Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm...................................................... 4
2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm..................................................... 5
3. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm...................................................... 6
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở lí luận.......................................................................................... 7
1.2.
Cơ
sở
thực
tiễn
....................................................................................................................
9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỨNG THÚ HỌC HÓA HỌC Ở
TRƯỜNG THPT........................................................................................ 10
CHƯƠNG 3: TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC THÔNG
QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC
3.1. Sử dụng hệ thống bài tập có nhiều cấp độ nhận thức từ dễ đến khó......11
3.2. Sử dụng hệ thống bài tập có nhiều cách giải.......................................... 17
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM................................................................ 30
PHẦN 3. KẾT LUẬN................................................................................ 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 33
1
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
Các nhà tâm lí học nghiên cứu và chỉ ra rằng hứng thú có một vai trò quan
trọng trong quá trình hoạt động của con người. Nó là động cơ thúc đẩy con
người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Khi được làm việc phù hợp với hứng
thú dù phải khó khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu
quả cao. Trong hoạt động học tập, hứng thú có vai trò hết sức quan trọng, thực
tế cho thấy hứng thú đối với các bộ môn của học sinh tỉ lệ thuận với kết quả học
tập của các em.
Trong “Thư gửi các thầy giáo, cô giáo, các bậc cha mẹ và các em học
sinh, sinh viên nhân ngày nhà giáo Việt Nam 20-11-2007”, bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo _ PGS.TS Nguyễn Thiện Nhân đã nhắn nhủ: “Trong thế kỷ 21
của hội nhập và cạnh tranh toàn cầu, của xã hội thông tin và kinh tế tri thức,
thời gian là tài nguyên vô giá, không tái tạo được… Hãy làm sao mỗi giờ các
em tới trường là một giờ khám phá, nhận thức được nhanh, sâu sắc thế giới tự
nhiên, cuộc sống văn hóa, lịch sử dân tộc và nhân loại”. Để có được những giờ
học lý thú như vậy, người giáo viên không những cung cấp cho học sinh kiến
thức cơ bản trong sách giáo khoa mà cần phải giúp các em tìm được hứng thú
trong việc học tập. Từ đó, các em có thể tự tìm hiểu những điều mới lạ về cuộc
sống và thế giới xung quanh cho mình.
Hóa học là một ngành khoa học thực nghiệm, có vai trò quan trọng trong
cuộc sống và cần thiết đối với các ngành khoa học công nghệ khác. Kho tàng kiến
thức hóa học vô cùng to lớn và ngày càng được mở rộng cùng sự phát triển của
nhân loại. Vì thế, nhiệm vụ của mỗi giáo viên hóa học càng nặng nề hơn khi gánh
trên vai trọng trách: “trồng người” đáp ứng nhu cầu của xã hội. Thời gian trên lớp
thì có hạn trong khi kiến thức hóa học của nhân loại là vô hạn. Giáo viên không
thể cung cấp hết cho học sinh được. Việc gây hứng thú cho các em về môn hóa
học để chúng có thể tự tìm hiểu, bổ sung kiến thức là thực sự cần thiết.
2
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
Thực tế điểm đầu vào học sinh trường THPT Yên Phong số 2 luôn nằm
trong số những trường có điểm chuẩn thấp của tỉnh, các em đa phần có học lực
trung bình. Hơn thế trong những năm ở trường THCS các em hầu như không
chú tâm tới môn Hóa học mà chỉ học 3 môn Toán, Ngữ văn, Anh văn để thi vào
THPT. Do vậy, kiến thức hóa học của các em khi bước vào lớp 10 hầu như rỗng
dẫn tới một bộ phận không nhỏ các em không thích học môn Hóa, chán học hóa,
vì các em không hiểu bài, không làm được bài tập, mất hứng thú học tập môn
Hóa. Tình trạng chán học, không thích học môn Hóa do mất hứng thú học này
đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả học tập môn Hóa của các em nói riêng và
chất lượng bộ môn Hóa ở trường THPT Yên Phong số 2 nói chung.
Với tất cả những lí do trên tôi lựa chọn, nghiên cứu và đưa ra sáng
kiến kinh nghiệm “Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài
tập hóa học”.
Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi nghiên cứu xây dựng và thử nghiệm
việc tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học giúp
nâng cao hiệu quả quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông.
2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Việc nghiên cứu tìm các phương pháp gây hứng thú học tập môn hóa học
đã được nhiều nhà khoa học và nhiều giáo viên nghiên cứu. Với bản thân tác
giả, trong sáng kiến kinh nghiệm năm 2011, 2013 của mình, tác giả đã đưa ra
một biện pháp nhằm tăng hứng thú học tập môn hóa học đó là: Thơ hóa học, thí
nghiệm kích thích tư duy và gây hứng thú thông qua các hiện tượng hóa học
thực tế. Còn trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm này sẽ tập trung nghiên
cứu biện pháp tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa
học.
Trên cơ sở nghiên cứu việc tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua
hệ thống bài tập hóa học, tác giả đưa ra một số tình huống cụ thể có thể áp dụng
3
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
biện pháp trên và tiến hành thực nghiệm sư phạm đối với học sinh trường THPT
Yên Phong số 2.
3. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm
Vấn đề mà sáng kiến kinh nghiệm đưa ra là một vấn đề rất nóng hổi hiện
nay, đó là với cơ sở vật chất hiện có và với tình hình thực tế học sinh hiện nay
làm thế nào để tăng hứng thú học tập môn hóa học ở trường THPT cho học sinh.
