn tại các xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc
Kạn 2016 - 2018 (Đơn vị: ha)
.........................................................................................................................................
49
Bảng 3.3. Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất rau an toàn..................................50
Bảng 3.4: Sử dụng giống trong sản xuất rau của nông hộ năm 2018...........................53
Bảng 3.5: Sử dụng phân chuồng và phân vi sinh............................................................. 53
trong sản xuất rau của nông hộ năm 2018....................................................................... 54
Bảng 3.6: Thị trường tiêu thụ rau an tồn........................................................................ 57
Bảng 3.7: Tình hình tiêu thụ rau an tồn theo giá năm 2018 của thành phố Bắc Kạn. .57
Bảng 3.8: So sánh giá một số loại rau an toàn ở xã Nơng Thượng với giá rau an tồn ở
phường Huyền Tụng thành phố Bắc Kạn
.........................................................................................................................................
58
Bảng 3.9. Chênh lệch giá rau an tồn và rau thơng thường tại thành phố Bắc Kạn......58
Bảng 3.10. Phân phối kênh tiêu thụ rau an toàn ở các hộ điều tra năm 2018..................62
của thành phố Bắc Kạn.................................................................................................... 62
Bảng 3.11. So sánh hiệu quả kinh tế giữa một số loại rau với lúa...................................63

(tính trên 1ha)........................................................................................................... 63
Bảng 3.12. Chi phí sản xuất cho rau các loại trên 1 ha.................................................... 64
Bảng 3.13. Hiệu quả sản xuất rau an tồn so với rau thơng thường.................................65
trên 1 ha sản xuất rau các loại.......................................................................................... 65
Bảng 3.14: Lượng các chất dinh dưỡng chính mà cây rau...............................................75
lấy đi để sản xuất được 1 tấn sản phẩm và lượng cần phải bón - kg/ha...........................75
(theo tài liệu của Nga)...................................................................................................... 75
Bảng 3.15: Định mức đầu tư hạ tầng cho vùng rau an toàn tập trung..........................76


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1:
Sơ đồ 3.2:

Hình thức tiêu thụ RAT ở thành phố Bắc Kạn...................................61
Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm RAT ỏ thành phố Bắc Kạn............61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tên đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn”

Thành phố Bắc Kạn là trung tâm của tỉnh Bắc Kạn, với lợi thế về vị trí địa lý,
cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất rau. Trong năm qua thành
phố đã cung cấp cho thị trường khoảng 1.158 tấn rau xanh, sản xuất rau của thành
phố đạt hiệu quả kinh tế khá. Giá trị canh tác 1 ha rau gấp 4-9 lần so với trồng lúa,
với giá trị sản xuất rau trung bình tại các xã, phường như phường Huyền Tụng, xã
Nông Thượng là 120-180 triệu/ha/năm. Song một thực tế mà người nông dân thành
phố Bắc Kạn đang phải đối mặt là tình trạng sản xuất manh mún khơng theo quy
chuẩn, tiêu thụ bấp bênh. Sản xuất rau an toàn (rau chất lượng) vẫn chưa thực sự
phổ cập, quy mô sản xuất rau an tồn vẫn cịn bị bó hẹp và thiếu tính đồng bộ.
Trong nghiên cứu này tơi tập trung phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn với các mục tiêu.
- Cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ RAT
nhằm thúc đầy phát triển sản xuất và đẩy mạnh thị trường của RAT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau
an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Trong phạm vi đề tài này, tôi sử dụng tiếp cận vĩ mơ, vi mơ và có sự tham gia;
Tiếp cận theo điều kiện địa lý và địa hình; tiếp cận theo hình thức sản xuất kinh
doanh RAT; phương pháp phân tổ thống kê; thương pháp so sánh, phân tích, đối
chiếu,… được vận dụng trong quá trình nghiên cứu để xác định xu hướng, mức độ
biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu,
giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính tốn các chỉ tiêu được đúng đắn, cũng như giúp
cho việc phân tích tài liệu được khoa học, khách quan, phản ánh đúng những nội
dung cần nghiên cứu. Các số liệu được xử lý thống kê theo phương pháp nghiên
cứu tính tốn trên
Excel.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





