Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu phân bố các loài tảo độc hại tại hòn tre, vịnh nha trang, khánh hòa 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


TRẦN THỊ KIM NGỌC

NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ CÁC LOÀI TẢO ĐỘC HẠI TẠI
HÒN TRE, VỊNH NHA TRANG, KHÁNH HÒA

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 84 201 20

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH THÁI HỌC

Đà Nẵng ̶ Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Tấn Lượm

Phản biện 1: TS. Trịnh Đăng Mậu
Phản biện 2: TS. Hà Thăng Long

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Sinh thái học họp tại Trường Đại học Sư phạm vào
ngày 23 tháng 01 năm 2022

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện trường Đại học Sư phạm, ĐHĐN


Phịng đọc Khoa Sinh Mơi trường, ĐHSP


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực vật phù du (TVPD) hay vi tảo (microalgae) là mắt xích
đầu tiên trong chu trình vật chất của thủy vực, là thức ăn quan trọng
của các loài: động vật phù du, động vật thân mềm, động vật đáy, ấu
trùng giáp xác, cá con… Phần lớn các lồi vi tảo là có lợi cho các sinh
vật khác. Tuy nhiên, nhiều lồi TVPD cịn có khả năng sản sinh độc
tố làm chết cá hàng loạt, gây thiệt hại lớn về kinh tế, ảnh hưởng đến
sức khỏe cộng đồng hoặc có thể gây tử vong cho người khi tiêu thụ
các nguồn hải sản bị nhiễm độc tố. Một số TVPD khác khi nở hoa
(algal blooms) hay “thủy triều đỏ” (red tides) sẽ tác động tiêu cực,
thậm chí có thể hủy hoại cả quần xã sinh vật của thuỷ vực.
Hòn Tre là đảo lớn nhất trong vịnh Nha Trang, khu vực phía
Nam của đảo này tiếp giáp với nhiều đảo nhỏ như Hòn Miễu, Hòn
Tằm, Hòn Một, và Hịn Mun. Các đảo từ ở phía ngồi có hoạt động du
lịch rất mạnh mẽ, và cịn là nơi có sự trao đổi nước mạnh với khối
nước biển khơi. Do đó, khu vực phía nam đảo Hịn Tre chịu tác động
mạnh từ các hoạt động dân sinh, nuôi trồng và du lịch… từ đó sẽ có
những tác động đáng kể lên các q trình tự nhiên, mơi trường sống
và các hệ sinh thái nơi đây. Những tác động này cũng có thể góp phần
làm tăng tần suất nở hoa và tần suất xuất hiện các loài tảo độc hại ở
khu vực và vùng lân cận.
Do đó việc nghiên cứu điều tra về các lồi tảo có khả năng tảo
độc hại, cũng như mùa vụ xuất hiện của chúng có tầm quan trọng cả
về mặt khoa học lẫn trong thực tiễn như nuôi trồng thủy sản, nguồn

lợi tự nhiên, an tồn thực phẩm, và cả cơng tác quản lý.


2
Xuất phát từ những thực tế trên, việc tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu phân bố các loài tảo độc hại tại Hòn Tre, vịnh Nha Trang,
Khánh Hòa” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Góp phần nghiên cứu đa dạng và sinh thái phân bố tảo độc hại
cho khu hệ thực vật phù du biển Việt Nam nói chung và vùng biển
Nha Trang, Khánh Hịa nói riêng.
Mục tiêu cụ thể
-

Xác định được một số yếu tố môi trường (nhiệt độ, độ mặn),
hàm lượng muối dinh dưỡng (nitrat, phosphat, và silicat) và sự
phân bố của chúng ở vịnh Nha Trang.

-

Xác định được thành phần loài và sự biến động mật độ tế bào
của vi tảo có khả năng độc hại ở vịnh Nha Trang.

3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài sẽ cung cấp thêm các dẫn liệu về thành phần loài, sự xuất
hiện của các lồi vi tảo độc hại theo khơng gian và thời gian, từ đó làm
cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo và các nhà quản lý.
Ý nghĩa thực tiễn:

Đề tài sẽ cung cấp nhiều thơng tin hữu ích cho các nhà nuôi
trồng thủy sản tránh được các thiệt hại về kinh tế do tảo nở hoa và tảo
độc gây ra. Đồng thời cũng góp phần giúp các nhà quản lý tài ngun
và an tồn thực phẩm có cơ sở để cảnh báo cộng đồng trong việc tiêu
thụ các sản phẩm thủy sản có khả năng bị nhiễm độc tố tảo và trong
quy hoạch vùng nuôi trồng.
4. Bố cục đề tài


3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Thực vật phù du
1.1.2. Tảo độc hại và thuỷ triều đỏ
Tảo nở hoa, tảo độc, thủy triều đỏ hoặc tảo gây hại, đều là
những thuật ngữ cho các hiện tượng xảy ra tự nhiên. Có khoảng 300
lồi vi tảo nở hoa với sự xuất hiện hàng loạt. Gần một phần tư trong
số đó có khả năng sản sinh độc tố gây hại cho người và sinh vật.
Các dạng gây hại đã được đề xuất Hallegraeff (1993) [68],
Andersen (1996) [37], Lassus (1988) [133] từ hiện tượng nở hoa của
tảo độc hại bao gồm năm dạng, trong đó các lồi sản sinh ra các độc
tố mạnh mà ta có thể phát hiện được thông qua chuỗi thức ăn tới con
người, gây nên một loạt các chứng bệnh về thần kinh và tiêu hóa do
tiêu thụ hải sản bị nhiễm độc tố bao gồm:
-

