Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo " Một số ý kiến về khái niệm đại lý thương mại " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.39 KB, 7 trang )



nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 5/2006 3




Ths. Nguyễn Thị Vân Anh *
i lớ thng mi mi c ghi nhn
trong Lut thng mi nm 2005.
Trc ú, cỏc vn bn phỏp lut ca Vit
Nam ch quy nh v cỏc loi i lớ thc
hin trong tng lnh vc kinh doanh nh i
lớ mua bỏn hng hoỏ, i lớ tu bin, i lớ
bo him, i lớ dch v bu chớnh, dch v
chuyn phỏt th, i lớ du lch l hnh.
Bi vit ny phõn tớch nhng khớa cnh
liờn quan n khỏi nim i lớ thng mi.
i lớ l t Hỏn - Vit, cú ngun gc
t ting Hỏn. Trong ting Hỏn, "i" cú
ngha l thay th; "lớ" cú ngha l qun
lớ, thu xp, x lớ.
(1)
i lớ l hot ng
trong ú mt ngi nhn u thỏc ca ngi
khỏc, thay mt h tin hnh mt hot
ng nht nh.
T in ting Vit gii thớch cỏc hot
ng, trong ú mt ngi thay mt ngi
khỏc lm mt vic c gi l i lớ.


(2)

Theo ngha ny, t i lớ v i din cú
cựng ngha.
(3)
Vỡ vy, theo ngha ph thụng
thỡ khú cú th phõn bit hot ng i lớ
vi hot ng i din cng nh khú phõn
bit hot ng i lớ thng mi vi hot
ng i din thng mi. Trong thc t,
cú nhiu loi hot ng m cú mt ngi
c u quyn thay mt ngi khỏc
hnh ng nhng vi danh ngha khỏc
nhau, h cú th nhõn danh ngi u quyn
nhng h cng cú th nhõn danh chớnh
mỡnh hnh ng.
Theo T in bỏch khoa Vit Nam, i
lớ c hiu l quan h phỏp lớ, trong ú
mt bờn u thỏc cho bờn kia thay mỡnh thc
hin vic qun lớ mt s cụng vic thng
dựng trong hot ng mua bỏn, giao dch
hoc x lớ cỏc cụng vic theo s u thỏc ca
n v sn xut, thng nghip. So vi i
din, i lớ cú nhiu nột ging nhng
cng cú nhng im khỏc. i lớ ch c
s dng trong lnh vc thng mi v ch
xut hin trờn c s hp ng cũn i
din cú th xut hin trờn c s hp ng
hoc trờn c s phỏp lut. Trong quan h
phỏp lớ, ngi i din hot ng nhõn danh

ngi c i din cũn ngi i lớ hot
ng nhõn danh chớnh mỡnh vỡ quyn li
ca ngi u thỏc.
(4)
Nh vy, T in bỏch
khoa Vit Nam ó phõn bit tng i rừ
hot ng i lớ vi hot ng i din.
Di phng din kinh t, i lớ l
phng thc kinh doanh, mt cỏch thc t
chc mng li kinh doanh, mng li
phõn phi (tiờu th) hng hoỏ, dch v ca

* Ging viờn Khoa phỏp lut kinh t
Trng i hc Lut H Ni


nghiên cứu - trao đổi
4
Tạp chí luật học số 5/2006
cỏc c s kinh doanh.
(5)
Trong phng thc
kinh doanh i lớ, ngi bỏn v mua khụng
trc tip quan h mua bỏn, trao i hng
hoỏ, dch v vi nhau m phi thụng qua
ngi trung gian (bờn i lớ). Bờn i lớ l
cu ni phõn phi cỏc sn phm hng
hoỏ, dch v ca bờn giao i lớ cho ngi
th ba. õy l phng thc kinh doanh m
ngi thc hin dch v (bờn i lớ) mua