Kết quả sản xuất và tiêu thụ đã góp phần làm thay đổi cơ bản tập quán canh tác
cũ, thay đổi cả tư duy đối với người sản xuất và tiêu dùng, vấn đề xã hội hóa sản xuất
RAT được thực hiện. Mặc dù quy hoạch sản xuất đã được định hình, tuy nhiên, các hộ
nơng dân chưa bố trí sản xuất RAT tập trung, vẫn cịn có sự xen kẽ với sản xuất rau
thường, nên thực hiện quy mô kỹ thuật chưa triệt để. Sản xuất và tiêu thụ RAT trong
thời gian qua được phát triển trên cơ sở vật chất ở các vùng sản xuất RAT được đầu
tư ngày càng cải thiện. Nhiều ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiến bộ đưa
vào sản xuất RAT ngày càng được chú ý. Do đó, chất lượng RAT có bước cải thiện
đáng kể. Cơ cấu, chủng loại rau ngày càng đa dạng. Tuy nhiên, đầu tư còn chưa
được đồng bộ, chưa đủ tốt cho các địa phương phát triển sản xuất và tiêu thụ.
Phương thức sản xuất và tiêu thụ trên cơ sở các nhóm hộ có nhiều ưu điểm trong sản
xuất và tiêu thụ RAT hiện nay. Họ vừa là người sản xuất, vừa có cửa hàng giới thiệu và
bán sản phẩm trong nội thành nên giá bán thường cao hơn. Mạng lưới tiêu thụ phong
phú đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và phân phối RAT rộng khắp trên nhiều
khu vực khác nhau. Tuy nhiên, việc tiêu thụ vẫn do người sản xuất tự phát thực hiện,
sự tham gia của Nhà nước trong việc tiêu thụ sản phẩm RAT chưa được hiệu quả, cửa
hàng chun bán RAT cịn rất ít, phân phối sản phẩm RAT còn chưa rộng khắp nên
lượng tiêu thụ còn chưa nhiều.
- Qua kết quả nghiên cứu đề tài, để đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ RAT trên
địa bàn thành phố Bắc Kạn trong thời gian tới đặt ra, cần giải quyết đồng bộ các
giải pháp, cụ thể:
+ Giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất RAT như: mở rộng quy mô và quy
hoạch nội bộ các vùng sản xuất, giải pháp về khoa học kỹ thuật trong trồng RAT,
hoàn thiện về cơ chế chính sách cho phát triển RAT, giải pháp luân canh cây trồng,
giải pháp đầu tư các yếu tố đầu vào cho sản xuất RAT, giải pháp xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất kinh doanh rau an toàn, giải pháp tuyên truyền. Trong 07 giải
đưa ra, tác giả thấy giải pháp đầu tư các yếu tố đầu vào cho sản xuất RAT là quan
trọng nhất. Vì đầu tư các yếu tố đầu vào là khâu quyết định chất lượng đầu ra.

+ Giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ RAT như: giải pháp về tổ chức tiêu thụ
RAT, liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân tham gia sản xuất và tiêu thụ RAT, giải
pháp đối với người sản xuất, giải pháp đối với người thu gom, giải pháp đối với
người bán lẻ, giải pháp xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an toàn. Trong 06 giải
pháp trên, tác giả thấy giải pháp xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an tồn là quan
trọng nhất. Vì việc đăng ký thương hiệu là cách thức tốt nhất để phân định giữa
RAT và RTT trên thị trường, tạo dựng niềm tin của người tiêu dùng, đảm bảo quyền
lợi và nâng cao trách nhiệm của người trồng RAT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân gian ta có câu: “Cơm khơng rau như đau khơng thuốc”. Câu này
muốn khẳng định rau xanh là nhu cầu không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày
của con người. Rau là loại thực phẩm rất cần thiết, nó cung cấp nhiều vitamin mà các
thực phẩm khác không thể thay thế được như Vitamin A, B, C, D, E … và các loại
axit hữu cơ, các chất khoáng như Ca, P, K … cần thiết cho sự phát triển của cơ thể
con người. Đặc biệt, khi lương thực và các thức ăn giàu đạm đã được bảo đảm thì yêu
cầu về số lượng và chất lượng rau lại càng gia tăng như một nhân tố tích cực trong
cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ vì rau xanh có tác dụng ngăn ngừa bệnh
tim, bệnh đường ruột, vitamin C trong rau có tác dụng ngăn ngừa ung thư dạ dày,
viêm lợi ….Theo tính tốn của các nhà dinh dưỡng học, muốn cơ thể hoạt động bình
thường cần cung cấp 2.300 - 2.500 kcal mỗi ngày, trong đó phải có 250-300 gam
rau.
Sự phát triển của q trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố và sự gia tăng nhanh
dân số đã làm cho sản xuất nơng nghiệp nói chung và sản xuất rau an tồn nói riêng