Độc tố mất trí nhớ tạm thời- Amnesic Shellfish Poisoning (ASP)

-


Độc tố Ciguatera - Ciguatera Fish Poisoning (CFP)

-

Độc tố gây tiêu chảy - Diarrhetic Shellfish Poisoning (DSP)

-

Độc tố thần kinh - Neurotoxic Shellfish Poisoning (NSP)

-

Độc tố gây liệt cơ - Paralytic Shellfish Poisoning (PSP)

-

Độc tố Azaspiracid Shellfish Poisoning (AZP)
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ vi tảo độc hại

(VTĐH) để chỉ các lồi vi tảo có khả năng sản sinh độc tố cũng như
một số loài tuy không sản sinh độc tố nhưng là vectơ mang độc tố hay
khi nở hoa thường gây hại cho các sinh vật khác.
1.2. NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA VI TẢO ĐỘC HẠI
Những ảnh hưởng to lớn do VTĐH gây ra thật khó đo lường,
đặc biệt thấy rõ khi các nguồn thực phẩm biển như nuôi trồng thuỷ sản


4
bị nhiễm độc. Động vật thân mềm có vỏ và trong một số trường hợp,
cá có vây thường khơng bị ảnh hưởng bởi tảo, nhưng tích tụ độc tố

trong các cơ quan của chúng. Các chất độc sau đó có thể được truyền
sang người và thông qua việc tiêu thụ hải sản bị nhiễm.
1.3. KHÁI QUÁT VỀ CÁC DẠNG ĐỘC TỐ TẢO VÀ HỘI
CHỨNG NGỘ ĐỘC
Độc tố tảo còn được gọi là phycotoxin, là chất chuyển hóa thứ
cấp thể hiện nhiều loại hợp chất với cấu trúc hóa học đa dạng và hoạt
động của chúng phụ thuộc vào các cơ chế độc tính khác nhau. Do đó,
nở hoa tảo độc hại (HAB) có tác động xấu đến sinh vật biển hoặc sức
khỏe con người, thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với mơi trường có
chứa độc tố tảo hoặc do sự tích tụ độc tố tảo trong hải sản. Ở người,
nó có thể dẫn đến một số bệnh về đường tiêu hóa hoặc các vấn đề về
thần kinh. Cá biển, chim và động vật có vú cũng có thể là nạn nhân
của các chất độc sinh học tảo tích tụ trong con mồi của chúng.
1.4. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VI TẢO ĐỘC HẠI
TRÊN THẾ GIỚI
Vi tảo độc hại và tảo nở hoa đã được ghi nhận từ rất sớm
(khoảng 1000 năm trước Công nguyên). Một trong những báo cáo sớm
nhất liên quan đến thủy triều đỏ làm chết cá có thể do lồi tảo Hai roi
Karenia brevis (= Gymnodinium breve) gây thủy triều đỏ ở Florida.
Nhận thức được tầm quan trọng và mức độ gây hại của các loài
VTĐH, một Hội nghị quốc tế về sự nở hoa của VTĐH đã được tổ chức
lần đầu tiên từ ngày 4-6/11/1974 tại Boston, Massachusesetts (Hoa
Kỳ). Từ hội nghị lần thứ 4 trở đi được tổ chức 2 năm một lần, lần thứ
19 đã được tổ chức vào tháng 10/2021 tại Mexico.


5
Về phân loại học VTĐH, ban đầu các nhà khoa học nghiên cứu
bằng những phương pháp phân loại học cổ điển dựa trên hình thái
thơng qua kính hiển vi quang học, mà tiêu biểu là các cơng trình của

Larsen (1994, 1996), Balech (1995), Tomas (1996), Hafflegraeff và
cs., (2004). Các nhà hóa học Đức, Brandt (1899) và Raben (1905) là
những người đầu tiên tiến hành nồng độ các chất dinh dưỡng trong
nước biển để hiểu hơn về vai trò sinh thái của TVPD. 132].
Về sau có nhiều cuộc đều tra về các sự kiện nở hoa của VTĐH,
có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu của Suvapun (1992), Hard và
cs. (2000), Falconer (1993) và nhiều cơng trình tương tự khác của các
Larsen và Moestrup (1992), Taylor và cs., (1995).
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VI TẢO ĐỘC HẠI Ở VIỆT
NAM
Ở Việt Nam nghiên cứu về TVPD được tiến hành khá muộn so
với thế giới, cơng trình đầu tiên của Rose (1926) về TVPD trong vùng
biển Việt Nam. Sau này, một số tác giả như Shirota (1966), Trương
Ngọc An (1978, 1993) cũng đã lần lượt công bố các kết quả nghiên
cứu về TVPD ở một số nơi trong vùng biển Việt Nam.
Việc nghiên cứu tảo độc hại ở Việt Nam được bắt đầu từ khoảng
những năm 1990s. Nguyen-Ngoc L. & Doan-Nhu H. (1996) [98] đã
báo cáo về sự nở hoa của tảo Hai roi Noctiluca scitillans và Vi khuẩn
lam Trichodesmium erythraeum và một loài tảo độc hại khác trong
vịnh Vân Phong, Khánh Hoà. Những nghiên cứu về tảo độc hại tương
đối đầy đủ hơn thơng qua một số chương trình hợp tác từ năm 1996
như CANADA-ASIAN, Việt Nam–Nhật Bản, đặc biệt là dự án lớn
hợp tác giữa Việt Nam-Đan Mạch (HABViet) HABViet được triển
khai từ năm 1998 -2008.