Trong khuôn khổ phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm, tác giả đưa ra một
số ví dụ có thể áp dụng để làm tăng hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh
thông qua hệ thống bài tập hóa học từ đó giúp học sinh yêu thích hơn với môn
hóa học, muốn tìm hiểu và học tập môn hóa học. Từ đó học sinh học tập môn
hóa học tốt hơn.
4
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
Phần 2: NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1.1.
1.1.1.
Cơ sở lí luận
Khái niệm hứng thú và hứng thú học tập
Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý
nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm trong quá trình hoạt
động.
Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội
dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt
động nhận thức, tăng sức làm việc.
Từ khái niệm về hứng thú ta có thể suy ra được định nghĩa của hứng thú
học tập: hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của
hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó
trong đời sống cá nhân.
1.1.2.
Tác dụng của việc gây hứng thú trong dạy học hóa học
Sự hứng thú thể hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của
chủ thể hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với tình cảm của con người, nó là động
cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Trong bất cứ công
việc gì, nếu có hứng thú làm việc con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt
động, nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực và sáng tạo hơn vào
hành động đó. Ngược lại nếu không có hứng thú, dù là hành động gì cũng sẽ
không đem lại kết quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động
học tập, khi không có hứng thú sẽ làm mất đi động cơ học, kết quả học tập sẽ
không cao, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực.
Hóa học là môn khoa học lý thuyết và thực nghiệm. Kiến thức hóa học
rộng lớn không chỉ bao gồm những quy luật, định luật, học thuyết cơ bản mà
còn bao gồm cả những nội dung thực nghiệm cần học sinh nắm bắt. Gây hứng
5
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
thú trong dạy học hóa học tạo nguồn kích thích tới học sinh, từ đó các em thêm
say mê tìm hiểu môn hóa học và đem lại hiệu quả trong việc tìm tòi, tiếp thu
kiến thức. Việc gây hứng thú trong dạy học mang lại một số tác dụng đặc biệt
như:
- Là yếu tố cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri thức và nhận thức của
học sinh.
- Làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ, cho phép học sinh duy trì sự chú ý thường
xuyên và cao độ vào kiến thức bài học.
- Làm cho hoạt động học trở nên hấp dẫn hơn vì các em được duy trì trạng
thái tỉnh táo của cơ thể, giúp học sinh phấn chấn vui tươi, học tập lâu mệt mỏi.
- Ảnh hưởng đến tính chất, cường độ, diễn biến, kết quả của dạy và học
giúp cho hiệu quả của hoạt động này được nâng cao.
- Tạo ra và duy trì tính tích cực nhận thức, tích cực hoạt động tiếp thu, tìm
hiểu kiến thức.
- Giúp điều khiển hoạt động định hướng vì chính cảm xúc hứng thú tham
gia điều khiển tri giác và tư duy.
- Đóng vai trò trung tâm, tạo cơ sở, động cơ trong các hoạt động nghiên
cứu và sáng tạo.
- Góp phần quan trọng trong sự phát triển kĩ năng, kĩ xảo và trí tuệ của
học sinh, làm cho hiệu quả của hoạt động học tập được nâng cao.
1.1.3. Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học
Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, bài tập hóa học giữ vai trò
rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Bài tập hóa học vừa là mục
đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Nó không
chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức, con đường giành lấy kiến thức mà còn
mang lại niềm vui của quá trình khám phá, tìm tòi, phát hiện của việc tìm ra đáp
số. Đặc biệt, bài tập hóa học còn mang lại cho người học một trạng thái hưng
phấn, hứng thú nhận thức. Đây là một yếu tố tâm lý quan trọng của quá trình
nhận thức đang được chúng ta quan tâm.
Việc dạy học hóa học không thể thiếu bài tập hóa học. Bài tập hóa học có
những ý nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt:
6
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
Ý nghĩa trí dục: Bài tập hóa học làm chính xác hóa các khái niệm hóa
học; củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp
dẫn; chỉ khi vận dụng được kiến thức vào việc giải bài tập, học sinh mới nắm
được kiến thức một cách sâu sắc. Bài tập hóa học giúp học sinh ôn tập, hệ thống
hóa kiến thức một cách tích cực. Bài tập hóa học giúp học sinh rèn luyện các kĩ
năng như cân bằng các phương trình phản ứng, tính toán theo công thức hóa học
và phương trình hóa học. Bài tập hóa học giúp học sinh rèn luyện khả năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi trường;
rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy.
Ý nghĩa phát triển: Bài tập hóa học phát triển ở học sinh các năng lực tư
duy biện chứng, khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo.
Ý nghĩa giáo dục: Bài tập hóa học rèn luyện cho học sinh đức tính chính
xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học hóa học. Bài tập thực
nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Môn hoá học trong trường phổ thông là một trong những môn học khó.
Đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn học hoá học, ngày càng
“sợ” học hoá. Một số lý do chính dẫn tới tình trạng này là:
Vẫn còn nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục,
trong các giờ giảng vẫn chưa lấy học sinh làm trung tâm, nhiều giáo viên dạy
học vẫn mang tính chất thông báo kiến thức, truyền tải một chiều, một bộ phận
giáo viên tóm tắt, khái quát ý chính hay nói y như SGK.
Là một môn khoa học thực nghiệm nhưng chỉ có một số ít thí nghiệm
được thực hiện so với nhu cầu của các em. Trang thiết bị, dụng cụ thí nghiệm và
hoá chất còn chưa đầy đủ, chỉ đáp ứng được 34%. Do vậy, các em chưa được tự
làm thí nghiệm mà chủ yếu là quan sát giáo viên thực hành, sau đó, ghi chép kết
quả và giải thích. Điều này dẫn tới giờ thực hành chưa thực sự gây hứng thú đối
với học sinh.