bị sức ép mạnh. Đất đai bị thu hẹp, môi trường cho sản xuất nông nghiệp an tồn bị
ơ nhiễm do rác thải đơ thị. Thêm vào đó, tập quán canh tác sản xuất của người dân
trong việc sử dụng phân bón, hố chất thuốc bảo vệ thực vật, nguồn nước tưới…
không tuân thủ quy trình kỹ thuật, đã làm cho sản phẩm nơng nghiệp mà đặc biệt là
rau khơng được an tồn. Ngày nay, Việt Nam đang trong xu hướng phát triển chung
của thời đại, việc phát triển sản xuất tiêu dùng những sản phẩm sạch, an tồn là vấn
đề có tính cấp thiết vì sự phát triển kinh tế, xã hội, mơi trường và sức khoẻ con
người. Vì vậy sản xuất nơng nghiệp sạch và bền vững là hướng đi đúng đắn cho đất
nước, trong đó ngành rau là một bộ phận.
Thành phố Bắc Kạn là trung tâm của tỉnh Bắc Kạn, với lợi thế về vị trí địa lý,
cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất rau. Trong năm qua thành
phố đã cung cấp cho thị trường khoảng 1.158 tấn rau xanh, sản xuất rau của thành
phố đạt hiệu quả kinh tế khá. Giá trị canh tác 1 ha rau gấp 4-9 lần so với trồng lúa,
với giá trị sản xuất rau trung bình tại các xã, phường như phường Huyền Tụng, xã
Nông Thượng là 120- 180 triệu/ha/năm. Song một thực tế mà người nông dân thành
phố Bắc Kạn đang phải


đối mặt là tình trạng sản xuất manh mún khơng theo quy chuẩn, tiêu thụ bấp bênh.
Sản xuất rau an toàn (rau chất lượng) vẫn chưa thực sự phổ cập, quy mơ sản xuất rau
an tồn vẫn cịn bị bó hẹp và thiếu tính đồng bộ. Nhận thức được những tồn tại đó
nên em chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ RAT
nhằm thúc đầy phát triển sản xuất và đẩy mạnh thị trường của RAT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn từ năm 2014-2018.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau
an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những đối tượng liên quan đến sản xuất
và tiêu thụ RAT của các tác nhân trong sản xuất và tiêu thụ, bao gồm người sản xuất
rau, người thu mua, bán buôn, bán lẻ RAT tại địa bàn nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm phát triển
sản xuất và thúc đẩy tiêu thụ RAT trên phạm vi thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
+ Thời gian: Các thông tin số liệu thứ cấp thu thập trong thời gian 5 năm trở
lại từ năm 2014 đến 2018.
+ Số liệu sơ cấp được tác giả thu thập trong năm 2018. Các giải pháp đề xuất
trong đề tài có ý nghĩa trong thời gian tới.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài giúp hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề về thực trạng sản xuất và
một số giải pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn; các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau,
đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau trên địa bàn thành
phố Bắc Kạn theo hướng bền vững (liên kết chuỗi giá trị).


4.2. Y nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu đã hệ thống hóa và làm rõ được những vấn đề lý luận và
thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ rau và các chủ trương phát triển cây rau của Đảng,
nhà nước và tỉnh Bắc Kạn hiện nay. Trên cơ sở đó xác định các nội dung nghiên cứu
phát triển sản xuất và tiêu thụ rau; lựa chọn cách tiếp cận, xây dựng khung phân tích
và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp.
Số liệu nghiên cứu của đề tài này sẽ là tài liệu đóng góp vào cơ sở dữ liệu về
sản xuất và tiêu thụ rau của Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn nói riêng và cả nước
nói chung, giúp các nhà khoa học, các nhà quản lý có thêm thơng tin phục vụ cho

cơng tác nghiên cứu, hoạch định các chính sách.
4.3. Y nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là một trong những tài liệu khoa học giúp Thành phố Bắc
Kạn xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển sản xuất và tiêu thụ rau theo hướng
tập trung, liên kết chuỗi giá trị, tận dụng tối đa hiệu quả nguồn lao động và tài
nguyên sẵn có của địa phương góp phần tăng thu nhập cho người dân nông thôn.
Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được chính quyền
và ngành nơng nghiệp phát triển nông thôn thành phố Bắc Kạn, các địa phương
khác có điều kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng và áp dụng vào thực tiễn chỉ
đạo, điều hành phát triển cây rau, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
cho hộ gia đình nơng thôn trong xây dựng nông thôn mới.


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp sạch
Để hiểu rõ khái niệm RAT một cách hoàn chỉnh cần xuất phát từ quan
điểm về nông nghiệp sạch. Hiện nay, trên thế giới và ở nước Việt Nam có 2
quan điểm về nơng nghiệp sạch đó là: nơng nghiệp sạch tuyệt đối và nông
nghiệp sạch tương đối.
Nông nghiệp sạch tuyệt đối cịn gọi là nơng nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh
học. Ở đây người ta thiên về biện pháp hữu cơ và sinh học, trở lại canh tác tự nhiên,
khơng dùng các loai phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hóa học, chấp nhận năng suất
cây trồng khơng cao để lấy “Sản phẩm hồn tồn sạch’’ cũng có thể sản xuất rau,
hoa, quả…trong nhà kính, nhà lưới để cách ly với các yêu tố độc hại của môi
trường. Nông nghiệp sạch tuyệt đối chỉ thực hiện ở các nước có dư thừa lương thực
- thực phẩm, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho sản xuất, ở các quy mô nhỏ và
người tiêu dùng chấp nhận giá thành cao của sản phẩm nông nghiệp.

