SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT MAI ANH TUẤN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG VÒNG TRỊN ĐỒNG TÂM VỀ
KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC HĨA HỌC NHẰM PHÁT HUY
SỰ TÒ MÒ, ĐAM MÊ VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH THPT”
Người thực hiện:
Nguyễn Thế Hoa
Chức vụ:
Tổ phó chun mơn
SKKN thuộc mơn:
Hóa học
THANH HĨA NĂM 2016
0
SangKienKinhNghiem.net
MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU
1
B. NỘI DUNG
1
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1
1. Khái niệm hóa học và vịng trịn đồng tâm kiến thức hóa học
1
2. Ưu điểm của vịng trịn đồng tâm kiến thức hóa học
2
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
3
III. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3
1. Các bước xây dựng vòng tròn đồng tâm
.3
2. Nhiệm vụ của học sinh ở nhà
4
3. Sử dụng vòng tròn đồng tâm trong giờ dạy
4
- Tiết 49, 50:
Oxi - ozon
6
- Tiết 51:
Lưu huỳnh
9
- Tiết 53:
Hiđro sunfua
10
- Tiết 54:
Lưu huỳnh đioxit
11
- Tiết 55, 56:
Axit sunfuric và muối sunfat
13
IV. HIỆU QUẢ CỦA SKKN
15
1
SangKienKinhNghiem.net
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
16
A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, chất lượng dạy và học đang là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà trường và ngày càng đặt ra những yêu cầu cấp thiết trong việc đổi mới
phương pháp dạy và học. Một phương pháp dạy học tích cực sẽ mang lại
phương pháp học tập hiệu quả hơn, từ đó sẽ gặt hái được chất lượng tốt hơn.
Chúng ta có thể khẳng định rằng: khơng có một phương pháp dạy học tồn năng
phù hợp với mọi mục tiêu, nội dung và tất cả đối tượng học sinh. Mỗi phương
pháp và kĩ thuật dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng.
Trong thực tiễn dạy học hiện nay, nhiều giáo viên cũng đã và đang sử dụng các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên, việc đổi mới phương pháp
dạy học ở đa số giáo viên hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc tạo ra sự tích cực học
tập của học sinh mà chưa chú trọng đến việc phát triển năng lực của người học.
Chính vì vậy chúng ta cần phải đa dạng hóa và đơn giản hóa các phương pháp
dạy học nhằm đánh thức bản năng sẵn có của người học đó là sự tị mị, đam mê
và sáng tạo. Đây chính là lí do để tơi đưa ra sáng kiến kinh nghiệm với tiêu đề:
“ Xây dựng và sử dựng vòng tròn đồng tâm về kiến thức trong dạy học
hóa học nhằm phát huy sự tị mò, đam mê và sáng tạo của học sinh THPT”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đa dạng hóa và đơn giản hóa các phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học bộ mơn Hóa học ở trường THPT bằng việc xây dựng
và sử dụng vòng trong đồng tâm về kiến thức hóa học trong giảng dạy.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Cách xây dựng vòng tròn kiến thức hóa học xoay quanh chủ đề chính của
bài học.
- Cách sử dụng vịng trịn đồng tâm về kiến thức hóa học nhằm phát huy sự
tò mò, đam mê và sáng tạo của học sinh THPT.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở lí luận của các phương pháp dạy học tích cực cùng với các
mục tiêu về kiến thức kĩ năng của từng bài học để xây dựng cơ sở lí thuyết cho
việc xây dựng và sử dụng vịng trịn đồng tâm về kiến thức hóa học.
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1. Khái niệm hóa học và vịng trịn đồng tâm kiến thức hóa học.
- Hóa học là một bộ phận của khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần,
cấu trúc, tính chất và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về nguyên tố, hợp
chất, nguyên tử, phân tử và phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.
- Thực ra, có thể coi kiến thức hóa học là một vịng tròn đồng tâm xoay
quanh “chất” Chẳng hạn, khi chúng ta nghiên cứu về chất thì các kiến thức liên
quan tới chất sẽ là: cấu tạo chất, tính chất của chất, ứng dụng của chất và cách
2
SangKienKinhNghiem.net
điều chế chất… Chúng ta có thể biểu diễn các kiến thức đó xoay quanh vịng
trịn đồng tâm một cách khái quát như sau:
CẤU TẠO
ĐIỀU CHẾ
CHẤT
TÍNH CHẤT
ỨNG DỤNG
- Tuy nhiên để kích thích sự tị mị, đam mê và sáng tạo của học sinh ta có
thể khai thác các kiến thức trọng tâm của bài học thông qua các “từ khóa” xếp
theo chiều quay của kim đồng hồ theo mơ hình vịng trịn đồng tâm như sau:
Từ khóa 1
Từ khóa 2
Từ khóa n
Từ khóa 3
Từ khóa 11
Từ khóa 10
TÂM
Từ khóa 9
Từ khóa 4
Từ khóa 5
Từ khóa 6
Từ khóa 8
Từ khóa 7
- Như vậy, vòng tròn đồng tâm về kiến thức hóa học có thể coi là một sơ đồ
tư duy thu gọn hơn, khái quát hơn; là hình thức ghi chép các kiến thức trọng tâm
của bài học dưới dạng các từ khóa nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng ý tưởng một
chủ đề kiến thức nào đó.
