Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực tiễn huyện thường tín, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.38 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN QUỐC TRUNG

PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THƯỜNG TÍN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN ĐỨC MINH

HÀ NỘI - 2020


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, với kết quả công cuộc đổi mới nền kinh tế
của đất nước theo hướng mở cửa, chủ động hội nhập với quốc tế đã mang lại
những thành tựu quan trọng tạo ra thế và lực mới cho sự phát triển của Việt
Nam. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế của nhà nước ta ngày càng được
thể hiện rõ nét hơn. Thông qua những công cụ hữu hiệu của mình, nhà nước,
Chính phủ đã thực hiện khá thành cơng vai trị điều tiết các hoạt động kinh tế
trong các giai đoạn phát triển của đất nước. Một trong những cơng cụ quan
trọng để có thể thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đó là chính sách thuế.
Với việc ban hành ra các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng trên tất cả các phương diện về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội cũng như về mặt pháp lý. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các


văn bản pháp luật vào thực tiễn vẫn còn một khoảng cách khá xa vời giữa văn
bản và đưa vào thực tế áp dụng, vẫn cịn có nhiều khó khăn bất cập trong việc
áp dụng các quy định mà các văn bản luật đưa ra. Đặc biệt tại một địa phương
có những khu cơng nghiệp mới nổi, đan xen bởi những làng nghề truyền
thống lâu đời như huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội thì vấn đề này trở
nên khó khăn, nhức nhối và cấp bách hơn bao giờ hết.
Tuy nhiên trong những năm qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà
việc động viên thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước còn gặp
nhiều khó khăn, vẫn cịn tồn tại một số bất cập trong quá trình áp dụng pháp
luật thuế thu nhập doanh nghiệp, đặc biệt là các hiện tượng như trốn thuế,
gian lận thuế, nợ thuế chiếm tỷ lệ vẫn còn cao. Nhận thấy được tầm quan
trọng của công tác triển khai, áp dụng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
vào thực tiễn, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và chọn huyện Thường Tín làm địa bàn cụ thể để nghiên cứu
quá trình áp dụng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, tìm ra những khó
khăn, bất cập
1


trong q trình áp dụng pháp luật. Đây cũng chính là lý do khiến tôi chọn đề
tài: “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực tiễn huyện Thường
Tín, thành phố Hà Nội” làm đề tài Luận văn thạc sỹ luật học của mình để từ
đó đưa ra những kiến nghị giúp cho chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành ngày một hoàn thiện hơn, đầy đủ hơn, đạt được kết quả tốt hơn trên
cơ sở tạo được điều kiện tốt nhất cho người nộp thuế mà vẫn đảm bảo số thu
ngân sách nhà nước và vai trò của Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp. Từ đó tạo được mơi trường pháp lý lành mạnh cho sự phát triển của
doanh nghiệp và tăng thu ngân sách nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề về thuế thu nhập doanh nghiệp đã được đề cập nhiều trong các

cơng trình nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên do thời điểm, cách thức tiếp cận
và phạm vi nghiên cứu khác nhau, hầu hết các công trình nghiên cứu được
cơng bố trước đây đều tập trung khai thác theo một góc độ nhất định về mặt lý
luận của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc với phạm vi rộng như
trên cả nước hay các tỉnh thành. Đây là vấn đề vẫn còn mới cần được nghiên
cứu làm rõ về mặt thực tiễn. Luận văn: “Pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp từ thực tiễn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” sẽ là đề tài góp
phần hồn thiện vấn đề pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thơng qua
việc phân tích đánh giá các quy định của pháp luật và tìm hiểu thực tiễn quá
trình áp dụng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn: “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực tiễn
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” hướng đến mục đích sau:
Về mặt lý luận: luận văn nêu và phân tích hệ thống những vấn đề lý luận
về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Cùng với đó luận văn nêu


và phân tích những ưu nhược điểm, bất cập cịn tồn tại của thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành.
Về mặt thực tiễn: luận văn nêu thực trạng các yếu tố địa phương ảnh
hưởng đến việc thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Luận văn phân tích những kết quả đạt
được, đồng thời nêu lên những bất cập còn tồn tại trong quá trình áp dụng
thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thường Tín. Từ đó đưa ra
quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận về pháp luật thuế thu nhập

