PHẦN 1 - MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Với xu hướng đổi mới giáo dục nói chung và mơn hóa học nói riêng,
việc kiểm tra , đánh giá học sinh tăng cường các câu hỏi gắn với thực tiễn, ứng
dụng vào cuộc sống ngày càng nhiều thì việc thay đổi cách dạy, cách học là vô
cùng cần thiết và cấp bách. Ngồi ra mơn Hóa học ở trường phổ thơng nếu khơng
có những bài giảng và phương pháp hợp lí phù hợp với thế hệ học trị dễ làm cho
học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận.Trước tình hình đó, Hóa học phải
đổi mới phương pháp dạy học đã và đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả
giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phát huy
tính thực tế.
Có những vấn đề Hóa học giúp học sinh giải thích những hiện tượng trong
tự nhiên, tránh việc mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những dụng ý khoa học
hóa học trong những câu ca dao – tục ngữ mà thế hệ trước để lại và có thể ứng
dụng trong thực tiễn đời sống thường ngày chỉ bằng những kiến thức rất phổ thông
mà không gây nhàm chán, xa lạ; lại có tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo,
hứng thú trong mơn học.
Trong việc dạy mơn hố học ở trường trung học, người giáo viên phải có
vốn kiến thức về thực tế sâu, rộng, có khả năng gắn bài giảng với thực tế, tạo ra
được những giờ học sinh động, nâng cao sự hiểu biết và kích thích sự ham mê học
tập của học sinh cũng như giúp học sinh đạt kết quả cao hơn trong các kì thi.
Chính vì vậy, tơi xin đưa ra sáng kiến kinh nghiệm: “Tạo hứng thú học tập cho
học sinh bằng cách liên hệ thực tế khi giảng dạy mơn Hóa học”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn gần gủi hơn về bộ môn, nâng cao tri
thức, hiểu biết các hiện tượng tự nhiên, hiểu được vai trị to lớn của hóa học
trong đời sống và trong sanrn xuất, hiểu được những tác động xấu từ việc lạm
dụng các chất hóa học trong cuộc sống, có niềm đam mê nghiên cứu khoa học và
củng cố kiến thức lý thuyết bộ môn sâu sắc hơn.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1
SangKienKinhNghiem.net
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện từ năm học 2014 - 2015 đến năm học 2017 – 2018 ở
hai lớp A14(1), A14(2).
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các tiết học lý thuyết về các chất, hợp chất điển hình ( thuộc chương trình
SGK hóa học 10, 11 và 12 ban cơ bản ).
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê: Phân loại các chất thường gặp trong đời sống có
trong trương trình học phổ thơng, các câu hỏi có liên quan thực tế theo từng
chương, từng bài.
Phương pháp phân tích: Các ứng dụng của mỗi chất cho từng bài học sẽ
được giáo viên đưa ra, cho học sinh nghiên cứu, tham khảo trên tài liệu, trên mạng
internet, phân tích, rồi sau đó giải thích, tổng hợp kiến thức. Đây là phương pháp
chủ đạo trong đề tài.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Trên lớp học để tạo hứng thú học tập cho học sinh thì có nhiều cách như
lồng ghép các thí nghiệm, kể các mẫu chuyện vui về hóa học, các tiểu sử nhà khoa
học hóa học hoặc những phát minh hóa học nổi tiếng...Thì liên hệ thực tế các ứng
dụng của các chất trong đời sống là một cách tạo hứng thú học tập cho học sinh,
giúp học sinh tìm tịi, say mê hơn trong học tập bộ môn.
Các câu hỏi liên quan đến đời sống thực tiễn sẽ giúp học sinh tái hiện lại
kiến thức đã học, tăng thêm khả năng tư duy suy luận logic, phân tích tổng hợp
vấn đề và để khắc sâu lại lần nữa kiến thức đã được học.
Như vậy, việc sử dụng các câu hỏi hay liên quan đến thực tiễn, đến ứng
dụng của các chất hóa học sẽ tạo hứng thú học tập cho học sinh, học sinh sẽ chủ
động lĩnh hội kiến thức từ giáo viên, sách vở, từ các kênh thơng tin khác để hiểu
được vì sao một chất nào đó lại được dùng với một mục đích trơng cuộc sống, vì
sao nó lại là chất tối ưu nhất, có thể thay thế bằng chất khác hay khơng. Từ đó, các
em cịn biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày, đồng thời bắt kịp
2
SangKienKinhNghiem.net
xu hướng thi THPTQG, để giúp học sinh có thể trả lời tốt các câu hỏi thực tiễn
trong đề thi.
PHẦN 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1.1.Hóa học với thực tiễn cuộc sống
a) Tác động của hóa học đến đời sống con người
Khơng có mơn khoa học nào lại có nhiều ứng dụng như mơn Hóa học
- Trong tự nhiên, nhờ có hóa học mà chúng ta có thể khám phá thiên nhiên,
nắm được tính chất, quy luật của thiên nhiên và con người ngày càng thành công
trong ngành khoa học khám phá vũ trụ, trái đất,…
- Trong đời sống, sản xuất : Hóa học được ứng dụng trong việc nghiên cứu
thành phần, tác dụng, chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm, các quy trình sản
xuất (sản xuất, chế biến các nguồn ngun liệu thơ thành các ngun liệu có thể sử
dụng trong đời sống sản xuất, chế biến các loại nông sản, chế tạo ra các đồ dùng,
vật dụng hằng ngày).
b) Tác dụng của các kiến thức thực tế về hóa học
- Giúp học sinh nắm được cơ sở hóa học, nắm vững và củng cố kiến thức cơ
bản về hóa học.
- Nắm nhanh và kĩ các kiến thức đã học trong bài
- Các kiến thức hóa học thực tế làm cho học sinh hiểu được vai trị to lớn
của hóa học trong đời sống : kinh tế, quốc phòng, sinh hoạt,… thúc đẩy sự ham
hỏi của học sinh.