Một bộ phận không nhỏ các em học sinh không biết làm và không làm
được các bài tập hóa học dẫn đến chán nản, không có hứng thú với môn hóa.
7
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ HỨNG THÚ HỌC HÓA HỌC Ở
TRƯỜNG THPT
Để tìm hiều về việc gây hứng thú trong giờ dạy môn hóa học ở trường
THPT chúng tôi đã tiến hành điều tra trên một số trường THPT trên địa bàn.
* Đối tượng điều tra:
Tiến hành điều tra với học sinh của trường về môn hóa học nói chung và
hứng thú học môn hóa nói riêng thông qua các phiếu thăm dò.
Điều tra với giáo viên môn hóa học của trường thông qua dự giờ thăm lớp.
* Kết quả điều tra:
Dựa vào kết quả điều tra, tôi nhận thấy việc gây hứng thú trong dạy học
hóa học ở nhà trường được hầu hết giáo viên quan tâm. Giáo viên đã khai thác
và vận dụng nhiều kiến thức, nội dung mới nhằm gây hứng thú cho học sinh
trong quá trình dạy học.
Về phía học sinh, các em chưa có nhiều hứng thú với môn hóa. Các em
chưa thích tự tìm hiểu, trau dồi thêm kiến thức hay trao đổi những hiểu biết của
mình với người khác. Nhiều em học sinh chỉ học máy móc các cách giải bải tập
để làm bài tập trắc nghiệm mà không chú ý đến bản chất hóa học của bài tập. Có
thể thấy rõ điều này qua ý kiến của học sinh: Đa phần chưa tìm và đọc tài liệu về
hóa học và các tài liệu có liên quan đến môn hóa lúc rảnh rỗi; Ít tự tìm hiểu, giải
thích các vấn đề về hóa học; chưa dành nhiều thời gian tự học cho môn hóa …
Việc các em chưa hứng thú học môn hóa có rất nhiều nguyên nhân nhưng
tôi nhận thấy có một số nguyên nhân chính khiến các em yêu thích môn này là:
- Giúp em hiểu nhiều kiến thức liên quan đến thực tế cuộc sống.
- Có những thí nghiệm hấp dẫn, bất ngờ.
- Giáo viên giảng dễ hiểu, dễ ghi bài.
- Nội dung kiến thức bài học phong phú, hấp dẫn.
- Sau các bài học các em làm được các bài tập.
8
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
Chương 3: TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC
THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC
3.1. Sử dụng hệ thống bài tập có nhiều cấp độ nhận thức từ dễ đến
khó
Với đặc điểm là một trường số 2, nên điểm đầu vào của học sinh thường
thấp. Ở THCS các em chủ yếu tập trung vào 3 môn thi chuyển cấp nên môn hóa
không được coi trọng. Do đó, bước vào lớp 10 rất nhiều học sinh của trường
không thể làm các bài tập hóa học từ bài tập định tính lẫn bài tập định lượng.
Khi không thể làm được các bài tập, các em thường có tâm lí chán, sợ dẫn đến
ngày càng thấy môn hóa khó. Để tạo hứng thú học tập môn hóa cho học sinh,
giáo viên cần lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp làm sao các em có thể giải được
những bài có yêu cầu đơn giản trước từ đó các em có thể làm các bài tập ở mức
độ cao hơn.
Với bài tập định tính để củng cố kiến thức hoặc kiểm tra bài cũ, tùy đối
tượng học sinh mà giáo viên có thể ra bài tập với mức độ từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp.
Ví dụ 1: Bài tập viết phương trình phản ứng ở chương halogen
(Chương 5 – Sách giáo khoa hóa học 10)
+ Với học sinh yếu, chỉ yêu cầu các em ở mức độ nhận biết – thông hiểu
thì có thể yêu cầu các em học sinh hoàn thành các phản ứng với các chất cho
trước. Ví dụ ở bài clo:
Hoàn thành các phương trình hóa học của các phản ứng sau (nếu xảy ra):
(1) Cl2 + H2
as
→
0
(2) Cl2 + Fe
t
→
(3) Cl2 + O2 →
(4) Cl2 + NaOH →
0
(5) Cl2 + KOH
t
→
9
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
0
(6) HCl + …
t
→
Cl2 + …..
Với bài tập này, học sinh chỉ cần nắm được tính chất hóa học của clo và
phương pháp điều chế clo trong phòng thí nghiệm là có thể hoàn thành được.
+ Với học sinh khá – giỏi có thể yêu cầu cao hơn ở mức vận dụng là cho
sơ đồ với các chất cho trước hoặc vận dụng cao là cho sơ đồ ẩn một số chất hoặc
tất cả các chất như sau:
Viết các phương trình hóa học của các phản ứng theo sơ đồ sau:
(1) Cl2 → HCl → NaCl → NaOH → Na2CO3 → NaCl → HCl → Cl2
(2) Cl2 → A → B → C → D → B → A → Cl2
Hoặc: Xác định các chất và hoàn thành sơ đồ phản ứng sau
NaCl
NaCl
NaCl
A3
A2
A1
B1
NaCl
NaCl
B3
B2
A5
A4
B4
NaCl
B5
Ví dụ 2: Bài toán xác định nguyên tố halogen chương halogen
Bài toán: Cho 4,8g kim loại magie tác dụng hết với halogen X thì thu
được 19g muối. Xác định halogen.