6
Nhiều cơng trình nghiên cứu về tảo độc hại đã được công bố ở
vịnh Bắc bộ như: Nguyễn Thị Minh Huyền (1996), Chu Văn Thuộc
(1997), Chu Văn Thuộc và cs. (1998), Chu Văn Thuộc (2002). Nghiên

cứu về độc tố PSP bởi Đỗ Tuyết Nga và cs. (2000). Larsen và Nguyen
(2004) đã mơ tả chi tiết 70 lồi tảo độc hại ven bờ Việt Nam [86].
Những năm gần đây song song với sự phát triển khoa học kỹ
thuật, nghiên cứu về VTĐH có thể giúp đưa ra các gợi ý về quy hoạch
nuôi trồng một số đối tượng thủy hải sản, hay các dự báo về các hiện
tượng bất lợi như hiện tượng tảo nở hoa của một số loài tảo gây hại.
1.6. MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
SINH TRƯỞNG CỦA VI TẢO
1.6.1. Ánh sáng
1.6.2. Nhiệt độ
1.6.3. Độ mặn
1.6.4. Các chất dinh dưỡng
1.7. KHÁI QUÁT VỀ MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN KHÍ TƯỢNGTHỦY VĂN TẠI VỊNH NHA TRANG- KHÁNH HỊA
1.7.1. Vị trí địa lý
1.7.2. Khí hậu
Nhiệt độ
Lượng mưa
Sơng ngịi
Gió
Đặc điểm phân bố độ muối
Thủy triều
Dịng chảy
Sóng


7

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu:
Thực vật phù du, các loài vi tảo độc hại và sự phân bố của chúng
ở vịnh Nha Trang, Khánh Hòa.
Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu được thực hiện dựa trên sự kế thừa bộ mẫu
TVPD và các thông số môi trường được thu thập và đo đạt suốt 12
tháng liên tục (từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 10 năm 2017) tại 3
trạm thuộc phía nam đảo Hịn Tre, vịnh Nha Trang, Khánh Hịa (Hình
2.1).

Hình 2.1. Bản đồ vị trí các trạm khảo sát (●) ở mặt cắt phía nam đảo
Hịn Tre, vịnh Nha Trang, Khánh Hịa


8
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Phân tích sự biến động của một số yếu tố môi trường (nhiệt
độ, độ mặn, và cường độ ánh sáng), fluorescence và các muối dinh
dưỡng (nitrat, phosphat, và silicat) ở phía nam đảo Hịn Tre, vịnh Nha
Trang.
- Xác định thành phần loài, sinh vật lượng và cấu trúc quần xã
của TVPD ở phía nam đảo Hịn Tre, vịnh Nha Trang.
- Xác định thành phần lồi vi tảo độc hại và phân tích sự phân
bố của chúng ở phía nam đảo Hịn Tre, vịnh Nha Trang.
- Phân tích sự biến động theo mùa về sinh vật lượng (mật độ tế
bào và sinh khối) các loài vi tảo độc hại, và xem xét trong mối tương
quan với một số yếu tố mơi trường ở phía nam đảo Hịn Tre, vịnh Nha
Trang.
- Mơ tả sơ lược về đặc điểm hình thái, sinh thái phân bố và mức
độ gây độc hại của các loài vi tảo độc hại xuất hiện ở phía nam đảo

Hịn Tre, vịnh Nha Trang.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1.

Các phương pháp đo đạc ngoài thực địa

Các thơng số mơi trường ngồi thực địa như: nhiệt độ, độ mặn,
huỳnh quang thực vật (fluorescence hay chlorophyll-a), bức xạ quang
hợp (PAR) đã được đo bằng CTD Sea-Bird SBE19 plus (USA).
2.3.2.

Phương pháp thu và phân tích mẫu
2.3.2.1. Mẫu định tính

Mẫu định tính được thu bằng lưới chóp có đường kính miệng
lưới 30cm và kích thước mắt lưới 25µm, các mẫu được cố định ngay
bằng dung dịch formaldehyde với nồng độ trong mẫu khoảng 5%, giữ
trong điều kiện tối/mát cho đến khi được phân tích.