- Giúp học sinh hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng trong đời sống
hằng ngày một cách đúng đắn. Các em sẽ nhận thức được những gì có ích, những
gì có hại để điều chỉnh hành vi của mình.
2.1.2. Tác dụng của việc liên hệ thực tế trong giảng dạy
a) Với người thầy
- Phát huy khả năng truyền thụ kiến thức của người thầy. Khi mở rộng kiến
thức hóa học thực tế trong bài giảng sẽ nâng cao hiệu quả giảng dạy.
3
SangKienKinhNghiem.net
- Mở rộng kiến thức hóa học thực tế rèn luyện một số kỹ năng dạy học
+ Kỹ năng diễn đạt.
+ Kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học.
+ Kỹ năng tiến hành thí nghiệm.
+ Kỹ năng phân bố thời gian.
+ Kỹ năng giao tiếp
- Kích thích lịng ham thích học tập của học sinh
- Tạo ra giờ học lý thú bổ ích. Khi mở rộng kiến thức hóa học thực tế sẽ có
rất nhiều câu hỏi đặt ra kích thích học sinh tư duy trả lời, bầu khơng khí của lớp sẽ
trở nên sôi động, tạo điều kiện cho các học sinh còn nhút nhát tham gia vào bài
giảng.
- Gần gũi với học sinh. Khi giáo viên thực hành các kỹ năng nhằm tăng
hứng thú học tập cho học sinh, giáo viên sẽ có nhiều cơ hội giao tiếp với học sinh.
Nhờ đó mà sẽ tạo được ấn tượng tốt với học sinh
b) Với học sinh
- Các em trở nên u thích mơn hóa. Khi học sinh được hiểu thấu đáo các
vấn đề hóa học, được tham gia vào các hoạt động thực tế… Các em sẽ có hứng thú
với mơn học vì các em đã nắm được tầm quan trọng của mơn học, từ đó nâng cao
thành tích học tập.
- Nắm được các kiến thức cơ bản của hóa học. Các kiến thức hóa học thực
tế lấy nền tảng là các kiến thức hóa học mà học sinh đã học ở nhà trường, tác dụng
của các kiến thức này là giải thích các bản chất của sự vật, hiện tượng do đó các
em sẽ có nhiều cơ hội tiếp xúc các kiến thức hóa học, các em sẽ nắm rõ các kiến
thức hơn.
- Hình thành kỹ năng tư duy, sử dụng sách… Các kiến thức mới luôn thúc
đẩy học sinh tìm tịi phát hiện kiến thức trong sách báo.
- Phát huy tính tích cực sáng tạo trong học tập
2.1.3. Liên hệ thực tế là một biện pháp gây hứng thú học tập cho học sinh
Cái mới luôn là cái kích thích chúng ta tìm hiểu nhất. Việc liên hệ thực tế sẽ
thúc đẩy học sinh tìm tịi khám phá trong học tập. Hiểu và giải thích được các
4
SangKienKinhNghiem.net
hiện tượng tự nhiên là một động cơ thúc đẩy học sinh học tập. Các kiến thức hóa
học sẽ thu hút sự chú ý lắng nghe trong giờ học và ham thích học hỏi, tìm kiếm
sách vở, rèn luyện khả năng sử dụng sách… Qua đó, các em sẽ thấy được những
lý thú của các kiến thức đã học, tăng thêm lịng u thích mơn học.
Hứng thú học tập là một trong những yếu tố quyết định kết quả học tập của
học sinh. Học sinh có khả năng mà khơng có hứng thú thì cũng khơng đạt kết quả,
giáo viên giỏi chun mơn mà khơng có kỹ năng tạo hứng thú học tập cho học
sinh thì chưa thành cơng. Do đó địi hỏi người giáo viên phải hội tụ kiến thức và
tất cả các yếu tố phục vụ cho công việc dạy học. Kỹ năng tạo hứng thú là kỹ năng
quan trọng nhất, mà để có được kỹ năng này thì đầu tiên người giáo viên phải có
kiến thức sâu, rộng, phải luôn cung cấp cho học sinh lượng kiến thức: ĐỦ,
ĐÚNG, MỚI, THIẾT THỰC.
Với giáo viên bộ mơn Hóa học, kiến thức hóa học thực tế sẽ đáp ứng mặt
thiết thực của kiến thức.
2.2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PT TRIỆU
SƠN
2.2.1. Thuận lợi
- 100% giáo viên đã đạt chuẩn.
- Trong q trình giảng dạy mơn hóa, giáo viên đều cố gắng thay đổi
phương pháp giảng dạy của mình theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
thông qua các phương pháp như : phương pháp trực quan, phương pháp giải quyết
vấn đề, phương pháp vấn đáp, phương pháp liên hệ thực tế trong bài giảng….
- Các thiết bị phục vụ việc dạy học được trang bị đầy đủ như máy chiếu,
phịng thí nghiệm, hóa chất...
- Giáo viên đã có sử dụng các đồ dùng và phương tiện dạy học như thí
nghiệm, mơ hình, tranh …. và từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học hóa học.
- Học sinh có chú ý nghe giảng, tập trung quan sát thí nghiệm, giải thích
một số hiện tượng trong cuộc sống và suy nghĩ trả lời các câu hỏi do giáo viên đặt
ra.
5
SangKienKinhNghiem.net
- Học sinh tích cực thảo luận nhóm và đã đem lại hiệu quả trong quá trình
lĩnh hội kiến thức.
2.2.2. Khó khăn
Hiện nay ở trường, một số học sinh chưa biết tác dụng của mơn hóa học, do
việc giảng dạy ở trường còn mắc phải một số khuyết điểm
- Còn thiên về lý thuyết thiếu thực tế.
- Chưa cung cấp cho học sinh các kiến thức hóa học có ứng dụng nhiều
trong thực tiễn.
- Do đầu vào lớp A14(2) còn thấp, cho nên khả năng vận dụng kiến thức để
lý giải các tượng liên quan đến hóa học đối với học sinh cịn khó khăn.