2. Ưu điểm của vịng trịn đồng tâm kiến thức hóa học:
- Logic, mạch lạc, trực quan, dễ quan sát, dễ hiểu, dễ nhớ.
- Nhìn thấy bức tranh tổng thể của kiến thức trọng tâm quanh một chủ đề.
- Giáo viên dễ triển khai kiến thức, học sinh dễ tiếp thu bài học.
- Kích thích sự tị mị, đam mê và sáng tạo của học sinh.
- Giúp học sinh có thể tự xây dựng kiến thức trọng tâm của bài học.
- Giúp hệ thống hóa, ơn tập kiến thức.
3
SangKienKinhNghiem.net
Điểm mạnh nhất của vòng tròn này là giúp học sinh phát triển ý tưởng và
khơng bỏ sót ý tưởng xoay quanh các từ khóa, từ đó phát triển sự tò mò và khả
năng sáng tạo của học sinh.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Hiện nay, ở hầu hết các cơ sở giáo dục, giáo viên đã và đang rất tích cực
đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực, ứng dụng cơng nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học
tích cực. Chúng ta khơng thể phủ nhận hiệu quả của việc đổi mới phương pháp
mang lại. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì việc đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay cịn có một số mặt hạn chế sau:
Thứ nhất, không phải giáo viên nào cũng có thể sử dụng thành thạo các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, bởi lẽ có những phương pháp địi hỏi sự
chuẩn bị cơng phu, mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị ở nhà cũng như trên
lớp học.
Thứ hai, sự đổi mới phương pháp dạy học ở đa số giáo viên hiện nay mới
chỉ dừng lại ở việc tạo ra sự tích cực học tập của học sinh mà chưa chú trọng đến
việc phát triển năng lực của người học.
Thứ ba, không phải phương pháp hay kĩ thuật dạy học nào cũng phù hợp
với tất cả các bài học, phù hợp với tất cả các đối tượng học sinh.
Thứ tư, với mơ hình lớp học hiện nay (sĩ số lớp từ 40 – 45 HS) thì việc triển
khai một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực cịn gặp nhiều khó khăn.
Thứ năm, cơ sở vật chất của nhiều trường học chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho
việc đổi mới phương pháp một cách đồng bộ, toàn diện.
III. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Để khắc phục những mặt còn hạn chế trên chúng ta cần phải đưa ra một
mơ hình dạy học đơn giản hơn có thể phù hợp với nhiều giáo viên và nhiều đối
tượng học sinh mà không làm mất đi bản chất của của việc dạy học tích tực và
phát triển được năng lực của người học như sự đam mê, tò mò và tính sáng tạo
của người học.
- Thay vì sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phức tạp, chúng ta có
thể sử dụng mơ hình vịng trịn đồng tâm đơn giản trong nhiều bài giảng để triển
khai các nội dung kiến thức trọng tâm của bài học. Chúng ta thử hình dung xem,
mơ hình vịng trịn đồng tâm này nó giống như một trị chơi trí tuệ xoay quanh
một chủ đề nào đó, nó sẽ giúp cho tất cả học sinh đều hưng phấn, tích cực suy
nghĩ để tự mình giải mã các từ khóa xoay quanh vịng trịn. Điều này sẽ rất tốt
cho việc phát triển năng lực của từng cá nhân học sinh.
1. Các bước xây dựng vòng tròn đồng tâm:
- Bước 1: Xác định tâm của vịng trịn.
Tâm của vịng trịn có thể là tiêu đề của bài học hoặc một chủ đề nào đó
trong bài học.
- Bước 2: Tìm các từ khóa liên quan đến tâm.
Giáo viên cần nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu
liên quan đến tâm để xác định kiến thức trọng tâm của bài học. Từ đó xây dựng
4
SangKienKinhNghiem.net
các từ khóa đảm bảo tính khoa học, ngắn gọn và quan trọng hơn cả là kích thích
được sự tị mò, đam mê và sáng tạo của học sinh.
- Bước 3: Biểu diễn từ khóa xoay quanh tâm.
Biểu diễn các từ khóa trên một vịng trịn xoay quanh tâm theo chiều kim
đồng hồ và phù hợp với tiến trình triển khai kiến thức của giáo viên. Chúng ta
cũng có thể đánh số cho các từ khóa này để tiện cho q trình giải mã từ khóa.