9
Các loài được xác định bằng phương pháp so sánh hình thái
dưới kính hiển vi quang học Olympus BX53F (Japan). Riêng nhóm
tảo hai roi có vỏ giáp sẽ được nhuộm calcofluor-white và các loài được
chụp ảnh bằng máy ảnh kỹ thuật số Olympus-DP74.
Các loài TVPD và tảo độc hại được định danh theo các tài liệu
của Balech (1995), Fukuyo và cs. (1990), Graham & Bronikovsky
(1944), Larsen & Nguyen (2004), Lassus và cs. (2016), Omura và cs.
(2012), Skulberg và cs., (1993), Taylor (1976), Taylor và cs., (1995),
Throndsen (1993), và Tomas (1996).

Danh mục các loài vi tảo độc hại được xây dựng dựa trên danh
mục các loài vi tảo sản sinh độc tố hoặc gây độc, và một số loài nghi
ngờ sinh độc tố từ dữ liệu trực tuyến về phân loại tảo độc hại của tổ
chức IOC-UNESCO được cập nhật bổ sung liên tục đến nay. Trong
khi các loài ghi nhận nở hoa gây hại khác ở các thuỷ vực trên thế giới
và Việt Nam được tham khảo từ các tài liệu của Hallegraeff và cs.,
2004; Larsen & Nguyen, 2004; Lassus và cs., (2016), và các số báo
cáo trong Hội nghị quốc tế về tảo có hại (ICHA).
2.3.2.2. Mẫu định lượng
Các mẫu định lượng dùng xác định mật độ tế bào TVPD và
VTĐH được thu bằng chai Niskin có thể tích 5L, hơn 1 lít mẫu nước
được cho vào chai nhựa PET (1,5L) và cố định ngay bằng dung dịch
lugol trung tính, giữ mẫu trong tối/mát cho tới khi phân tích.
Trong phịng thí nghiệm, 1.000 mL mẫu nước ban đầu được
lắng và loại dần nước qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lắng kéo dài
từ 24-48 giờ tương ứng các ống lắng hình trụ có thể tích giảm dần. Sau
cùng loại bỏ phần nước phía trên ở ống 100mL và giữ lại phần nước


10
chứa mẫu bên dưới với thể tích khoảng 10 mL, và được lưu trữ trong
ống nhựa ly tâm 15 mL có nắp đậy cho đến khi phân tích.
Số lượng tế bào TVPD và VTĐH được phân tích theo phương
pháp của UNESCO băng buồng đếm Sedgewick-Rafter có thể tích
1.000µL. Các tảo Hai roi có vỏ giáp cần được nhuộm với thuốc nhuộm
Calco-fluor White trước khi quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang.
2.3.2.3. Mẫu dinh dưỡng
Các mẫu nước dùng trong phân tích các muối dinh dưỡng
(nitrat, phosphat, và silicat) cũng được thu bằng chai Niskin cùng thời
điểm với thu mẫu định lượng. Các mẫu sau đó được loại bỏ vi sinh vật

bằng màng lọc Whatman GF/F kích thước lỗ 0,7 µm tại Phòng Sinh
vật phù du, Viện hải dương học, mẫu nước sau lọc được giữ trong ống
ly tâm 15mL và bảo quản lạnh trong tủ đông sâu (khoảng – 800C) cho
đến khi được gửi đi phân tích tại phịng thí nghiệm của Viện nghiên
cứu biển Baltic, tại thành phố Rostock, Đức.
2.3.3. Tổng hợp và phân tích số liệu
Số liệu định tính, định lượng TVPD, hình dạng và số đo các
chiều của mỗi loài được nhập vào phần mềm PlanktonSys BioConsult
AS để tính sinh khối của tế bào (µgC/L hoặc mg C.m3) dựa trên quy
phạm UNESCO 1978.
Các số liệu được tổng hợp, tính tốn và vẽ đồ thị cơ bản bằng
phần mềm Excel Microsoft office 365.
Sử dụng phần mềm R v3.4.2 trong các phân tích thống kê và vẽ
đồ thị với các gói phân tích được thực hiện như sau: package “coin”
[64], package “dplyr”, “pgirmess” [125], và package “ggplot2” [126].


11
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1.

SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG

VÀ MUỐI DINH DƯỠNG Ở PHÍA NAM ĐẢO HỊN TRE, VỊNH
NHA TRANG
Biến động các yếu tố nhiệt độ, độ muối, bức xạ quang hợp, và
fluorescence (= chlorophyll-a) theo không gian và thời gian được trình
bày trong Hình 3.1, Bảng 3.1. và Phụ lục 2.

Hình 3.1. Biến động theo khơng gian và thời gian của một số yếu tố mơi

trường ở mặt cắt phía nam đảo Hòn Tre, vịnh Nha Trang.
Hàm lượng các muối dinh dưỡng vơ cơ (PO4-P, NO3 + NO2-N,
và SiO2-Si) có xu hướng giảm dần từ khu vực cửa sông ra phía ngồi
vịnh, các giá trị muối dinh dưỡng đều cao nhất ở tháng 12/2016 (cuối
mùa mưa) tại trạm NT-18 và thấp nhất ở trạm NT-19 (Hình 3.2). Sự


12

Hình 3.2. Biến động theo khơng
gian và thời gian của hàm lượng
các muối dinh dưỡng tại mặt cắt
phía nam đảo Hòn Tre, vịnh Nha
biến động của các muối dinh theo khơng gian và thời gian được trình
bày trong Hình 3.2 và Bảng 3.1.
3.2.