* Do đó, để khắc phục các nhược điểm trên và để nâng cao khả năng vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn, để tạo hứng thú trong việc học mơn Hóa học thì việc
liên hệ thực tế trong quá trình giảng dạy là cần thiết.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Các giải pháp thực hiện
2.3.1.1. Ln nâng cao rèn luyện trình độ chun mơn nghiệp vụ
Ln tìm hiểu các kiến thức mới, hiểu sâu, rõ các vấn đề nghiên cứu.
Không ngừng học hỏi từ bạn bè, đồng nghiệp.
Rèn luyện các kỹ năng dạy học: Kỹ năng diễn đạt, kỹ năng tiến hành thí
nghiệm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phân bố thời gian.
Để có phương pháp dạy học hiệu quả cho HS không chỉ có kiến thức vững
mà cần nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, những khúc mắc hoặc phân vân của
các em về bộ môn. Trao cho các em niềm tin thông qua mỗi bài học.
2.3.1.2. Tổ chức cho học sinh học và tự học trên lớp và ở nhà
Trong quá trình học tập, không nên thường xuyên gọi một hoặc một vài cá
nhân tích cực học tập mà cần gọi tất cả các em trong vài tiết dạy, tạo điều kiện
tối đa cho các học sinh nhút nhát tham gia vào bài giảng.
Khi nhận xét về câu trả lời của học sinh, bằng mọi cách phải thật chính
xác quan điểm khoa học nhưng phải có tính khích lệ, động viên.
6
SangKienKinhNghiem.net
Những thí nghiệm vui, đơn giản, thiết thực với đời sống, giáo viên yêu cầu
học sinh chuẩn bị trước ở nhà hoặc về nhà thử nghiệm, báo cáo kết quả.
Yêu cầu học sinh ôn tập, đọc và nhớ kĩ các tính chất của các hợp chất hoặc
chất trong chương trình sách giáo khoa. Ngoài ra, để tăng cường sự hiểu biết
phong phú về kiến thức hóa học cần tìm hiểu các kênh như: sách, báo, mạng
internet...
Có kế hoạch bồi dưỡng cho các HS khá, giỏi, phụ đạo cho những học sinh
yếu, kém. Lập nhóm tự học có HS học khá giỏi và yếu kém để giúp đỡ nhau học
tập.
Cho các em tham gia các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp với mục đích
giúp các em có cái nhìn thân thiện hơn về thế giới xung quanh, biết bảo vệ mơi
trường và có kiến thức phong phú.
2.3.1.3. Phối hợp tốt giữa gia đình – nhà trường – xã hội
Giáo viên bộ môn cần thường xuyên trao đổi với giáo viên chủ nhiệm
hoặc phụ huynh để kịp thời khen thưởng, động viên con em khi có thành tích học
tập tốt hay có thái độ cứng rắn, cương quyết và đốc thúc với các học sinh còn
yếu, kém.
Phối hợp với địa phương giáo dục học sinh trong khu vực nhất là những
học sinh đi học xa trường.
2.3.2. Các biện pháp để tổ chức thực hiện
2.3.2.1. Chuẩn bị chu đáo các điều kiện cần thiết cho tiết dạy
Chuẩn bị nội dung bài mới cẩn thận, các thí nghiệm hoặc câu hỏi về thí
nghiệm vui phải rõ ràng, dễ nhìn nhận, đánh giá và lơi cuốn học sinh tham gia.
Phân định rõ các thí nghiệm, câu hỏi về thí nghiệm vui ở bài nào, dạy vào
khoảng thời gian nào và thời lượng kết thúc hợp lí để đảm bảo được nội dung
chương trình. Tránh xa đà vào việc chỉ tập trung giải quyết các thí nghiệm này
trong một tiết học.
Tham khảo nhiều tài liệu liên quan đến các thí nghiệm vui, có nhiều ứng
dụng thực tiễn hoặc giải thích các hiện tượng tự nhiên.
7
SangKienKinhNghiem.net
2.3.2.2. Truyền đạt kiến thức cơ bản, lồng ghép nội dung thí nghiệm, đố vui
thí nghiệm vào bài học
- Bước 1: Kiểm tra bài cũ,
- Bước 2: Liên hệ thực tế khi giới thiệu bài học.
- Bước 3: Liên hệ kiến thức thực tế hoặc làm các thí nghiệm vui trong quá trình
triển khai kiến thức mới.
- Bước 4: Cho học sinh nghiên cứu, quan sát, nhận xét và giải thích, viết PTPƯ
xảy ra.
- Bước 5: Giáo viên nhận xét, kết luận vấn đề. Giáo dục ý thức cho các em nếu
nội dung thực tiễn hoặc thí nghiệm vui có liên quan đến thực tiễn.
2.3.3. Nội dung thực hiện vào bài giảng
NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
2.3.31. Liên hệ thực tế khi giới thiệu bài giảng mới
Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi
rất khơi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng ngày học sinh vẫn gặp
nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá trình học tập.
Ví dụ 1 : Khi dạy về bài CLO (ở lớp 10), giáo viên có thể mở bài như sau
- GV : Mỗi khi mở vòi nước máy chúng ta thường ngửi thấy có mùi xốc rất
khó chịu. Đó là vì tại nhà máy nước người ta đã sục vào đó một chất khí có tác
dụng diệt khuẩn. Các em có biết khí đó là khí gì khơng ?
- HS có thể biết sẽ trả lời đó là khí clo.
- GV : Đây cũng là tên bài học của chúng ta hôm nay.
* Cách giới thiệu này sẽ tạo cho học sinh chú ý hơn để tìm hiểu tại sao clo
lại có tính chất như vậy. Và trong q trình học về tính chất của khí Clo các em sẽ
giải thích được như sau
Khi sục vào nước một lượng nhỏ clo, nước có tác dụng sát trùng do clo tan
một phần (gây mùi) và một phần với nước
H2O + Cl2
HCl + HClO
Hợp chất HClO khơng bền có tính oxi hóa mạnh
HClO HCl + O
8
SangKienKinhNghiem.net
Oxi ngun tử có khả năng diệt khuẩn.
