Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.82 KB, 33 trang )

Lời mở đầu
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có
mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
do vậy đợc các chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là lợi nhuận
tối đa, chính vì thế họ quan tâm đến công tác quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là lẽ đơng nhiên, họ phải biết bỏ ra những chi phí nào, bỏ ra
bao nhiêu và kết quả sản xuất thu đợc là cái gì, là bao nhiêu . . . ? Xong nếu
chỉ biết một cách tổng thể, chung chung nh vậy thì cha đủ, mà cần phải biết
một cách cụ thể , chi tiết đối với từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, công
việc. Chính vì vậy quản lý chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm rất cần thiết
và quan trọng. Và đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì quản lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung không thể thiếu trong toàn bộ
nội dung tổ chức công tác quản trị doanh nghiệp và nó có ý nghĩa thiết thực
đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp có đợc trông tin hữu ích về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của
từng loại để từ đó ra đợc những quyết định phù hợp cho việc mở rộng hay thu
hẹp quy mô hoạt động sản xuất, ngừng hay tiếp tục hoạt động sản xuất , hay
việc tự sản xuất hay đi mua hoặc chuyển hớng kinh doanh đầu t. Ngoài ra số
liệu của quản lý chi phí và giá thành còn giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp định đợc giá bán sản phẩm, hàng tồn kho, từ đó có chính sách giá cả
hợp lý
Có thể thấy rõ vai trò quan trọng của những thông tin do quản lý chi
phí và giá thành cung cấp, nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp, và ảnh hởng sâu rộng tới nhiều lĩnh vực của doanh nghiệp.
Là sinh viên trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, và với đặc thù
sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Ngọc Hà là sản xuất lâm sản, em đã
lựa chọn chủ đề viết báo cáo quản lý là " Công tác quản lý chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm ". Báo cáo này gồm :
Phần I : Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá


thành sản phẩm
Phần II : Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Ngọc Hà
Phần III : Một số kiến nghị nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Ngọc Hà
Phần I : Những vấn đề chung về Chi Phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản cho
các chủ sở hữu. Bởi vậy, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất
định trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là doanh
nghiệp phải xác định đợc giá thành sản phẩm. Tuỳ theo loại hình kinh doanh
của doanh nghiệp mà tỷ trọng các bộ phận chi phí có thể không giống nhau và
cũng tuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau, ngời ta có thể xem xét các loại chi
phí dới các giác độ khác nhau nhằm phục vụ cho yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp
I - Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1 - Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất trong kỳ kinh doanh nhất định.
2 - Phân loại chi phí sản xuất
2.1 - Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí (Theo yếu tố chi phí sản
xuất) : gồm 8 yếu tố chi phí
- Nguyên vật liệu chính mua ngoài
- Vật liệu phụ mua ngoài
- Nhiên liệu mua ngoài
- Năng lợng mua ngoài
- Tiền lơng công nhân viên chức
- Bảo hiểm xã hội công nhân viên chức
- Khấu hao TSCĐ

- Các chi phí khác bằng tiền
Việc phân loại chi phí theo yếu tố chi phí sản xuất cho ta thấy rõ mức
chi phí về lao động vật hoá và lao động sống trong toàn bộ chi phí sản
xuất. Đó là điều quan trọng và cần thiết để xác định trọng điểm quản lý
chi phí và kiểm tra sự cân đối với các kế hoạch khác nhau nh : dự toán
chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng, kế
hoạch khấu hao, tính toán nhu cầu vốn lu động định mức...
2.2 - Phân loại theo công dụng cụ thể của chi phí trong sản xuất (Theo
khoản mục tính giá thành) : gồm 11 khoản mục
- Nguyên vật liệu chính
- Vật liệu phụ
- Nhiên liệu dùng vào sản xuất
- Năng lợng dùng vào sản xuất
- Tiền lơng của công nhân sản xuất
- BHXH của công nhân sản xuất
- Khấu hao TSCĐ dùng vào sản xuất
- Chi phí quản lý phân xởng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Thiệt hại về ngừng sản xuất và sản phẩm hỏng
- Chi phí ngoài sản xuất
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp tính đợc giá thành sản phẩm,
đồng thời xác định ảnh hởng sự biến động từng khoản mục đối với toàn
bộ giá thành sản phẩm nhằm khai thác khả năng tiềm tàng trong doanh
nghiệp.
2.3 - Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và tình hình tăng giảm sản l-
ợng hàng hoá : gồm chi phí biến đổi ( biến phí) và chi phí cố định ( định
phí )
- Chi phí biến đổi : Là những chi phí thay đổi theo sự thay đổi của mức sản
lợng nh : tiền mua nguyên nhiên vật liệu , tiền lơng công nhân trực tiếp sản
xuất, ...