Nông nghiệp sạch tương đối: Ở đây người ta vẫn áp dụng các biện pháp
thâm canh hiện đại, đặc biệt là các thành tựu về công nghệ sinh học, kết hợp các
biện pháp hữu cơ - sinh học với các biện pháp khác nhưng với công nghệ đảm
bảo các sản phẩm nông nghiệp khơng có hoặc có dưới mức hàm lượng cho phép
các dư lượng hóa chất độc hại, đảm bảo giá thành hợp lý của sản phẩm nông
nghiệp sạch.
1.1.1.2. Khái niệm về rau an toàn
Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa quả
có chất lượng đúng như đặt tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất độc và mức
độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an tồn
cho người tiêu dùng và mơi trường, thì được coi là rau đảm bảo an tồn vệ sinh thực
phẩm, gọi tắt là "RAT" (Trần Khắc Thi, Trần Ngọc Hùng, năm 2005).


Theo quan điểm về Nông nghiệp: “RAT là loại rau không chứa các độc tố và
các tác nhân gây bệnh, an toàn cho người và gia súc”. Sản xuất rau sạch còn gọi lại
sản xuất RAT cho người và gia súc khi đáp ứng được nhu cầu sau: Hấp dẫn về hình
thức, tươi sạch, khơng bụi bẩn và khơng lẫn tạp chất, thu hái đúng độ chín khi có
chất lượng cao nhất, có bao bì phù hợp, đẹp mắt.
Trong đời sống hàng ngày, RAT đơi khi cịn được gọi là rau sạch. Vì khi bắt
đầu chương trình sản xuất RAT thì khái niệm rau sạch được đưa ra tuy nhiên lại gây
nhiều tranh cãi trong giới chuyên môn cũng như người tiêu dùng.
Để phân biệt một cách chính xác hơn, khái niệm rau sạch nên sử dụng để chỉ
các loại rau được sản xuất theo quy trình canh tác sạch như rau thủy canh, rau hữu
cơ,… Mức độ đảm bảo VSATTP của rau sạch cao hơn nhiều so với RAT.
RAT là rau khi sản xuất vẫn sử dụng phân hoá học và các hố chất BVTV,
song có giới hạn. Chất lượng rau sản xuất ra có các tiêu chuẩn về: dư lượng thuốc
BVTV; gốc nitrat và các yếu tố độc hại gây bệnh khác trong rau nằm trong giới hạn
tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo vệ sinh và an toàn sức khoẻ cho người tiêu dùng.
RAT không chứa các dư lượng độc hại vượt quá ngưỡng cho phép theo tiêu

chuẩn vệ sinh y tế khơng bị nhiễm các hố chất, thuốc BVTV, hàm lượng nitrat, kim
loại nặng và vi sinh vật gây bệnh khác (Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng, năm
2010).
1.1.1.3. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là một quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đầu
ra. Nó là q trình tạo ra dịng của cải vật chất khơng có sẵn trong tự nhiên nhưng
lại rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. (Thông tư số 59/2012/BNNPTNT, năm 2012).
Đầu vào của sản xuất bao gồm nhiều yếu tố tác động lẫn nhau như sau: Lao
động, vốn, đất đai, máy móc và các tổ chức quản lý…
Đầu ra là kết quả của quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào tạo ra sản phẩm
nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Yếu tố đầu vào và đầu ra thể hiện quan hệ qua hàm sản xuất:
Q = F(X1, X2… Xn)
Trong đó:
Q là sản lượng sản xuất ra
X (i=1,n) là yếu tố đầu vào


1.1.1.4. Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa thơng qua tiêu thụ hàng hóa chuyển từ hình thái vật chất sang hình thức tiền tệ
và vịng chung chuyển vốn của doanh nghiệp được hình thành.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đóng
vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm
có thể góp phần tăng vịng quay của vốn là cầu nối đưa sản phẩm từ người sản xuất
tới người tiêu dùng cuối cùng thông qua lưu thông trên thị trường.
Kênh phân phối sản phẩm: Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay
những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào q
trình tạo ra dịng vận chuyển hàng hóa dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu
dùng hàng hóa. Tất cả những người tham gia vào kênh phân phối được gọi là các

