Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Vận dụng kiến thức địa lí tự nhiên đại cương lớp 10 và bậc THCS để giải quyết một s...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 20 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lãnh thổ Việt Nam là một bộ phận của Trái Đất. Vì vậy sự hình thành và
phát triển của tự nhiên Việt Nam đều dựa trên các nguyên lí của các quy luật tự
nhiên thế giới. Vì vậy, địa lí tự nhiên đại cương là nền tảng khoa học cơ bản của
mơn địa lí. Ngay từ khi học mơn Địa Lí ở bậc học THCS các em học sinh đã từng
bước tiếp cận với các khái niệm, đặc điểm, quy luật của nhân tố tự nhiên. Tuy
nhiên chưa áp dụng cụ thể và chi tiết vào một bộ phân lãnh thổ nào đó.Nhận thức
được điều này trong q trình giảng dạy địa lí tơi đã vận dụng kiến thức địa lí tự
nhiên đại cương ở lớp 10 cùng với những nội dung ở bậc học THCS để giải thích
các vấn đề tự nhiên Việt Nam giúp học sinh tìm hiểu rõ bản chất các vấn đề một
cách dễ hiểu và có thể lí giải được một số đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt
Nam.
Trong chương trình địa lí ở bậc THPT thì địa lí tự nhiên đại cương được đưa
vào giảng dạy ở chương trình lớp 10. Địa lí tự nhiên Việt Nam đưa vào giảng dạy
ở chương trình lớp 12. Vì vậy nếu học sinh khơng nắm vững chương trình địa lí
tự nhiên đại cương thì sẽ khơng lí giải được các vấn đề của tự nhiên Việt Nam.
Nhận thấy đây là một phương pháp dạy học hay và hiệu quả nên bản thân tơi
đã suy nghĩ, tìm tịi và ứng dụng phương pháp này vào dạy học mơn Địa lí lớp 12,
luyện thi Đại học và Bồi dưỡng học sinh giỏi.Kết quả bước đầu đã giúp các em
hiểu rõ hơn về một số đặc điểm tự nhiên Việt Nam, lí giải một số hiện tượng tự
nhiên thường gặp từ đó tạo ra hứng thú và sự tự tin khi các em học mơn Địa lí.
Chính vì vậy, tơi đã mạnh dạn thực hiện đề tài: “Vận dụng kiến thức địa lí
tự nhiên đại cương lớp 10 và bậc THCS để giải quyết một số vấn đề của tự
nhiên ở Địa lí 12”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Vận dụng kiến thức địa lí tự nhiên đại cương trong giảng dạy địa lí tự nhiên
lớp 12 nhằm giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, nhớ bài lâu hơn và hiểu rõ bản
chất của vấn đề từ đó sẽ nâng cao chất lượng dạy học mơn Địa lí ở trường THPT.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh lớp 12- Trường THPT Triệu Sơn


4. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Phương pháp dạy học

SangKienKinhNghiem.net


Do đặc thù của phần Địa lí tự nhiên Việt Nam rất khó nên khi giảng dạy
giáo viên nên vận dụng linh hoạt các phương pháp khác nhau như: đàm thoại gợi
mở, hoạt động cặp/nhóm, dạy học theo dự án, hướng dẫn học sinh phân tích hình
ảnh, bản đồ tư duy, atlat...
1.1. Những điểm cần lưu ý
Muốn có kết quả cao nhất khi đọc bản đồ, cần chú ý các điểm sau:
- Đọc và phân tích được các yếu tố cơ bản của bản đồ, lược đồ: tỉ lệ bản đồ,
các phương pháp biểu hiện bản đồ, đặc điểm của kí hiệu bản đồ…
- Đọc chú giải bản đồ để nhận biết các kí hiệu bản đồ, để thể hiện các đối
tượng trên bản đồ.
- Xác định rõ nội dung, yêu cầu của việc đọc bản đồ (đọc cái gì, đọc để làm gì,
thu nhận những kiến thức gì), từ đó tập trung vào những thơng tin cần thiết nhất,
tránh nhầm trang lược đồ, nhầm đối tượng cần xác định.
- Đọc bản đồ phải theo trình tự từ khái quát đến chi tiết. Trước tiên phải đọc
tổng thể những nét chung, sau đó đi dần vào xem xét các chi tiết cục bộ.
1.2. Các phương pháp khai thác bản đồ, lược đồ
Khi phân tích, khai thác bản đồ thường sử dụng các phương pháp khác
nhau như phương pháp mô tả, phương pháp đồ giải, phương pháp so sánh, đối
chiếu, phương pháp đo đạc trên bản đồ.
*Phương pháp mô tả là phương pháp phân tích trên cơ sở đọc bản đồ, qua
đó thu nhận những khái niệm về tính chất và sự phân bố các đối tượng, hiện
tượng trên bản đồ. Phương pháp mơ tả chủ yếu là phân tích về mặt định tính để
phát hiện những khác biệt, đặc điểm phân bố và những mối liên hệ của các đối
tượng. Mơ tả theo trình tự từ tổng thể đến cục bộ, từ chung đến riêng, từ khái quát