2. Nhiệm vụ của học sinh ở nhà:
- Trong giai đoạn đầu, học sinh mới tiếp cận với mơ hình vịng trịn đồng
tâm thì giáo viên cần xây dựng sẵn một vòng tròn đồng tâm và phát cho học sinh
về nhà chuẩn bị trước khi lên lớp với yếu cầu: giải mã các từ khóa từ đó rút ra
các nội dung kiến thức trọng tâm xoay quanh tâm. Việc làm này có ý nghĩa rất
quan trọng, bởi lẽ để giải mã được các từ khóa học sinh phải đọc sách giáo khoa,
nghiên cứu thêm tài liệu trước khi lên lớp.
- Khi học sinh đã quen với mơ hình vịng trịn đồng tâm này thì giáo viên có
thể u cầu học sinh tự mình xây dựng một vòng đồng tâm xoay quanh chủ đề
của bài học tiếp theo trước khi lên lớp. Việc làm này có thể giúp học sinh nhớ và
hiểu được phần nào nội dung kiến thức của bài học ngay tại nhà.
3. Sử dụng vòng tròn đồng tâm trong giờ dạy
Giáo viên sử dụng máy chiếu để mở các từ khóa xoay quanh vịng trịn.
Có 3 cách để mở và giải mã các từ khóa:
- Cách 1: Dùng hiệu ứng mở các từ khóa theo chiều kim đồng hồ, tức theo
thứ tự 1, 2, …n. Mở đến đâu yêu cầu học sinh giải mã đến đó.
TK 1
TK 2
…
TÂM
Với cách làm này thì sau khi giải mã một từ khóa hoặc một vài từ khóa nào
đó liên quan đến một phần nào đó trong bài học giáo viên cùng học sinh kết luận
luôn kiến thức của từng phần.
- Cách 2: Giáo viên mở các từ khóa cùng một lúc, yêu cầu các nhóm học
sinh thảo luận để giải mã. Sau một thời gian các nhóm báo cáo kết quả.
TK 1
TK 2
TK n
TK 3
TK 11
TK 10
TK 4
TÂM
TK 9
TK 5
TK 6
TK 8
TK 7
SangKienKinhNghiem.net
5
Với cách làm này, sau khi giải mã tất cả các từ khóa giáo viên cùng học
sinh sử dụng kết quả giải mã kết luận nội dung kiến thức của từng phần trong
bài học.
- Cách 3: Cách này giống như một trị chơi ơ chữ. Giáo viên đánh số các
mũi tên dẫn ra các từ khóa, sau đó cho học sinh tự lựa chọn từ khóa để giải mã.
12
1
2
11
3
10
TÂM
4
9
5
8
7
6
Với cách làm này, sau khi giải mã tất cả các từ khóa giáo viên cùng học
sinh sử dụng kết quả giải mã kết luận nội dung kiến thức của từng phần trong
bài học.
Lưu ý: Khi khơng có máy chiếu chúng ta vẫn có thể triển khai 3 cách trên ở một
phần của bảng đen.
Sau đây tôi xin giới thiệu một số mơ hình vịng trịn đồng tâm về kiến thức
hóa học vận dụng để dạy các bài học ở chương VI (SGK Hóa học lớp 10 cơ bản)
6
SangKienKinhNghiem.net
TIẾT 49, 50:
A. OXI
OXI – OZON
8
2
Nước
6
Khơng khí
O2
Nhiệt phân
OXI
Cơng nghiệp
Khơng
- 1830C
Sự sống
Dễ nhân
Hợp chất
Oxh mạnh
Phi kim
Kim loại
Giải mã từ khóa để đưa ra nội dung kiến thức trọng tâm của bài học:
STT
Từ khóa
1
8
2
2
3
6
4
O2
5
Khơng
6
- 1830C
7
Dễ nhận
8
Oxh mạnh
9
Kim loại
Nội dung giải mã
- Là số hiệu, số e, số p của oxi.
- Là số thứ tự của oxi trong BTH.
- Là số lớp e của nguyên tử O.
- Là số thứ tự chu kì của oxi.
- Là số e lớp ngoài cùng của O.
- Là số thứ tự nhóm của oxi.
- Là CTPT của khí oxi.
- Oxi là chất khí khơng màu,
khơng mùi.
- Oxi hóa lỏng ở nhiệt độ –
1830C.
- Khi tham gia phản ứng, ngun
tử O dễ nhận thêm 2e.
- Oxi có tính oxi hóa mạnh.
- Oxi tác dụng hầu hết với kim
loại.
Nội dung bài học
I. VỊ TRÍ VÀ CẤU TẠO
- Vị trí: ơ thứ 8, chu kì 2, nhóm
VIA.
- Cấu hình e nguyên tử: 1s22s22p4
- CTPT: O2
- CTCT: có thể viết O=O
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
- Oxi là chất khí khơng màu, khơng
mùi, nặng hơn khơng khí.
