Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SSI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 78 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN SSI

HÀ NỘI - 2022

1


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới nhưng mới
chỉ được thành lập tại Việt Nam hơn một thập kỷ. Trước năm 2000, thuật ngữ
TTCK còn khá xa lạ. Từ cuối tháng 7 năm 2000, TTCK Việt Nam đi vào hoạt
động nhưng chưa có dấu hiệu của sự sôi nội, đối tượng tham gia chủ yếu là các
cơng ty chứng khốn (CTCK) và một số ít nhà đầu tư cá nhân. Đến cuối năm
2006, TTCK Việt Nam mới thực sự bùng nổ. Có được kết quả này là do định
hướng phát triển và hội nhập kinh tế đúng đắn của Đảng và Chính phủ, do mơi
trường đầu tư tại Việt Nam ngày càng thuận lợi hơn.
Trước cơ hội TTCK Việt Nam phát triển chưa từng thấy, các đối tượng tham gia
thị trường đã tận dụng nhiều nguồn lực để đầu tư kiếm lời. TTCK Việt Nam đã
được ví như “cỗ máy hái ra tiền” hiệu quả thứ hai trên thế giới, chỉ sau TTCK
Zimbabwe, đó là lý do khiến giới đầu tư khơng thể đứng ngồi cuộc. Cũng xuất
phát từ lợi ích khơng nhỏ đó, cuộc cạnh tranh giữa các chủ thể thị trường được
đẩy lên cao hơn bao giờ hết. Năm 2007 — 2008 đánh dấu sự bùng nổ về số


lượng các cơng ty chứng khốn, với con số trên 100 công ty được cấp giấy phép
thành lập cho đến thời điểm nảy. Trên phương diện nhà đầu tư, các tổ chức, cá
2


nhân trong nước và nước ngoài liên tục mở tài khoản giao dịch tại các CTCK, số
lượng tài khoản và lượng tiên đồ vào thị trường tăng vọt theo từng ngày, các
CTCK phục vụ hết công suất nhưng đôi lúc cũng không đáp ứng được hết nhu
cầu của khách hàng. Một số CTCK lớn đã phải hạn chế lượng khách hàng đến
giao dịch. Trên phương diện trung gian thị trường, các CTCK cũng cạnh tranh
nhau gay gắt để giành lấy thị phần. Đổi mới cơng nghệ, miễn và giảm phí môi
giới, dịch vụ khách hàng tốt, tặng tiền khi khách hàng mở tài khoản giao dịch,...
là những chính sách thu hút khách hàng khá hiệu quả của một số CTCK mới gia
nhập thị trường.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế xã hội năm 2011 - 2012 gặp những bất ổn do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Thị trường chứng khoán mất
điểm liên tục, nhà đầu tư mất niềm tin, dịng tiền rút khỏi thị trường, các cơng ty
chứng khoán liên tục làm ăn thua lỗ. Điều này buộc các cơng ty chứng khốn
phải đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng của công ty về mọi
mặt. Đến đầu năm 2013, thị trường đang dần được phục hồi, việc các cơng ty
chứng khốn tăng cường đề giành lấy thị phần của mình là điều dễ hiểu. Trong
hồn cảnh đó, cạnh tranh đang dần trở thành một khái niệm không xa lạ đối với
các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung cũng như các cơng ty chứng khốn
nói riêng. Riêng với các cơng ty chứng khoán, hoạt động đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh là điều tất yếu, nó khơng những giúp nâng cao vị thế của cơng ty
trên thị trường mà cịn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng
khoán Việt Nam. Từ những ngày đầu, trung thành với sứ mệnh “Kết nối vốn và
cơ hội đầu tư”, SSI nỗ lực huy động vốn qua TTCK, góp phần hình thành một
kênh dẫn vốn, kích thích tạo vốn và phân phối vốn dài hạn theo cơ chế thị trường
cho nền kinh tế; khơi dậy và huy động nguồn lực to lớn cho Đất nước, thúc đẩy

kinh tế phát triển. Công ty luôn đặt ra và giữ vững mục tiêu là định chế tài chính
hàng đầu tại thị trường Việt Nam, dần vươn ra thị trường quốc tế; với nguyên tắc
3


tôn trọng khách hàng, lấy sự thành công của khách hàng làm tôn chỉ kinh doanh
để không chỉ hoạt động hiệu quả, có lãi, mà cịn bảo vệ được nhà đầu tư khơng
thất thốt tài sản.Với mục tiêu như trên, Cơng ty
cũng cần thúc đẩy q trình cạnh tranh ở mọi mặt. Với mong muốn đóng góp
một số ý kiến nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty em đã chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCPCK SSI”.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vào một số vấn đề cơ bản như sau:
Thứ nhất, hệ thống những vấn đề có tính lý luận về hoạt động của CTCK, cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của CTCK, chiến lược hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
chủ yếu của CTCK.
Thứ hai, khái quát quá trình hình thành và phát triển của CTCPCK SSI. Phân
tích và đánh giá thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCPCK
SSI.
Thứ ba, khái quát chiến lược phát triển của CTCPCK SSI đến năm 2025, từ đó
đưa ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
của CTCPCK SSI
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: CTCPCK SSI, thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh và giải pháp cho hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
của CTCPCK SSI.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh và kết quả đạt được của Cơng ty
TNHH Chứng khốn ACB trong năm 2020 - 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là:
- Phương pháp thống kê
4