đến chi tiết rồi đưa ra những nhận xét, kết luận.
Ví dụ như khi mơ tả đặc điểm của một trạm khí hậu cần làm rõ: tên trạm,
độ cao, chế độ nhiệt, chế độ mưa của trạm; khi phân tích sự phân hóa lượng mưa
Việt Nam thì phải khái quát được đặc điểm chung của mưa (bản đồ lượng mưa
TB năm), phân hóa mưa theo độ cao, theo mùa (các bản đồ mưa thành phần)...
*Phương pháp phân tích kí hiệu và mối liên hệ giữa các đối tượng trên bản
đồ, atlat: là phương pháp sử dụng các kí hiệu, ước hiệu của các đối tượng thể
hiện trên bản đồ để xác định đặc điểm của đối tượng và mối quan hệ của đối
tượng khí hậu trên bản đồ. Ví dụ mối quan hệ của địa hình chắn gió liên quan đến

SangKienKinhNghiem.net


lượng mưa; độ cao địa hình tới nhiệt độ và lượng mưa tại các trạm, hoạt động của
bão...
* Cần có phương pháp so sánh, đối chiều giữa các đối tượng, hiện tượng
địa lí trên bản đồ, hay so sánh đối chiếu giữa các bản đồ với nhau….để giúp việc
khai thác bản đồ có hiệu quả hơn: sử dụng các trang hình thể với khí hậu, sinh vật
với khí hậu, đất với khí hậu... kết hợp với các sơ đồ để học sinh khai thác kiến
thức tốt hơn.
Đối với atlat trang khí hậu, cần cho học sinh khai thác tốt các đặc điểm
chung của khí hậu thơng qua các lược đồ nhiệt và mưa, sự phân hóa các vùng,
miền khí hậu, phân hóa theo độ cao, đơng – tây thơng qua các trạm khí hậu; hoạt
động của bão thơng qua kí hiệu...
Như vậy, trong q trình học tập,ơn thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia cần sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau và vận dụng linh hoạt các phương pháp đó,
nhất là khai thác bằng atlat, bản đồ, sơ đồ.
2. Phương tiện dạy học :
Sử dụng tranh, ảnh, video...
PHẦN NỘI DUNG

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1.1. Cơ sở lý thuyết
Việc tiếp cận với mơn địa lí tự nhiên là khó khăn đối với người học. Các sự
vật, hiện tượng tự nhiên ln có mối quan hệ biện chứng. Người học phải nắm
vững các qui luật tự nhiên thì mới giải thích các hiện tượng tự nhiên một cách đấy
đủ nhất.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Chương trình mơn Địa lí ở trường THPT đã được sắp xếp một cách khoa
học. Học sinh được học phần địa lí đại cương năm lớp 6 và lớp 10, địa lí Việt
Nam ở lớp 8,9 sau đó mới tiếp cận và đi sâu tìm hiểu chương trình địa lí ở lớp 12.
Tuy nhiên trong thực tiễn giảng dạy, hầu như các em học sinh đã quên các kiến
thức địa lí đại cương, đặc biệt là kiến thức địa lí tự nhiên đại cương vì theo các
em nó khó nhớ và khó hiểu,thậm chí khó tưởng tượng nên khi học các kiến thức
địa lí tự nhiên Việt Nam các em cảm thấy khó tiếp thu. Và đặc biệt là địa lí tự

SangKienKinhNghiem.net


nhiên đại cương ít có hình ảnh minh họa dẫn tới các em khó hình dung ra sự vật,
hiện tượng.
Đối với các em học sinh ôn thi học sinh giỏi( nội dung ơn tập là chương
trình Địa lí lớp 10 và 11) và luyện thi đại học thì đề tài này thực sự có ý nghĩa đối
với các em. Nó giúp các em nhớ lâu kiến thức, hiểu rõ vấn đề và giải thích các
vấn đề về địa lí tự nhiên một cách đầy đủ nhất.
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM
2.1. Thực trạng về hứng thú học tập của học sinh khi học phần địa lí tự
nhiên Việt Nam
Ở trường THPT Triệu Sơn,tơi sử dụng phiếu điều tra về hứng thú học tập
của học sinh lớp 12A14-1, 12C14 ở phần địa lí tự nhiên Việt Nam (lưu ý phiếu

điều tra không ghi tên người được điều tra để đảm bảo yếu tố khách quan) và
nhận được kết quả như sau:
Mức độ hứng thú

Lớp 12A14-1

Lớp 12C14

SL

%

SL

%

Rất thích

6

12,7

7

15,6

Bình thường

19


40,5

18

40

Khơng thích

22

46,8

20

40

Tổng

47

100

45

100

Qua bảng điều tra ta thấy số lượng học sinh rất thích học phần địa lí tự nhiên là
rất ít. Cịn lại đa số học sinh được điều tra cảm thấy bình thường hoặc khơng
thích học địa lí ở nội dung này.
2. 2. Nguyên nhân của thực trạng trên

Trước những kết quả trên tôi đã giành thời gian tìm hiểu những ngun
nhân, từ đó đề ra những biện pháp để khắc phục việc học sinh chán học địa lí.
Qua tìm hiểu ở 2 lớp 12A14-1 và 12C14 tôi nhận thấy một số nguyên nhân chủ
yếu: phần địa lí tự nhiên là phần học khơ khan,buồn tẻ, thiếu hình ảnh minh họa
sinh động; học sinh đa số theo khối A nên không dành nhiều thời gian học môn
phụ; phương pháp dạy học cịn khơ khan, buồn tẻ, dung lượng kiến thức tự nhiên
nhiều bài còn dài trong khi phân phối chương trình chỉ dạy 1 tiết/bài. Điều này