thành viên của kênh, các thành viên nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng là
những trung gian thương mại, các thành viên này tham gia nhiều kênh phân phối và
thực hiện các chức năng khác nhau. Các loại kênh phân phối:
+ Kênh tiêu thụ trực tiếp: Đây là kênh tiêu thụ sản phẩm bằng cách người sản
xuất trực tiếp đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, không qua trung gian.
+ Kênh tiêu thụ gián tiếp: Là kênh người sản xuất bán sản phẩm của mình
cho người tiêu dùng qua một hay một số trung gian, như người thu gom, người
bán buôn, bán lẻ. Tùy theo mức độ của một hay nhiều trung gian mà ta có các
kênh tiêu thụ: kênh 1, kênh 2, kênh 3 và kênh 4 (Thông tư số 59/2012/BNNPTNT, năm 2012).
1.1.1.5. Khái niệm về thị trường, marketing
a) Khái niệm về thị trường
* Định nghĩa:
Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán (đây là khái niệm phổ
biến nhất). Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng, trao
đổi. Như vậy ở đâu diễn ra các hoạt động trên thì ở đó xuất hiện thị trường. Theo
học thuyết của Mác thì cần hiểu rằng là nơi diễn ra các mối quan hệ kinh tế, là nơi
chứa đựng tổng số cung-cầu, là nơi tập hợp nhu cầu của một loại hàng hóa nào đó.


Từ các khái niệm nêu trên cho thấy: Thị trường chứa đựng tổng số cung và
tổng số cầu về một loại hàng hóa nào đó. Thị trường bao gồm các yếu tố thời gian
và yếu tố không gian, trên thị trường luôn diễn ra hoạt động mua bán và các mối
quan hệ tiền tệ.
* Chức năng của thị trường bao gồm:
+ Chức năng thừa nhận hoặc chấp nhận hàng hóa dịch vụ.
+ Chức năng thực hiện giá cả.
+ Chức năng điều tiết kích thích tiêu dùng xã hội.
+ Chức năng thông tin thị trường.
* Các quy luật của thị trường:
+ Quy luật về giá trị: Là quy luật cơ bản của tiền sản xuất hàng hóa, quy luật

này yêu cầu trao đổi hàng hóa phải dựa trên chi phí lao động xã hội cần thiết để sản
xuất hàng hóa đó.
+ Quy luật cạnh tranh: Đây chính là cơ chế vận động của thị trường. Cạnh
tranh là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, mặt khác nó cũng đào thải những
hàng hóa khơng được thị trường chấp nhận.
+ Quy luật cung cầu: Cầu là nhu cầu cộng với khả năng thanh tốn cho nhu
cầu đó; là sự cần thiết của một cá thể về một hàng hóa hay dịch vụ nào đó mà cá
thể sẵn sàng có khả năng thanh tốn cho hàng hóa hay dịch vụ đó. Cung là một
thuật ngữ dùng để chỉ thái độ của người bán và khả năng bán về một loại hàng hóa
nào đó.
- Quy luật cầu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá cả và lượng cung
về hàng hóa dịch vụ.
b) Marketing:
Theo quan niệm của các nghiên cứu thì định nghĩa về Marketing được trình
bày theo hai khái niệm khác nhau phù hợp với các giai đoạn phát triển của
Marketing đó là Marketing cổ điển và Marketing hiện đại.
Theo quan điểm cổ điển: Marketing là q trình mà ở đó nhu cầu về hàng
hóa và dịch vụ được dự đốn về thỏa mãn thơng qua một q trình bao gồm nhận
thức thúc đẩy và phân phối.


Về thực chất, Marketing là hoạt động kinh doanh nhằm hướng luồng hàng
hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Đặc trưng của Marketing cổ
điển là hoạt động Marketing chỉ diễn ra trên thị trường trong khâu lưu thông. Hoạt
động đầu tiên là hoạt động thị trường sau đó là tổ chức các kênh phân phối; các chủ
trương và biện pháp đều nhằm mục tiêu là bán được hàng hóa, tăng được doanh số
và lợi nhuận.
Theo quan điểm hiện đại: Từ những năm 50 của thế kỷ XX, kinh tế và khoa
học kỹ thuật phát triển nhanh, cạnh tranh trên thị trường gay gắt, giá cả biến động
mạnh, rủi ro trong kinh doanh nhiều khủng hoảng kinh tế diễn ra buộc các nhà kinh

doanh phải có những biện pháp mới ứng xử với thị trường. Chính vì vậy Marketing
hiện đại ra đời. Marketing hiện đại có đặc trưng cơ bản là coi khách hàng là trung
tâm, coi nhu cầu của người mua là quyết định. Marketing hiện đại bắt đầu từ việc
nghiên cứu phát hiện nhu cầu và làm mọi cách để thỏa mãn nhu cầu người tiêu
dùng, từ đó nhằm đạt mục tiêu kinh doanh. Khẩu hiệu của Marketing hiện đại là
“Hãy bán cái thị trường cần, đừng bán cái mình có”. Từ những đặc trưng của
Marketing cổ điển và Marketing hiện đại có thể khái quát về Marketing như sau:
Marketing là chức năng quản lý của doanh nghiệp về tổ chức toàn bộ các
hoạt động nhằm hướng tới thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, từ việc phát
hiện ra nhu cầu và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một
hàng hóa cụ thể đến việc mua hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm làm
cho khách hàng thỏa mãn khi tiêu dùng hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra (Trần Văn Đức,
năm 1993).
1.1.1.6. Khái niệm về kênh tiêu thụ
Có rất nhiều định nghĩa về kênh tiêu thụ. Kênh tiêu thụ có thể được coi là
đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Nó cũng
được coi như một dòng chuyển quyền sở hữu các hàng hoá khi chúng được mua
bán qua các tác nhân khác nhau. Một số ý kiến khác lại cho rằng, kênh tiêu thụ là
các hình thức liên kết lỏng lẻo của các cơng ty để thực hiện mục đích thương mại.
* Các loại kênh tiêu thụ:


+ Kênh I: Kênh tiêu thụ trực tiếp: đây là kênh tiêu thụ mà người sản xuất bán
trực tiếp hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cùng.
Sơ đồ: Người sản xuất → Người tiêu dùng.
Ưu điểm: Đẩy nhanh tốc độ chuyển hàng hóa, thu được lợi nhuận cao.
Nhược điểm: Chu chuyển vốn chậm, quản lý phức tạp
+ Kênh II: Kênh tiêu thụ gián tiếp: Kênh này bao gồm Nhà sản xuất, người
bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng. Trên thị trường trung gian này thường là thị

trường bán lẻ.
Sơ đồ: Người sản xuất → Người bán lẻ → Người tiêu dùng.
Ưu điểm: Ngoài những ưu điểm của kênh trực tiếp thì kênh này cịn mang
đến cho người sản xuất chức năng lưu thông để họ tập trung nguồn lực vào sản xuất.
Nhược điểm: Quy mơ lưu thơng hàng hóa cịn thấp chỉ phù hợp với doanh
nghiệp có quy mơ nhỏ lẻ, sản xuất hàng hóa đơn giản trong thời gian và không gian
nhất định.
+ Kênh III: Kênh này bao gồm Sơ đồ: Người sản xuất → Người thu gom →
Người bán lẻ → Người tiêu dùng.
Ưu điểm: Tổ chức kênh chặt chẽ, quy mơ hàng hóa lớn, vịng quay vốn nhanh.
Nhược điểm: Rủi ro xảy ra khá lớn, việc giám sát khách hàng và giá cả rất
khó khăn đồng thời doanh nghiệp ít năng động.
+ Kênh IV. Kênh này bao gồm: Người sản xuất, người thu gom, người bán
buôn, bán lẻ và người tiêu dùng
Sơ đồ: Người sản xuất → Thu gom → Người bán buôn → Người bán lẻ →
Người tiêu dùng cuối cùng (Thông tư số 59/2012/BNN-PTNT, năm 2012).
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ sản phẩm là khâu rất
quan trọng, thông qua quá trình tiêu thụ mà sản phẩm tách ra khỏi quá trình sản
xuất bước vào q trình lưu thơng và đến tay của người tiêu dùng cuối cùng.
Quá trình tiêu thụ được thực hiện nhanh, thuận lợi sẽ thúc đẩy sản xuất phát
triển. Do vậy để thúc đẩy ngành sản xuất rau phát triển thì phải tổ chức tốt khâu
tiêu thụ.
1.1.2. Đặc điểm sản xuất và tiêu thụ rau an toàn


1.1.2.1. Đặc điểm của sản xuất và tiêu thụ rau nói chung
+ Ngành sản xuất rau là ngành mang tính hàng hóa cao, điều này được thể
hiện là sau khi thu hoạch sản lượng rau trở thành hàng hóa trao đổi trên thị trường
chiếm tỷ lệ cao. Do vậy ngành sản xuất rau có mối quan hệ chặt chẽ với các khâu
như: Công tác thu mua, vận chuyển lưu thông, phân phối, giá cả… nếu các khâu