Bài toán này, giáo viên có thể hướng dẫn rồi yêu cầu học sinh có lực học
trung bình – yếu lên viết phương trình và tính số mol. Sau đó hướng dẫn học
sinh thì học sinh có thể làm được như sau:
n Mg =
Ta có:
4,8
= 0, 2(mol)
24
Phương trình hóa học của phản ứng:
Mg + X2 → MgX2
Theo phương trình:
n MgX2 = n Mg = 0, 2(mol) ⇒ M MgX2 =
19
95 − 24
= 95 ⇒ M X =
= 35, 5 ⇒ X : Cl
0, 2
2
10
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
Với học sinh khá, có thể hướng dẫn học sinh giải nhanh theo bảo toàn
khối lượng và bảo toàn nguyên tố như sau:
m X2 = 19 − 4,8 = 14, 2(g); n X2 = n MgX2 = n Mg = 0, 2(mol) ⇒ M X2 =
14, 2
= 71 ⇒ M X = 35,5
0, 2
Từ bài toàn này, yêu cầu cao hơn với học sinh khá – giỏi giáo viên có thể
yêu cầu học sinh xác định hai halogen ở hai chu kì liên tiếp hoặc hai halogen
biết tỉ lệ mol:
Bài toán 1: Cho 4,8g kim loại magie tác dụng vừa đủ với hỗn hợp hai
halogen X và Y ở hai chu kì liên tiếp thì thu được 27,9g hỗn hợp muối. Xác định
hai halogen.
Bài toán 2: Cho 4,8g kim loại magie tác dụng vừa đủ với hỗn hợp gồm
hai halogen X và Y thì thu được 27,9g hỗn hợp muối. Xác định hai halogen, biết
hai halogen được trộn theo tỉ lệ 1:1 về số mol.
Ví dụ 3: Bài toán về hidrocacbon không no
Sau khi học hết phần hidrocacbon không no, giáo viên có thể yêu cầu học
sinh làm các bài tập 6.9; 6.10; 6,11 trong sách bài tập hóa học 11 trang 42, 43.
Bài 6.9: Hỗn hợp khí A chứa eten và hidro có tỉ khối hơi đối với hidro là
7,5. Dẫn A qua xúc tác Ni đun nóng thu được hỗn hợp B có tỉ khối hơi đối với
hidro là 9,0. Tính hiệu suất phản ứng cộng hidro của eten
Bài 6.10: Hỗn hợp khí A chứa một anken và hidro có tỉ khối hơi đối với
hidro là 6,0. Dẫn A qua xúc tác Ni đun nóng thu được hỗn hợp B có tỉ khối hơi
đối với hidro là 8,0. Biết B không làm mất màu nước brom, xác định công thức
phân tử và phần trăm thể tích từng chất trong hỗn hợp A và hỗn hợp B.
Bài 6.11: Hỗn hợp khí A chứa hai anken kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng và hidro có tỉ khối hơi đối với hidro là 8,26. Dẫn A qua xúc tác Ni đun
nóng thu được hỗn hợp B có tỉ khối hơi đối với hidro là 11,80. Biết B không làm
mất màu nước brom, xác định công thức phân tử và phần trăm thể tích từng chất
trong hỗn hợp A và hỗn hợp B.
11
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
Đây là hệ thống bài tập với mức độ yêu cầu tăng dần. Học sinh trung bình
– khá có thể giải được bài 6.9; học sinh khá – giỏi có thể giải được bài 6.10 và
6.11
Bài 6.9: Dùng đường chéo hoặc đặt ẩn → tỉ lệ số mol eten và hidro là 1:1
Nếu là học sinh khá có thể hướng dẫn học sinh tự chọn lượng chất, còn
không có thể hướng dẫn học sinh đặt ẩn như sau:
Gọi số mol eten và hidro trong A là x mol, số mol eten và hidro phản ứng
là y mol, ta có:
C2H4 + H2 → C2H6
Ban đầu
x
x
Phản ứng
y
y
x-y
x-y
Sau phản ứng
y
→ Hỗn hợp Y chứa (x-y) mol C2H4; (x-y) mol H2 và y mol C2H6
⇒ MB =
28(x − y) + 2(x − y) + y.30
1
y
= 9.2 ⇒ y = x ⇒ H = .100% ≈ 33,33%
x−y+x−y+ y
3
x
Bài 6.10: Gọi công thức anken là CnH2n
Giả sử ban đầu có 1 mol A. Gọi số mol anken trong đó là x mol → số mol
hidro trong A là (1-x) mol → 2(1-x) + 14nx = 12 (*)
Do B không làm mất màu nước brom nên phản ứng xảy ra hoàn toàn và
anken hết. Ta có:
CnH2n + H2 → CnH2n+2
Ban đầu
x
1-x
Phản ứng
x
x
Sau phản ứng
0
1-2x
x
→ B chứa x mol CnH2n và (1-2x) mol H2.
Bảo toàn khối lượng ta có:
m B = m A = 1.6.2 = 12 ⇒ n B = 1 − 2x + x =
12
(*)
⇒ x = 0, 25
→n = 3
16
Vậy A chứa C3H6 chiếm 25% và H2 chiếm 75%; B chứa C3H8 chiếm
33,33% và H2 chiếm 66,67%
12
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
Bài 6.11: Tương tự bài 6.10 với giá trị số nguyên tử C trung bình
Như vậy, có thể yêu cầu học sinh giải tuần tự các bài thì vừa đảm bảo học
sinh trung bình – khá có thể giải được vừa là gợi ý để học sinh khá – giỏi làm
các bài với yêu cầu cao hơn qua đó tạo hứng thú cho mọi đối tượng học sinh.