CẤU TRÚC QUẦN XÃ TVPD Ở PHÍA NAM ĐẢO HỊN

TRE, VỊNH NHA TRANG
3.2.1.

Thành phần lồi TVPD

Kết quả phân tích TVPD được thu liên tục 12 tháng (từ tháng
11/2016 đến 10/2017) tại 3 trạm ở phía nam đảo Hịn Tre, vịnh Nha
Trang, đã ghi nhận 286 loài/dưới loài (taxa) thuộc 09 lớp (Bảng 3.2).
Trong 286 taxa, 246 taxa được xác định đến loài, 37 taxa xác
định đến chi và 3 taxa chỉ xác định đến lớp. Nhóm tảo silíc đa dạng
nhất với 173 taxa (chiếm 60,49%), kế đến là tảo hai roi (106 taxa,

37,06%), và các nhóm cịn lại (7 taxa, 2,45%) (Bảng 3.2). Chi đa dạng
nhất là Chaetoceros (42 taxa) và Rhizosolenia (10), kế đến là tảo hai
roi Tripos (33 taxa) và Protoperidinium (11).


13
Bảng 3.1. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (Mean ± SD), giá trị nhỏ nhất và lớn nhất (Min - Max) của các
thông số môi trường ở tầng mặt của 3 trạm thuộc mặt cắt phía nam đảo Hịn Tre, vịnh Nha Trang trong thời
gian nghiên cứu.
Trạm

NT-18

Thơng số

Mean ±SD

Nhiệt độ (oC)

27.41±1.94

Độ mặn (psu)

29.69±5.11

PAR (µE/cm2/s)

536.79
± 408.36


NT-19
Min - Max

NT-20

Mean ± SD

Min - Max

24.47-30.04

27.40±1.81

24.35-29.93

27.32±1.86

24.16-29.92

14.35-33.42

32.54±0.91

30.41-33.54

32.63±0.88

30.66-33.75

86.03 1,264.40


Mean±SD

590.80

117.92 -

411.40

± 377.58

1,236.71

± 313.59

Min - Max

68.53 1,096.99

Fluor. (mg.m-3)

0.48±0.20

0.18-0.80

0.38±0.21

0.11-0.75

0.36±0.21


0.11-0.75

PO4 (μM)

0.24±0.31

0.05-1.13

0.14±0.16

0.05-0.52

0.13±0.13

0.05-0.41

SiO2 (μM)

14.65±15.32

1.94-57.82

4.97±5.11

0.50-20.56

4.48±4.14

1.68-17.25


3.69±7.14

0.46-27.10

1.07±1.01

0.15-4.30

1.06±0.71

0.50-3.20

NO3 + NO2 (μM)


14
Bảng 3.2. Số lượng taxa thuộc các lớp của TVPD ở mặt cắt phía nam
vịnh Nha Trang
Trạm
Các lớp (class) tảo
Bacillariophyceae
Bacillariophyta classis
incertae sedis
Coscinodiscophyceae
Mediophyceae
Dinophyceae
Cyanophyceae
Dictyochophyceae
Thecofilosea

Chlorophyceae
Tổng cộng:

NT18
38
0
38
79
84
03
02
01
01
246

Hình 3.3. Biến động số lượng
lồi TVPD theo khơng gian và
thời gian ở phía nam đảo Hịn
Tre, vịnh Nha Trang.

NT19
37
01
38
69
90
03
02
01
0

241

NT20
37
02
44
74
92
03
02
01
0
255

Tổng

Tỉ lệ

cộng
43

(%)
15.03
0.70

02
45
83
106
03

02
01
01
286

15.73
29.02
37.06
1.05
0.70
0.35
0.35
100.00

Hình 3.4. Biến động mật độ
tế bào TVPD theo khơng
gian và thời gian ở phía nam
đảo Hịn Tre, vịnh Nha
Trang.


15
3.2.2.

Biến động sinh vật lượng TVPD
Theo không gian và thời gian, mật độ tế bào TVPD ở hai trạm

phía ngồi vịnh (NT-19 và NT-20) biến động tỉ lệ thuận với nhau và
khác biệt so với trạm gần cửa sông (NT-18) từ tháng 11/2016 đến
6/2017. Mật độ tế bào TVPD dao động trong khoảng từ 1,0 x 103 - 220

x 103 tb/L, giá trị cao nhất được ghi nhận ở trạm NT-19 vào tháng
6/2017 và thấp nhất vào tháng 12/2016 tại trạm NT-18 (Hình 3.4), đây
cũng là tháng có lượng mưa cao nhất và độ mặn thấp nhất nên có ảnh
hưởng nhất định.
3.3.

PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI VI TẢO ĐỘC Ở PHÍA

NAM ĐẢO HỊN TRE, VỊNH NHA TRANG
3.3.1. Thành phần lồi vi tảo độc hại
Tổng số 28 taxa VTĐH đã được ghi nhận trong thời khảo sát 12
tháng ở phía nam đảo Hịn Tre, vịnh Nha Trang. Trong đó, có 15 taxa
sản sinh độc tố, 05 taxa vừa sản sinh độc tố vừa gây nở hoa gây hại
như: Dinophysis caudata (DSP), Gonyaulax spinifera (Yessotoxins),
Pseudo-nitzschia spp. (ASP), Trichodesmium erythraeum (PSP), và T.
thiebautii (Anatoxin-A), và các taxa cịn lại có thể nở hoa gây hại cho
thủy hải sản và hệ sinh thái thuỷ vực (Bảng 3.4).
Theo khơng gian, số lượng lồi VTĐH phân bố tương đối đồng
đều giữa các trạm khảo sát và không cho thấy rõ xu hướng biến động
(Bảng 3.4). Theo thời gian, số lượng loài ghi nhận rất cao ở tháng 2 và
6/2017 (tương ứng 21 và 20 loài), thấp nhất vào tháng 10/2017 (12
lồi) (Hình 3.5, Phụ lục 4). Khi xem xét ở từng trạm, số lượng loài
thấp nhất ở trạm NT-19 (8/2017) với 07 taxa, cao nhất ở trạm NT-20
vào tháng 2/2017 (23 taxa) (Hình 3.5). Phân tích thống kê thấy rằng


16
sự khác biệt về số lượng loài VTĐH giữa các trạm khơng có ý nghĩa
(Kruskal-Wallis, p = 0,77 > 0,05).
Trong thời gian khảo sát, một số loài xuất hiện gần như quanh

năm, đặc biệt tảo silic Pseudo-nitzschia spp., gồm các lồi sản sinh
độc tố ASP gây ngộ độc mất trí nhớ tạm thời. Các lồi tảo hai roi có
vỏ giáp Gonyaulax polygramma, Prorocentrum micans, Tripos furca,
P. fusus, P. trichoceros thường nở hoa gây hại cũng xuất hiện quanh
năm. Bên cạnh đó, một số lồi hiếm khi xuất hiện trong nghiên cứu
này như: Oscillatoria sp., Dinophysis fortii, Noctiluca scintillans,
Peridinium quinquecorne, Prorocentrum rathymum, P. triestinum, và
Sourniaea diacantha (Bảng 3.4), nhưng có thể phổ biến ở một số vùng
khác.
Ngoài ra, các loài thuộc chi Alexanrium (3 loài) thường sản sinh
độc tố PSP gây liệt cơ, Dinophysis (4 loài) sản sinh độc tố DSP gây
tiêu chảy và một số loài sản sinh độc tố khác đã được ghi nhận nhưng
mật độ rất thấp chỉ vài chục tế bào trong 1 lít nước, thậm chí chỉ ghi
nhận trong mẫu định tính (Bảng 3.4).

Hình 3.5. Biến động số lượng lồi
vi tảo độc hại theo khơng gian và
thời gian ở phía nam đảo Hịn Tre,
vịnh Nha Trang.

Hình 3.6. Biến động số
lượng loài vi tảo độc hại giữa
hai mùa ở phía nam đảo Hịn
Tre, vịnh Nha Trang.


17
Bảng 3.3. Danh sách các loài vi tảo độc hại ở phía nam đảo Hịn Tre, vịnh Nha Trang
STT


Tên taxa

Trạm/ tháng

NT-18
NT-19
NT-20
Lớp tảo silic (Bacillariophyceae)
1 Pseudo-nitzschia spp.
1-12
1-12
1-12
Lớp vi khuẩn lam (Cyanophyceae)
2 Oscillatoria sp.
2, 9
6, 9
2
Trichodesmium
1, 2, 4-7, 9- 1, 2, 4-7, 93
1, 4-7, 9-10
erythraeum
10, 12
10, 12
Trichodesmium
4
1, 5, 7-10
4-7, 9-11
3-5, 7, 9-11
thiebautii
Lớp tảo xương cát (Dictyochophyceae)

5 Dictyocha fibula
1-8, 11, 12 1-7, 11, 12
1-6, 8, 12
6 Octactis speculum
1-5, 12
1, 2, 4, 9, 12 1-6, 11, 12
Lớp tảo hai roi (Dinophyceae)
7 Akashiwo sanguinea
1, 6
5-7, 9, 10
6, 11
Alexandrium
8
5
1, 3, 11, 12
2, 4
pseudogonyaulax
9 A. tamarense
1, 2, 12
12
2
10 A. tamiyavanichii
2
3, 7
1, 3, 7
11 Dinophysis acuminata
2, 4 ,5, 12
1, 11
2-5, 12


Tác hại/ gây hội chứng

ASP, nở hoa gây hại

Mật độ cao
nhất
(tế bào/L)
118,833.12

PSP

+

PSP, nở hoa gây hại

+

Anatoxin-a, nở hoa, gây tắc
nghẽn mang cá

3,603.60

Nở hoa, tắc nghẽn mang cá
Nở hoa, gây tắc nghẽn mang cá

400.40
300.30

Nở hoa, làm cạn kiệt ô xy


50.00

Goniomin A, gây chết cá

+

PSP
PSP
DSP

+
+
+


18
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

26
27
28

Dinophysis caudata
1-4, 8-12
1-5, 7, 9-12
1-12
Dinophysis fortii
11
Dinophysis miles
1-3, 6, 8-12
1-3, 8-12
1-3, 6-12
Gonyaulax polygramma 2-7, 9-11 2,3,5-9,11, 12 1-7, 9, 11, 12
Gonyaulax sp.
1-3, 10
1, 4-6, 10
2, 3, 6, 8, 9
Gonyaulax spinifera
2, 5-7
4, 6, 7, 11
Lingulodinium polyedra
2, 4, 6, 8
2, 12
2, 4, 11
Noctiluca scintillans
8, 10
8
Peridinium