- Chi phí cố định : Là những chi phí không thay đổi hoặc thay đổi không
đáng kể so với sự thay đổi của sản lợng nh : khấu hao TSCĐ, tiền thuê mặt
bằng nhà xởng,...
Qua việc xem xét mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và sản lợng sản
xuất sản phẩm giúp cho các nhà quản lý tìm ra các biện pháp quản lý
thích hợp với từng loại chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp
doanh nghiệp xác định đợc sản lợng sản xuất để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh
2.4 - Phân loại theo phơng pháp phân bổ chi phí vào giá thành : có chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp : là những chi phí có quan hệ trực tiếp với quá trình sản
xuất ra từng loại sản phẩm và đợc tính trực tiếp vào giá thành đơn vị sản
phẩm hay loại sản phẩm, chi phí trực tiếp bao gồm :
+ Tiền lơng và BHXH của công nhân sản xuất
+ Nguyên vật liệu chính, phụ dùng vào sản xuất
+ Nhiên liệu, động lực dùng vào sản xuất
+ Công cụ lao động nhỏ dùng vào sản xuất
+ Chi phí trực tiếp khác bằng tiền
- Chi phí gián tiếp : là những chi phí có quan hệ đến hoạt động chung của
phân xởng, của doanh nghiệp và đợc tính vào giá thành một cách gián tiếp
bằng phơng pháp phân bổ
Cách phân loại này cho ta thấy rõ tác dụng của từng loại chi phí để từ
đó đặt ra phơng hớng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng đối với từng loại
II - Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản
phẩm
1 - Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định
2 - Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm đợc phân chia thành giá thành cá biệt và giá thành

bình quân toàn ngành.
+ Giá thành cá biệt : giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp biểu hiện
bằng chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trên thực tế, cùng một loại sản phẩm trên thị trờng có thể do nhiều doanh
nghiệp sản xuất , nhng ở mỗi doanh nghiệp có điều kiện cụ thể không
giống nhau nên giá thành của các doanh nghiệp về sản phẩm đó không
giống nhau. Giá thành hình thành ở từng doanh nghiệp gọi là giá thành cá
biệt.
+ Giá thành bình quân toàn ngành : nếu đứng trên giác độ của nền kinh tế
mà xem xét thì mỗi loại sản phẩm đều có giá thành xấp xỉ giá thành bình
quân tức là mức giá thành vào bậc trung bình so với điều kiện sản xuất lúc
đó. Giá thành này đợc gọi là giá thành bình quân toàn ngành.
- Giá thành sản phẩm còn đợc phân chia thành giá thành sản xuất sản phẩm
và giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất sản phẩm : bao gồm những khoản chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm nh chi phí vật t
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ....
+ Giá thành tòan bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ : bao gồm toàn bộ
chi phí để hoàn thành việc sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm, hàng
hoá, dịch vụ
=
Giá thành sản
Xuất của sản
Phẩm,hàng
hoá,dịch vụ
+
Chi phí

bán hàng
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
- Ngoài ra giá thành sản phẩm đợc phân chia thành giá thành kế hoạch và giá
thành thực tế.
+ Giá thành kế hoạch : là giá thành dự kiến đợc xây dựng dựa trên định
mức kinh tế kỹ thuật và dựa trên số liệu phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành của thời kỳ trớc
+ Giá thành thực tế : là tổng chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn
thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
3 - Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm
- Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có sự giống nhau và khác
nhau ở mức độ và phạm vi chi phí.
- Nội dung của giá thành là chi phí sản xuất, nhng không phải mọi chi phí
sản xuất đều đợc tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong kì , không tính đến
chi phí có liên quan đến số sản phẩm , dịch vụ đã hoàn thành hay cha trong
khi đó giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến
khối lợng sản phẩm dịch vụ hoàn thành .
- Chi phí sản xuất tính trong một kì còn giá thành sản phẩm liên quan đến
chi phí sản xuất của kì trớc chuyển sang , chi phí phát sinh kì này và chi
phí kì này chuyển sang kì sau .
- Chi phí sản xuất không gắn liền với khối lợng, chủng loại hoàn thành nhng
giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lợng , chủng loại hoàn thành .
4- Đối t ợng tính giá
- Đối tợng tính giá có thể là :
+ Sản phẩm cối cùng của quá trình sản xuất
+ Sản phẩm đang trên dây tryền sản xuất