Ví dụ 2 : Khi dạy về bài Amoniac và muối amoni (ở lớp 11), giáo viên có thể mở
bài như sau
- GV : Khi ăn bánh bao ta thường thấy có những lổ xốp. Đó là do những
bọt khí thoát ra để lại các lổ hổng trên bột. Đó là khí gì vậy ?
- HS suy nghó trả lời
- GV : Thành phần để làm bánh bao là bột nở NH4HCO3 . khi nhiệt phân
sẽ giải phóng ra khí CO2 và 1 chất khí có mùi khai. Khí mùi khai này có tính
chất gì? Nó có độc không, ăn bánh bao có nguy hiểm không ? Bây giờ chúng ta
sẽ tìm hiểu tính chất của chất khí trên qua bài : Amoniac và muối amoni
* Trong q trình học về tính chất của muối amoni, học sinh sẽ hiểu được hiện
tượng trên là do
NH4HCO3 được dùng làm bột nở vì khi trộn thêm vào bột mì, lúc hấp bánh
thì NH4HCO3 sẽ bị phân hủy dưới tác dụng của nhiệt
t
NH4HCO3
NH3 + CO2 + H2O
o
Như vậy, khi hấp bánh bao khí CO2, NH3 thốt ra để lại vơ số lỗ nhỏ trong bánh
bao làm cho bánh bao vừa to lại vừa xốp và có mùi khai là mùi đặc trưng của
amoniac.
Ví dụ 3 : Khi dạy về bài PHOTPHO (ở lớp 11), giáo viên có thể liên hệ thực tế
khi mở bài như sau
- GV : Trong “Văn tế thập loại chúng sinh”, thi hào Nguyễn Du đã viết :
“Lập lòe ngọn lửa ma trơi
Tiếng oan văng vẵng tối trời cịn thương”
Thế “ma trơi” là cái gì vậy ? Các nhà văn tưởng tượng ra chăng ? Không
phải, “ma trơi” quả là có thật. Nếu các em có dịp đi qua các nghĩa trang vào ban
đêm thì các em sẽ thấy tại một số ngôi mộ tỏa ra những ngọn lửa màu xanh lãng
đãng lập lòe mà dân gian thường gọi là “ma trơi”. Bài học ngày hôm nay sẽ giúp
các em hiểu được hiện tượng này. Đó là bài PHOT PHO.
9
SangKienKinhNghiem.net
* Sau khi học xong bài Photpho giáo viên sẽ giúp học sinh hiểu được hiện
tượng trên là do
Trong cơ thể (xương động vật) có chứa một hàm lượng photpho khi chết
phân hủy tạo một phần thành khí PH3 (photphin), khi có lẫn một chút khí P2H4
(diphotphin), khí PH3 tự bốc cháy ngay trong điều kiện thường tạo thành khối cầu
khí (lửa “ma trơi”)bay trong khơng khí. Bất kể ngày hay đêm đều có PH3 bay ra ở
các nghĩa trang, chỉ có điều là ban ngày ánh sáng mặt trời quá mạnh nên ta không
thấy được ma trơi.
2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O
Điều trùng lặp ngẫu nhiên là: Người ta thường gặp “Ma trơi” ở các nghĩa
địa càng tăng thêm sự mê tính dị đoan.
Ví dụ 4 : Khi học bài OZON (ở lớp 10), giáo viên có thể mở bài như sau
- GV : Sau mỗi trận mưa, các em cảm thấy bầu trời, khí hậu như thế nào ?
- HS : Bầu trời quang đãng hơn, khí hậu mát mẻ hơn.
- GV : Thật vậy, sau cơn mưa to sấm nổ đùng đùng, khi mưa tạnh, nắng
lên, mọi người thường cảm thấy như căn phòng, đường xá, khu phố… thậm chí cả
bầu trời xanh kia mát mẻ trong lành hẳn lên. Hít thở cũng thật dễ chịu. Đó là
ngun nhân gì nhỉ ? Để hiểu được điều này, hôm nay chúng ta sẽ học bài : OXI –
OZON.
* Trong khi học về phần Ozon, học sinh sẽ hiểu được hiện tượng trên là do:
Khi có những tia chớp điện thì một phần oxi trong khơng khí sẽ biến thành ozon:
3O2 → 2O3
Ozon khi rất lỗng khơng có mùi hơi, ngược lại cịn cho con người ta có
cảm giác tươi mát, thanh sạch dễ chịu. Nó cịn có tác dụng sát trùng, làm sạch
khơng khí, rất có lợi cho cơ thể con người.
2.3.3.2. Liên hệ thực tế qua các phản ứng hóa học cụ thể trong bài học
Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh
hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải
tỏa tính tị mị của học sinh.
10
SangKienKinhNghiem.net
Ví dụ 1 : Khi dạy bài ANKIN, sau khi học xong phần điều chế axetilen, giáo viên
có thề liên hệ thực tế như sau:
- GV : Vì sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết ? Trong nông nghiệp, đất
đèn dùng để làm gì ?
- HS : Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua, khi tác dụng với nước
sinh ra khí axetilen và canxi hydroxit.
CaC2 + 2H2O C2H2 + Ca(OH)2
Các chất này làm tổn thương đến các hoạt động hơ hấp của cá, vì vậy có thể
làm cá chết.
Trong nơng nghiệp, từ lâu người ta đã dùng đất đèn để làm kích thích quả
xanh mau chín và chín đồng loạt ở các kho, thường dùng để dú chuối, cà chua…
Ví dụ 2 : Khi dạy về bài FLO (lớp 10), sau khi học xong tính chất của axit HF,
giáo viên có thể liên hệ thực tế như sau
- GV : Tại sao không đựng dung dịch HF trong bình thủy tinh.