- Oxi hóa lỏng ở – 1830C.
III. TÍNH CHẤT HĨA HỌC
Oxi có tính oxi hóa mạnh
1) Tác dụng với hầu hết kim loại
(trừ Au, Pt…):
t0
4Na + O2
2Na2O
t0
2Mg + O2 2MgO
2) Oxi tác dụng với hầu hết phi kim
7
SangKienKinhNghiem.net
10
Phi kim
- Oxi tác dụng với nhiều phi kim.
(trừ halogen):
t0
C + O2
CO2
0
11
Hợp chất
- Oxi tác dụng với nhiều hợp chất
vô cơ và hữu cơ.
12
Sự sống
- Oxi quyết định sự sống của con
người và động vật.
13
Cơng
nghiệp
- Oxi có nhiều ứng dụng trong
các nghành cơng nghiệp.
14
- Trong phịng thí nghiệm điều
Nhiệt phân chế oxi bằng cách nhiệt phân các
hợp chất giàu oxi.
15
Khơng khí
- Trong cơng nghiệp, điều chế oxi
từ khơng khí.
16
Nước
- Trong công nghiệp, điều chế oxi
từ nước.
t
4P + 5O2
2P2O5
3) Tác dụng với nhiều hợp chất:
t0
2CO + O2
2CO2
t0
C2H5OH+3O2 2CO2+3H2O
IV. ỨNG DỤNG
- Oxi có vai trị quyết định sự sống
của con người và động vật.
- Oxi cịn có nhiều ứng dụng trong
các nghành cơng nghiệp: Luyện
thép, hóa chất, y khoa, hàn cắt kim
loại, thuốc nô nhiên liệu tên lửa…
V. ĐIỀU CHẾ
1) Trong phịng thí nghiệm:
Nhiệt phân các hợp chất giàu oxi và
kém bền với nhiệt
t0
2KMnO4
K2MnO4+MnO2+O2
t0
2KClO3 2KCl + 3O2
t0
2H2O2
2H2O + O2
2) Trong công nghiệp:
a) Chưng cất phân đoạn khơng khí
lỏng.
b) Điện phân nước:
điêi phân
2H2O 2H2 + O2
B. OZON
Xanh nhạt
Nước
Đặc trưng
Sâu răng
Rất mạnh
Tẩy trắng
OZON
Mạnh hơn
Kim loại
Trong lành
Tia tử ngoại
Phi kim
Hợp chất
SangKienKinhNghiem.net
8
Giải mã từ khóa để đưa ra nội dung kiến thức trọng tâm của bài học:
STT
Từ khóa
Nội dung giải mã
1
Xanh nhạt
- Là màu của khí ozon.
2
Đặc trưng
- Khí ozon có mùi đặc trưng.
3
Rất mạnh
- Ozon có tính oxi hóa rất mạnh.
4
Mạnh hơn
- Ozon có tính oxi hóa mạnh
hơn oxi.
5
Kim loại
- Ozon oxi hóa hầu hết kim loại.
6
Phi kim
- Ozon oxi nhiều phi kim.
7
Hợp chất
- Ozon oxi hóa nhiều hợp chất.
8
Tia tử ngoại
- Tia tử ngoại của Mặt Trời
chuyển hóa oxi thành ozon.
9
Trong lành
- Khơng khí sẽ trong lành nếu
chứa một lượng nhỏ ozon.
10
Tẩy trắng
- Ozon được dùng để tẩy trắng
tinh bột, dầu ăn…
11
Sâu răng
- Ozon được dùng để chữa sâu
răng.
Nội dung bài học
I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
- Ozon là chất khí màu xanh nhạt,
mùi đặc trưng.
- Khí ozon tan trong nước nhiều
hơn khí oxi.
II. TÍNH CHẤT HĨA HỌC
Ozon có tính oxi hóa rất mạnh và
mạnh hơn oxi.
- Oxi hóa hầu hết kim loại (trừ Au,
Pt)
Ag + O2
2Ag + O3
Ag2O + O2
- Oxi hóa được nhiều phi kim.
- Oxi hóa được nhiều hợp chất:
KI + O2 + H2O
2KI + O3 + H2O I2 + 2KOH + O2
III. OZON TRONG TỰ NHIÊN
- Tầng ozon được hình thành do tia
tử ngoại của Mặt Trời chuyển hóa
oxi thành ozon:
tia tu ngoai
3O2 2O3
- Trong khí quyển ozon được hình
thành khi có sự phóng điện.
- Trên mặt đất, ozon được sinh ra
do sự oxi hóa một số chất hữu cơ.
IV. ỨNG DỤNG
- Khơng khí chứa một lượng nhỏ
khí ozon sẽ trở lên trong lành.
- Trong công nghiệp, ozon được
dùng để tẩy trắng tinh bột, dầu ăn..
- Trong y học, ozon được dùng để
chữa sâu răng.