- Việc xác định đối tợng tính giá thực chất là việc xác định sản phẩm, bán
thành phẩm, công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành 1 đơn vị
sản phẩm, tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kế toán nội bộ và tiêu thụ sản
phẩm.
III - Một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm
1 - ý nghĩa của tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
- Trong phạm vi từng doanh nghiệp thì tiết kiệm chi phí sản xuấtvà hạ giá
thành sản phẩm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên, các quỹ của
doanh nghiệp đợc mở rộng, đời sống vật chất tăng lên, điều kiện lao động
đợc cải thiện.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm, tạo ra
lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
- Giảm bớt nhu cầu về vốn lu động.
2 - Các nhân tố ảnh h ởng đến tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm
- ứng dụng tiến bộ của khoa học và công nghệ vào sản xuất
- Tổ chức lao động và sử dụng con ngời : Việc tổ chức lao động khoa học sẽ
tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ tình trạng
lãng phí lao động, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động.
- Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính : giúp doanh nghiệp đa ra phơng án
sản xuất tối u, phơng án sử dụng vốn có hiệu quả.
3- Các chỉ tiêu hạ giá thành sản phẩm
Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng hoá bán ra thị trờng, việc hạ giá thành
sản phẩm đợc xác định qua 2 chỉ tiêu là mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành.
- Mức hạ giá thành sản phẩm

Trong đó
Zi1 : Giá thành đơn vị sản phẩm loại i ở kỳ kế hoạch
Zi0 : Giá thành đơn vị sản phẩm loại i ở kỳ gốc


Si1 : Sản lợng sản phẩm so sánh đợc loại i ậ kỳ kế hoạch
- Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm
M
=

(Zi1- Zi0) Si1
M


4 - Các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
- Nâng cao năng suất lao động : Việc nâng cao năng suất lao động sẽ làm
cho số giờ công tiêu hao để sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm giảm bớt hoặc
làm cho số lợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng thêm.
Kết quả của việc nâng cao năng suất lao động làm cho chi phí về tiền lơng
của công nhân sản xuất và một số khoản chi phí cố định khác trong giá
thành sản phẩm đợc hạ thấp
Muốn không ngừng nâng cao năng suất lao động doanh nghiệp phải
nhanh chóng đón nhận sự tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức lao động
khoa học để tránh lãng phí sức lao động và máy móc thiết bị.
- Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao : Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm ( 60% - 70% ). Vì vậy phấn đấu tiết kiệm nguyên
vật liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ thấp giá thành sản
phẩm.
Muốn tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao, doanh nghiệp phải xây dựng
định mức tiêu dùng nguyên vật liệu tiên tiến, sử dụng vật liệu thay thế,
tận dụng phế liệu, phế phẩm, cải tiến công tác thu mua, bảo quản...
- Tận dụng công suất máy móc, thiết bị : Khi sử dụng phải tận dụng hết khả
năng của thiết bị máy móc hiện có để sản xuất đợc nhiều sản phẩm hơn,
giảm chi phí khấu hao và một số chi phí cố định khác.

Muốn tận dụng công suất máy móc thiết bị phải chấp hành đúng đắn
định mức sử dụng thiết bị, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo quản,
T
=

(Si1 * Zi0)
* 100 (%)
kiểm tra, sửa chữa thờng xuyên, cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực
sản xuất của thiết bị.
- Giảm bớt những tổn thất trong sản xuất : những tổn thất trong sản xuất là
những chi phí về sản phẩm hỏng và chi phí ngừng sản xuất. Các khoản chi
phí này không tạo thành giá trị của sản phẩm nhng nếu phát sinh trong quá
trình sản xuất đều dẫn đến lãng phí về nhân lực, vật lực và giá thành sản
phẩm tăng cao.
Muốn giảm bớt sản phẩm hỏng phải không ngừng nâng cao kỹ thuật
sản xuất, nâng cao ý thức trách nhiệm trong sản xuất, thực hiện chế độ
trách nhiệm vật chất khi xảy ra sản phẩm hỏng.
Muốn giảm bớt tình trạng ngừng sản xuất phải đảm bảo cung cấp
nguyên vật liệu đều đặn, tuân thủ nghiêm ngặt chế độ kiểm tra và sửa chữa
máy móc thiết bị, khắc phục tính chất thời vụ trong sản xuất.
- Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính : Chi phí hành chính bao gồm tiền l-
ơng của cán bộ nhân viên quản lý, chi phí văn phòng, bu điện, tiếp tân,...
Muốn giảm bớt chi phí quản lý hành chính phải luôn luôn cải tiến
phơng pháp làm việc để nâng cao hiệu suất công tác quản lý, giảm bớt số l-
ợng nhân viên quản lý.
Phần II : Thực trạng công tác quản lý CHI PHí
SảN XUấT và giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH ngọc hà
I - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
tnhh ngọc hà