- HS : Dung dịch HF, tuy là axit yếu nhưng có tính chất đặc biệt là ăn mòn
thủy tinh. Do thành phần của thủy tinh chính là SiO2, khi cho dung dịch HF vào
thì có phản ứng
SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O
Ví dụ 3 : Khi dạy về bài LƯU HUỲNH (ở lớp 10), sau khi học xong tính chất hóa
học của lưu huỳnh tác dụng với kim loại, giáo viên có thể liên hệ thực tế như sau:
- GV : Tại sao khi đánh rơi nhiệt kế thủy ngân thì khơng được dùng chổi
quét mà nên rắc bột S lên trên?
- HS : Thủy ngân là kim loại ở dạng lỏng, dễ bay hơi và hơi thủy ngân là
một chất độc. Vì vậy, khi làm rơi nhiệt kế thủy ngân nếu như ta dùng chổi quét thì
thủy ngân sẽ bị phân tán nhỏ, làm tăng quá trình bay hơi làm cho q trình thu
gom khó khăn. Ta phải rắc bột S lên những chỗ có thủy ngân, vì S có thể tác dụng
với thủy ngân tạo thành HgS dạng rắn và khơng bay hơi.
Hg + S HgS↓
Q trình thu gom thủy ngân cũng đơn giản hơn.
11
SangKienKinhNghiem.net
Ví dụ 4 : Khi dạy bài MỘT SỐ HỢP CHẤT QUAN TRỌNG CỦA KIM LOẠI
KIỀM, sau khi học xong tính chất của NaHCO3, giáo viên có thể liên hệ như sau:
- GV : Vì sao muối NaHCO3 được dùng để chế thuốc đau dạ dày ?
- HS : Trong dạ dày, có chứa dung dịch HCl. Người bị đau dạ dày là người
có nồng độ dung dịch HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO3 dùng để chế
thuốc đau dạ dày vì nó làm giảm hàm lượng dung dịch HCl có trong dạ dày nhờ
phản ứng :
NaHCO3 + HCl NaCl + CO2 + H2O
Ví dụ 5 : Khi dạy về bài PEPTIT VÀ PROTEIN (ở lớp 12), sau khi học xong
phần tính chất của protein, giáo viên có thể liên hệ thực tế như sau
- GV : Giải thích vì sao khi nấu canh cua thì có gạch cua nổi lên ? Khi nấu trứng
thì lịng trắng trứng kết tủa lại?
- HS : Vì trong những trường hợp đó có xảy ra sự kết tủa protit bằng nhiệt, gọi là
sự đông tụ. Một số protit tan trong nước tạo thành dung dịch keo, khi đun nóng sẽ
bị kết tủa.
Ví dụ 6 : Khi dạy về bài AXIT CACBOXYLIC (ở lớp 11), giáo viên có thể liên
hệ thực tế như sau
- GV : Vì sao khi bơi vơi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau ? (Giáo viên có thể cung
cấp cho học sinh thơng tin : trong nọc ong, kiến, nhện có axit HCOOH)
- HS : Do trong nọc ong, kiến, nhện có axit hữu cơ tên là axit fomic (HCOOH).
Vôi là chất bazo nên trung hòa axit làm ta đỡ đau.
2HCOOH + Ca(OH)2 (HCOO)2Ca + 2H2O
Ví dụ 7 : Khi dạy về bài NHƠM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHƠM, sau khi học xong
tính chất của muối nhơm sunsat, giáo viên có thể liên hệ thực tế như sau
- GV : Vì sao phèn chua có thể làm trong nước ? (Câu này nếu học sinh khơng
giải thích được thì giáo viên phải diễn giải cho học sinh hiểu)
- HS : Phèn chua là muối sunfat kép của nhôm và kali ở dạng tinh thể ngậm nước
:
K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O
12
SangKienKinhNghiem.net
Phèn chua khơng độc, có vị chua, ít tan trong nước lạnh nhưng tan nhiều
trong nước nóng. Khi tan trong nước, phèn chua sẽ bị thủy phân và tạo thành
Al(OH)3 ở dạng kết tủa keo lơ lửng trong nước
Al2(SO4)3 2Al3+ + 3SO42Al3+ + H2O AlOH2+ + H+
AlOH2+ + H2O Al(OH)2+ + H+
Al(OH)2+ + H2O Al(OH)3 + H+
Al2(SO4)3 + 3H2O 2Al(OH)3 + 3H2SO4
Chính những hạt Al(OH)3 kết tủa dạng keo lơ lửng ở trong nước này đã kết
dính với các hạt bụi bẩn, các hạt đất nhỏ để trở thành hạt đất to hơn, nặng hơn và
lắng xuống. Vì vậy, mà nước trở nên trong hơn.
2.3.3.3. Liên hệ thực tế sau khi đã kết thúc bài học
Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến
thức đã học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện
tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó?
Ví dụ 1 : Sau khi học xong bài PHÂN BÓN HÓA HỌC (ở lớp 11). Để tạo cho
học sinh ở khu vực làm nơng nghiệp có thể kiểm nghiệm trong đời sống, giáo viên
có thể liên hệ thực tế như sau
- GV :
“ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Câu ca dao mang hàm ý khoa học hóa học như thế nào ?
- HS : Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa : Vụ chiêm khi lúa đang trổ
địng địng mà có trận mưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất
cao sau này.
- GV : Em hãy giải thích câu ca dao trên ?
- HS : Do trong khơng khí có ~ 80% khí N2 và ~ 20% khí O2, khi có sấm
chớp (tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động :
0
C
N2 + O2 3000
2NO
Sau đó :
2NO + O2 2NO2
Khí NO2 sẽ tan vào trong nước mưa
SangKienKinhNghiem.net
13
4NO2 + O2 + 2H2O 4HNO3
HNO3 H+ + NO3- GV : Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6 – 7kg N cho mỗi mẫu đất.