bỏn hng hoỏ, cung ng dch v thng mi
trờn c s u quyn ca ngi khỏc.
Di phng din phỏp lớ, khỏi nim
i lớ thng mi mi c ghi nhn ti
iu 166 Lut thng mi nm 2005: i
lớ thng mi l hot ng thng mi,
theo ú bờn giao i lớ v bờn i lớ tho
thun vic bờn i lớ nhõn danh chớnh mỡnh
mua, bỏn hng hoỏ cho bờn giao i lớ hoc
cung ng dch v ca bờn giao i lớ cho
khỏch hng hng thự lao.
nh ngha i lớ thng mi theo Lut
thng mi nm 2005 ó th hin rừ i lớ
thng mi l hot ng dch v thng
mi di hỡnh thc thuờ v nhn lm dch
v mua bỏn hng hoỏ hoc cung ng dch
v trong ú bờn giao i lớ l bờn cú nhu
cu mua bỏn hng húa hoc cung ng dch
v nhng khụng trc tip thc hin nhng
cụng vic ny m u quyn cho mt bờn
khỏc (bờn i lớ) thay mt mỡnh mua bỏn
hng hoỏ hoc cung ng dch v h mỡnh.
i lớ thng mi l khỏi nim cú ngoi
diờn bao gm nhiu loi i lớ trong nhiu
lnh vc nh i lớ mua bỏn hng hoỏ, i lớ
cung ng cỏc loi dch v bo him, qung
cỏo, du lch, vn ti, bu chớnh vin thụng
Khi thc hin hot ng, bờn i lớ l
ch th trung gian nhn s u quyn ca
bờn giao i lớ mua bỏn hng hoỏ hoc

cung ng dch v vi bờn th ba, vỡ li ớch
ca bờn giao i lớ v c hng thự lao.
Do ú, trong hot ng i lớ thng mi
tn ti hai nhúm quan h: (1) Quan h gia
bờn giao i lớ v bờn i lớ; (2) Quan h
gia bờn i lớ v bờn th ba.
Quan h gia bờn giao i lớ v bờn i
lớ l nhúm quan h quan trng nht, bi nú
l c s to ra v duy trỡ hot ng i lớ.
Quan h ny phỏt sinh trờn c s hp ng
i lớ. Cỏc ch th ca hp ng i lớ phi
cú t cỏch thng nhõn - t chc kinh t
c thnh lp hp phỏp, cỏ nhõn hot ng
thng mi mt cỏch c lp thng xuyờn
v cú ng kớ kinh doanh.
(6)
Ngoi ra, trong
mt s lnh vc c thự, ũi hi bờn i lớ
phi ỏp ng nhng iu kin khỏc m
bo hiu qu ca vic thc hin dch v cho
bờn giao i lớ. Vớ d, trong hot ng i lớ
lm th tc hi quan, theo Ngh nh ca
Chớnh ph s 79/2005/N-CP ngy 16/6/2005,
bờn i lớ hi quan ngoi iu kin phi l
thng nhõn cũn phi cú y 3 iu kin
khỏc, ú l: Cú ngnh ngh kinh doanh dch
v giao nhn hng hoỏ xut khu, nhp
khu hoc dch v khai thuờ hi quan ghi
trong giy chng nhn ng kớ kinh doanh;
cú ớt nht mt nhõn viờn i lớ hi quan

(ngi ny phi ỏp ng cỏc iu kin quy


nghiªn cøu - trao ®æi
T¹p chÝ luËt häc sè 5/2006 5

định tại Điều 3, 4 Nghị định này); đáp ứng
điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan
hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện
tử tại các cục hải quan tỉnh, thành phố đã
thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Quan hệ giữa bên đại lí và bên thứ ba
không được quy định cụ thể, rõ ràng trong
chế định đại lí thương mại hiện hành. Tuy
nhiên, căn cứ vào khái niệm đại lí thương
mại trong Luật thương mại năm 2005 có thể
thấy để thực hiện việc uỷ quyền của bên
giao đại lí, bên đại lí (bên trung gian) sẽ
nhân danh mình để mua bán hàng hoá hoặc
cung ứng dịch vụ với bên thứ ba nên sẽ tự
chịu trách nhiệm với bên thứ ba. Đây là
điểm cơ bản để phân biệt hoạt động đại lí
thương mại với hoạt động đại diện cho
thương nhân theo pháp luật thương mại
hiện hành. Đại diện cho thương nhân khác
với đại diện thương mại ở chỗ trong hoạt
động đại diện cho thương nhân, thương
nhân đại diện (bên trung gian) thực hiện
các hoạt động thương mại với bên thứ ba
trong phạm vi đại diện theo danh nghĩa của

thương nhân giao đại diện chứ không nhân
danh chính mình.
(7)