doanh nghiệp, trên cơ sở đó làm rõ các khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trị,
phân tích, đánh giá ưu nhược điểm, bất cập còn tồn tại của pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành.
Luận văn tìm hiểu thực trạng áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Thường Tín. Cùng với đó luận văn nêu ra những bất cập trong
quá trình áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thường Tín.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp phù hợp với tình hình mới hiện nay, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả đáp ứng
được các yêu cầu cấp thiết đối với tình hình kinh tế hiện tại trên địa bàn Thường
Tín.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các quan điểm về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp để làm rõ cơ
sở lý luận, đánh giá pháp luật và thực tế áp dụng; các quy định hiện hành về
pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, các văn bản liên quan và kết quả thực
tế điển hình để chỉ ra những vướng mắc trong các quy định của pháp luật và
thực tiễn áp dụng.


4.1. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung pháp luật về thuế có phạm vi nghiên cứu rất rộng, nội dung
phức tạp, bao hàm nhiều lĩnh vực pháp luật như dân sự, hành chính, hình sự…
Do đó, để nghiên cứu một cách tồn diện thì địi hỏi sự đầu tư nghiên cứu rất
nhiều kiến thức có liên quan đến nhiều ngành luật khác nhau. Vì vậy, với việc
nghiên cứu dừng lại ở mức đề tài luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ giới hạn phạm vi
nội dung nghiên cứu là pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó, tác giả đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Về thời gian: Luận văn sẽ nghiên cứu pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp trên cơ sơ pháp luật từ năm 2008 đến nay và nghiên cứu việc thực hiện

pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể là: Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp 2008; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013; Văn bản
hợp nhất 26/VBHN-BTC năm 2015 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Nghị định
218/2013/NĐ-CP và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành và một số văn bản quy phạm pháp luật khác.
Về không gian: Luận văn tập trung làm rõ việc thực hiện pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp qua thực tiễn tại huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội, từ đó đưa ra những quan điểm, giải pháp góp phần hồn thiện hệ
thống pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay và các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Như nhiều cơng trình khoa học pháp lý khác, đề tài này được thực hiện
dựa trên cơ sở phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng và một số vấn đề lý luận có liên quan. Ngồi ra đề tài
còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản khác tùy thuộc vào từng nội
dung


cụ thể như phân tích, tổng hợp nhằm làm rõ các quy định của pháp luật về thuế
TNDN và thực tế áp dụng cũng như thành tựu của các chuyên ngành khoa học
pháp lý hay những luận điểm khoa học trong các cơng trình nghiên cứu, các bài
viết trên tạp chí, các vụ việc được đề cập trên truyền thơng đại chúng…Từ đó
nêu ra một số vướng mắc, bất cập khi áp dụng các quy định cụ thể vào thực tế.
Phương pháp phân tích được sử dụng nhằm phân tích đánh giá một số
điều luật cụ thể; phương pháp thống kê các số liệu về thuế TNDN trên địa bàn
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Sự kết hợp các phương pháp định tính
là nền tảng cho cái nhìn khách quan nhất, đồng thời sẽ có những nhận xét,
đánh giá xác thực và đề ra những phương hướng hoàn thiện có tính khả thi.

6. Những đóng góp mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu ở cấp độ thạc sĩ, nghiên cứu về cơ
sở lý luận và thực hiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp qua thực tiễn
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Do đó có thể xem những nội dung sau
trong luận văn là những đóng góp mới về khoa học.
- Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội nói riêng.
- Đánh giá phần nào thực trạng thực hiện pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp qua thực tiễn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, trên cơ sở
chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp và một số nguyên nhân của nó.
- Đưa ra một số u cầu, giải pháp có tính khả thi nhằm thực hiện
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở huyện Thường Tín, thành phố Hà
Nội.
Luận văn cũng khẳng định vai trò và ý nghĩa của việc thực hiện pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ quan thuế.
7. Kết cấu của luận văn


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam và thực tiễn áp dụng trên địa bàn huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Yêu cầu, giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp từ thực tiễn huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội.