trên phối hợp chặt chẽ với nhau thì sản phẩm rau được lưu thơng và phân phối kịp
thời đến tay người tiêu dùng, từ đó mà đảm bảo lợi ích của người sản xuất cũng như
người tiêu dùng góp phần thúc đẩy ngành rau phát triển.
+ Rau là loại sản phẩm dễ hỏng, có hàm lượng nước khá cao (khoảng 70 80%), có khối lượng lớn và cồng kềnh nên khó thực hiện việc bảo quản, dễ làm cho
rau dập nát dẫn đến hao hụt về trọng lượng và phẩm chất rau. Do đặc điểm này mà
bố trí sản xuất tập trung, chuyên canh... để đảm bảo vận chuyển và tiêu thụ nhanh
chóng kịp thời cũng như công tác tổ chức tốt các công việc như bảo quản chế biến,
dự trữ để duy trì chất lượng rau cho tốt.
+ Rau là loại cây trồng ngắn ngày, phong phú về chủng loại, lại mẫn cảm với
sâu bệnh, rất thích hợp với việc trồng xen, trồng gối. Yêu cầu việc bố trí mùa vụ, tổ
chức các dịch vụ phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc BVTV và tổ chức sử dụng lao động
trong sản xuất.
+ Rau có đặc điểm chăm sóc tỷ mỉ, phải đầu tư nhiều cơng lao động cẩn thận
thường xun. Vì thế mà người sản xuất rau phải nắm bắt được yêu cầu cụ thể của
từng loại rau để bố trí thời vụ gieo trồng thích hợp nhằm sản xuất đúng thời vụ đạt
năng suất cao.
1.1.2.2. Đặc điểm của sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
Sản xuất rau an toàn là bộ phận của sản xuất rau nói chung, nó mang đầy đủ
đặc điểm của ngành sản xuất rau và có những đặc điểm riêng biệt.
+ Trước hết hầu hết các cây trồng đều trải qua thời kỳ ươm trước khi trồng
đại trà, sự chống chịu bệnh tật, sự phát triển cũng như chất lượng sản phẩm phần
nào phụ thuộc vào giai đoạn ươm này, do vậy khi sản xuất phải xử lý cây trồng ngay
từ đầu.
+ Là loại cây trồng nhưng đòi hỏi kỹ thuật cao, đầu tư vật chất cũng như sức
lao động lớn hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác.


+ Là loại sản phẩm tươi, xanh, nhiều chất dinh dưỡng, khả năng mắc nhiều
loại sâu bệnh. Do vậy trong quá trình canh tác phải sử dụng nhiều loại thuốc bảo vệ
thực vật. Đây là vấn đề có tính hai mặt, sử dụng để bảo vệ, duy trì sản lượng cây

trồng nhưng sử dụng không đúng quy cách lại là ngun nhân gây nhiễm độc sản
phẩm, khí đó khơng cịn được là rau an toàn nữa.
+ Đối với rau an tồn thị trường tiêu thụ khá nghiêm ngặt, nó đặt ra tiêu
chuẩn cho những người sản xuất những sản phẩm đủ tiêu chuẩn quy định mới tồn tại
trong thị trường. Mặt khác, rau an tồn chưa có thương hiệu, kiểm tra chất lượng
chưa nghiêm ngặt đã phần nào mất niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm
rau an tồn. Người tiêu dùng nghi ngờ khơng biết là rau đủ tiêu chuẩn rau an tồn
hay khơng?
+ Do sản xuất theo tiêu chuẩn cho trước nên sản xuất rau an tồn phải tn
thủ nghiêm ngặt của kỹ thuật, địi hỏi mức độ đầu tư vật chất, cao hơn sản xuất rau
bình thường, trong khi đó năng suất và sản lượng thấp hơn. Đây là nguyên nhân
chính làm cho giá bán của các loại rau này cao hơn nhiều so với sản phẩm cùng loại
sản xuất trong điều kiện bình thường, nhất là trong giai đoạn đầu. Điều đó là, hạn chế
đến sức mua, sức cạnh tranh của nó trên thị trường.
+ Xu thế phát triển ở nước Việt Nam: hiện nay nhu cầu tiêu dùng đang tăng
tạo ra thị trường tiêu thụ rau an toàn phát triển cả về số lượng, chủng loại và chất
lượng sản phẩm (Trần Khắc Thi, năm 2008).
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
1.1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất rau an tồn
* Nhóm yếu tố về tự nhiên
+ Khí hậu thời tiết khí hậu ở nước Việt Nam mang tính chất khí hậu nhiệt đới
nóng ẩn tạo điều kiện sâu bệnh phát triển, thời tiết thay đổi liên tục, do vậy ảnh
hưởng đến sản xuất nơng nghiệp nói chung và sản xuất rau an tồn nói riêng. Do đó
trong q trình sản xuất các hộ phải có biện pháp phịng chống các điều kiện bất lợi
cho cây trồng cũng như xem xét lựa chọn các giống cây phù hợp với nhiệt độ - thời
tiết từng vùng.
+ Đất đai: Đối với cây rau bộ rễ ăn nông ở tầng mặt trong phạm vi từ 25 - 30
cm. Do vậy tính chịu hạn rất kém dễ bị sâu bệnh, loại đất thích hợp với rau an tồn