Quan hệ giữa bên đại lí và bên thứ ba
là quan hệ mua bán hàng hoá hoặc quan hệ
cung ứng dịch vụ phát sinh trên cơ sở hợp
đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng
cung ứng dịch vụ. Chủ thể tham gia quan
hệ này một bên (là bên đại lí) phải là
thương nhân còn bên kia (bên thứ ba)
không nhất thiết phải là thương nhân. Quan
hệ này sẽ chịu sự điều chỉnh bởi quy định
pháp luật về mua bán hàng hoá hoặc cung
ứng dịch vụ.
Theo quy định của Luật thương mại
năm 2005, đại lí thương mại có phạm vi
hoạt động rất rộng, bao gồm hoạt động đại
lí được thực hiện trong nhiều lĩnh vực hoạt
động thương mại đó là: Mua bán hàng hoá
cho bên giao đại lí và các hoạt động đại lí
cung ứng dịch vụ của bên giao đại lí cho
bên thứ ba như đại lí bảo hiểm, đại lí du lịch
lữ hành, đại lí bưu điện, đại lí internet…
Như vậy, Luật thương mại năm 2005 đã mở
rộng phạm vi hoạt động của đại lí chứ
không bó hẹp ở hoạt động đại lí mua bán
hàng hoá như quy định tại Luật thương mại
năm 1997. Mặt khác, phạm vi của hoạt
động đại lí mua bán hàng hoá được mở rộng

hơn so với Luật thương mại năm 1997, bởi
khái niệm hàng hoá trong Luật thương mại
năm 2005 cũng đã được mở rộng, theo đó
đại lí mua bán hàng hoá không chỉ giới hạn
ở hoạt động đại lí mua bán máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng
tiêu dùng, các động sản được lưu thông trên
thị trường, nhà ở dùng để kinh doanh dưới
hình thức cho thuê, mua, bán mà bao gồm
hoạt động đại lí mua bán các loại động sản,
kể cả động sản hình thành trong tương lai
và những vật gắn liền với đất đai.
Do phạm vi hoạt động đại lí thương
mại rộng nên nguồn pháp luật điều chỉnh
đối với hoạt động trung gian thương mại
này rất phong phú, không chỉ có Luật


nghiªn cøu - trao ®æi
6
T¹p chÝ luËt häc sè 5/2006
thương mại năm 2005 mà còn có nhiều
luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, quyết định của bộ
trưởng… điều chỉnh hoạt động đại lí trong
các lĩnh vực chuyên ngành.
(8)

Do có nhiều văn bản pháp luật quy
định về các vấn đề liên quan đến hoạt động

đại lí thương mại nên việc áp dụng pháp
luật điều chỉnh hoạt động thương mại nói
chung và hoạt động đại lí thương mại nói
riêng phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại
Điều 4 Luật thương mại năm 2005. Theo
đó, hoạt động đại lí thương mại phải tuân
theo Luật thương mại và pháp luật có liên
quan; hoạt động đại lí thương mại trong
những lĩnh vực đặc thù được quy định
trong luật chuyên ngành thì áp dụng quy
định của luật đó; hoạt động đại lí thương
mại không được quy định trong Luật
thương mại và trong các luật khác thì áp
dụng quy định của BLDS.
Vấn đề đáng lưu ý là trong đại lí bán
hàng hoá (loại đại lí thương mại khá phổ
biến trong thực tế), hàng hoá sẽ được
chuyển giao từ bên giao đại lí cho bên đại lí
rồi tới người thứ ba còn trong đại lí mua
hàng, hàng hoá sẽ được chuyển giao từ bên
thứ ba cho bên đại lí rồi tới bên giao đại lí,
do đó trong hoạt động đại lí mua bán hàng
hoá sẽ phát sinh những vấn đề pháp lí liên
quan đến quyền tài sản và trách nhiệm của
các bên (đặc biệt là trách nhiệm chịu rủi ro
đối với tài sản được chuyển giao). Điều 170
Luật thương mại năm 2005 quy định: “Bên
giao đại lí là chủ sở hữu đối với hàng hoá
hoặc tiền giao cho bên đại lí”. Như vậy,
Luật thương mại Việt Nam hiện hành đã