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm thuế


Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân (cá nhân) và pháp
nhân (tổ chức) có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ
sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, khơng mang tính chất đối giá
và hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Cụ thể hơn:
Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một
phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước; là công cụ điều
tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội; là cơng cụ góp
phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và cơng bằng xã hội.
Là nguồn kinh phí cần thiết để duy trì, vận hành và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước nhằm mục đích ổn định và phát triển xã
hội, vì lợi ích chung của tồn dân như: quốc phịng, an ninh, giao thơng, giáo
dục, y tế…
- Thuế bình thường: nhằm mục đích thu ngân sách và điều tiết thu nhập
xã hội.
- Thuế đặc biệt: là thuế nhằm các mục đích đặc biệt, ví dụ thuế tiêu thụ
đặc biệt đánh vào rượu bia, thuốc lá, xe ô tô nhập khẩu nhằm hạn chế cá nhân
tiêu thụ các hàng hóa này, hay phí thủy lợi nhằm huy động tài chính cho phát
triển, trùng tu hệ thống tưới tiêu, điều tiết nguồn nước của địa phương.
1.1.1.2. Khái niệm thuế thu nhập doanh
nghiệp a, Khái niệm thu nhập doanh nghiệp:
Thu nhập doanh nghiệp là chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả cuối cùng
của một q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trọng một thời gian
nhất định (tháng, quý, năm) và còn được gọi là lợi nhuận.

- Thu nhập thực hiện cả năm là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ hoạt động
tài chính và thu nhập khác.
- Thu từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và
giá thành tồn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong năm tài chính
của doanh nghiệp.


- Thu nhập từ hoạt động tài chính: Là số thu lớn hơn số chi của hoạt
động tài chính bao gồm: Hoạt động cho thuê tài sản; mua bán chứng khoán;
mua bán ngoại lệ; lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; lãi cho vay
vốn; lợi tức cổ phần và lợi nhuận được chia từ phần vốn góp liên doanh hợp
doanh; hồn nhập số dự phịng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Thu nhập khác: Là số thu lớn hơn số chi của các hoạt động khác, bao
gồm: Khoản phải trả nhưng khơng trả được do phía chủ nợ; khoản nợ khó
địi đã duyệt bỏ nay thu hồi được; lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản; khoản thu vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát;
khoản chênh lệch do thanh lý nhượng bán tài sản; lợi nhuận các năm trước
phát hiện năm nay; hoàn nhập số dư các khoản dự phịng giảm giá hàng tồn
kho, dự phịng nợ khó địi; tiền trích bảo hành sản phẩm cịn thừa khi hết hạn
bảo hành.
b, Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện khá sớm trong lịch sử phát triển của thuế.
Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước và thực
hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể
thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc
vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của
từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thuế thu nhập doanh
nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập,

đảm bảo công bằng xã hội và nhu cầu tài chính của Nhà nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân
sách nhà nước, nó tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền
kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của doanh nghiệp và của các nhà đầu
tư tăng lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho nhà nước thơng qua
thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng ổn định và vững


chắc. Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh
trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế,
đối tượng chịu thuế, thuế suất và các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nhà
nước thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô.
Như vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh
trực tiếp vào thu nhập của doanh nghiệp.
Tuy nhiên không phải toàn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh
đều là đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập
doanh nghiệp chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế vì việc đánh thuế vào loại
thu nhập nào, đánh nặng hay nhẹ vào từng loại thu nhập là tùy thuộc vào khả
năng quản lý thuế, chi phí thuế cũng như mục tiêu của thuế thu nhập phải đạt
được để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi
quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
Bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế thu nhập có
đối tượng đánh thuế là thu nhập của chủ thể xác định. Thuế thu nhập khác với
thuế tiêu dùng, thuế tài sản ở chỗ, thuế thu nhập là loại thuế trực thu đánh trực
tiếp vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân khi có thu nhập chịu thuế phát
sinh.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế trực thu, đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế

khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế. Ngoài mục tiêu tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, nó cịn có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hòa thu nhập
xã hội nên thường gắn liền với chính sách kinh tế xã hội của nhà nước. Bởi
vậy, pháp luật thuế thu nhập ở các nước thường có những quy định về chế độ ưu
đãi, miễn giảm thuế để bảo đảm chức năng khuyến khích của thuế thu nhập
hoặc thực hiện việc áp dụng đánh thuế theo biểu


thuế lũy tiến từng phần đối với một số khoản thu nhập chịu thuế để thực hiện các
mục tiêu điều tiết.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế phức tạp có tính ổn định khơng
cao, việc quản lý thuế và thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thu
nhập thường lớn hơn so với các thuế khác. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp,
ngoài việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế, còn phải xác định nguồn
gốc thu nhập, địa điểm phát sinh thu nhập, thời hạn cư trú của chủ sở hữu thu
nhập, tính ổn định của thu nhập… Trong phần xác định thu nhập chịu thuế,
phải xác định được các khoản khấu trừ hợp lý để tiến hành khấu trừ khi tính
thuế nhằm đảm bảo mục tiêu cơng bằng và khuyến khích đối với đối tượng nộp
thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp thường phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp được
xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu
tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngồi những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao,
là khoản đóng góp khơng mang tính hồn trả trực tiếp. Căn cứ tính thuế TNDN
cịn có một số đặc điểm riêng, cụ thể là:
Thứ nhất: “Thuế TNDN là loại thuế trực thu. Nên căn cứ tính thuế của
loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối
tượng tính thuế, tức là đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế TNDN là
một”. Thứ hai: “Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh vào

thu nhập tính thuế (hay là lợi nhuận) của các doanh nghiệp”.
Thứ ba: “Tính thuế nhu nhập doanh nghiệp chỉ tính vào phần thu nhập cịn lại
sau khi đã trừ đi chi phí liên quan để tạo ra thu nhập đó (cịn gọi là thu nhập
tính thuế)”.


Thứ tư: “Tính thuế TNDN áp dụng mức thuế suất thống nhất. Về ngun tắc,
thuế có tính chất lũy tiến. Tuy nhiên, do những điều kiện cụ thể mà một số nước
trong đó có Việt Nam áp dụng mức thuế suất thống nhất” [21]
1.1.2.2. Vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để nhà nước thực
hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều
có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh
nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì
doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược
lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ
nhận được thu nhập thấp, thậm chí khơng có thu nhập. Ðể hạn chế nhược
điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều
tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của
các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách
Nhà nước: Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng,
gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị
trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ
vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính
cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi
dào.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp là cơng cụ quan trọng để góp phần
khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng kế hoạch,
chiến lược, phát triển toàn diện của nhà nước. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích
đối với các chủ


thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà
Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp cịn là một trong những cơng cụ quan
trọng của nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định. Thuế thu nhập
doanh nghiệp là loại thuế có vai trị quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế
của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu
nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể
cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.
1.1.3. Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, theo nghĩa rộng là tổng thể hệ
thống các quy phạm pháp luật, các quy định, quy tắc, các văn bản pháp luật,
văn bản dưới luật do Nhà nước ban hành hoặc được quy định trong Điều ước
quốc tế mà nước đó ký kết với mục đích điều chỉnh các quan hệ phát sinh
trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ
thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm hình thành nguồn thu ngân sách
nhà nước để thực hiện các mục tiêu xác định trước.
Theo nghĩa hẹp, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp là một đạo luật
do cơ quan lập pháp (Quốc hội, Nghị viện) ban hành, có hiệu lực pháp lý cao
nhất, chỉ dưới Hiến pháp, là một văn bản quy phạm pháp luật cụ thể tập hợp
các điều khoản với mục đích đưa ra các phương thức đảm bảo đối xử công
bằng cho các chủ thể, đưa ra các chế định xử phạt cho những chủ thể vi
phạm các nguyên tắc hành xử này. Văn bản được nói đến mà ở đây là luật
thuế thu nhập doanh nghiệp. Phạm vi điều chỉnh của luật này quy định về

người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính
thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2. Nhóm quy phạm của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp


Căn cứ vào nội dung các quy phạm pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp thì pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp được phân chia thành các
nhóm quy phạm sau:
- Nhóm quy phạm quy định về phạm vi áp dụng;
- Nhóm quy phạm quy định về căn cứ tính thuế;
- Nhóm quy phạm quy định về các quyền và nghĩa vụ của đối tượng
nộp thuế và cơ quan thuế trong đăng ký kê khai, nộp thuế quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp;
- Nhóm quy phạm quy định về chế độ ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp;
- Nhóm quy phạm quy định các hành vi vi phạm và chế tài áp dụng;
- Nhóm quy phạm quy định về tranh chấp và giải quyết tranh chấp
trong quan hệ pháp luật thuế thu nhập.
* Căn cứ vào văn bản luật thực định thì cấu trúc pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ thuế giữa Nhà nước và các
tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Các quy phạm này chủ
yếu tập trung trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
* Căn cứ vào nguồn gốc ra đời, hình thức thể hiện và phạm vi
tác động của quy phạm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì cấu trúc
pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp được chia thành những bộ phận sau:
- Các quy phạm pháp luật quốc gia điều chỉnh quan hệ pháp luật thuế
thu nhập doanh nghiệp. Nhóm các quy phạm pháp luật có trong các văn bản
pháp luật do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ban hành để điều chỉnh

các quan hệ phát sinh trong quá trình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Các quy phạm pháp luật quốc tế điều chỉnh quan hệ pháp luật thuế
thu nhập doanh nghiệp. Nhóm các quy phạm pháp luật có trong các văn bản
pháp luật quốc tế điều chỉnh quan hệ pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
mà Nhà nước ký kết hoạch tham gia như các Điều ước quốc tế song phương,


đa phương về thuế thu nhập, điển hình là các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
mà Việt Nam đã ký kết song phương với nhiều quốc gia khác nhau.
Cùng với việc xây dựng lên một hệ thống các quy phạm về thuế thu nhập doanh
nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu về thu ngân sách, phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế của đất nước, các Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần được ký
kết giữa Việt Nam và các nước đã trở thành bộ phận của pháp luật thuế thu
nhập của nước ta. Có thể nói, Điều ước quốc tế về thuế và các văn bản pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp trong hệ thống pháp luật quốc gia là hai bộ phận cấu
thành nên một chỉnh thể thống nhất. Chúng có mối quan hệ ràng buộc và tác
động qua lại lẫn nhau. Trong trường hợp các quy định pháp luật về thuế thu nhập
có sự khác nhau giữa văn bản pháp luật quốc gia và Điều ước Quốc tế mà
Việt Nam tham gia hay ký kết thì quy phạm pháp luật trong Điều ước Quốc
tế được ưu tiên áp dụng trước tiên.
1.3. Chủ thể và khách thể của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.1. Chủ thể của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013, chủ thể nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 như sau:
“Người nộp thuế:
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau
đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a)


Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam;

b)

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước

ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngồi) có cơ sở thường trú hoặc
khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

Nam;

c)

Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

d)

Ðơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt


đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập” [21].
Như vậy, theo Luật thế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam, có 5 nhóm chủ thể
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam:
“Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
là những quy định có trong Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín
dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khốn, Luật dầu khí, Luật thương
mại, các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức như: Cơng ty Cổ phần, Cơng
ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh

nghiệp nhà nước, Văn phòng Luật sư, Văn phịng cơng chứng tư, các bên trong
hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, các bên trong hợp đồng hợp tác kinh
doanh, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Cơng ty điều hành chung. Các doanh
nghiệp này nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu
nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam”. [21]
- Doanh nghiệp nước ngồi có cơ sở thường trú hoặc khơng có cơ sở
thường trú tại Việt Nam:
Khoản 3 Điều 2 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ rõ: Cơ sở thường trú
của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở
này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
+ Chi nhánh, văn phịng điều hành, nhà máy, cơng xưởng, phương tiện vận tải,
mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt
Nam [21]
+ Địa điểm xây dựng, cơng trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
+ Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công
tác tổ chức, các nhân khác;
+ Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài [21].


+ Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngồi hoặc đại diện khơng có thẩm quyền
ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực
hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Tuy nhiên, trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam ký
kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp
định đó.
-Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã: Nộp thuế giống như Doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập:

+ Đối tượng nộp thuế đối với các khoản tiền tài trợ từ nước ngoài, cụ thể là:
Trước thời điểm 01/01/2004, khoản tiền tài trợ từ Cơng ty mẹ ở nước ngồi tài
trợ cho Công ty con tại Việt Nam nhằm gánh chịu một phần chi phí tại Việt Nam
thì khoản tiền này khơng thuộc đối tượng phải chịu thuế giá trị gia tăng và
khơng tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cơng ty con tại Việt Nam phải loại ra khỏi chi phí khoản chi phí do Cơng ty mẹ
ở nước ngồi đã gánh chịu khi xác định thu nhập chị thuế thu nhập doanh
nghiệp. Nếu khoản tiền này được dùng để chi thưởng cho nhân viên thì Cơng ty
sẽ khơng được hạch tốn vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Các khoản chi cho người lao động phù hợp với hợp đồng lao động, quy
chế công ty có tính chất tiền lương, tiền cơng được hạch tốn vào chi phí hợp
lý. Các khoản tiền chi thưởng cho nhân viên khơng được hạch tốn vào chi
phí hợp lý của công ty khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
+ Doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngồi sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam khơng theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính.


1.3.2. Khách thể của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Khách thể của thuế thu nhập doanh nghiệp “là các khoản thu nhập hợp
pháp của doanh nghiệp” bao gồm hai nhóm:
Nhóm 1: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Nhóm 2: Thu nhập khác từ
-

Chuyển nhượng vốn


-

Chuyển nhượng bất động sản

-

Quyền sở hữu sử dụng tài sản: Từ lãi tiền gửi; Cho vay vốn; Bán

ngoại tệ
-

Thu khoản nợ khó địi, khoản nợ phải trả khơng xác định được
chủ.

Tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2013, các khoản thu nhập của
thuế thu nhập doanh nghiệp kể trên nằm trong quy định về đối tượng phải
chịu thuế, cụ thể:
- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác [21]
- Thu nhập khác bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán
doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khốn, chuyển nhượng quyền góp vốn và
các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền
tham gia dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dị, khai
thác, chế biến khống sản theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản;[21]
+ Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền sở
hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;



+ Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản),
trong đó có các loại giấy tờ có giá khác;
+ Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: Lãi tiền gửi
tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định
của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và
các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; Thu nhập từ bán ngoại tệ;
Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ
cuối năm tài chính; Khoản chênh lệch tỷ giá hối đối phát sinh trong kỳ [21]
Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh
trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản cho
vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với
tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay
ban đầu;
+ Các khoản trích trước vào chi phí nhưng khơng sử dụng hoặc sử dụng
khơng hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp khơng hạch tốn điều chỉnh
giảm chi phí;
+ Khoản nợ khó địi đã xóa nay địi được;
+ Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
+ Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện
ra;
+ Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế
hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không bao gồm các khoản
tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị cơng trình trong giai đoạn đầu tư)
trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của
pháp luật;
+ Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;
+ Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn,
điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh

nghiệp.


+ Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt
Nam;
- Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước
ngoài là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung
ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn, tiền bản quyền
cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngồi đang
kinh doanh tại Việt Nam, khơng phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh
doanh.
1.4. Nguyên tắc, căn cứ, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1.4.1. Nguyên tắc tính thuế thu nhập doanh nghiệp
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu
nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất:
Số Thuế
TNDN phải
nộp

=

Thu nhập
tính

x

thuế

Thuế
suất


Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập đối với thu nhập phát sinh ở
nước ngồi thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp, nhưng tối đa không quá số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với chuyển nhượng bất
động sản bằng thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất
là 22%:
Thu nhập từ
Số Thuế
TNDN phải
nộp