SangKienKinhNghiem.net


dẫn tới nhiều nội dung vẫn chưa được nhấn mạnh… Vì vậy, nhiều học sinh cảm
thấy khơng thích học phần địa lí tự nhiên.
3. VẬN DỤNG KIẾN THỨC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN ĐẠI CƯƠNG ĐỂ
GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 12
3.1. VẤN ĐỀ PHẠM VI LÃNH THỔ
A. Tìm hiểu lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn gồm
mấy bộ phận và giới hạn của từng bộ phận?
- Kiến thức lớp 12:Gồm 3 phần( vùng đất, vùng biển, vùng biển và vùng
trời) riêng vùng biển có 5 bộ phận, vị trí của từng bộ phận.Tuy nhiên khơng
có hình ảnh minh họa
- Kiến thức địa lí lớp 8: có hình ảnh minh họa cho các bộ phận vùng
biển

SangKienKinhNghiem.net


Đường cơ sở của Việt Nam, và các bộ phận hợp thành vùng biển.

SangKienKinhNghiem.net



Vùng biển nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa
+ Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.
+ Lãnh hải: là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải Việt Nam
có chiều rộng 12 hải lí. Ranh giới được xác định bởi các đường song song cách đều
đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan.
Đó chính là đường biên giới quốc gia trên biển.
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải: là vùng được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực
hiện chủ quyền của nước ven biển, rộng 12 hải lí. Trong vùng này nhà nước ta có
quyền thực hiện các các biện pháp để đảm bảo an ninh quốc phịng, kiểm sốt thuế
quan,các quy định về y tế, môi trường, nhập cư…
+ Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng tiếp liền với lãnh hải, hợp với lãnh hải thành
vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đưởng cơ sở. Ở vùng này, nhà nước ta có chủ
quyền hồn tồn về kinh tế nhưng các nước khác được đặt đường ống dẫn dầu, dây
cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được hoạt động tự do về hàng hải,
hàng không theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1992.
+ Thềm lục địa: là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục
địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngồi của rìa lục địa.Có độ độ
sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hồn tồn về mặt thăm
dị, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt
Nam.
3.2. VẤN ĐỀ 1: ĐỊA HÌNH
3.2.1 Địa hình với tác động của ngoại lực:

SangKienKinhNghiem.net


a. Giải thích vì sao địa hình nước ta là địa hình của miền nhiệt đới ẩm

gió mùa?
b. Kiến thức địa lí tự nhiên đại cương: Dùng kiến thức địa lí tự nhiên đại
cương lớp 10 (phần tác động ngoại lực) để giải thích.
- Ngoại lực là lực có nguồn gốc bên ngoài, trên bề mặt trái đất. Nguồn năng
lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời. Tác
nhân ngoại lực là các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, gió mưa…), các dạng nước (nước
chảy, nước ngầm, sóng biển), sinh vật (động, thực vật) và con người.
- Ở Việt Nam do nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa nên các tác động do
ngoại lực: phong hóa, bóc mịn, vận chuyển, bồi tụ diễn ra rất mạnh mẽ.
- Quá trình xâm thực mạnh ở miền đồi núi: nền nhiệt ẩm cao với một mùa
mưa và một mùa khô xen kẽ thúc đẩy quá trình xâm thực mạnh mẽ, bề mặt địa
hình bị cắt xẻ, đất bị bào mịn rữa trơi… Hơn nữa do địa hình ¾ là đồi núi bị cắt
xẻ, hẻm vực, khe sâu phủ cùng với lớp phủ thực vật bị tàn phá đã làm cho đất bị
bào mịn rữa trơi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá, những hiện tượng đất trượt, đá lở
thành những nón phóng vật tích tụ dưới chân núi. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
đẩy nhanh tốc độ hịa tan và phá hủy đá vơi tạo thành địa hình caxto với các hang
động, suối cạn, thung khơ, các đồi đá vơi sót ở vùng núi đá vôi: CO2 + H2O
H2CO3; CaCO3 + H2CO3  Ca(HCO3)2 (canxi cacbonat). Khí hậu đã làm sâu
sắc hơn, rõ nét hơn tính chất trẻ của địa hình đồi núi Việt Nam do Tân kiến tạo để
lại. Có thể nói quá trình xâm thực bào mịn do tác động của dịng nước là q
trình địa mạo đóng vai trị chủ yếu tạo nên hình thái của địa hình đồi núi nước ta
hiện nay. Vì vậy để hạn chế xói mịn đất ở miền núi cần phải tích cực trồng rừng
phủ xanh đất trống, đồi trọc để hạn chế dòng chảy, bảo vệ lớp đất mặt khỏi bị rữa
trôi.
- Bồi tụ nhanh ở miền đồng bằng: Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn
mạnh ở miền núi là sự bồi tụ, mở mang nhanh các đồng bằng hạ lưu sơng. Điển
hình là rìa phía Đơng Nam đồng bằng sơng Hồng và rìa Tây Nam đồng bằng sơng
Cửu Long lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
3.2.2 Địa hình với tác động của nội lực:
a. Hãy giải thích và chứng minh rằng: “Việt Nam là đất nước nhiều đồi

núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp”.
b. Kiến thức địa lí tự nhiên đại cương:

SangKienKinhNghiem.net


Đây là kiến thức liên quan tới nội lực tác động đến địa hình bề mặt trái đất.
Nguồn năng lượng sinh ra nội lực chủ yếu là nguồn năng lượng bên trong trái đất.
- Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất thơng qua các vận động
nâng lên hay hạ xuống của vỏ trái đất, làm cho các lớp đất đá bị uốn nếp đứt gãy.
- Như vậy địa hình Việt Nam là một bộ phận của lớp vỏ trái đất nên có mối
liên hệ mật thiết lịch sử phát triển của tự nhiên thế giới.
- Phần này được giảm tải nên chỉ cần học sinh biết được đất nước ta đồi núi
chiếm ưu thế và địa hình bị cắt xẻ mạnh, có nhiều hướng núi.
3.3. VẤN ĐỀ 3: KHÍ HẬU
3.3.1. Tính chất nhiệt đới
a. Giải thích và chứng minh: “Vì sao khí hậu nước ta mang tính chất
nhiệt đới”?
b. Kiến thức địa lí tự nhiên đại cương
- Dùng kiến thức địa lí tự nhiên đại cương để giải thích vùng nội chí tuyến
trong năm mặt trời lên thiên đỉnh 2 lần ở bất kì địa phương nào.
Do vị trí địa lí nước ta nằm hồn tồn trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc
với điểm cực Bắc nằm gần chí tuyến Bắc (23023’B) và điểm cực Nam nằm cách
xích đạo khơng xa (8034’B). Vì thế nền nhiệt cao và lượng bức xạ lớn.
- Chứng minh tính chất nhiệt đới: Nhiệt độ trung bình năm vượt tiêu chuẩn
khí hậu nhiệt đới từ 220-270C (trừ vùng núi). Tổng số giờ nắng tùy nơi dao động
từ 1400-3000 giờ/năm. Tổng nhiệt độ hoạt động lớn từ 8000-100000C. Lượng
bức xạ lớn trung bình từ 120-140 Kcalo/cm2/năm, cân bằng bức xạ ln dương.
Trong biến trình nhiệt của một năm ở miền Bắc chỉ có một tối đa, một tối
thiểu. Miền Nam có 2 tối đa, 2 tối thiểu.

3.3.2. Tính chất ẩm:
a.Giải thích “Tại sao cùng vĩ độ với các nước Tây Á, Bắc Phi tuy nhiên
Việt Nam lại có khí hậu nhiệt đới ẩm mưa nhiều, trong khi các nước trên lại
có khí hậu nhiệt đới khơ nóng”.
b. Kiến thức địa lí tự nhiên đại cương:
- Những vùng nằm sâu trong lục địa nếu khơng có gió từ đại dương thổi vào
thì mưa rất ít. Ở đây mưa chủ yếu do ngưng kết từ ao, hồ, sông và rừng cây bốc
lên tạo thành mưa. Ở các khu vực Tây Á, Bắc Phi nằm sâu trong lục địa nên
lượng mưa nhận được trong năm thấp <500 mm/ năm. Ở đây khí hậu nhiệt đới
khô (Tc)

SangKienKinhNghiem.net


- Miền có gió mùa, nằm gần biển thì mưa nhiều. Vì trong năm có nữa năm là
gió từ đại dương thổi vào lục địa. Ngồi ra các khối khí đi qua vùng biển nóng ẩm
nên tạo ra lượng mưa lớn: Em, TBg, Tm, dãi hội tụ nội chí tuyến (CIT). Việt Nam
nằm trong khu vực gió mùa châu Á, nằm tiếp giáp với vùng biển rộng lớn, đường
bờ biển dài 3260 km. Vì vậy trong năm nước ta nhận được lượng mưa và độ ẩm
lớn (1500-2000 mm và độ ẩm >80%). Khí hậu Việt Nam là nhiệt đới ẩm (Tm).
- Ngồi ra cịn do phần diện tích vùng biển thuộc Việt Nam gấp hơn 3 lần
diện tích lục địa; hướng của địa hình tạo thuận lợi cho gió từ biển dễ dàng xâm
nhập vào đất liền và phần phía tây lãnh thổ.
3.3.3. Tính chất gió mùa:
a. Giải thích ngun nhân và biểu hiện của gió mùa Việt Nam.
b. Kiến thức địa lí tự nhiên đại cương:
Trước hết cần nắm được khái niệm gió mùa là gió thổi theo mùa, hướng gió
ở hai mùa có chiều ngược nhau.
- Nguyên nhân hình thành gió mùa khá phức tạp, chủ yếu do sự nóng lên và
lạnh đi khơng đều giữa lục địa và đại dương theo mùa. Từ đó có sự thay đổi các

vùng khí áp cao và khí áp thấp ở lục địa và đại dương.
-Việt Nam nằm trong khu vực Đơng Nam Á nên chịu tác động của gió mùa
điển hình châu Á.
- Dựa vào bản đồ và hình vẽ để miêu tả hoạt động của gió mùa:
Gió mùa mùa hạ: Từ tháng 5 đến tháng 10. Có hai luồng gió cùng hướng tây
nam thổi vào nước ta.




Vào đầu mùa hạ: Khối khí nhiệt đới từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo
hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ
và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi dọc biên giới
Việt – Lào, khối khí này trở nên khơ nóng (gió phơn Tây Nam hay cịn gọi
là gió Lào).
Vào giữa và cuối mùa hạ: Gió mùa Tây Nam (xuất hiện từ áp cao cận chí
tuyến nửa cầu Nam) hoạt động mạnh.

+ Khi vượt qua biển vùng xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm thường
gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên.