khẳng định sự khác biệt giữa quan hệ đại lí
mua bán hàng hoá và quan hệ mua bán
hàng hoá ở chỗ bên đại lí không phải là
người mua hàng của bên giao đại lí (hoặc
người bán hàng cho bên giao đại lí) mà chỉ
là người nhận hàng (hoặc nhận tiền) để rồi
tiếp tục bán cho bên thứ ba (hoặc mua
hàng của bên thứ ba) rồi giao cho bên giao
đại lí. Chỉ khi hàng hoá được bán cho bên
thứ ba, quyền sở hữu hàng hoá mới chuyển
từ bên giao đại lí cho bên thứ ba hoặc khi
hàng hoá được giao cho bên giao đại lí thì
quyền sở hữu hàng hoá mới chuyển từ bên
thứ ba cho bên giao đại lí. Trong thực tế,
hoạt động đại lí mua bán hàng hoá được
thương nhân sử dụng khá phổ biến để tiêu
thụ sản phẩm của mình, hình thành một
mạng lưới buôn bán, tiêu thụ rộng khắp
giúp thương nhân mở rộng và chiếm lĩnh
thị trường. Theo bảng tổng hợp kết quả
điều tra chọn mẫu các cơ sở kinh doanh xi
măng, phân bón, sắt thép năm 2005 của
Viện nghiên cứu thương mại thuộc Bộ
thương mại thì trong số 310 cơ sở kinh
doanh xi măng được điều tra chọn mẫu, có
87 cơ sở là bên đại lí cho 18 cơ sở giao đại
lí (trung bình 1 bên giao đại lí giao cho 5 cơ
sở khác nhau làm đại lí). Trong số 351 cơ
sở kinh doanh phân bón được điều tra, có
103 cơ sở làm đại lí cho 28 cơ sở giao đại lí

(trung bình 1 bên giao đại lí giao cho 4 cơ


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 5/2006 7

s khỏc nhau lm i lớ cho mỡnh).
(9)

Qua vic tỡm hiu nhiu ngun ti liu,
chỳng tụi nhn thy hin nay trong nhiu ti
liu nghiờn cu cng nh trong cỏc vn bn
phỏp lut cú cỏch hiu, cỏch quy nh rt
khỏc nhau v i lớ núi chung v i lớ
thng mi núi riờng.
Th nht, quy nh i lớ thng mi
trong Lut thng mi khỏc vi quy nh
i lớ trong nhiu lut chuyờn ngnh.
Nh ó phõn tớch phn trờn, khỏi nim
i lớ thng mi quy nh trong Lut
thng mi l khỏi nim cú ni hm rng.
Cn c vo ni dung ca hot ng i lớ,
i lớ thng mi s chia thnh nhiu loi
i lớ: i lớ mua bỏn hng hoỏ, i lớ bo
him, i lớ vn ti, i lớ qung cỏo, i lớ
bỏn vộ mỏy bay Vỡ Lut thng mi l
lut chung iu chnh hot ng thng mi
nờn khỏi nim i lớ trong nhng lnh vc
hot ng c th phi cú cỏch hiu thng
nht, phự hp vi cỏch hiu v i lớ thng

mi trong lut thng mi (hot ng
thng mi). Tuy nhiờn, trong nhiu lut
chuyờn ngnh, i lớ li c hiu theo
phng din ch th (ngi thc hin hot
ng thng mi). Vớ d, iu 84 Lut kinh
doanh bo him nh ngha: i lớ bo
him l t chc, cỏ nhõn c doanh
nghip bo him u quyn trờn c s hp
ng i lớ bo him thc hin hot ng
i lớ bo him theo quy nh ca Lut ny
v cỏc quy nh ca phỏp lut khỏc cú liờn
quan. Hay theo iu 25, iu 41 Phỏp
lnh bu chớnh vin thụng v i lớ bu
chớnh, i lớ chuyn phỏt th, i lớ vin
thụng thỡ cỏc i lớ ny l t chc, cỏ nhõn
Vit Nam nhõn danh doanh nghip giao i
lớ cung cp cỏc dch v bu chớnh, dch v
chuyn phỏt th, dch v vin thụng cho
ngi s dng thụng qua hp ng i lớ
hng hoa hng.
Cn c vo nhiu quy nh trong cỏc
lut chuyờn ngnh nh: iu 158 B lut
hng hi nm 2005 v i lớ tu bin; iu
25, iu 41 Phỏp lnh bu chớnh vin
thụng v i lớ dch v chuyn phỏt th v
i lớ dch v vin thụng; khon 4 iu 54
Lut du lch nm 2005 v i lớ l hnh thỡ
bờn i lớ u nhõn danh thng nhõn giao
i lớ thc hin cỏc hot ng thng
mi trong quan h vi bờn th ba ch