- Trong đời sống, ozon dùng để sát
trùng nước sinh hoạt.
9
SangKienKinhNghiem.net
12
- Ozon được dùng để sát trùng
nước sinh hoạt.
Nước
TIẾT 51:
LƯU HUỲNH
16
3
Diêm
6
Cao su
S ,S
H2SO4
S
Phi kim
Vàng
S8
Hiđro
Nhiệt độ
Kim loại
-2, +4, +6
Khử
Oxi hóa
Giải mã từ khóa để đưa ra nội dung kiến thức trọng tâm của bài học:
STT
Từ khóa
1
16
2
3
3
6
4
S , S
5
Vàng
6
S8
7
Nhiệt độ
8
-2, +4, +6
9
Tính oxi hóa
10
Tính khử
Nội dung giải mã
- Là số hiệu, số e, số p của S.
- Là số thứ tự của S trong BTH.
- Là số lớp e của nguyên tử S.
- Là số thứ tự chu kì của S.
- Là số e lớp ngoài cùng của S.
- Là số thứ tự nhóm của S.
- Là hai dạng thù hình của S.
- Là màu của lưu huỳnh ở nhiệt
độ dưới 1130C.
- Là công thức phân tử của lưu
huỳnh ở nhiệt độ dưới 1870C.
- Tính chất vật lí và cấu tạo
phân tử của lưu huỳnh phụ
thuộc vào nhiệt độ.
- Là các số oxi hóa thường gặp
của lưu huỳnh trong hợp chất.
- Lưu huỳnh có tính oxi hóa.
- Lưu huỳnh có tính khử.
Nội dung bài học
I. VỊ TRÍ VÀ CẤU TAO
- Vị trí: ơ thứ 16, chu kì 3, nhóm
VIA.
- Cấu tạo: 1s22s22p63s23p4.
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
- Lưu huỳnh có hai dạng thù hình:
Tà phương ( S ) và đơn tà ( S ).
- Ở điều kiện thường, lưu huỳnh
là chất rắn màu vàng và có CTPT
là S8 (mạch vịng).
- Tính chất vật lí và cấu tạo phân
tử của lưu huỳnh phụ thuộc vào t0
III. TÍNH CHẤT HĨA HỌC
Tinh oxh
Tinh khu
+4, +6
-2 S0
1) Tính oxi hóa: tác dụng với
kim loại và hiđro
t0
S + Fe
FeS
10
SangKienKinhNghiem.net
11
Kim loại
- Lưu huỳnh tác dụng được với
nhiều kim loại.
12
Hiđro
- Lưu huỳnh tác dụng với hiđro.
13
Phi kim
14
H2SO4
15
Cao su
16
Diêm
- Lưu huỳnh tác dụng với một
số phi kim mạnh.
- Lưu huỳnh được dùng để sản
suất H2SO4.
- Lưu huỳnh được dùng để lưu
hóa cao su.
- Lưu huỳnh được dùng để sản
xuất diêm.
TIẾT 53:
S + Hg HgS
t0
S + H2
H2S
2) Tính khử: tác dụng với một số
phi kim mạnh hơn
t0
S + O2
SO2
0
t
S + 3F2
SF6
IV. ỨNG DỤNG
- 90% lưu huỳnh dùng để sản
xuất H2SO4.
- 10% cịn lại được dùng để lưu
hóa cao su, sản xuất diêm, chất
tẩy trắng bột giấy, chất dẻo, dược
phẩm, phẩm nhuộm, chất trừ sâu..
HIĐRO SUNFUA
Khí
FeS
Trứng thối
Xác chết
Núi lửa
Rất độc
Rất yếu
H2S
dd bazơ
Nước suối
Oxi hóa
-2
Mạnh
Giải mã từ khóa để đưa ra nội dung kiến thức trọng tâm của bài học:
STT
1
2
3
Từ khóa
Khí
Trứng thối
Rất độc
4
Rất yếu
5
dd bazơ
6
-2
Nội dung giải mã
- Hiđro sunfua là chất khí.
- Hiđro sunfua có mùi trứng thối.
- Khí hiđro sunfua rất độc.
- Dung dịch H2S có tính axit rất
yếu.
- Axit sunfuhiđric tác dụng với
dung dịch bazơ.
- Là số oxi hóa của lưu huỳnh
trong H2S.
Nội dung bài học
I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
Hiđro sunfua là chất khí, khơng
màu, mùi trứng thối và rất độc.
II. TÍNH CHẤT HĨA HỌC
1) Tính axit yếu:
- Dd H2S (axit sunfu hiđric) có tính
axit rất yếu (yếu hơn H2CO3)
- Dd H2S tác dụng với dd bazơ:
H2S + NaOH NaHS + H2O
11
SangKienKinhNghiem.net
7
Mạnh
8
Oxh mạnh
9
Nước suối
H2S + 2NaOH Na2S + 2H2O
- Hiđro sunfua có tính khử mạnh. 2) Tính khử mạnh:
Tinh khu manh
- 2 0, +4, +6
H2S
H2S tác dụng với các chất oxi hóa
mạnh:
- H2S tác dụng với các chất oxi
Thieu oxi
hóa.