Ví dụ 4: Bài toán điện phân trong phần đại cương kim loại
Bài 1: Điện phân 200ml dung dịch Y gồm KCl 0,1M và Cu(NO3)2 0,2M
với cường độ dòng điện 5A trong thời gian 1158 giây, điện cực trơ, màng ngăn
xốp. Dung dịch sau khi điện phân chứa những chất gì sau đây?
A. KNO3 và KCl dư
B. KNO3 và Cu(NO3)2
C. KNO3, Cu(NO3)2, HNO3
D. KNO3 và KOH.
Bài 2: Tiến hành điện phân (điện cực trơ, màng ngăn xốp) 1 dung dịch
chứa m gam hỗn hợp CuSO4 và NaCl cho tới khi nước bắt đầu bị điện phân ở cả
2 điện cực thì dừng lại, thu được 0,448 lít khí (đktc). Dung dịch sau điện phân
có môi trường axit và có thể hoà tan tối đa 0,68 gam Al2O3. Giá trị của m là
A. 4,955
B. 5,385
C. 4,370
D. 5,970
Bài 3: Tiến hành điện phân (điện cực trơ, màng ngăn xốp) 1 dung dịch
chứa m gam hỗn hợp CuSO4 và NaCl cho tới khi nước bắt đầu bị điện phân ở cả
2 điện cực thì dừng lại, thu được 0,448 lít khí (đktc). Dung dịch sau điện phân
có thể hoà tan tối đa 0,68 gam Al2O3. Tính giá trị của m.
Với hệ thống 3 bài tập này, bài 1 khi học sinh biết số mol e trao đổi và
viết các quá trình điện cực dễ dàng xác định được thành phần các chất sau phản
ứng:
n etd =
Số mol e trao đổi:
Quá trình catot:
Sdp
5.1158
= 0, 06(mol)
96500
Quá trình anot:
Cu2+ + 2e → Cu
2Cl- → Cl2 + 2e
0,04 0,06
0,02
0,01
0,02
2H 2O → 4e + 4H+ +
O2
13
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
0,04
→ Sau điện phân dung dịch chưa: Cu(NO3)2, KNO3, HNO3
Bài 2: Đề cho rất rõ là dung dịch sau phản ứng có môi trường axit nên các
quá trình điện cực như bài 1
Quá trình catot:
Quá trình anot:
Cu2+ + 2e → Cu
2Cl- → Cl2 + 2e
2H2O → 4e + 4H+ + O2
Dung dịch sau điện phân tác dụng với Al2O3:
Al2O3 + 6H+ → 2Al3+ + 3H2O
1
0, 448
⇒ n H+ = 6n Al2O3 = 0, 04(mol) ⇒ n O2 = n H + = 0,01(mol) ⇒ n Cl2 =
− 0, 01 = 0, 01(mol)
4
22, 4
n etd = n H+ + 2n Cl2 = 0, 06(mol) ⇒ n Cu 2+ =
Vậy:
0, 06
= 0, 03(mol)
2
n CuSO4 = 0, 03(mol); n NaCl = 2n Cl2 = 0, 02(mol) ⇒ m = 5,97(g)
Với bài 3, yêu cầu học sinh có tư duy tốt hơn: Al 2O3 vừa tác dụng được
với axit vừa tác dụng được với bazo. Nên ngoài trường hợp trên phải xét thêm
trường hợp dung dịch sau điện phân có môi trường bazo, tức các quá trình điện
cực là:
Quá trình catot:
Quá trình anot:
Cu2+ + 2e → Cu
2Cl- → Cl2 + 2e
2H2O + 2e → 2OH- + H2
Ví dụ 5: Bài toán về sắt
Bài 1: Cho m gam bột Fe tác dụng với dung dịch HNO 3 loãng, dư thu
được 1,68 lít khí NO duy nhất (đktc). Giá trị của m.
A. 5,6
B. 4,2
C. 2,8
D. 6,3
Bài 2: Cho m gam bột Fe tác dụng với dung dịch HNO 3 loãng, thu được
1,68 lít khí NO duy nhất (đktc) và còn lại 0,42 gam kim loại. Giá trị của m là:
A. 5,6
B. 6,72
C. 6,72
D. 4,62
14
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
Với hệ thống 2 bài tập này, bài 1 học sinh đơn giản chỉ cần viết được
phương trình phản ứng là có thể giải được bài toán. Học sinh khá hơn chỉ cần
dùng bảo toàn electron là tìm được đáp án đúng.
Bte
→ n Fe .3 = n NO .3 ⇒ n Fe = n NO = 0, 075(mol) ⇒ m = 4, 2(g)
Còn với bài 2, học sinh cần nắm vững kiến thức và khả năng phân tích tốt
mới có thể giải được do đề cho sau phản ứng còn chất rắn không tan. Chất rắn
không tan là Fe → Muối thu được là muối Fe(NO3)2. Nên:
Bte
→ n Fe/pu .2 = n NO .3 ⇒ n Fe/ pu =
3
n NO = 0,1125(mol) ⇒ m = 6, 72(g)
2
3.2. Sử dụng hệ thống bài tập có nhiều cách giải
Bài tập hóa học giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức, rèn trí
thông minh. Một bài tập có nhiều cách giải, ngoài cách giải thông thường, quen
thuộc còn có cách giải độc đáo, thông minh, sáng tạo, ngắn gọn và chính xác.
Việc đề xuất một bài tập có nhiều cách giải, yêu cầu học sinh tìm được lời giải
hay, ngắn gọn, nhanh trên cơ sở các phương pháp giải toán, các qui luật chung
của hóa học cũng là một biện pháp có hiệu quả nhằm tạo hứng thú học tập cho
học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông.