- Phương pháp phân tích - so sánh, tổng hợp
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục bảng biểu,
Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư nâng cao NLCT của CTCK
Chương 2: Thực trạng đầu tư năng lực cạnh tranh của CTCPCK SSI
Chương 3: Giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCPCK SSI
Do còn hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và thực tế và cách diễn đạt ý, nên luận
văn này khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý của các thầy cơ giáo để luận văn của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Đào Văn Thanh, Ban lãnh đạo cơng ty, các anh
chị trong phịng Mơi giới chứng khốn của CTCPCK SSI đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1. CẠNH TRANH VÀ

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY

CHỨNG KHỐN
1.1.1. Tổng quan về cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng
khốn thơng qua việc thực hiện một hoặc vài dịch vụ chứng khốn với mục đích
tìm kiếm lợi nhuận.
Ở Việt Nam, cơng ty chứng khốn được tổ chức dưới hình thức cơng ty cổ phần

hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp và được
UBCKNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Tùy theo vốn điều lệ và đăng
ký kinh doanh mà một cơng ty có thể thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp
vụ kinh doanh như: mơi giới chứng khốn, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát
hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán....
5


Hiện nay trên thế giới tồn tại ba mơ hình tổ chức của cơng ty chứng khốn:
Cơng ty chứng khốn chun doanh: là loại hình cơng ty chứng khốn chỉ được
thực một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn nhất định
mà khơng được thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn. Theo
mơ hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các cơng ty độc lập và
chun mơn hố trong lĩnh vực chứng khốn đảm trách, các ngân hàng khơng
được tham gia kinh doanh chứng khốn.
Ưu điểm của mơ hình này là hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo
điều kiện cho các cơng ty chứng khốn đi vào chun mơn hố sâu trong lĩnh
vực chứng khốn để thúc đẩy thị trường phát triển. Mơ hình này được áp dụng
khá rộng rãi ở các thị trường Mỹ, Nhật và các thị trường mới nổi như Hàn Quốc,
Thái Lan…
Tuy nhiên, do xu thế hình thành nên các tập đồn tài chính khổng lồ nên ngày
nay một số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ,
chứng khốn, bảo hiểm, nhưng được tổ chức thành các cơng ty mẹ, cơng ty con
và có sự quản lý, giám sát chặt chẽ và hoạt động tương đối độc lập với nhau.
Cơng ty kinh doanh chứng khốn đa năng: hồn tồn là loại hình tổ chức dưới
hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng
thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm
và kinh doanh tiền tệ. Mơ hình này được biểu hiện dưới 2 hình thức sau:
- Loại đa năng một phần:theo mơ hình này các ngân hàng muốn kinh doanh

chứng khốn, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập cơng ty con hạch toán
độc lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ. Mơ hình
này cịn được gọi là mơ hình ngân hàng kiểu Anh.

6


- Loại đa năng hoàn toàn:các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các
dịch vụ tài chính khác. Mơ hình này cịn được gọi là mơ hình ngân hàng
kiểu Đức.
Ưu điểm của mơ hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh
doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hố
đầu tư. Ngồi ra, mơ hình này cịn có ưu điểm là tăng khả năng chịu đựng của
ngân hàng trước những biến động trên thị trường tài chính. Mặt khác, các ngân
hàng sẽ tận dụng được lợi thế của mình là tổ chức kinh doanh tiền tệ có vốn lớn,
cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về khách hàng cũng như các doanh nghiệp
khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ dự án.
Tuy nhiên, mơ hình này cũng có những hạn chế, đó là do vừa là tổ chức tín dụng
là vừa là tổ chức kinh doanh doanh chứng khốn, do đó khả năng chun mơn
khơng sâu như các cơng ty chứng khốn chun doanh. Điều này sẽ làm cho thị
trường chứng khốn kém phát triển vì các ngân hàng thường có xu hướng bảo
thủ và thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các nghiệp vụ của thị trường
chứng khoán như: bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán,
quản lý danh mục đầu tư.
Đồng thời, do khó tách bạch được hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh
chứng khoán, trong điều kiện môi trường pháp luật không lành mạnh, các ngân
hàng dễ gây nên tình trạng lũng đoạn thị trường, và khi đó các biến động trên thị
trường chứng khốn sẽ tác động mạnh tới kinh doanh tiền tệ, gây tác động dây
chuyền và dẫn đến khủng hoảng thị trường tài chính. Bên cạnh đó, do khơng có