SangKienKinhNghiem.net


+ Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên
nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng 9
cho Trung Bộ.
* Gió mùa mùa đông: Từ tháng 11 đến tháng 4. Miền Bắc chịu tác động của khối
khí lạnh phương Bắc thổi theo hướng Đơng Bắc hay gọi là gió mùa Đơng Bắc.







Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa Đông lạnh ở miền Bắc: Nửa đầu mùa
Đông thời tiết lạnh khô, nửa sau mùa đơng thời tiết lạnh ẩm có mưa phùn.
Gió mùa Đơng Bắc khi di chuyển xuống phía nam suy yếu dần, bớt lạnh
hơn và bị chậm lại bởi dãy Bạch Mã.
Trong thời gian này, từ Đà Nẵng trở vào, tín phong bán cầu bắc cũng thổi
theo hướng Đông Bắc gây mưa ven biển Trung bộ, trong khi Nam Bộ và
Tây Nguyên là mùa khô.

SangKienKinhNghiem.net


+ Gió mùa mùa đơng:

SangKienKinhNghiem.net


Hinh 9.1. Gió mùa mùa đơng ở khu vực Đơng Nam Á

Hinh 9.2. Gió mùa mùa hạ ở khu vực Đơng Nam Á

* Các khối khơng khí hoạt động ln phiên tạo nên gió mùa mùa hạ:
- Khối khơng khí chí tuyến vịnh Ben Gan (TBg)

SangKienKinhNghiem.net



Khối khơng khí này hình thành vào đầu mùa hạ ở bắc Ấn Độ Dương (vào
đầu mùa hạ do hoạt động mạnh của hạ áp Ấn Độ - Iran hút hơi ẩm từ Ấn Độ
Dương vào, hình thành gió TBg). Do có nguồn gốc từ biển nên nóng ẩm, nhiệt độ
>250C, độ ẩm riêng lên tới 19 – 21g/kg, độ ẩm tương đối khoảng 85% và thường
gây mưa dông nhiệt.Tuy nhiên do ảnh hưởng của địa hình nên lượng mưa khác
nhau: Gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, gây hiệu ứng phơn cho Đơng
Trường Sơn, có khi ảnh hưởng mạnh tới Tây Bắc và tận Đồng Bằng Bắc Bộ.
Nhưng nơi có biểu hiện rõ nét nhất và mạnh nhất là Bắc Trung Bộ (ta thường gọi
là gió Lào). Thời gian hoạt động của gió Lào vào đầu mùa hạ (Tháng V đến tháng
VIII), thổi từng cơn, yếu thì thường 2 – 3 ngày, mạnh có thể tới 15 ngày và cường
độ mạnh nhất thường từ 11 đến 15h. Khi gió Lào hoạt động, nhiệt độ có thể lên
tới 390C thậm chí có đợt lên tới hơn 400C, độ ẩm khơng khí giảm xuống cịn 45%
hoặc thấp hơn, gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống.
- Khối không khí xích đạo ẩm (Em)
Nguồn gốc: Bản chất là gió tín phong Nam Bán cầu vượt xích đạo đi lên,
khi vượt qua xích đạo thì chệch hướng thành Tây Nam. Đây chính là gió mùa Tây
Nam chính thức của nước ta.
Hoạt động mạnh vào giữa và cuối mùa hạ (tháng 6 - 9 và tháng 10 trở lại vị
trí Nam Bán cầu).
Đặc điểm: nóng, ẩm, gây thời tiết mưa lớn, kéo dài, trời mát. Khối khí này
có tầng ẩm rất dày do tác dụng của hội tụ và thăng lên của khơng khí trên dải hội
tụ nhiệt đới.
Khối khí Em hoạt động rất mạnh ở miền Nam hơn miền Bắc do đường hội
tụ nhiệt đới ở phía Nam dài hơn từ tháng 6 đến tháng 10, còn ở Đồng bằng Bắc
bộ thì Em hoạt động mạnh nhất vào tháng 8 gây thời tiết mưa ngâu.
Gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu
gây mưa mùa hạ cho 2 miền Nam, Bắc và mưa mùa thu đông cho Trung Bộ. Do
áp thấp Bắc Bộ khơi sâu nên gió mùa mùa hạ di chuyển theo hướng Đơng Nam
vào Bắc bộ tạo gió mùa đơng nam mùa hạ ở miền Bắc Bắc bộ

Như vậy: Trên nền nhiệt đới chung cả nước, hoạt động gió mùa chia thành
2 khu vực:
- Miền Bắc: Có mùa đơng lạnh, mưa ít; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
- Miền Nam: Có 2 mùa mưa, khơ rõ rệt; khơng có mùa đơng lạnh.