khụng nhõn danh chớnh mỡnh. Do ú, t
cỏch ca ngi i lớ theo cỏc vn bn ny
ging vi t cỏch ca ngi i din trong
hot ng i din cho thng nhõn ch
khụng ging vi t cỏch ca ngi i lớ
trong hot ng i lớ thng mi quy nh
ti Lut thng mi nm 2005. Theo chỳng
tụi, khi phỏp lut dựng cựng mt tờn gi,
mt khỏi nim l i lớ nhng ni dung ca
chỳng li khụng ng nht nh ó nờu trờn
s gõy hiu lm v gõy khú khn trong
thc tin ỏp dng phỏp lut, c bit l khi
cú tranh chp xy ra.
Th hai, trong nhiu ti liu dch Lut
thng mi ca nc ngoi nh: B lut
thng mi Nht bn, B lut thng mi


nghiªn cøu - trao ®æi
8
T¹p chÝ luËt häc sè 5/2006
Pháp, Bộ luật thương mại và dân sự Thái
Lan, có rất nhiều điều luật mà các dịch giả
đã dùng chung thuật ngữ đại lí để chỉ các
hiện tượng có nội dung không giống nhau.
Ví dụ: Điều 833 Bộ luật dân sự và thương
mại Thái Lan được dịch: “Người đại lí hoa
hồng là người mà trong quá trình kinh
doanh của mình tiến hành mua hoặc bán tài
sản hoặc bất cứ giao dịch nào khác với

danh nghĩa của chính cá nhân người đó, vì
quyền lợi của người chủ”;
(10)
hoặc Điều
L134-1 Bộ luật thương mại Pháp được dịch:
“Đại lí thương mại là một bên được uỷ
quyền và chịu trách nhiệm thường xuyên,
với tính chất hoạt động nghề nghiệp độc lập
và không bị ràng buộc bởi một hợp đồng
dịch vụ, các hoạt động đàm phán và nếu có
thể, giao kết hợp đồng mua, bán, thuê hoặc
cung ứng dịch vụ với danh nghĩa và vì lợi
ích của người sản xuất, người hoạt động
công nghiệp, thương nhân hoặc các đại lí
thương mại khác. Đại lí thương mại có thể
là thể nhân hoặc pháp nhân”.
(11)

Do chưa có điều kiện để tìm được tất cả
các bộ luật nêu trên bằng bản tiếng Anh nên
trong bài viết này tôi chỉ nêu một dẫn chứng
về việc dịch Bộ luật thương mại Nhật Bản
từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Điều 46 Bộ
luật thương mại Nhật Bản quy định: “a
commercial agent is a person who, not
being his employee, habitually acts on
behalf of a particular trader as agent or
intermediary in transaction falling within
the kind of business carried on by such
trader” được dịch sang tiếng Việt là: “Một

người đại lí thương mại là một người không
phải là người làm công mà thường hoạt
động trên danh nghĩa của một thương gia
nhất định như một người đại lí hoặc trung
gian trong các việc giao dịch mua bán nằm
trong loại hình kinh doanh của thương gia
đó”;
(12)
Điều 551 của Bộ luật thương mại
này quy định: “a commission agent is a
person who makes it his business to effect
sales or purchases of good in his own name
for other person” được dịch sang tiếng Việt
là: “Một người đại lí ủy nhiệm là một người
chuyên tiến hành các việc mua bán hàng
hoá hộ những người khác với danh nghĩa
của chính mình”.
(13)

Từ “agent” trong tiếng Anh được hiểu
theo nhiều nghĩa và phụ thuộc vào tính từ đi
trước nó. Theo Chỉ thị số 86/653/EEC của
Cộng đồng kinh tế châu Âu (EU) ngày
18/12/1986 điều phối luật của các nước
thành viên về đại diện đại lí thương mại độc
lập thì “Commercial agent” có nghĩa là một
trung gian độc lập - người được uỷ quyền
thường xuyên để đàm phán mua hoặc bán
hàng hóa thay mặt người khác (người chủ)
hoặc để đàm phán và kí kết hợp đồng mua

hoặc bán hàng hóa thay mặt và nhân danh
người chủ.
(14)
Vì vậy, dựa vào nội dung của
các điều luật bằng tiếng Anh định nghĩa về
“commercial agent” và “commsion agent”
thiết nghĩ từ “agent” trong hai thuật ngữ này
không thể dịch sang tiếng Việt đều là đại lí
được. Từ quan niệm về đại lí thương mại và