Mặt khác việc thực hiện giải bài toán bằng nhiều cách khác nhau, giúp
học sinh không những nắm vững kiến thức mà còn hoàn thiện kỹ năng và hình
thành kỹ xảo. Điều này hết sức cần thiết, giúp học sinh giải quyết nhanh, đạt kết
quả tốt trong việc giải các bài toán trắc nghiệm có yêu cầu mức độ vận dụng
ngày càng cao trong các kỳ thi hiện nay.
Ví dụ 1: Hỗn hợp khí A chứa eten và hidro có tỉ khối hơi đối với hidro là
7,5. Dẫn A qua xúc tác Ni đun nóng thu được hỗn hợp B có tỉ khối hơi đối với
hidro là 9,0. Tính hiệu suất phản ứng cộng hidro của eten
(Trích bài 6.9 – Sách bài tập hóa học 11)
15
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
Ngoài cách giải ở phần 3.1 như trên, với học sinh khá hơn có thể hướng
dẫn học sinh giải theo cách 2 như sau:
Giả sử ban đầu có 1 mol hỗn hợp → Số mol C2H4 và H2 đều là 0,5 mol.
Bảo toàn khối lượng:
15 5
5 1
= (mol) ⇒ n H2 pu = n C2 H4pu = 1 − = (mol)
18 6
6 6
1/ 6
⇒H=
.100% ≈ 33,33%
0,5
m B = m A = 15(g) ⇒ n B =
Ví dụ 2: Hỗn hợp khí A chứa một anken và hidro có tỉ khối hơi đối với
hidro là 6,0. Dẫn A qua xúc tác Ni đun nóng thu được hỗn hợp B có tỉ khối hơi
đối với hidro là 8,0. Biết B không làm mất màu nước brom, xác định công thức
phân tử và phần trăm thể tích từng chất trong hỗn hợp A và hỗn hợp B.
(Trích bài 6.10 – Sách bài tập hóa học 11)
Ngoài cách giải ở phần 3.1 như trên, có thể tham khải 7 cách giải của tác
giả Lê Thanh Phong trường THPT Phú Bài – T.T.Huế như sau:
Cách 1 : Bảo toàn khối lượng + Khối lượng mol trung bình :
mA= mB
MA =
→
⇔
6.2 ( x + y ) = 8.2 ( x+y - x )
14nx + 2 y
x+ y
= 12
→
⇔
6 ( x + y ) = 8y
14nx = 12x + 10y = 42x
→
⇔
14n = 42
y = 3x
→
n=3
CTPT của anken X là C3H6 .
Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
Hoặc:
MB =
→
(14n + 2) x + 2( y − x)
x+ y−x
=
14nx + 2 y
x
= 16
→
14nx =14y = 42x
→
14n= 42
→
n=3
CTPT của anken X là C3H6 .
Cách 2 : Khối lượng mol trung bình :
MA =
14nx + 2 y
x+ y
= 12
→
14nx + 2y = 12x + 12y
→
14nx = 12x + 10y ( 1 )
16
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
MB =
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
(14n + 2) x + 2( y − x)
x+ y−x
Giải ( 1 ) & ( 2 )
→
=
14nx + 2 y
y
= 16
12x + 10y = 14y
→
→
14nx = 14y ( 2 )
y = 3x.
Thay y = 3x vào ( 2 ) ta được n = 3. CTPT của anken X là C3H6 .
Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
Cách 3 : Hiệu 2 tỉ khối + Khối lượng mol trung bình + Bảo toàn khối lượng :
dB/H2 - dA/H2 = 2
⇔
⇔
⇔
mB
nB
(14nx + 2 y )
12.
x
y
=4
1/2 ( MA - MB ) = 2
1
1
(14nx + 2 y )( −
)
y x+ y
⇔
=4
x
y( x + y)
14nx + 2 y x
.
⇔ y( x + y) y
=4
x 1
=
⇔ y 3 ⇔
14nx + 2 y
x+ y
MA =
→
-
mA
nA
⇔
= 12
→
=4
=4
y = 3x.
14nx = 12x + 10y = 42x
→
14n = 42
→
n=3
CTPT của anken X là C3H6 .
Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
Hoặc :
MB =
→
(14n + 2) x + 2( y − x)
x+ y−x
=
14nx + 2 y
x
=16
→
14nx = 14y = 42x
→
14n= 42
CTPT của anken X là C3H6 .
Cách 4 : Hiệu 2 tỉ khối + Bảo toàn khối lượng + Sơ đồ đường chéo :
dB/H2 - dA/H2 = 2
⇔
mB
nB
-
mA
nA
⇔
=4
1/2 ( MA - MB ) = 2
1
1
(14nx + 2 y )( −
)
y x+ y
⇔
=4
17
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
→
n=3
Hoàng Ngọc Hiền
⇔
⇔
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
(14nx + 2 y )
12.
x
y
=4
x
y( x + y)
=4
x 1
=
⇔ y 3 ⇔
14nx + 2 y x
.
⇔ y( x + y) y
=4
y = 3x.
Sơ đồ đường chéo :
CnH2n
14n
10
nCn H 2 n
nH 2
MA = 12
H2
→
2
=
10
x 1
= =
14n − 12 y 3 →
n=3
CTPT của anken X là C3H6 .
Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
14n - 12
Hoặc :
CnH2n+2
14n + 2
14
nCn H 2 n + 2
nH 2
MB = 16
H2
2
→
=
14
x
1
=
=
14n − 14 y − x 2 →
n=3
CTPT của anken X là C3H6 .
Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
14n - 14
Cách 5 : Bảo toàn khối lượng + Sơ đồ đường chéo :
mA= mB
⇔
6.2 ( x + y ) = 8.2 ( x+y - x )
⇔
6 ( x + y ) = 8y
⇔
y = 3x
Sơ đồ đường chéo :
CnH2n
14n
10
nCn H 2 n
nH 2
MA = 12
H2
2
→
14n - 12
=
10
x 1
= =
14n − 12 y 3 →
n=3
CTPT của anken X là C3H6 .
Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
Hoặc :
18
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
CnH2n+2 14n + 2
14
nCn H 2 n + 2
nH 2
MB = 16
H2
2
→
=
14
x
1
=
=
14n − 14 y − x 2 →
n=3
CTPT của anken X là C3H6 .
Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
14n - 14
Cách 6 : Khối lượng mol trung bình + Sơ đồ đường chéo :
MA =
14nx + 2 y
x+ y
= 12
→
14nx + 2y = 12x + 12y
→
14nx = 12x + 10y ( 1 )
Sơ đồ đường chéo :
CnH2n+2 14n + 2
14
MB = 16
H2
2
14n - 14
nCn H 2 n + 2
→
(1)&(2)
→
→
nH 2
=
14
x
=
14n − 14 y − x
14nx = 12x + 10y = 14y
→
y = 3x
(2)
→
n = 3.
CTPT của anken X là C3H6 .
Trong A (% Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
Cách 7 : Sơ đồ đường chéo:
CnH2n
10
14n nC H
n
2n
nH 2
=
10
x
=
14n − 12 y
(1)
MA = 12
H2
12
2
14n -
19
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
CnH2n+2
14
14n
+
2
nCn H 2 n + 2
nH 2
=
14
x
=
14n − 14 y − x
MB = 16
(1) & (2)
H2
2
14n - 14
→
(2)
14n − 14 14n − 12
=
−1
→
→
14
10
n=3
CTPT của anken X là C3H6 .
Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
Ví dụ 3: 0,06 mol hỗn hợp A gồm CH3OH và 1 ancol cùng dãy đồng đẳng
có khối lượng là 4,02 gam. Cho toàn bộ hỗn hợp trên tác dụng hết với 6 gam axit
axetic (H2SO4 đặc làm chất xúc tác, giả sử hiệu suất phản ứng đạt 100%). Tính
khối lượng este thu được.
Cách 1: Phương pháp đại số
Gọi CT của ancol cùng dãy đồng đẳng với ancol metylic là : ROH
CH3OH + CH3COOH → CH3COOCH3 + H2O (1)
a
ROH
a
+ CH3COOH → CH3COOR + H2O
b
Ta có:
(2)
b
m CH3OH + m ROH = 32a + b(M R + 17) = 4, 02(*)
n CH3OH + n ROH = a + b = 0, 06hay42a + 42b = 0, 06.42 = 2,52
(**)
Cộng (*) và (**), ta được: 74a+ 59b + bR = 6,54.
Suy ra:
meste = m CH3COOCH3 + m CH3COOR = 74a + 59b + bR = 6,54 g.
Cách 2 : Phương pháp bảo toàn khối lượng:
Ta có:
n axit = n este = n nuoc = 0, 06mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :
m ancol + m axit = m este + m H 2O
=>
m este = 4, 02 + 0, 06.60 − 0, 06.18 = 6, 54 g
20
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
Cách 3 : Phương pháp tăng giảm khối lượng
Cứ 1 mol ancol tạo thành 1 mol este thì khối lượng tăng : 59-17 = 42 gam.
0,06 mol ancol tạo thành 0,06 mol este thì khối lượng tăng: 0,06.42 =2,52
gam. Vậy : meste = 4,02 + 2,52 = 6,54 g.
Cách 4 : Phương pháp trung bình
Gọi CTTB của 2 ancol là:
ROH(M R > 15)
ROH + CH 3COOH
→ CH 3COOR + H 2O
Ta có
M
Mà:
n ROH = 0, 06 mo l và n CH3COOH = 0,1 mol => n este = 0, 06 mol
ROH
=
4,02
= 67 (u) => M = 67 - 17 = 50 (u)
0,06
R
m este = 0, 06.(50 + 59) = 6,54 g
Suy ra:
.
Ví dụ 4: Xà phòng hóa 13,2 gam hỗn hợp 2 este HCOOC 3H7 và
CH3COOC2H5 cần dùng 100 ml dung dịch NaOH x M. Tính giá trị của x ?
Cách 1 : Phương pháp thông thường
HCOOC3H7 + NaOH
a
→ HCOONa + C3H7OH
a (mol)
CH3COOC2H5 + NaOH → CH3COONa + C2H5OH
b
b(mol)
m HCOOC3H7 + m CH3COOC2 H5 = 88 a + 88 b = 13, 2 => a + b =
Ta có:
n NaOH = a + b = 0,15mol => C M NaOH =
0,15
= 1,5M.
0,1
13, 2
= 0,15 mol
88
Vậy x = 1,5.
Cách 2 : Phương pháp trung bình
21
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
Gọi CTTB của 2 este là : RCOOR’
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + H2O
Ta có :
n NaOH = n este = 0,15mol.
C M NaOH =
=>
0,15
= 1,5M
0,1
. Vậy x = 1,5.
Cách 3 : Phương pháp bảo toàn điện tích
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích : dung dịch sau phản ứng chứa ion
RCOO-
+
Và Na nên:
n Na + = n RCOO− = 0,15mol = n NaOH
C M NaOH =
=>
0,15
= 1, 5 M
0,1
Vậy x = 1,5.
Ví dụ 5: Thủy phân m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala mạch hở thu
được 28,48 gam Ala; 32,00 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Tính m?