2, 6
6
3
quinquecorne
Phalacroma mitra
3, 6-8
5-7
2, 3, 8, 12
Prorocentrum
7
11
rathymum
P. micans
1-5, 9-12 1-3,7,8,11,12 1-4, 6, 10-12
P. triestinum
12
Sourniaea diacantha
6
6
7
Tripos furca
1-12
1-12
1-12
Tripos fusus
1-12
1-7, 9-12 1-5,7,8,10-12
Tripos trichoceros
1-12
1-12

1, 2, 4-12
Tổng cộng: 28
24
27
26

Ghi chú: (+) ghi nhận trong mẫu định tính

DSP, nở hoa gây hại
DSP
DSP
Nở hoa, làm cạn kiệt ô xy
Nở hoa, gây tắc nghẽn mang cá
Yessotoxins, gây nở hoa
PSP
Nở hoa, gây tắc nghẽn mang cá
Nở hoa, làm cạn kiệt ô xy

30.03
+
30.03
50.00
50.00
+
+
+
+

DSP


15.02

DSP

+

Nở hoa, gây tắc nghẽn mang cá
Nở hoa, gây tắc nghẽn mang cá
Nở hoa, gây tắc nghẽn mang cá
Nở hoa, gây tắc nghẽn mang cá
Nở hoa, gây tắc nghẽn mang cá
Nở hoa, gây tắc nghẽn mang cá

165.17
+
+
180.18
30.03
40.04


19
Khi xem xét sự biến động số lượng VTĐH giữa hai mùa thì thấy
rằng khơng có sự khác biệt (permutation pest, p = 0,73 > 0,05). Vào
mùa khô, số lượng lồi ở trạm NT-18 và NT-19 ít biến động so với
trạm NT-20, trong mùa mưa số lượng loài VTĐH ở NT-18 rất thấp và
thấp hơn mùa khô, trong khi hai trạm phía ngồi thì ngược lại (Hình
3.6). Khi xét mối tương quan thì thấy rằng số lượng lồi VTĐH có
tương quan nghịch yếu với nhiệt độ (r = - 0.4) và tương quan thuận
yếu với hàm lượng fluorescence và PO4 (tương ứng r = 0.3 và 0.25)

(Hình 3.11).
3.3.2.

Biến động sinh vật lượng và sinh khối của vi tảo

độc hại, và trong mối tương quan với một số yếu tố môi trường
Trong 12 tháng khảo sát, trung bình mật độ tế bào VTĐH tại
các trạm tương đối thấp. Chỉ có hai thời điểm mật độ tế bào tăng mạnh
đều ở trạm phía ngồi vịnh (NT-20) vào mùa mưa (11/2016) và cuối
mùa khơ (7/2017) do ưu thế của lồi tảo silíc Pseudo-nitzschia spp.
với mật độ tương ứng là 77,778 tb/L và 118,833 tb/L (Bảng 3.3). Mật
độ Pseudo-nitzschia spp. chi phối chủ yếu sự biến động mật độ của
VTĐH (Hình 3.8A), và có tương quan thuận rất chặt chẽ với mật độ
VTĐH (r = 0,96), nhưng không thấy tương quan với các yếu tố khác
như: nhiệt độ, độ muối, các muối dinh dưỡng, mà chỉ tương quan thuận
yếu với bức xạ quang hợp (r = 0,28).
Mật độ tế bào và sinh khối của VTĐH biến động tỷ lệ thuận với
nhau theo không gian và thời gian (Hình 3.7A), nhưng khơng bị chi
phối nhiều bởi số lượng lồi VTĐH (Hình 3.7B) và thấy số lượng loài
và mật độ VTĐH tương quan thuận yếu (r = 0,27).


20

Hình 3.7. Biến động theo
khơng gian và thời gian giữa
mật độ tế bào và sinh khối của
VTĐH (A); và giữa mật độ
trung bình với số lượng lồi tảo
độc hại (B) theo thời gian ở

phía nam đảo Hịn Tre, vịnh
Nha Trang.

Hình 3.8. So sánh sự biến động
theo không gian và thời gian giữa
mật độ trung bình tảo độc hại với
mật độ Pseudo-nitzchia spp. (A) và
Dictyocha fibula (B) ở phía nam
đảo Hịn Tre, vịnh Nha Trang.

Ngoài Pseudo-nitzschia spp., 3 loài khác cũng ưu thế so với các
lồi VTĐH cịn lại, bao gồm Trichodesmium thiebautii, Dictyocha
fibula, và Tripos furca (Bảng 3.4). Mật độ tế bào Tripos furca tương
quan nghịch với nhiệt độ và độ mặn (tương ứng r = - 0,32 và r = - 0,53)
nhưng tương quan thuận yếu với các muối dinh dưỡng như PO4 (r =
0,3), SiO2 (r = 0,38), và rất yếu với NO2.NO3 (r = 0,12).