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 5/2006 9

i din cho thng nhõn theo phỏp lut
Vit Nam hin hnh ó phõn tớch trờn,
chỳng tụi cho rng khi dch cỏc ti liu
nc ngoi, c bit l phỏp lut thng
mi nc ngoi sang ting Vit, tu thuc
vo ni dung ca quy nh ú m s dng
thut ng i din hay i lớ cho phự
hp vi ngụn ng phỏp lớ, trỏnh lm sai lch
bn cht v s khỏc bit gia cỏc quan h
ny. phự hp vi ni dung, t cỏch v
chc nng ca commercial agent v
commission agent theo bn ting Anh,
thut ng commercial agent nờn dch
sang ting Vit l i din thng mi
hoc i lớ thng mi commercial agent
cú th dch l i lớ thng mi nu ni

dung ca quy nh ú cho thy commercial
agent nhõn danh mỡnh thc hin giao
dch vi ngi th 3 vỡ li ớch ca bờn giao
i lớ, cũn thut ng commisson agent
nờn dch l i lớ hoa hng.
Nghiờn cu mt cỏch thu ỏo v khỏi
nim, bn cht phỏp lớ ca i lớ thng mi
giỳp chỳng ta hiu mt cỏch ỳng n v
loi hot ng thng mi ny, t ú thy
rng cn phi m bo tớnh thng nht trong
cỏc vn bn phỏp lut iu chnh hot ng
ca nú./.

(1). Xem: Nguyn Lõn, T in t v ng Hỏn -
Vit, Nxb. Vn hc, 2003, tr.186.
(2).Xem: Vin ngụn ng hc, T in ting Vit, Nxb.
Nng, Trung tõm t in hc, 1997, tr. 270.
(3). Theo T in ting Vit ca Vin ngụn ng, Nxb.
Nng v Trung tõm t in hc, 1997, tr. 270 thỡ
i din l hot ng thay mt cho cỏ nhõn, tp th.

Trong cun T in t v ng Hỏn Vit, Nguyn Lõn,
sd, tr. 186, ti mc t i lớ tỏc gi ó dn cõu ca
Trng Chinh: Bn i lớ cho giai cp a ch l vua
quan, cng ho.
(4). Hi ng quc gia ch o biờn son t in bỏch
khoa Vit Nam, T in bỏch khoa Vit Nam - quyn
1, Trung tõm biờn son t in bỏch khoa Vit Nam,
H Ni 1995, tr. 716, 717.
(5). B thng mi - Vin nghiờn cu thng mi,

ti Cỏc gii phỏp ỏp dng cỏc phng thc kinh
doanh thng mi ca doanh nghip trong iu kin
chuyn sang kinh t th trng v hi nhp kinh t
quc t, mó s 2003 - 78 - 007.
(6).Xem: Khon 1 iu 6 Lut thng mi nm 2005.
(7).Xem: iu 141 Lut thng mi nm 2005.
(8).Xem: Lut kinh doanh bo him nm 2000 quy nh
v i lớ bo him, Lut du lch nm 2005 quy nh v
i lớ du lch l hnh, B lut hng hi nm 2005 quy
nh v i lớ tu bin, Phỏp lnh bu chớnh vin thụng
nm 2002 quy nh v dch v i lớ bu chớnh, chuyn
phỏt th; Quyt nh s 1505/2003/Q-BTM ngy
17/11/2003 ca B trng B thng mi v Quy ch
i lớ kinh doanh xng du.
(9). B thng mi, Vin nghiờn cu thng mi,
Tng hp kt qu iu tra chn mu cỏc c s kinh
doanh xi mng, phõn bún, st thộp nm 2005, H Ni,
thỏng 2 - 2006, biu 01.
(10).Xem: B lut dõn s v thng mi Thỏi Lan,
cỏc quyn I-V, Nxb. Chớnh tr quc gia, H Ni, tr. 210.
(11).Xem: Tuyn tp cỏc vn bn phỏp lut c bn v
thng mi ca Cng ho Phỏp, Nxb. Chớnh tr quc
gia, H Ni. 2005, tr. 58.
(12).Xem: B lut thng mi v Lut nhng ngoi l
c bit v kim soỏt ca Nht Bn, Nxb. Chớnh tr
quc gia H Ni 1994, tr. 448 v tr. 20.
(13).Xem: B lut thng mi v lut nhng ngoi l
c bit v kim soỏt ca Nht Bn, Sd., tr. 702, 278.
(14). Commercial agent mean a self-employed
intermediary who has continuing authority to

negotiate the sale or purchase of goods on behalf of
another person (the principal) or to negotiate and
conclude the sale or purchase of good on behalf of
and in the name of that principal.

×