SangKienKinhNghiem.net


- Duyên Hải Miền Trung và Tây nguyên: Có sự đối lập về mùa mưa, khô:
Khi Tây Nguyên là mùa mưa thì Đơng Trường Sơn chịu hiệu ứng Fơn (đầu mùa
hạ), khi Đơng Trường Sơn mưa vào thu đơng thì Tây Ngun lại là mùa khơ sâu
sắc.
3.3.4. Khí hậu chịu chi phối của các nhân tố khác
a. Phân tích các nhân tố dẫn đến sự phân hóa đa dạng của khí hậu
nước ta. Chứng minh rằng khí hậu nước ta phân hóa đa dạng.
b. Kiến thức địa lí tự nhiên đại cương:
Khí hậu là sự tác động rất nhiều nhân tố. Trong đó có các nhân tố chính: sVị
trí địa lí, vĩ độ, hồn lưu khí quyển, địa hình, mặt đệm và con người.
- Vị trí địa lí: Mỗi lãnh thổ nằm ở các vị trí khác nhau nên khí hậu ở mỗi
lãnh thổ là khác nhau. Vì vậy, vị trí địa lí mang tính tổng hợp và bao gồm nhiều
các yếu tố khác tạo thành.
- Vĩ độ địa lí: Do trái đất hình cầu nên góc nhập xạ ở mỗi vĩ độ là khác nhau.
Vĩ độ thấp nhiệt độ cao, vĩ độ cao nhiệt độ thấp. Biên độ nhiệt thì ngược lại.
- Hồn lưu khí quyển: Trên trái đất có nhiều đới gió khác nhau: gió mùa, gió
Tín phong, gió Tây ơn đới, gió Đơng cực là những đới gió mang tính hành tinh.
Ngồi ra cịn có các đới gió mang tính địa phương: Gió đất, gió biển, gió phơn.
Các loại gió này có tính chất, đặc điểm, nguồn gốc khác nhau. Vì vậy, lãnh thổ
nào chịu tác động của một hoặc vài loại gió thì đều làm cho khí hậu khác nhau.
- Địa hình: Đây là ngun nhân quan trọng chi phối chế độ nhiệt, ẩm của
một lãnh thổ. Bởi vì nhiệt độ, độ ẩm phân hóa theo độ cao, độ dốc và hướng sườn

núi.
- Yếu tố mặt đệm và con người: Đây là hai yếu tố thứ yếu nhưng ngày càng
có ý nghĩa làm biến đổi khí hậu. Mặt đệm chính là các thảm thực vật. Nếu như
lớp phủ thực vật được duy trì tốt thì khí hậu được điều hòa và ngược lại. Con
người là nhân tố ngày càng tác động đến khí hậu và làm cho khí hậu trái đất của
chúng ta biến đổi theo chiều hướng xấu.
3.4. VẤN ĐỀ 4: SƠNG NGỊI (THỦY VĂN)
3.3.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sơng:
a. Hãy phân tích vai trị của các nhân tố tạo nên sự phân hóa sơng ngịi
của nước ta?

SangKienKinhNghiem.net


b. Kiến thức địa lí tự nhiên đại cương:
Sự phân hóa sơng ngịi là tác động tổng hợp của rất nhiều nhân tố như: chế
độ mưa, băng tuyết, nước ngầm, địa thế, thực vật và hồ đầm.
Ở Việt Nam ta loại trừ nhân tố băng tuyết (vì nước ta ở vùng khí hậu nóng)
cịn lại tất cả các nhân tố trên đều tác động đến sự phân hóa sơng ngịi ở Việt
Nam.
Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới chế độ nước sơng:
+ Nguồn cung cấp nước của sơng ngịi nước ta chủ yếu là nước mưa nên
chế độ nước sông hoàn toàn phụ thuộc vào sự phân bố lượng mưa trong năm.
Nhìn chung, sơng có lũ lớn vào mùa mưa và cạn vào mùa khô nhưng do mùa mưa
ở các vùng nước ta khác nhau nên thời gian lũ của các sông cũng không giống
nhau.
+ Đồng thời, do sự phân hóa sâu sắc giữa mùa mưa và mùa khơ nên có sự
chênh lệch về lượng nước giữa mùa lũ và mùa cạn, tháng lũ và tháng kiệt. Ví dụ:
Sơng Hồng (Bắc Bộ) mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, đỉnh lũ vào tháng 8. Trong
khi đó sơng Đà Rằng (Trung Bộ) có lũ từ tháng 9 đến tháng 12, đỉnh lũ vào tháng

11. Cịn sơng Cửu Long (Nam Bộ) có lũ từ tháng 7 đến tháng 12, đỉnh lũ vào
tháng 10.
Địa hình (Địa thế): Đây là nhân tố quan trọng trong việc tác động tới tốc
độ dòng chảy, qui định hướng của sơng.
+ Địa hình nước ta ¾ diện tích lãnh thổ là đồi núi nên sơng ngịi phần lớn
chảy qua miền địa hình đồi núi.
+ Cấu trúc địa hình nước ta hướng Tây Bắc – Đơng Nam và hướng vịng
cung nên sơng ngịi nước ta chủ yếu chảy theo hướng trên.
+ Địa hình nước ta có sự tương phản giữa đồng bằng và miền núi nên dịng
chảy sơng ngịi có sự thay đổi đột ngột khi chảy từ thượng lưu xuống hạ lưu.
- Địa chất: tính chất thấm nước của nham thạch, của lớp vỏ phong hóa, tính
chất dễ hịa tan của đá vơi có ảnh hưởng đến hình thái lưu vực và đặc điểm thủy
chế của sơng.
+ Sơng chảy qua vùng đá kết tinh cứng thì thung lũng hẹp sâu, lắm thác
ghềnh.
+ Sông chảy tại vùng đá vơi có sườn cao, vách đứng, mật độ sơng suối thưa
< 0,5km/km2.