1.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Ngọc Hà
Công ty TNHH kinh doanh chế biến lâm nông sản xuất nhập khẩu
Ngọc Hà gọi tắt là công ty TNHH Ngọc Hà .
Công ty TNHH Ngọc Hà đợc thành lập ngày 21-9-2000 mang giấy
phép kinh doanh số 0302000049 do sở kế hoạch và đầu t tỉnh hà tây cấp .
Ngày 01-01-2001 mới chính thức đi hoạt động là một doanh nghiệp nhà
nớc hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ về tài chính có t cách pháp
nhân.
Ngành nghề kinh doanh của công ty là : nhập khẩu gỗ chế biến nông
lâm sản, trang trí nội thất ngoại thất bóc ép gỗ dán, ván dăm, mùn ca, gỗ
xây dựng, đồ mộc dân dụng, dịch vụ thơng mại, đại lý các loại gỗ, vận tải
hàng hoá đờng bộ và vật liệu xây dựng .
Công ty TNHH Ngọc Hà chịu sự quản lý của UBND tỉnh hà tây ( trực
tiếp là sở kế hoạch và đầu t ).
Năm đầu mới thành lập công ty tổng số cán bộ công nhân viên của công
ty là 40 ngời, trong đó công nhân viên lao động trực tiếp là30 ngời chiếm tỷ lệ
75%
Trụ sở chính của công ty TNHH Ngọc Hà đặt tại thôn Trung xã Liên
Trung huyện Đan Phợng tỉnh Hà Tây.
- Tổng nguồn vốn chủ sở hữu 5.036.511.372đ
- Vốn điều lệ là : 2.000.000đ
Trong tổng số 5.036.511.372đ có 3.018.181.818đ là vốn cố định đạt
59,93%. 855.303.427đ là vốn lu động đạt 16,98%, nợ ngắn hạn là
1.162.886.127đ đạt 23,09%.
Hiện nay công ty TNHH Ngọc Hà hoạt động sản xuất kinh doanh theo
2 loại hình :
+ Dịch vụ đại lý thơng mại : mua bán nông lâm sản.
+ Sản xuất chế biến : chế biến lâm sản.
Công ty cung cấp và tiêu thụ theo đơn đặt hàng của từng khách hàng do
đó giúp cho các đối tác của công ty thoải mái - ăn ý vào sở thích của mình đối

với công ty .
Kết quả bớc đầu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
Trong cả năm tổng doanh thu là : 8.455.960.387đ
+ Tổng chí phí là 6.070.645.622đ
+ Lợi nhuận trớc thuế là : 26.362.511đ
+ Thuế và các khoản phải nộp : 60.491.208đ
Lơng công nhân viên hiện đại :
+ Theo hợp đồng lao động mức lơng là : 400.000.đ/tháng
+ Thực tế tổng thu nhập : 56.939.320.đ
+ Bình quân : 451.820.đ/1 ngời/tháng
1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của
công ty TNHH Ngọc Hà.
Công việc sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng của khách
hàng. Muốn giữ đợc uy tín của khách hàng và đẩy mạnh tiêu thụ đầu ra, công
ty phải chú trọng dến chất lợng mặt hàng nh kỹ thuật, mỹ thuật và mẫu mã sản
phẩm.
Doanh nghiệp phải chủ động tiếp cận thị trờng phải tìm hiểu nghiên cứu
thị trờng để tìm đối tác của công ty, sản phẩm của công ty rất đa dạng về
chủng loại biến động theo thị trờng và nhu cầu của khách hàng vì vậy công ty
rất chú trọng trong khâu sản xuất.
Ví dụ nh mặt hàng gỗ ép.

×