= chuyển nhượng
Bất

x

22%

động sản

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mức thuế suất này là 20%. [4]
- Đối với doanh nghiệp quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp đó là: Doanh nghiệp nước ngồi có cơ sở thường
trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam
mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;


Doanh nghiệp nước ngồi khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế

đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam, số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp


được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam, cụ
thể như sau:
+ Dịch vụ: 5%, riêng dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino:
10%; trường hợp cung ứng dịch vụ có gắn với hàng hóa thì hàng hóa được tính
theo tỷ lệ 1%; trường hợp không tách riêng được giá trị hàng hóa với giá trị dịch
vụ là 2%;
+ Cung cấp và phân phối hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu
tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms) là 1% [4].
+ Tiền bản quyền là 10%; [4]
+ Thuê tàu bay (kể cả thuê động cơ, phụ tùng tàu bay), tàu biển là 2%;
+ Thuê giàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ quy định tại
Điểm d Khoản này) là 5%; [4]
+ Lãi tiền vay là 5%;
+ Chuyển nhượng chứng khoán, tái bảo hiểm ra nước ngoài là 0,1%;
+ Dịch vụ tài chính phái sinh là 2%;
+ Xây dựng, vận tải và hoạt động khác là 2%. [4].
- Đối với hoạt động khai thác dầu khí có quy định việc hạch tốn
doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ trong hợp đồng thì thu nhập tính thuế và số
thuế phải nộp được xác định bằng ngoại tệ.
- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị
này hạch tốn được doanh thu nhưng khơng xác định được chi phí, thu nhập
của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính
theo tỷ lệ
% trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng
hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại
Điểm c Khoản này; [4]


+ Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%;
+ Đối với hoạt động khác là 2%.
1.4.2. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
1.4.2.1. Kỳ tính thuế
Kỳ tính thuế của doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp
doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế
xác định theo năm tài chính áp dụng.
Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể
từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư.
Kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được
cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo. Đối với các doanh nghiệp hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, giải thể, phá sản cũng tính tương tự. Trường hợp này áp dụng
đối với các doanh nghiệp mới thành lập.
Đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức
sở hữu. Doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được cộng
vào kỳ tính thuế năm trước đó. Để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
Trường hợp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế TNDN thì kỳ tính thuế TNDN của
năm chuyển đổi khơng vượt q 12 tháng. Bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế
từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại.

Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn
theo hai hình thức:


- Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế khơng được hưởng ưu đãi
của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
- Nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm
chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
1.4.2.2. Xác định thu nhập tính thuế
a, Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo cơng thức
như sau:
Thu nhập
tính thuế

=

Thu
nhập
chịu thuế



Thu nhập
được



miễn thuế


Các khoản lỗ
được kết chuyển

b, Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu
nhập
chịu thuế

=

Doanh

thu

Thu nhập khác, kể cả
Chi phí hợp
lý được trừ

+ thu nhập nhận được
ở ngồi Việt Nam

Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh
doanh. Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ
vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh
nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng
dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai

nộp thuế. Trường hợp chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển
nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dị, khai thác khống sản), chuyển
nhượng bất động sản nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục
giải thể có bán


bất động sản là tài sản cố định thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
(nếu có) được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
c, Việc xác định thu nhập chịu thuế đối với một số hoạt động sản xuất,
kinh doanh được quy định như sau:
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán) được xác định bằng tổng số tiền thu theo hợp đồng
chuyển nhượng trừ (-) giá mua phần vốn được chuyển nhượng, trừ (-) chi phí
liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn khơng nhận bằng tiền mà
nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (như: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ) có phát
sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng
giá bán trừ (-) giá mua của chứng khoán được chuyển nhượng, trừ (-) các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng chứng khoán.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành cổ phiếu thì phần chênh lệch
giữa giá phát hành và mệnh giá khơng tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chia tách, hợp nhất, sáp nhập mà
thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia tách, hợp nhất, sáp nhập nếu
phát sinh thu nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khốn khơng nhận bằng tiền
mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (như: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ) có

phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Đối với thu nhập từ bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ
được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra
quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì,
nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ được chuyển giao và các
khoản chi được trừ khác;


×