đất nhẹ, đất trung bình sau đó đến đất cát pha. Để cây rau cho năng suất địi hỏi phải
có tầng đất canh tác tươi xốp, giữ ẩm, giữ nhiệt, dễ thoát nước khi ngập úng, giàu
chất dinh dưỡng, dễ hấp thụ, bên cạnh đó có nhiều yếu tố khác nhưng yêu cầu của
rau an toàn tương đối giống nhau.
* Nhóm yếu tố kỹ thuật
+ Yếu tố giống: Giống đóng vai trị quan trọng trong q trình sản xuất, nếu
đầu tư như nhau giống khác nhau cho năng suất khác nhau. Giống tốt là giống cho
năng suất cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, chất lượng sản phẩm cao… ở Việt
Nam hiện nay vẫn còn sử dụng một số giống cũ ở một vài địa phương, trong những
năm gần đây đã lai tạo và nhập nhiều giống mới nhưng việc đưa giống mới vào địa
phương phải chú ý đến từng điều kiện của từng vùng từng địa phương.
+ Yếu tố phân bón: Nếu phân bón đầy đủ và hợp lý thì sẽ làm tăng năng suất
và phẩm chất rau. Phân bón có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng chống chịu sâu
bệnh của rau. Mặc dù cây rau là cây có thời gian sinh trưởng tương đối ngắn và cho
khối lượng sản phẩm tương đối cao nhưng đòi hỏi lượng phân bón lớn. Song khơng
lúc nào lượng phân bón cũng tỷ lệ thuận với năng suất.
Đối với phân chuồng: Rau phản ứng khá tốt với các loại phân đã ủ ải. Ngồi
ra phân chuồng cịn có tác dụng cải tạo đất và duy trì cân đối giữa sinh trưởng sinh
dưỡng và sinh trưởng sinh thực.
Đối với phân đạm: Rau khá thích hợp với đạm đặc biệt là rau an lá. Nhưng trong
q trình bón phải chú ý là thời kỳ nào bón ít thời kỳ nào là bón nhiều.
Đối với lân: Bón lân cho rau ăn quả, quả giúp bộ rễ phát triển đầy đủ, cây
cứng cáp thời gian chống chịu sâu bệnh hại và những thay đổi bất lợi của ngoại
cảnh…
Đối với kali: Đây là loại phân có tác dụng thúc đẩy mạnh các q trình tích
luỹ vật chất, kali rất cần thiết cho loại cây ăn củ, quả ăn rễ nhưng điều quan trọng
là khi nào bón kali cho rau là hợp lý nhất để đạt hiệu quả kinh tế là điều quan trọng
hơn cả.
+ Yếu tố về kỹ thuật canh tác: Các khâu công việc như làm đất, làm cỏ, tưới

nước… là những biện pháp đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng, độ thống khí, nồng độ


CO2 trong đất để rau sinh trưởng và phát triển tốt. Nếu có chế độ chăm sóc thường
xuyên và hợp lý thì sẽ cho năng suất cao và ngược lại.
+ Yếu tố bảo vệ thực vật: Đây là yếu tố quan trọng khơng kém gì khâu chọn
giống, yếu tố này quyết định phần quan tâm đến sản lượng cây trồng và yêu cầu
của RAT.
+ Yếu tố thời vụ gieo trồng: Các loại cây trồng đều có đặc điểm sinh trưởng
và quy luật phát triển riêng. Đối với rau an toàn, thời vụ gieo trồng được tính từ khi
đặt giống, gieo hạt, qua quá trình sinh trưởng, phát triển và đến thời kỳ thu hoạch.
Do vậy cũng giống như các loại cây trồng khác, rau an tồn gieo trồng khơng đúng
thời vụ thì sẽ gặp khó khăn về thời tiết, sâu bệnh… làm cây sinh trưởng chậm, phát
triển kém, năng suất thấp. Như vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất rau an tồn,
người nơng dân khơng chỉ biết có chăm sóc đầy đủ, hợp lý mà cịn phải biết bố trí cơ
cấu cây trồng mùa vụ thích hợp.
* Nhóm yếu tố về kinh tế xã hội
+ Yếu tố vốn: Trong sản xuất nơng nghiệp nói chung và sản xuất rau nói
riêng thì vốn được thể hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động
được sử dụng vào sản xuất. Trong ngành sản xuất nơng nghiệp thì sự tác động
của vốn vào q trình sản xuất khơng phải bằng trực tiếp mà bằng cách gián tiếp
thông qua đất, cây trồng vật nuôi… vốn trong nông nghiệp khá đa dạng tồn tại
dưới nhiều hình thức khác nhau: Máy móc, con giống cây trồng lâu năm, con
trâu, con bị…
+ Yếu tố lao động: Lao động là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản
xuất rau. Trong sản xuất nơng nghiệp, ngồi các trang trại và các hộ sản xuất với
quy mơ lớn thì mới sử dụng lao động đi thuê, còn các hộ sản xuất với quy mơ
nhỏ thì thường tận dụng triệt để lao động gia đình mà sản xuất theo hình thức lấy
cơng làm lãi.
+ Yếu tố thị trường: Tiêu thụ sản phẩm là một khâu của quá trình tái sản

xuất, giá trị sản phẩm thơng qua q trình tiêu thụ, thực hiện tốt việc tiêu thụ sản
phẩm là kết thúc quá trình sản xuất tức là giải quyết khâu “đầu ra” cho quá trình sản
xuất. Vì


×