sự tách biệt rõ ràng giữa các nguồn vốn, nên các ngân hàng có thể sử dụng tiền
gửi tiết kiệm của dân cư để đầu tư chứng khoán, và khi thị trường chứng khoán
biến động theo chiều hướng xấu sẽ tác động tới công chúng thông qua việc ồ ạt
rút tiền gửi, làm cho ngân hàng mất khả năng chi trả. Do những hạn chế như vậy,
7


nên sau khi khủng hoảng thị trường tài chính 1929 - 1933, các nước đã chuyển
sang mơ hình chun doanh, chỉ có một số thị trường (như Đức) vẫn cịn áp dụng
mơ hình này.
Cơng ty chứng khốn đa nghiệp vụ: là loại hình cơng ty chứng khốn được thực
hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn thuộc về cơng ty chứng khoán
khác nhau. Nhưng để hạn chế xung đột lợi ích giữa các hoạt động nghiệp vụ mà
công ty chứng khốn thực hiện thì pháp luật quy định rõ phải tách biệt các hoạt
động nghiệp vụ kinh doanh có khả năng dẫn đến xung đột lợi ích.
Các ngân hàng, các cơng ty bảo hiểm muốn kinh doanh chứng khốn phải thành
lập cơng ty chứng khốn trực thuộc có tư cách pháp nhân để tiến hành kinh
doanh chứng khốn. Loại hình cơng ty chứng khốn này có ở các nước thuộc
châu Âu lục địa
1.1.2. Cạnh tranh của cơng ty chứng khốn
Thuật ngữ “'cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến, rộng rãi trên toàn cầu trong
nhiều lĩnh vực như: kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự... mỗi lĩnh vực
lại đưa tới một khái niệm về cạnh tranh theo các góc độ khác nhau cho nên tới
hiện nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả để đưa ra một khái niệm
chính xác nhất về cạnh tranh. Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát
thì cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các
nhóm, các lồi vì mục đích giành được sự tồn tại, sống cịn, giành được lợi
nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác.
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những
chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi

trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa đề từ đó thu được nhiều lợi ích
nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người
tiêu dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa

8


những người tiêu dùng với nhau để mua được hàng hóa rẻ hơn; giữa những
người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Có quan điểm cho rằng: Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần
thắng về mình trong mơi trường cạnh tranh. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm
lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mực lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Cạnh tranh khơng phải là “chiến tranh” và cũng khơng phải là “hịa bình”. Cạnh
tranh khơng cịn là những động thái của tình huống, khơng phải chỉ là những
hành động mang tính thời điểm mà là cả tiến trình tiếp diễn khơng ngừng khi đó
các doanh nghiệp đều phải đua nhau để phục vụ khách hàng tốt nhất thì điều đó
có nghĩa là khơng có giá trị gia tăng nào có thể giữ nguyên và tồn tại vĩnh viễn
mà có sự biến đổi mới lạ.
Như vậy, “cạnh tranh của cơng ty chứng khốn là sự ganh đua về kinh tế
giữa những doanh nghiệp kinh doanh chứng khốn trong việc giành lấy thị
phần nhằm mục đích cuối cùng là gia tăng lợi nhuận. Cạnh tranh là một quá
trình diễn ra liên tục nhằm mang đến một chất lượng phục vụ tốt nhất cho
khách hàng và nâng cao thương hiệu của đơn vị. ”
1.1.3. Nguồn lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn
Ngành kinh doanh chứng khốn có những tính chất đặc thù riêng biệt, nó tn
thủ theo những tính đặc thù của ngành kinh doanh tài chính. Những ngành kinh
doanh chứng khốn có những nét đặc thù rất riêng, đó là của các tổ chức kinh
doanh chứng khốn. Do vậy ngồi các thực lực chung mà mỗi doanh nghiệp cần

có thì nguồn lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn mang những nét đặc thù
riêng biệt thể hiện qua một số những nguồn lực sau:
- Tiềm lực tài chính vững mạnh thể hiện thực lực và cũng là lợi thế cạnh
tranh quan trọng đối với CTCK nói riêng và tổ chức kinh doanh trong lĩnh
9


vực tài chính nói chung. Với tiềm lực tài chính mạnh CTCK sẽ có khả
năng đầu tư mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình
để thu hút khách hàng.
- Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm và trình độ chun
mơn cao trong lĩnh vực tài chính, chứng khốn là nhân tố mang tính chất
quyết định tới năng lực cạnh tranh của CTCK. Là đối tượng trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng, thái độ phục vụ và trình độ của nhân viên sẽ là nhân
tố tạo ra chất lượng cho dịch vụ tài chính, dịch vụ của CTCK. Do vậy tài
sản quý giá nhất của CTCK chính là đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên
nghiệp, có năng lực và đạo đức kinh doanh.
- Năng lực quản trị cao cấp, có tầm nhìn chiến lược của đội ngũ lãnh đạo
cũng là một yếu tố quyết định tạo nên năng lực cạnh tranh của công ty.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực sẽ hướng cơng ty đi theo những
hướng phù hợp với sự phát triển của thị trường. Do vậy, đội ngũ lãnh đạo
phải là người thực sự có tầm nhìn và năng lực quản lý để đưa ra những
quyết định sáng suốt, kịp thời trên thị trường đầy sóng gió như thị trường
chứng khốn.
- Trình độ cơng nghệ cao cũng là một nhân tố tạo ra năng lực cạnh tranh của
CTCK. Khi nền kinh tế thế giới đang phát triển như vũ bão. Quá trình tồn
cầu hóa đang kéo thế giới xích lại gần nhau thông qua sự phát triển đi đầu
là lĩnh vực công nghệ thông tin. Đầu tư vào công nghệ thông tin cao sẽ
giúp các CTCK nâng cao những giá trị hữu ích về chất lượng dịch vụ cho
khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.