21

Hình 3.9. So sánh sự biến động
theo thời gian giữa mật độ tế bào
trung bình của tảo độc hại với mật
độ Trichodesmium thiebautii (A)
và Tripos furca (B) ở phía nam đảo
Hịn Tre, vịnh Nha Trang.

Hình 3.10. Biến động mật
độ tế bào và sinh khối của
VTĐH giữa hai mùa ở phía

nam đảo Hịn Tre, vịnh Nha
Trang.

Trung bình mật độ tế bào và sinh khối của VTĐH khơng có sự
khác biệt giữa hai mùa (permutation test, p = 0,66 > 0,05). Trong mùa
khô, mật độ ở trạm NT-18 cao và ổn định hơn so với hai trạm còn lại,
nhưng lại thấp nhất trong mùa mưa (Hình 3.10). Sinh khối tế bào trong
mùa mưa cao và ổn định hơn so với mùa khô ở tất cả các trạm (Hình
3.10).
3.3.3.

Mơ tả sơ lược đặc điểm hình thái, sinh thái phân

bố và khả năng gây hại của một số loài vi tảo độc hại.


22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
a. Các yếu tố môi trường và dinh dưỡng
- Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, fluorescence, và bức xạ
quang hợp đều cao ở khu vực cửa sông (NT-18) và giảm dần ra phía
ngồi vịnh. Chỉ riêng độ mặn giảm mạnh chỉ cịn 14.35 psu vào đỉnh
điểm mùa mưa của tháng 12/2016 ở trạm NT-18, chính yếu tố này đã
chi phối sự phân bố mật độ và sinh khối của VTĐH.
- Hàm lượng các muối dinh dưỡng vô cơ (PO4-P, NO3 + NO2N, và SiO2-Si) giảm dần từ khu vực cửa sông ra phía ngồi vịnh, các
muối dinh dưỡng đều cao nhất ở tháng 12/2016 (cuối mùa mưa) tại
trạm NT-18 và thấp nhất ở trạm NT-19. Nhưng chưa thấy có tương
quan đến sự phân bố của VTĐH.
b. Biến động cấu trúc quần xã thực vật phù du

- Tổng số 286 taxa thuộc 09 lớp tảo đã được ghi nhận, đa dạng
nhất là nhóm tảo silíc với 173 taxa (chiếm 60,49%). Số lượng lồi
TVPD tăng từ trong ra ngồi vịnh, mùa khơ ln cao hơn mùa mưa
nhưng không đáng kể.
- Mật độ tế bào TVPD tầng mặt biến động rất lớn theo thời gian
trong năm nhưng giữa các trạm không khác biệt đáng kể.
c. Biến động các loài vi tảo độc hại
- Với 28 taxa VTĐH đã được ghi nhận, có 15 taxa sản sinh độc
tố, 05 taxa vừa sản sinh độc tố vừa gây nở hoa và các taxa cịn lại có
thể nở hoa gây hại.
- Theo không gian và thời gian, số lượng loài VTĐH phân bố
tương đối đồng đều giữa các trạm, có xu hướng tăng dần từ trong ra


23
ngồi vịnh. Số lượng VTĐH giữa hai mùa khơng có sự khác biệt
(permutation test, p = 0,73 > 0,05), đáng chú ý ở trạm NT-18 luôn thấp
hơn so với các trạm phía ngồi ở cả hai mùa.
- Phân bố số lượng VTĐH có tương quan nghịch yếu đối với
nhiệt độ (r = - 0.4) và tương quan thuận yếu với hàm lượng
fluorescence và PO4 (tương ứng r = 0.3 và 0.25).
- Mật độ trung bình VTĐH tại các trạm tương đối thấp và ít có
sự khác biệt giữa các trạm, giữa mùa khơ và mùa mưa. Mật độ của tảo
silíc Pseudo-nitzschia spp. chi phối chính và có tương quan thuận rất
chặt chẽ với mật độ VTĐH (r = 0,96) và tương đối yếu với bức xạ
quang hợp (r = 0,28), nhưng không thấy tương quan với các yếu tố
nhiệt độ, độ muối, các muối dinh dưỡng.
- Sinh khối của VTĐH biến động tỷ lệ thuận với mật độ tế bào
theo khơng gian và thời gian nhưng có mối tương quan thuận kém chặt
chẽ (r = 0,27).

- Bảy (07) loài VTĐH phổ biến được biết sản sinh độc, nở hoa
hoặc cả hai đã được minh hoạ và mô tả sơ lược về đặc điểm hình thái,
cũng như sinh thái phân bố và khả năng gây hại.
2. KIẾN NGHỊ
- Nghiên cứu chỉ mới tập trung phân tích các dữ liệu về một số
yếu tố môi trường, muối dinh dưỡng và TVPD ở tầng mặt, do vậy việc
phân tích các yếu tố này ở nhiều tầng nước khác nhau là rất cần thiết,
từ đó sẽ có cái nhìn tổng qt hơn về khu hệ TVPD và các yếu tố môi
trường ở vịnh Nha Trang.


×