Ngày nay, người ta đã điều chế Ure [(NH2)2CO] từ khơng khí để chủ động bón
cho cây trồng. Trong nền nơng nghiệp hiện đại, cần phải dùng nhiều phân bón và
nhiệm vụ của ngành cơng nghiệp hóa chất “hướng về khơng khí địi lương thực”
là càng lớn.
Ví dụ 2: Sau khi học xong bài TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI (ở lớp 12), giáo
viên có thể liên hệ thực tế như sau
- GV: Tại sao nhôm lại được dùng làm dây dẫn điện cao thế ? Còn dây
đồng lại được dùng làm dây dẫn điện trong nhà.
- HS: Tuy đồng dẫn điện tốt hơn nhôm nhưng nhôm (khối lượng riêng của
nhôm là 2,70g/cm3) nhẹ hơn đồng (khối lượng riêng của đồng là 9,1). Do đó, nếu
như dùng dây đồng làm dây dẫn điện cao thế thì phải tính đến việc xây các cột
điện sao cho chịu được trọng lực của dây điện. Việc làm đó khơng có lợi về mặt
kinh tế. Cịn trong nhà việc chịu trọng lực của dây dẫn điện không ảnh hưởng lớn
lắm. Vì vậy, ở trong nhà thì ta dùng dây dẫn điện bằng đồng.
Ví dụ 3: Sau khi học xong bài OZON, giáo viên có thể liên hệ thực tế như sau
- GV: Vai trò của ozon trong đời sống và công nghiệp như thế nào ?
- HS: Suy nghĩ trả lời
- GV củng cố: Ozon có khả năng “cải tạo” nước thải, có thể khử các chất
độc như : phenol, hợp chất xianua, nông dược, chất trừ cỏ, các hợp chất hữu cơ
gây bệnh… có trong nước thải và ozon có thể tác dụng với các ion kim loại (sắt,
thiếc, chì, mangan…) biến nước thải thành nước sạch vơ hại.
Trên tầng cao khí quyển 10 – 30km quanh trái đất, ozon tồn tại thành một
tầng khí quyển riêng, có khả năng hấp thụ các tia tử ngoại phát ra từ mặt trời. Vì
các tia tử ngoại làm cho con người, động thực vật bị đột biến gen, gây bệnh nan
y… Gần đây do công nghiệp phát triển, các nhà máy xuất hiện khí thải, động cơ
phản lực… thải vào khí quyển một lượng bụi và khí ơ nhiễm, thì ozon lại góp
phần oxi hóa chất gây ơ nhiễm, cũng chính vì vậy mà tầng ozon bị mỏng dần.
SangKienKinhNghiem.net
14
Trong vòng 50 năm gần đây, lượng ozon bị thủng và gây ra khơng ít hiện tượng
như : bão, lũ lụt, cháy rừng, bệnh nan y…
Ví dụ 4: Sau khi học xong bài TINH BỘT (ở lớp 12), giáo viên có thể liên hệ thực
tế như sau
- GV: Vì sao ban đêm không để nhiều cây xanh trong nhà?
- HS: Ban ngày, do có ánh sáng mặt trời nên cây xanh tiến hành quá trình
quanh hợp, hấp thụ CO2 trong khơng khí và giải phóng khí oxi
(C6H10O5)n + 6nO2 ↑
6nCO2 + 5nH2O
clorophin
as
Nhưng ban đêm, do khơng có ánh sáng mặt trời, cây xanh khơng quang
hợp, chỉ có q trình hơ hấp nên cây hấp thụ khí O2 và thải ra khí CO2, làm cho
phịng thiếu khí O2 và có nhiều khí CO2.
Ví dụ 5: Sau khi học xong bài MỘT SỐ HỢP CHẤT QUAN TRỌNG CỦA KIM
LOẠI KIỀM THỔ, giáo viên có thể liên hệ thực tế như sau
- GV: Tục ngữ Việt Nam có câu : “Nước chảy đá mòn”, câu này mang hàm
ý của khoa học hóa học như thế nào?
- HS: Trong đá, thơng thường chủ yếu là CaCO3. Vì trong nước có lẫn khí
CO2 nên sẽ xảy ra phản ứng:
CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2
Khi nước chảy sẽ cuốn Ca(HCO3)2 trôi theo, qua thời gian đá sẽ bị
mịn dần.
- GV (Có thể giải thích bổ sung thêm nguyên nhân khác ): Trong đá, thông
thường chủ yếu là CaCO3 nên trong nước sẽ tồn tại phương trình điện li
CaCO3
Ca2+ + CO32- (*)
Khi nước chảy sẽ cuốn theo các ion Ca2+, CO32-, theo nguyên lí
chuyển dịch cân bằng thì cân bằng (*) chuyển dịch theo chiều chống lại sự giảm
nồng độ Ca2+, CO32- (chiều thuận) nên theo thời gian nước chảy qua đá sẽ mịn
dần.
Ví dụ 6 : Sau khi học xong bài ANKAN, giáo viên có thể liên hệ thực tế như sau
- GV: Làm thế nào để biết dưới giếng có khí độc (CO), hoặc nhiều khí
thiên nhiên (CH4...) và khơng có khí oxi, để tránh khi xuống giếng bị ngạt ?
SangKienKinhNghiem.net
15
- HS: Khi xuống giếng phải đeo bình oxi. Cịn muốn biết có khí độc (CO),
hoặc nhiều khí thiên nhiên (CH4...) và khơng có khí oxi chỉ cần lấy dây buộc một
con gà, vịt.... thả xuống nếu nó chết thì chứng tỏ có khí độc.
- GV: Trong các giếng đào đặc biệt nhiều vùng đồng bằng thường có khí
độc CO, CH4... và khơng có khí O2. Mà người dân chúng ta có thói quen xuống
giếng. Đã có nhiều trường hợp tử vong một lúc nhiều mạng người vì gặp khí độc
(CO) gây đơng máu, CH4 ... và khơng có oxi gây ngạt trong tíc tắc, làm người
xuống cứu cũng chết.