Như vậy, các CTCK phải nhanh chóng tìm hiểu về khung pháp lý, chuẩn mực và
các quy trình nghiệp vụ. nâng cao tiềm lực tài chính, đầu tư nguồn nhân lực có
chất lượng cao để hội nhập nhanh chóng cùng sự phát triển của TTCK trong khu
vực và trên thế giới.
10


Năng lực cạnh tranh giúp cho các doanh nghiệp tiếp tục đứng vững trên thị
trường và phát triển hơn nữa vị thế của mình. Nhưng khơng phải doanh nghiệp
nào cũng biết tận dụng lợi thế và thực lực của mình để tạo thành năng lực cạnh
tranh trong ngành. Hiện nay, lĩnh vực chứng khoán đang ở trạng thái cạnh tranh
khốc liệt, muốn tiếp tục tồn tại thì họ phải xác định mình đang ở vị trí nào và cịn
cần phải tiếp tục hồn thiện thêm những yếu tố gì.
1.1.4. Chiến lược và công cụ cạnh tranh của công ty chứng khốn
1.1.4.1. Chiến lược cạnh tranh của cơng ty chứng khốn
Xây dựng chiến lược kinh doanh và triển khai chiến lược cạnh tranh cho doanh
nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà nhà đội ngũ lãnh đạo của tổ
chức cần tập trung. Việc xác định những yếu tố tác động trực tiếp đến chiến lược
cạnh tranh của doanh nghiệp và hành động cần làm để nâng cao cơ hội cạnh
tranh của doanh nghiệp là những việc rất quan trọng đối với sự phát triển của
cơng ty chứng khốn. Đặc biệt là trong thời điểm thị trường chứng khoán Việt
Nam đang tiến tới việc nâng hạng thị trường, sẽ có rất nhiều biến động vậy nên
cơng ty cần có một chiến lược phát triển đúng đắn
“Chiến lược cạnh tranh là hệ thống các kế hoạch triển khai ngắn hạn và dài
hạn mà tổ chức vạch ra với mong muốn đạt được mục tiêu là gia tăng lợi thế
cạnh tranh của mình so với các đối thủ khác, đồng thời chủ động đánh giá
được những điểm mạnh, điểm yếu, mọi cơ hội và thách thức trong lĩnh vực
hoạt động kinh doanh và thực hiện so sánh với chính mình trong cách thức
triển khai trước kia.”
Mục đích của việc lên chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp là nhằm tạo dựng

một vị trí của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực của họ và tạo ra sự vượt trội
đối với lợi tức đầu tư (ROI). Hiện nay, chiến lược cạnh tranh có vai trị vơ cùng
quan trọng, đặc biệt là khi ngành kinh doanh chứng khoán đang ngày càng phát
triển, thay đổi với tốc độ nhanh, nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao đối với
11


những sản phẩm, dịch vụ đang được các doanh nghiệp cung cấp gần như giống
nhau.
Việc đề ra chiến lược cạnh tranh phù hợp nhất phụ thuộc nhiều yếu tố, bao gồm:
Các mục tiêu chiến lược, nguồn lực, khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp đang
ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, các chiến lược marketing của đối thủ cạnh
tranh và đặc điểm của nền kinh tế, quy mô và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
Xét theo vị thế cạnh tranh, ta có thể chia các cơng ty chứng khốn thành bốn
nhóm:
- Các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường: Trong thị trường, có một doanh
nghiệp sẽ được công nhận là đứng đầu. Nếu doanh nghiệp này chọn mục
tiêu tăng trưởng nhanh và chiến lược tập trung thì kế hoạch marketing có
thể chọn một trong hai mục tiêu tăng trưởng.
Thứ nhất, doanh nghiệp đứng đầu thị trường có thể tăng thị phần nhằm đạt
mục tiêu tăng trưởng nhanh. Chiến lược marketing được sử dụng là một
trong các chiến lược đã làm tăng quy mô thị trường hoặc điều chỉnh lại
một trong các khâu của công tác marketing. Các doanh nghiệp đứng đầu
thị trường trong khi chọn mục tiêu tăng trưởng ổn định và chiến lược tập
trung thì cũng phải chọn mục tiêu sao cho có thể bảo vệ được thị phần
hiện có. Bảo vệ thị trường khơng có nghĩa là chọn phương án thụ động mà
phải liên tục cảnh giác trước sự tấn công của các đối thủ thách thức mạnh
hơn.
Thứ hai, chiến lược củng cố. Đây cũng là phương pháp chủ động nhằm

bảo toàn sức mạnh trên thị trường. Những điều được chú trọng là giữ mức
giá hợp lý và đưa ra các sản phẩm với quy mơ, hình thức và mẫu mã mới.