2H2O + 2S
2H2S + O2
Du oxi
2H2S + 3O2 2H2O +2SO2
H2S + Cl2 2HCl + S
H2S+4Cl2+4H2O H2SO4+8HCl
- H2S có trong nước suối.
10
Núi lửa
- H2S có trong khi núi lửa.
11
Xác chết
- Khi xác chết phân hủy có sinh
ra khí H2S.
12
FeS
- Trong phịng thí nghiệm, điều
chế khí H2S từ FeS và dd HCl.
TIẾT 54:
III. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
Trong tự nhiên, H2S có trong một
số nước suối, khí núi lửa và bốc ra
từ xác chết bị phân hủy.
IV. ĐIỀU CHẾ
- Trong công nghiệp, không sản
xuất H2S.
- Trong phịng thí nghiệm: khí H2S
được điều chế bằng phản ứng sau
FeS + 2HCl FeCl2 + H2S
LƯU HUỲNH ĐIOXIT
Khí sunfurơ
Khí
Ơ nhiễm
Hắc
S, FeS2
Độc
Na2SO3
SO2
Nấm mốc
Axit
H2SO3
Tẩy trắng
Yếu
H2SO4
+4
Oxi hóa
Khử
SangKienKinhNghiem.net
12
Giải mã từ khóa để đưa ra nội dung kiến thức trọng tâm của bài học:
STT
1
Từ khóa
Nội dung giải mã
Khí sunfurơ - Là tên gọi khác của SO2.
2
Khí
- SO2 là chất khí.
3
Hắc
- Khí SO2 có mùi hắc.
4
Độc
- SO2 là khí độc.
5
Axit
- SO2 là oxit axit.
6
H2SO3
7
Yếu
8
+4
9
Khử
- SO2 tác dụng với nước tạo ra
axit H2SO3.
- H2SO3 là một axit yếu.
- Là số oxi hóa của lưu huỳnh
trong SO2.
SO2+Br2+H2O 2HBr + H2SO4
SO2 + H2S 3S + 2H2O
- SO2 có tính oxi hóa.
11
H2SO4
- SO2 dùng để sản xuất H2SO4.
12
Tẩy trắng
- SO2 dùng làm chất tẩy trắng.
13
Nấm mốc
- SO2 dùng làm chất chống
nấm mốc.
15
S, FeS2
II. TÍNH CHẤT HĨA HỌC
1) SO2 là oxit axit:
- Tác dụng với nước tạo ra axit
sunfurơ (H2SO3)
SO2 + H2O
H2SO3
Axit H2SO3 là một axit yếu nhưng
mạnh hơn H2CO3.
- Tác dụng với dd bazơ
SO2 + NaOH NaHSO3
SO2 + 2NaOH Na2SO3 + H2O
- SO2 có tính khử.
Oxi hóa
Na2SO3
I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
- SO2 là chất khí khơng màu, mùi hắc
và độc.
- Khí SO2 tan nhiều trong nước.
2) SO2 là chất khử và là chất oxh
Tinh oxh
Tinh khu
-2, 0 +4
+6
SO2
10
14
Nội dung bài học
III. ỨNG DỤNG
SO2 dùng để sản xuất H2SO4 trong
công nghiệp, làm chất tẩy trắng giấy
và bột giấy, chất chống nấm mốc
lương thực, thực phẩm…
IV. ĐIỀU CHẾ
- Trong phịng thí nghiệm, SO2 - Trong phịng thí nghiệm, SO2 được
được điều chế từ Na2SO3.
điều chế bằng phản ứng
Na2SO3+H2SO4 Na2SO4+H2O+SO2
- Trong công nghiệp, SO2 được sản
- Trong công nghiệp, SO2
xuất bằng cách đốt S hoặc FeS2
được điều chế từ S hoặc FeS2.
t0
4FeS2 + 11O2
2Fe2O3 + 8SO2
13
SangKienKinhNghiem.net
16
Ơ nhiễm
- SO2 là chất gây ơ nhiễm.
TIẾT 55, 56:
Lưu ý: SO2 là chất chủ yếu gây ô
nhiễm môi trường như gây ra hiện
tượng mưa axit, ơ nhiễm khơng khí.
AXIT SUNFURIC VÀ MUỐI SUNFAT
Như dầu
Không
trắng
Hút
dd muối bari
Vô hạn
Phần lớn
H2SO4
2 loại
Nhiều nhiệt
Axi vào nước
3
Axit mạnh
Tiếp xúc
Oxh mạnh
Hàng đầu
Nước
Giải mã từ khóa để đưa ra nội dung kiến thức trọng tâm của bài học:
STT
Từ khóa
1
Như dầu
Nội dung giải mã
- Axit H2SO4 sánh như dầu.