SangKienKinhNghiem.net


- Các nhân tố như: thực vật, hồ đầm có tác dụng điều hịa dịng chảy. Ví dụ:
thủy chế sơng Cửu Long điều hịa hơn sơng Hồng do tác dụng của Biển Hồ tại
Campuchia.
3.5. Vấn đề 5. Các nhân tố hình thánh đất:
a. Hãy giải thích ngun nhân của sự phân hóa đất (thổ nhưỡng) ở nước
ta.
b. Kiến thức địa lí tự nhiên đại cương:
Đất được hình thành do tác động đồng thời của 6 nhân tố chính như: đá mẹ,
khí hậu, sinh vật, địa hình thời gian và con người.

Ở Việt Nam đất cũng đều chịu tác động trực tiếp và gián tiếp của các nhân tố
trên. Đồng thời chúng ta cịn đánh giá thêm vai trị của sơng ngịi (thủy văn) trong
việc hình thành đất ở nước ta.
Đá mẹ: là nguồn cung cấp vật chất vô cơ cho đất, quyết định cấu trúc, tính
chất lí, hóa của đất. Ở nước ta đá mẹ rất phong phú, có thể chia làm 3 nhóm
chính: Nhóm đá mẹ axit, nhóm bazơ, nhóm bồi tích phù sa.
+ Nhóm đất feralit từ đá axit: có thành phần cơ giới nhẹ, thống khí và thấm
nước tốt nhưng giữ nước và chất dinh dưỡng kém, đất thường chua.
+ Nhóm đất feralit từ đá bazơ: Có thành phần cơ giới nặng, kém thấm nước
và khí nhưng khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng tốt.
+ Đất được bồi tụ phù sa: có đặc điểm chung là vụn bở, có nhiều khống
ngun sinh như: thạch anh, mica, canxit.
Địa hình: thơng qua tác động lại các ngun tố địa hóa và điều kiện nhiệt ẩm
theo yếu tố địa hình (đỉnh, sườn, chân) và nhất là độ cao địa hình.
+ Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao < 500m chiếm khoảng
70% và > 2000m chỉ chiếm 1%. Do vậy sự phân hóa đất theo độ cao khác nhau.
+ Ở vùng núi thấp quá trình feralit diễn ra mạnh, đất feralit chiếm diện tích
lớn (khoảng 65% diện tích đất tự nhiên).
+ Từ độ cao 500-600m đến 1600-1700m nhiệt độ giảm, lượng mưa tăng quá
trình feralit yếu đi, q trình tích lũy mùn tăng lên (đất mùn feralit)
+ Từ 1600-1700m, quanh năm mây mù, lạnh, ẩm, q trình feralit chấm dứt
hồn tồn, có đất mùn thơ trên núi cao (đất mùn alit trên núi cao).
Khí hậu: Đây là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình hình thành đất ở
Việt Nam. Vì chính khí hậu quyết định chiều hướng và cường độ diễn biến của
quá trình hình thành lớp vỏ phong hóa và thổ nhưỡng.

SangKienKinhNghiem.net


+ Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến q trình hình thành đất thơng qua chế độ

nhiệt, ẩm. Do nước ta khí hậu nội chí tuyến gió mùa ẩm phân hóa đa dạng nên thổ
nhưỡng nước ta có sự phân hóa theo qui luật địa đới và phi địa đới.
+ Ngồi ra khí hậu cịn ảnh hưởng gián tiếp thơng qua giới sinh vật.
- Sinh vật: Quá trình hình thành đất ở Việt Nam diễn ra với cường độ mạnh
chính là do sự phong phú của thảm thực vật.
Cùng với sự đa dạng của kiểu rừng là sự đa dạng của các loại đất ở Việt
Nam. Ví dụ dưới rừng kín thường xanh có tầng đất dày, ẩm, mùn khá nhiều. Dưới
rừng thưa có tầng đất mỏng, khơ, ít mùn.
- Thủy văn: Ảnh hưởng của thủy văn đến thổ nhưỡng chủ yếu thông qua tác
động của nước chảy, nước ngầm và nước đọng.
+ Nước chảy đã xói mịn mạnh mẽ đất đai nếu khơng có lớp phủ thực vật
bảo vệ.
+ Đối với đất phù sa thì nước của các dịng sơng lớn, lịng đào sâu xuống tới
lớp đá gốc thường chứa nhiều bazơ do đó đất phì nhiêu (ví dụ sơng Hồng). Đối
với các sơng suối nhỏ, lịng sơng nằm hẹp trong phạm vi lớp vỏ phong hóa feralit
chua nghèo, đất thường chua và kém phì nhiêu. Tại vùng duyên hải, ảnh hưởng
của nước biển và nước ngầm mặn đã tạo nên đất phèn, mặn.
- Con người: Ở Việt Nam đất đai đã được con người khai thác từ lâu đời nên
ảnh hưởng của con người cũng rất lớn.
+ Tích cực: cải tạo, mở mang đất nông nghiệp (cải tạo đất phèn, đất mặn lấn
biển, bón phân cải tạo đất bạc màu…) Quá trình hình thành lúa nước là sự thể
hiện rõ nhất tác động của con người trong việc cải biến đất đai ở Việt Nam.
+ Tiêu cực: phá rừng, đốt nương làm rẫy khiến cho đất đai bị xói mịn, rữa
trơi, diện tích đất trống đồi núi trọc gia tăng.
3.6. VẤN ĐỀ 6: CÁC QUI LUẬT CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
3.6.1. Qui luật địa đới
a. Giải thích và chứng minh rằng thiên nhiên nước ta có sự phân hóa
theo vĩ độ (theo Bắc - Nam).
b. Kiến thức địa lí tự nhiên đại cương:
* Giải thích:

- Qui luật địa đới là sự thay đổi có qui luật của tất cả các thành phần địa lí và
cảnh quan địa lí theo vĩ độ (từ Xích đạo về cực).