12


Thứ ba, chiến lược đối đầu. Thường bao gồm việc phản ứng nhanh nhạy
và trực tiếp trước đối thử thách thức. Hình thức của chiến lược này có thể
là các cuộc “chiến tranh” khuyến mãi, “chiến tranh” về giá.
- Các doanh nghiệp thách thức trên thị trường: Đây có thể là các doanh
nghiệp lớn nhưng không phải là số một trên thị trường, các mục tiêu tăng
trưởng nhanh ở cấp doanh nghiệp và chiến lược tăng trưởng tập trung rất
thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng marketing nhằm giành
thêm thị phần. Trước khi xem xét mục tiêu này được thực hiện như thế
nào, trong bản kế hoạch marketing, doanh nghiệp phải xác định xem phải
giành thị phần từ tay doanh nghiệp nào.
Một trong những phương án là tấn công vào đối thủ đứng đầu thị trường
một cách trực tiếp hoặc chính điện. Cách này có thể mang lại hiệu quả
song đối thủ thách thức phải là doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh mạnh
và bền vững hoặc khi doanh nghiệp đứng đầu thị trường có điểm yếu có
thể lợi dụng. Cách thứ hai là thâu tóm thị phần từ các đối thủ cạnh tranh
khác nhỏ và yếu thế hơn. Cách thứ ba là tìm cách tránh đối đầu trực tiếp.
Bất kỳ một sự kết hợp nào được sử dụng nhằm giành thị phần đều cần tập
trung vào năm chiến lược quan trọng:
- Giữ giá ở mức thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
- Đổi mới (hoặc cải tiến) sản phẩm hoặc kích thích các nhu cầu mới.
- Cải thiện dịch vụ, đặc biệt là sự nhanh chóng, minh bạch; có ý thức
về dịch vụ.
- Bố trí lực lượng giao dịch tốt hơn và rộng lớn hơn, hoặc xây dựng
hệ thống phân phối tốt hơn.

- Tăng cường và cải thiện công tác quảng cáo và khuyến mãi.

13


- Trong quá trình thực hiện chiến lược giành thị phần cần tránh hành
động quá chậm, làm chưa đúng mức, làm không trôi chảy, không
đánh giá hết đối thủ cạnh tranh và không xác định được điểm dừng.
- Các doanh nghiệp đi sau: Các doanh nghiệp này thường không thách
thức với các doanh nghiệp dẫn đầu trong thị trường. Mặc dù thị phần của
họ thường nhỏ hơn so với các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường, nhưng
tổng số lợi nhuận của họ có thể ở mức ổn định hơn.
Đối với các doanh nghiệp đi sau, mục tiêu marketing thường là bảo vệ thị
phần hiện có. Các doanh nghiệp này khơng ngừng phấn đấu giữ các khách
hàng hiện có và tìm kiếm thị phần nhờ các khách hàng mới. Chìa khố để
các doanh nghiệp đi sau trong thị trường đạt được thành công là phải triển
khai các khâu mang lại lợi nhuận mà không gây ra sự phản kháng cạnh
tranh dữ dội.
- Các doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng trên thị trường: Các doanh nghiệp
này cố gắng tìm kiếm và chiếm các vị trí nhỏ trên thị trường mà dường
như các doanh nghiệp lớn bỏ qua hoặc không chú ý tới. Muốn đạt được
hiệu quả trong việc phục vụ các đối tượng thị trường này, thông thường
phải tạo ra sự khác biệt ở một mặt nào đó dựa trên đặc điểm khách hàng,
địa lý, loại sản phẩm, phẩm chất, dịch vụ hoặc chất lượng sản phẩm.
Các doanh nghiệp thành công trong việc tìm kiếm chỗ đứng trên thị
trường có xu hướng chia cắt thị trường của họ một cách công phu, sử dụng
nguồn vốn nghiên cứu một cách hiệu quả, chọn mức tăng trưởng một cách
kỹ càng và có một CEO giỏi, giàu kinh nghiệm quản trị.
1.1.4.2. Công cụ cạnh tranh của cơng ty chứng khốn
Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ: Trên thị trường nếu nhiều sản phẩm, dịch

vụ như nhau, giá cả bằng nhau thì người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua sản phẩm,