Cách 1: Bảo toàn nguyên tố- chọn nguyên tố đại diện là N
n N/ tetrapeptit =
m.4
mol
89.4 − 18.3
n N/A la + n N/ A la −Ala + n N/A la −Ala −Ala =
28, 48
32.2
27, 72.3
+
+
= 1, 08 mol
89
89.2 − 18 89.3 − 18.2
Bảo toàn nguyên tố N suy ra:
m.4
= 1, 08 => m = 81,54 g
89.4 − 18.3
.
Cách 2: Bảo toàn số liên kết peptit (CO-NH)
Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có:
m
H 2O pu
= m- (28,48+32+27,72) = m-88,2 => n
H 2O
=
m-88,2
18
22
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
Số mol liên kết peptit ban đầu:
m.3
89.4 − 18.3
mol
Số mol liên kết peptit lúc sau (Sản phẩm):
= n lienket / A la − Ala + n lienket / A la −Ala −Ala =
32.1
27,72.2
+
= 0, 44 mol
89.2 − 18 89.3 − 18.2
Theo bảo toàn số liên kết peptit: số liên kết peptit trong sản phẩm bằng số
liên kết peptit trong tetrapeptit cộng số phân tử nước, suy ra:
0, 44 =
m.3
m − 88, 2
+
=> m = 81,54 g
89.4 − 18.3
18
.
Cách 3: Qui đổi sản phẩm về một chất đơn giản: Qui đổi về alanin (Ala)
Ta có:
1 Ala-Ala ↔ 2 Ala;
0,2 mol
=>
0,4 mol
1 Ala-Ala-Ala ↔ 3 Ala
0,12 mol 0,36 mol
∑ n Ala = 0, 4 + 0,36 + 0,32(gtcho) = 1,08 mol
n tetrapeptit =
Suy ra:
n ala 1,08
=
= 0, 27 mol
4
4
=>
m tetrapeptit = 0, 27.(89.4 − 18.3) = 81,54 g
.
Cách 4: Đặt ẩn số, giải hệ phương trình
o
Ala-Ala-Ala-Ala + H2O
t
→
x mol
Ala-Ala-Ala + Ala
x mol
x mol
o
Ala-Ala-Ala-Ala + H2O
t
→
2Ala-Ala
23
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
y mol
2y mol
o
t
→
Ala-Ala-Ala-Ala + 3 H2O
z mol
=> x =
4 z mol
n Ala − Ala −Ala = 0,12mol
x+4z=
2y =
4 Ala
(1);
n Ala = 0,32mol
n Ala − Ala = 0,12mol
(2)
(3)
Từ (1); (2) và (3) suy ra x = 0,12 mol; y = 0,1 mol; z = 0,05 mol, suy ra
n Ala − Ala −Ala − Ala = 0,12 + 0,1 + 0,05 = 0,27 mol ⇒ m = 0, 27.(89.4 − 18.3) = 81,54 g.
Cách 5: Phương pháp trung bình:
Đặt sản phẩm là n- peptit:
n=
Ta có
n
1.n Ala + 2.n Ala −Ala + 3.n Ala −Ala −Ala 1.0,32 + 2.0, 2 + 3.0,12
=
= 1,6875
n Ala + n Ala −Ala + n Ala − Ala −Ala
0,32 + 0, 2 + 0,12
Ala-Ala-Ala-Ala ↔ 4
n Ala − Ala −Ala −Ala =
=>
=>
( Ala ) n
( Ala ) n
(0,32 + 0, 2 + 0,12).n
= 0, 27 mol
4
m tetrapeptit = 0, 27.(89.4 − 18.3) = 81,54 g
.
Cách 6: Phân tích hệ số mol sản phẩm:
Sản phẩm = 0,32 mol Ala + 0,2 mol Ala-Ala + 0,12 mol Ala-Ala-Ala
24
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học
Hoàng Ngọc Hiền
THPT Yên Phong số 2 – Bắc Ninh
= (0,12mol Ala + 0,12mol Ala-Ala-Ala) + (0,2mol Ala + 0,1mol Ala-Ala) +
0,1mol Ala-Ala
= 0,12 mol Ala-Ala-Ala-Ala + 0,1 mol Ala-Ala-Ala-Ala + 0,05 mol Ala-AlaAla-Ala
= 0,27 mol Ala-Ala-Ala-Ala
=>
mtetrapeptit = 0, 27.(89.4 − 18.3) = 81,54 g
.
Cách 7: tính số mol tetrapeptit trực tiếp(theo bảo toàn gốc Ala)
n Ala −Ala −Ala − Ala =
=>
n Ala n Ala − Ala n Ala − Ala − Ala .3 0,32 0, 2 0,12.3
+
+
=
+
+
= 0, 27 mol
4
2
4
4
2
4
m tetrapeptit = 0, 27.(89.4 − 18.3) = 81,54 g
.
Cách 8: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
o
Ala-Ala-Ala-Ala + H2O
t
→
Ala-Ala-Ala
0,12 mol ← 0,12 mol (gt)
+
Ala
→ 0,12 mol
o
Ala-Ala-Ala-Ala + H2O
t
→
2Ala-Ala
0,1 mol ←
0,2 mol
o
Ala-Ala-Ala-Ala + 3 H2O
t
→
4 Ala
0,15 mol ← (0,32-0,12) mol
m
=>
H2O
= (0,12 + 0,1 + 0,15).18 = 6,66 g
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có:
m
Ala −Ala −Ala −Ala
+m
H2O
=m
Ala
+m
Ala −Ala
+m
Ala −Ala −Ala
25
Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học tập môn hóa học thông qua hệ thống bài tập hóa học