SangKienKinhNghiem.net


- Nguyên nhân: Do Trái đất hình dạng cầu và bức xạ mặt trời. Dạng hình
cầu của trái đất làm cho góc chiếu của tia sáng mặt trời đến bề mặt trái đất (góc
nhập xạ) thay đổi từ Xích đạo về hai cực, do đó lượng bức xạ mặt trời cũng thay
đổi theo. Chính lượng bức xạ mặt trời thay đổi theo hướng giảm dần từ Xích đạo
về hai cực đã làm cho các thành phần địa lí và cảnh quan địa lí thay đổi theo.
- Lãnh thổ Việt Nam kéo dài trên 15 vĩ độ. Phía Bắc gần chí tuyến Bắc, phía
Nam cách Xích đạo khơng xa nên cả nước tuy cùng trong vùng nhiệt đới nhưng
thiên nhiên có sự khác nhau từ Bắc vào Nam đặc biệt là khí hậu.
- Nước ta nằm trong khu vực chịu tác động mạnh mẽ của gió mùa nhất là gió
mùa Đơng Bắc. Chính sự giảm sút của khối khơng khí lạnh di chuyển xuống phía
Nam đã làm sâu sắc hơn sự khác biệt của thiên nhiên theo vĩ độ.
- Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự phân hóa thiên nhiên theo chiều Bắc-Nam
là do sự thay đổi của khí hậu (cụ thể là khác nhau về nhiệt và biên độ nhiệt).
* chứng minh:
+ Sự phân hóa của chế độ nhiệt, ẩm, hoàn lưu theo chiều Bắc – Nam
- Nguyên nhân: Dưới sự tác động của các nhân tố tác động kể trên, đặc biệt là
gió mùa Đơng Bắc và bức chắn địa hình đã tạo ra sự phân hóa sâu sắc của khí hậu
theo chiều Bắc - Nam.
- Biểu hiện: Chia làm hai miền khí hậu, phía Bắc và phía Nam
- Phạm vi mỗi miền: Ranh giới phân chia đó là vĩ tuyến 160B (dãy Bạch Mã).
* Miền khí hậu phía Bắc với đặc trưng: Khí hậu nhiệt đới gió mùa cận chí
tuyến, có mùa đơng lạnh, do ảnh hưởng của yếu tố gió mùa đơng bắc và vị trí gần
chí tuyến bắc.
+ Chế độ nhiệt: Có sự hạ thấp đáng kể của nhiệt độ vào mùa đông. Tháng I

hầu như các địa phương từ Bạch Mã trở ra Bắc đều có nhiệt độ <150C, dao động
nhiệt độ cao > 100C; biến trình nhiệt năm có 1 cực đại và 1 cực tiểu do khoảng
cách 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh gần nhau.
+ Phân mùa trong chế độ nhiệt và mưa: Khí hậu có sự phân mùa thành 2 mùa
rõ rệt: Mùa đơng lạnh, rét buốt có 3 tháng nhiệt độ <180C, biểu hiện rõ nhất ở
Miền núi và Đông bắc Bắc Bộ; mùa hạ nóng từ tháng 5 đến tháng 9, với đặc điểm
nóng, mưa nhiều.
+ Chế độ gió: Mùa đơng, chịu tác động mạnh mẽ của gió mùa ĐB, gió tín
phong BBC hoạt động quanh năm, nhưng về mùa đơng bị lấn át bởi các đợt gió

SangKienKinhNghiem.net


mùa ĐB. Mùa hạ chịu tác động của gió mùa mùa hạ, đặc biệt một số khu vực chịu
tác động của gió phơn khơ nóng (gió Tây Nam vượt núi cao).
* Miền khí hậu phía Nam với đặc trưng: Khí hậu nhiệt đới gió mùa cận Xích
đạo do vị trí gần xích đạo.
+ Chế độ nhiệt: Nền nhiệt cao và khá ổn định. Tháng I hầu như các địa
phương từ Đà Nẵng trở vào đều có nhiệt độ >200C, dao động nhiệt độ thấp 3 50C; biến trình nhiệt năm có 2 cực đại và 2 cực tiểu do khoảng cách 2 lần Mặt
Trời lên thiên đỉnh xa nhau.
+ Phân mùa: Khí hậu có sự phân mùa thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa
khô. Biểu hiện mùa khô sâu sắc nhất là ở Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung
Bộ (sau vĩ tuyến 140B)
Bảng 3: Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm
Địa điểm

Nhiệt độ trung Nhiệt độ trung bình Nhiệt độ trung
bình tháng I (oC) tháng VII (oC)
bình năm (oC)


Lạng Sơn

13,3

27,0

21,2

Hà Nội

16,4

28,9

23,5

Huế

19,7

29,4

25,1

Đà Nẵng

21,3

29,1


25,7

Quy Nhơn

23,0

29,7

26,8

Tp. Hồ Chí Minh

25,8

27,1

27,1

3.6.2.Qui luật địa ơ:
a. Giải thích và chứng minh thiên nhiên nước ta phân hóa theo Đơng–
Tây.
b. Kiến thức địa lí tự nhiên đại cương:

SangKienKinhNghiem.net



×