Ví dụ 7: Sau khi học xong bài IOT (ở lớp 10), giáo viên có thể liên hệ thực tế như
sau
- GV: Nêu cách lấy dấu vân tay của tội phạm lưu trên các vật ở hiện trường chỉ
sau một vài phút thí nghiệm
Lấy một tờ giấy sạch, ấn một ngón tay vào mặt giấy rồi nhấc ra sau đó đem
phần giấy có dấu vân tay đặt trên miệng ống nghiệm có đựng cồn iot, dùng đèn
cồn để đun nóng phần đáy ống nghiệm. Đợi cho khí màu tím thốt ra (I2) từ ống
nghiệm thấy phần giấy có vân tay dần hiện lên rõ nét (màu nâu). Nếu bạn cất tờ
giấy có vân tay đi mấy tháng sau làm tương tự cũng vẫn có hiện tượng như trên
Do đầu ngón tay có chất béo, dầu khống, mồ hơi, khi ấn tay vào giấy sẽ
lưu lại một phần trên giấy mặc dù mắt thường không nhận ra. Các chất này khi
gặp hơi iot cho màu nâu (chú ý hơi iot rất độc không được ngửi).
2.3.3.4. Liên hệ thực tế thông qua những câu chuyện ngắn có tính chất khơi
hài, gây cười
Cách liên hệ này có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết học. Hướng
này có thể góp phần tạo khơng khí học tập thoải mải. Đó cũng là cách kích
thích niềm đam mê học hóa.
Ví dụ 1: Khi dạy bài HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ MỐI TRƯỜNG (ở lớp 12), sau khi
học xong phần “Ơ nhiễm khơng khí”, giáo viên có thể kể câu chuyện hài
- GV
16
SangKienKinhNghiem.net
+ Một nhà thơng thái thuyết trình ở hội nghị bảo vệ môi trường : “Tại sao
người ta không nghĩ đến việc xây dựng thành phố ở nông thôn nhỉ ? Ở đó khơng
khí trong lành, lo gì bị ơ nhiễm”
+ Cả hội trường cười ầm lên.
Ví dụ 2: Khi dạy về bài SẮT (ở lớp 12), giáo viên có thể vào bài bằng câu chuyện
Hồi đầu thế kỉ XIX, các nhà bác học đã phát hiện ra sắt có trong máu người
dưới dạng huyết cầu tố (hemoglobin). Một sinh viên khoa Hóa đã làm gì khi nghe
cơ gái mình yêu hỏi anh ta lấy gì làm bằng chứng cho tình yêu đang chảy cuồn
cuồn trong cơ thể anh ta?
Anh ta đã quyết định tặng người yêu dấu một chiếc nhẫn bằng … sắt, nhưng
không phải bằng sắt thông thường mà bằng sắt lấy từ chính máu của mình ! Cứ
định kì lấy máu ra, chàng trai thu được một hợp chất mà từ đó tách sắt ra bằng
phương pháp hóa học.
Nhưng chiếc nhẫn đã khơng bao giờ được đeo trên tay cơ gái như một bằng
chứng tình u bởi … nó chưa được làm ra thì chàng trai đã chết vì bị mất máu,
cho dù lượng sắt lấy ra khỏi cơ thể chàng chưa tới … 3 gam!
Các chàng trai, cô gái ngày nay vẫn nhớ câu chuyện này. Nhưng chẳng ai
chứng tỏ tình yêu bằng cách này nữa, cho dù thật cảm động.
Ví dụ 3: Khi học về bài BENZEN (ở lớp 11), ở cấu trúc của phân tử benzen, giáo
viên có thể kể cho học sinh nghe một giai thoại về Kekule
Một lần, Kekule ngồi trên xe buýt ở London và nghĩ mãi mà chưa tìm ra
được một cấu tạo nào tương ứng với tính chất của benzen. Ơng mơ màng nhìn ra
ngồi xe và chợt thấy trên cành cây ở cơng viên có sáu con khỉ, con nọ đánh đu
vào chân con kia thành vòng sáu cạnh. Trong khi nơ đùa, có lúc các chú khỉ bám
với nhau bằng cả hai chân hai tay, có lúc lại chỉ bằng một cặp tay chân. Một tia
chớp nảy ra trong đầu ông
- “Phải chăng sáu nguyên tử cacbon trong benzen cùng liên kết với nhau
giống như sáu chú khỉ con vui vẻ kia?”
Kekule đã xác định được cấu trúc vịng của benzen và xây dựng lí thuyết
các hợp chất thơm nhờ … các chú khỉ.
17
SangKienKinhNghiem.net
Ví dụ 4: Khi học về bài VẬT LIỆU POLIME, giáo viên có thể kể cho học sinh
giai thoại “Phát minh do … ngủ quên” (khi dạy về nilon)
Một đêm Carothers – nhà hóa học Mĩ, sau nhiều ngày đêm làm việc căng
thẳng, định chớp mắt ít phút. Nhưng … ông đã ngủ liền tới sáng. Tỉnh dậy, ông
hốt hoảng lo cho tất cả cơng sức thí nghiệm : có lẽ đã tan thành mây khói ? Ai
ngờ, khi vừa nhấc chiếc đũa thủy tinh ở trong bình phản ứng lên, ông thấy chiếc
đũa mềm nhũn và kéo theo một hỗn hợp có dạng sợi nhỏ mỏng manh óng ánh rất
đẹp. Đó là sợi tổng hợp poliamit đầu tiên trên thế giới – sợi nilon ngày nay.
Ví dụ 5: Khi học bài CHẤT GIẶC RỬA, ở phần “Xà phòng”, giáo viên có thể kể
câu chuyên hài sau
- Mẹ: Tại sao con nghịch xà phòng làm bẩn hết nước của mẹ ?
- Con: Không phải con nghịch đâu! Thấy nước bẩn, con lấy xà phòng rửa
nước đấy. Như là mẹ rửa tay bẩn của con bằng xà phòng ấy mà!