2
Không
- Axit H2SO4 không màu, không
bay hơi.
3
Hút
- Axit H2SO4 đặc hút ẩm mạnh.
4
Vô hạn
5
Nhiều nhiệt
6
Axit vào
nước
7
Axit mạnh
- Axit H2SO4 tan vô hạn trong
nước.
- Axit H2SO4 đặc khi tan trong
nước tỏa rất nhiều nhiệt.
- Muốn pha loãng axit H2SO4
đặc, phải rót từ từ axit vào nước.
- Axit H2SO4 lỗng có tính axit
mạnh.
Nội dung bài học
A. AXIT SUNFURIC
I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
- Axit H2SO4 là chất lỏng sánh như
dầu, khơng màu, không bay hơi và
tan vô hạn trong nước.
- Axit H2SO4 đặc khi tan trong
nước tỏa rất nhiều nhiệt.
Cách pha lỗng H2SO4 đặc:
Phải rót từ từ axit vào nước và
khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh.
II. TÍNH CHẤT HĨA HỌC
1) H2SO4 lỗng: tính axit mạnh
2) H2SO4 đặc:
a) Tính oxi hóa rất mạnh: oxi hóa
hầu hết kim loại (trừ Au, Pt), nhiều
phi kim và nhiều hợp chất.
2H2SO4+Cu CuSO4+2H2O+SO2
14
SangKienKinhNghiem.net
8
Oxi hóa
mạnh
9
Nước
10
Hàng đầu
11
Tiếp xúc
12
3
13
14
15
- Axit H2SO4 đặc có tính oxi hóa
rất mạnh.
- Axit H2SO4 đặc có tính háo
nước.
- Axit H2SO4 là hóa chất hàng
đầu trong nhiều ngành sản xuất.
2H2SO4 + S 3SO2 + 2H2O
H2SO4 + 8HI 4I2 + H2S + 4H2O
Lưu ý: H2SO4 đặc, nguội làm thụ
động các kim loại Fe, Al, Cr, …
b) Tính háo nước:
H2SO4 đặc chiếm nước kết tinh của
nhiều muối và chiếm nước của
gluxit.
H 2 SO4 đac
CuSO4.5H2O CuSO4+5H2O
H 2 SO4 đac
C12H22O11 12C + 22H2O
III. ỨNG DỤNG
Axit H2SO4 là hóa chất hàng đầu
trong nhiều ngành sản xuất: phân
bón, thuốc trừ sâu, chất giặt rửa, tơ
sợi hóa học, chất dẻo, dầu mỏ…
IV. ĐIỀU CHẾ
Trong công nghiệp, H2SO4 được
- Trong công nghiệp, axit H2SO4 điều chế bằng phương pháp tiếp
được sản xuất bằng phương pháp xúc qua 3 cơng đoạn chính:
tiếp xúc.
a) Sản xuất SO2:
t0
S + O2
SO2
t0
4FeS2+ 11O2 2Fe2O3 + 8SO2
b) Sản xuất SO3:
2SO2 + O2
2SO3
c) Hấp thụ SO3 bằng H2SO4 98%
- Quá trình sản xuất axit H2SO4
H2SO4 + nSO3 H2SO4.nSO3
có 3 cơng đoạn chính.
(oleum)
H2SO4.nSO3+nH2O (n+1)H2SO4
B. MUỐI SUNFAT
1) Muối sunfat:
- Muối sunfat là muối của axit
- Phần lớn muối sunfat đều tan
Phần lớn
sunfuric.
trong nước.
- Có 2 loại muối sunfat: muối trung
- Để nhận biết ion sunfat (SO42-) hòa (chứa SO42-) và muối axit
dd muối bari
ta dùng dd muối bari.
(chứa HSO4-)
2 loại
- Axit H2SO4 tạo ra 2 loại muối
sunfat.
15
SangKienKinhNghiem.net
16
trắng
- Phần lớn muối sunfat tan trong
nước, trừ BaSO4, SrSO4, PbSO4
không tan.
2) Nhận biết ion sunfat (SO42-):
- Thuốc thử: dd BaCl2, Ba(NO3)2,
Ba(OH)2.
- Dấu hiệu nhận biết: Xuất hiện kết
tủa màu trắng.
- PTHH:
H2SO4 + BaCl2 BaSO4 + 2HCl
Na2SO4+Ba(OH)2 BaSO4 + 2NaOH
- Dấu hiệu để nhận biết ion
sunfat là tạo kết tủa màu trắng.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Đối với bản thân và đồng nghiệp:
Khi áp dụng mơ hình dạy học này vào thực tiến dạy học, bản thân tôi và các
đồng nghiệp đều thấy được một số thuận lợi sau:
- Sự chuẩn bị cho tiết dạy trở lên đơn giản hơn, không mất nhiều thời gian.
- Mơ hình dạy học này phù hợp với nhiều đối tượng học sinh, phù hợp với
mơ hình lớp học hiện nay và phù hợp với cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn của
nhà trường.
- Khi lên lớp giáo viên cảm thấy nhẹ nhõm hơn, giáo viên dễ dàng truyền
thụ kiến thức; tiến trình bài giảng diễn ra một cách khoa học và dễ kiểm soát.
- Trong quá trình dạy và học, cả giáo viên và học sinh đều cảm thấy rất
hưng phấn, tiết học rất sôi nổi và thấy được nhiều sáng tạo từ phía học sinh.
- Chất lượng dạy và học được nâng lên rõ rệt.
2. Đối với học sinh:
- Theo mơ hình dạy học này, với mỗi từ khóa đưa ra sẽ kích thích được sự
hưng phấn, sự tò mò, đam mê và sáng tạo của học sinh.
- Thơng qua mơ hình dạy học này, học sinh được nghe, được nhìn trực quan
và đặc biệt là được làm sẽ giúp cho học sinh dễ hiểu bài hơn và nhớ lâu kiến
thức hơn.
- Sau một thời gian, học sinh có thể tự xây dựng cho mình những vịng trịn
đồng tâm về kiến thức liên quan tới các chủ đề khác nhau. Điều này sẽ làm cho
khả năng tự học, tự nghiên cứu và tự chiếm lĩnh kiến thức của học sinh được
nâng lên.
- Kết quả học tập của học sinh qua các bài kiểm tra được nâng lên rõ rệt.
Cụ thể qua khảo sát và kiểm tra thấy rằng:
+ Về nhu cầu được học và số học sinh tham gia xây dựng bài theo mô hình
này như sau:
Lớp
Sĩ số
Có nhu cầu học tập theo mơ
hình vòng tròn đồng tâm
SL
%
Số học sinh tham gia xây dựng bài
theo mơ hình vịng trịn đồng tâm
SL
%
16
SangKienKinhNghiem.net
10A
42
42
100
42
100
10C
42
42
100
42
100
10H
42
42
100
40
95,2
- Về số học sinh khá, giỏi qua các bài kiểm tra viết 45 phút:
Bài KT số 1
Bài KT số 2
Bài KT số 3
Bài KT số 4
Khá
Giỏi
Khá
Giỏi
Khá
Giỏi
Khá
Giỏi
42
12
11
13
13
15
15
17
16
10C
42
13
9
14
11
16
13
18
14
10H
42
10
8
12
10
15
12
17
12
Lớp
Sĩ số
10A
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
- Có nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, nhưng mỗi phương
pháp và kĩ thuật dạy học đều có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng
riêng. Vì vậy, chúng ta cần phải đa dạng hóa và đơn giản hóa các phương pháp
dạy học này sao cho phù hợp với tình hình hiện tại và đáp ứng được mục tiêu
giáo dục đề ra.
- Việc triển khai dạy học theo mơ hình vịng tròn đồng tâm về kiến thức
chắc chắn sẽ mạng lại hiệu quả cao hơn cho việc dạy và học môn hóa học.
Thơng qua mơ hình dạy học này chúng ta sẽ đánh thức được bản năng sẵn có
của người học, đó là sự tị mị, đam mê và sáng tạo. Đây cũng là cách để chúng
ta tạo ra lớp người năng động hơn, sáng tạo hơn, đáp ứng được yêu cầu của xã
hội ngày nay.
II. KIẾN NGHỊ
Để nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT tôi xin mạnh dạn kiến
nghị với Nhà trường và Sở GD – ĐT những nội dung sau:
- Hằng năm, nhà trường nên tổ chức 1 – 2 buổi Hội thảo về đổi mới phương
pháp dạy học. Thơng qua đó để giáo viên có thể trao đổi, rút kinh nghiệm và đưa
ra những ý tưởng dạy học tích cực và khắc phục những hạn chế, tồn tại trong
thực tiễn dạy học.
- Nhà trường cần tăng cường cơng tác xã hội hóa giáo dục để bổ sung cơ sở
vật chất cho nhà trường như lắp đặt thêm máy chiếu đa năng, máy chiếu hắt,
bảng phụ ở các lớp học để phục vụ tốt hơn công tác dạy và học.
- Sở GD – ĐT nên tổ chức thêm các đợt tập huấn cho giáo viên về đổi mới
phương pháp dạy học, đặc biệt là đi sâu nghiên cứu các phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực, hiện đại và phổ biến những sáng kiến kinh nghiệm đã mạng lại
hiệu quả cao trong dạy học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2016
17
SangKienKinhNghiem.net
Tơi cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Nguyễn Thế Hoa
18
SangKienKinhNghiem.net