2.3.3.5. Tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung
quanh đời sống hằng ngày
Sau khi đã học bài giảng. Cách nêu vấn đề này có thể làm cho học sinh
căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hay tự tái tạo lại kiến
thức qua các thí nghiệm. Giúp học sinh phát huy khả năng ứng dụng hóa học
vào đời sống thực tiễn.
Ví dụ 1 : Sau khi học xong bài TINH BỘT (ở lớp 12), giáo viên có thể giới thiệu
thí nghiệm “Hồ tinh bột tác dụng iot” để học sinh có thể tự làm thí nghiệm kiểm
chứng ở nhà.
* Cách làm : Lấy một ít cồn iot (mua ở nhà thuốc tây) bơi lên quả chuối
xanh và quả chuối chín.
* Giải thích (dựa vào kiến thức đã học, học sinh sẽ tự giải thích được). Do
cồn iot là dung dịch của iot trong ancol etylic, iot gặp tinh bột (trong chuối xanh)
tạo ra phức màu xanh. Nhưng nếu là chuối chín thì khơng có hiện tượng này (do
chuối chín chuyển tinh bột thành đường glucozo).
18
SangKienKinhNghiem.net
Ví dụ 2 : Sau khi học xong bài SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ KIM LOẠI (ở lớp 12),
giáo viên có thể giới thiệu hiện tượng sau để học sinh có thể tự kiểm nghiệm trong
cuộc sống.
* Cách làm: Khi có người bị cảm, ta có thể đánh cảm bằng dây bạc và khi
đó dây bạc bị hóa đen. Để dây bạc trắng sáng trở lại, ta sẽ ngâm vào nước tiểu.
* Giải thích: Người bị cảm trong cơ thể sinh ra những hợp chất dạng
sunfua (S2-) vô cơ hay hữu cơ đều có tính độc. Khi đánh cảm bằng bạc, do S có ái
lực mạnh với bạc nên xảy ra phản ứng tạo bạc sunfua (Ag2S) kết tủa màu đen. Do
đó chất độc được loại ra khỏi cơ thể và cũng làm cho dây chuyền thành màu đen,
Ag + S2- Ag2S
Trong nước tiểu có NH3, khi ngâm dây bạc vào thì sẽ có phản ứng :
Ag2S + 4NH3 2[Ag(NH3)2]+ + S2Nên Ag2S bị hòa tan, bề mặt dây bạc lại trở nên sáng bóng.
Ví dụ 3: Sau khi học xong bài ANKIN (ở lớp 11), giáo viên có thể giới thiệu thí
nghiệm vui “Đốt nước đá cháy” để học sinh có thể tự làm thí nghiệm ở nhà.
* Cách làm: Ta đặt sẵn vài mẫu canxi cacbua (đất đèn), rồi lấy một ít
nước đá bỏ vào ống bơ thấp và rộng miệng rồi bật diêm đốt trên mặt ống bơ. Thật
kì lạ! Nước đá bốc cháy.
* Giải thích: Khi bỏ nước đá vào CaC2 sẽ có tác dụng với nước giải phóng
khí C2H2
CaC2 + 2H2O C2H2 + Ca(OH)2
Khí C2H2 thốt lên mặt nước đá, khi đốt nó sẽ cháy trơng giống hệt nước đá
cháy vậy.
2C2H2 + 5O2 4CO2 + 2H2O
Ví dụ 4: Sau khi học xong bài MỘT SỐ HỢP CHẤT QUAN TRỌNG CỦA KIM
LOẠI KIỀM THỔ, giáo viên có thể giới thiệu thí nghiệm sau để học sinh có thể tự
làm để kiểm nghiệm.
* Cách làm: Lấy vôi sống (CaO) cho vào nước, rối thả ngay một quả trứng
vào, trứng sẽ chín.
* Giải thích: Khi vôi sống gặp nước sẽ xảy ra phản ứng
SangKienKinhNghiem.net
19
CaO + H2O Ca(OH)2 + Q
Nhiệt lượng tỏa ra rất lớn đến nổi làm cho nước sôi. Do vậy, sau khi cho vôi
vào nước rồi thả một quả trứng, trứng sẽ chín.
2.3.3.6. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh
Để nâng cao kiến thức hóa học thực tế, giáo viên có thể phối hợp với nhà trường
tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh như đưa các em đi tham quan các
nhà máy sản xuất, các khu cơng nghiệp… Qua đó, các em sẽ có cơ hội tham khảo,
bổ sung các kiến thức còn trống và tìm hiểu xác thực hơn tác động của hóa học
đến đời sống của chúng ta.
2.4. Kết quả nghiên cứu
Khi tôi chưa áp dụng đề tài này vào giảng dạy thì tỉ lệ học sinh u thích
mơn hóa học rất ít nên kết quả học tập rất thấp. Sau khi tơi áp dụng phương pháp
dạy học tích cực lồng ghép các hiện tượng thực tế vào bài giảng thì tỉ lệ học sinh
thích học mơn hóa học tăng lên rõ rệt thông qua chất lượng môn học này được
nâng cao. Kết quả học tập mơn hóa học năm 2017 -2018 như sau
Năm học
Dưới TB
Trên TB
Khá ,giỏi
Học kì 1
19,3%
80,7%
25,6%
Học kì 2
3%
97,3%%
35,6%
Cả năm
10,2%
89%
30.3%
Với kết quả đạt được như trên tôi tin rằng khi lồng ghép các hiện tượng
thực tiễn vào giảng dạy hóa học sẽ tạo cho học sinh niềm hứng thú, u thích bộ
mơn hóa học, đơng thời cũng nâng cao chất lượng học tập bộ mơn hóa học và đáp
ứng với xu thế đổi mới đề thi hiện nay.
3. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Sau khi áp dụng một số phương pháp mở rộng kiến thức thực tế trong bài
giảng hóa học vào các tiết dạy, tơi thấy đã đạt được kết quả khả quan
20
SangKienKinhNghiem.net