14


dịch vụ nào có chất lượng cao hơn. Do đó, đây là công cụ đầu tiên và quan trọng
mà các công ty sử dụng để thắng các đối thủ cạnh tranh.
Giá cả sản phẩm, dịch vụ: Hai sản phẩm, dịch vụ có cùng cơng dụng, chất
lượng như nhau thì người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm, dịch vụ nào có giá rẻ hơn.
Giá cả sản phẩm được quyết định bởi giá trị hàng hoá. Song sự vận động của giá
cả cịn phụ thuộc vào khả năng thanh tốn của người tiêu dùng. Mức sống cịn
thấp, người tiêu dùng tìm mua những hàng hố có giá rẻ.
Áp dụng khoa học - kỹ thuật và quản lý hiện đại: Sức cạnh tranh hàng hoá,
dịch vụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả sản phẩm, dịch vụ cá biệt của họ
thấp hơn giá cả trung bình trên thị trường. Để có lợi nhuận đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí
và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm làm cho giá trị sản phẩm, dịch
vụ cá biệt của mình thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy các doanh nghiệp phải
thường xuyên cải tiến công cụ lao động, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu
khoa học - kỹ thuật và quản lý hiện đại vào quá trình kinh doanh. Thực tiễn đã
chứng minh các doanh nghiệp trên thế giới tồn tại và phát triển được cần có cơng
nghệ mới, hiện đại có phương pháp tổ chức quản lý khoa học.
Thông tin: Thông tin là một công cụ cạnh tranh lợi hại của Doanh nghiệp.
Thông tin về thị trường mua bán, thông tin về tâm lý thị hiếu khách hàng, về giả
cả, đối thủ cạnh tranh... có ý nghĩa quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Đủ
thông tin và xử lý đúng thông tin, một mặt, giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro
trong kinh doanh; mặt khác, qua thơng tin có thể tìm ra và tạo ra lợi thế so sánh
của doanh nghiệp trên thị trường, chuẩn bị và đưa ra đúng thời điểm những sản
phẩm mới thay thế để tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
Phương thức phục vụ và thanh toán của doanh nghiệp: Phương thức phục vụ

và thanh tốn là cơng cụ cạnh tranh khá quan trọng. Ai nắm được công cụ này sẽ
thắng trong cạnh tranh. Bởi vì, cơng cụ này tạo được sự tiện lợi cho khách hàng.
15


Phương thức phục vụ và thanh toán trước hết được thể hiện ở giai đoạn của quá
trình bán hàng: trước khi bán hàng, trong quá trình bán hàng và sau khi bán
hàng.
Trước khi bán hàng, các Doanh nghiệp thực hiện các động tác như: Quảng cáo,
giới thiệu, hướng dẫn thị hiếu khách hàng. Những động tác này nhằm hấp dẫn,
lôi cuốn khách hàng đến với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình. Trong
quá trình bán hàng, khâu quan trọng nhất là nghệ thuật chào mời khách hàng.
Điều này đòi hỏi người bán hàng phải thật sự tôn trọng khách hàng, lịch sự, ân
cần và chu đáo, bên cạnh đó cần tư vấn cho khách hàng sử dụng dịch vụ thích
hợp nhất. Sau khi bán hàng, phải có những dịch vụ như giải đáp thắc mắc, chăm
sóc khách hàng... Những dịch vụ này tạo sự tin tưởng, uy tín của doanh nghiệp
đối với người khách hàng. Sau nữa, phương thức phục vụ trên sẽ phát huy tác
dụng khi được bảo đảm các yêu cầu sau: Các dịch vụ phải nhanh, chính xác.
Phương thức thanh tốn phải linh hoạt, đa dạng.
Tính độc đáo của sản phẩm: Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên thị trường đều
mang một chu kỳ sống nhất định, đặc biệt " vịng đời " của nó sẽ rút ngắn khi
xuất hiện sự cạnh tranh. Để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, các doanh nghiệp
dùng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp thường, xuyên cải tiến mọi mặt sản
phẩm , tạo ra nét độc đáo riêng, liên tiếp tung ra thị trường những sản phẩm mới
thay thế sản phẩm cũ. Sự thường xuyên có những dịch vụ mới cũng như việc
không ngừng nâng cao chất lượng, sẽ tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp hiện nay.
Uy tín: Uy tín là công cụ cạnh tranh của Doanh nghiệp. Trong quá trình kinh
doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành giật khách hàng về
phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp đồng, thanh toán ...


16


Những hành vi nào sẽ thực hiện tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có
lịng tin với nhau. Do vậy, uy tín trở thành cơng cụ sắc bén trong cạnh tranh.
Các yếu tố mới sáng tạo và sự mạo hiểm, rủi ro: Trong kinh doanh, lợi nhuận
doanh nghiệp thường tỉ lệ thuận với sự mạo hiểm, rủi ro. Các chủ thể kinh doanh
có khuynh hướng đầu tư kinh doanh ( kể cả đầu tư nghiên cứu khoa học) vào
những mặt hàng mới, những lĩnh vực mới mà rủi ro ở đó thường cao. Đây cũng
là khuynh hướng khách quan, vì nó hy vọng thu được lợi nhuận cao trong tương
lai. Mặt khác, nó giảm được áp lực từ phía các đối thủ cạnh tranh hiện tại. Sự
mạo hiểm chấp nhận rủi ro nhằm thu được lợi nhuận lớn bằng cách đi đầu trong
kinh doanh là công cụ cạnh tranh cực kỳ hiệu quả, nhưng cũng cực kỳ nguy hiểm
trong quá trình cạnh tranh. Việc sử dụng hiệu quả cơng cụ này địi hỏi các doanh
nghiệp phải có tài năng và bản lĩnh.
1.2. ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY
CHỨNG KHỐN
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
cơng ty chứng khốn
1.2.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh và đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty chứng khốn
Để cạnh tranh được và thành cơng trên thị trường, các chủ thể cần có năng lực
cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh là năng lực tồn tại trong kinh doanh và đạt được
một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng
các
sản phẩm để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường
mới.
Năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn là thể hiện thực lực và lợi thế của
công ty so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất và đòi hỏi của

khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực cạnh tranh của
17


cơng ty chứng khốn trước hết phải được tạo ra từ thực lực của công ty. Đây là
các yếu tố nội hàm của mỗi cơng ty chứng khốn, khơng chỉ được tính bằng tiêu
chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp.... một cách
riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng
lĩnh vực, cùng một thị trường.
Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của công ty chứng khốn là khả
năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho cơng ty.
Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn với thị phần mà
nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất năng lực cạnh tranh của cơng ty
chứng khốn với năng suất lao động,...
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình là chưa đủ, bởi trong
điều kiện kinh tế tồn cầu hóa, lợi thế bên ngồi đơi khi là yếu tố quyết định.
Thực tế chứng minh một số cơng ty chứng khốn rất nhỏ, khơng có lợi thế nội
tại, thực lực bên trong yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới
cạnh tranh khốc liệt nhưng hiện nay.
Nói một cách đơn giản và đầy đủ, năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra
những sản phẩm - dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu
được lợi nhuận ngày càng cao và cải thiện vị trí so với các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường.
Như vậy, “đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn là
sử dụng nguồn lực hiện tại (chủ yếu là nguồn lực tài chính) để khai thác tốt
và có hiệu quả thực lực và lợi thế bên trong, cũng như thay nắm bắt nhanh
chóng các lợi thế bên ngồi nhằm tạo ra những sản phẩm - dịch vụ hấp dẫn
người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và
cải thiện vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.”


18


1.2.1.2. Đặc điểm đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn
Với những đặc điểm chun biệt của mình, sự cạnh tranh trong lĩnh vực kinh
doanh chứng khốn cũng có những đặc thù nhất định:
Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh của cơng ty chứng khốn có liên quan trực tiếp
đến nhiều các ngành, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó:
- CTCK cần có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng để
phục vụ mọi đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí địa lý nào.
- CTCK phải xây dựng được uy tín, tạo được sự tin tưởng đối với khách
hàng vì bất kỳ một sự khó khăn nào của cơng ty chứng khốn cũng có thể
dẫn đến sự suy sụp của nhiều chủ thể có liên quan.
Thứ hai, lĩnh vực kinh doanh của công ty chứng khốn là dịch vụ, đặc biệt là
dịch vụ có liên quan đến tiền tệ. Đây là một lĩnh vực nhạy cảm nên:
- Năng lực của đội ngũ nhân viên công ty chứng khoán là yếu tố quan trọng
nhất thể hiện chất lượng của sản phẩm dịch vụ của công ty chứng khoán.
Yêu cầu đối với đội ngũ nhân viên ngân hàng là phải tạo được sự tin tưởng
với khách hàng bằng kiến thức, phong cách chuyên nghiệp, sự am hiểu
nghiệp vụ, khả năng tư vấn và đôi khi cả yếu tố hình thể.
- Dịch vụ của cơng ty chứng khốn phải nhanh chóng, chính xác, thuận tiện,
bảo mật và đặc biệt quan trọng là có tính an tồn cao địi hỏi cơng ty phải
có cơ sở hạ tầng vững chắc, hệ thống công nghệ hiện đại. Hơn nữa, số
lượng thông tin, dữ liệu của khách hàng là cực kỳ lớn nên yêu cầu CTCK
phải có hệ thống lưu trữ, quản lý tồn bộ các thơng tin này một cách đầy
đủ mà vẫn có khả năng truy xuất một cách dễ dàng.
- Ngồi ra, do dịch vụ tiền tệ có tính nhạy cảm nên để tạo được sự tin tưởng
của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân hàng phải xây
dựng được uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian


19


Thứ ba, để thực hiện kinh doanh tiền tệ, CTCK phải đóng vai trị tổ chức trung
gian huy động vốn trong xã hội. Nguồn vốn để kinh doanh của CTCK chủ yếu từ
vốn huy động được và chỉ một phần nhỏ từ vốn tự có của ngân hàng. Do đó u
cầu CTCK phải có trình độ quản lý chun nghiệp, năng lực tài chính vững
mạnh cũng như có khả năng kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro hữu hiệu để đảm
bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả.
Thứ tư, chất liệu kinh doanh của CTCK là tiền tệ, mà tiền tệ là một công cụ
được Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mơ nền kinh tế. Do đó, chất liệu này được
Nhà nước kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động kinh doanh của CTCK ngoài tuân thủ
các quy định chung của pháp luật còn chịu sự chi phối bởi hệ thống luật pháp
riêng cho CTCK và chính sách UBCKNN
1.2.2. Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty
chứng khốn
/>1.2.3. Nguồn vốn đầu tư nâng cao NLCT của CTCK (chưa biết)
1.2.4. Nội dung đầu tư nâng cao NLCT của CTCK (chưa biết)
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao NLCT của CTCK
1.2.5.1. Các chỉ tiêu định tính
Khi xem xét đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp nói chung cũng
như cơng ty chứng khốn nói riêng thì các chỉ tiêu định tính đóng vai trị quan
trọng, đặc biệt là trong ngành kinh doanh nhiều chất xám như kinh doanh chứng
khoán. Những chỉ tiêu định tính phản ánh năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng
khốn cho biết mức độ hiệu quả trong hoạt động đầu tư của cơng ty chứng
khốn:
Chất lượng của nguồn nhân lực: Trong mọi hoạt động, con người ln đóng
vai trị, vị trí then chốt, có tính chất quyết định đến kết quả cuối cùng của các
20



loại hoạt động. Trong thị trường chứng khoán, nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng và tạo ra sự khác biệt giữa các tổ chức định chế tài chính
trung gian trên thị trường. Trong ngành chứng khốn, muốn hoạt động có hiệu
quả thì chắc chắn các chủ thể kinh doanh cần phải đầu tư chất xám đề phân tích
các thơng tin, các nhân tố tác động, các chỉ tiêu tài chính. Mặc dù có sự phụ trợ
của các phần mềm công nghệ hiện đại nhưng đội ngũ nhân sự của cơng ty chứng
khốn vần là yếu tố chủ yếu tối quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ trên.
Thành cơng của đội ngũ nhân viên chính là yếu tố góp phần tạo nên thành cơng
cho cơng ty chứng khốn. Vì vậy, đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
sẽ là một tài sản vô hình phản ánh tiềm năng và năng lực cạnh tranh của cơng
chứng khốn. Việc đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của cơng ty chứng khốn
được thực hiện thơng qua các chỉ tiêu về trình độ học vấn, kinh nghiệm trong
kinh doanh, tính chuyên nghiệp và tư cách đạo đức của các nhân viên và ban
lãnh đạo của công ty.
Sự đa dạng và chất lượng sản phẩm dịch vụ: Kinh doanh chứng khoán là lĩnh
vực kinh doanh đặc biệt mà trong đó các sản phẩm tạo ra mặc dù chứa đựng hàm
lượng chất xám cao tuy nhiên lại rất dễ bị bắt chước. Hơn thế nữa, trong điều
kiện thị trường chứng khoán ngày càng phát triển mạnh mẽ, khách hàng không
những yêu cầu sản phẩm dịch vụ được cung cấp phải đạt chất lượng cao mà nhu
cầu về các sản phẩm mới để đáp ứng phục vụ cho các mục đích đầu tư khác nhau
ngày càng cao. Do đó các cơng ty chứng khốn muốn chiếm lĩnh thị trường, thu
hút và giữ chân khách hàng cần liên tục sáng tạo tìm ra những sản phẩm mới
đồng thời với nhiệm vụ không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm đã có đề
có thể tồn tại và phát triển ổn định. Có thể thấy , với đặc thù của lĩnh vực đầu tư
chứng khốn và số lượng lớn các cơng ty chứng khốn tồn tại trên thị trường,
khách hàng ln có xu hướng tìm tới những cơng ty chứng khốn có thể đáp ứng
tốt nhất yêu cầu của mình với chi phí hợp lý nhất. Chính vì vậy, sự đa dạng hóa
21



và chất lượng sản phẩm dịch vụ là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng tới
khả năng thu hút và giữ chân khách hàng từ đó quyết định tới khả năng cạnh
tranh của cơng ty chứng khốn. Cơng ty chứng khoán sở hữu những sản phẩm
dịch vụ đa dạng đáp ứng được nhiều yêu cầu của khách hàng và đồng thời cũng
có những sản phẩm đạt chất lượng tốt sẽ có lợi thế lớn trong cạnh tranh trên thị
trường.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ: Kinh doanh chứng khốn là lĩnh vực kinh
doanh có sự gắn kết chặt chẽ với những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong đó quan
trọng nhất là cơng nghệ thơng tin. Chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng khoa học kỹ thuật
đánh giá về cơ sở vật chất của trụ sở cũng như các chi nhánh và khả năng áp
dụng các công nghệ tiền bộ nhất vào hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khốn. Cơng ty chứng khốn nào sở hữu cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, hệ
thống công nghệ tiên tiên sẽ có khả năng cung ứng các dịch vụ chất lượng cao,
thực hiện các hoạt động kinh doanh chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian
và chi phi; từ đó có được khả năng cạnh tranh tốt hơn so với các đối thủ khơng
có được cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt.
Thương hiệu, uy tín cơng ty: Trong hoạt động kinh doanh chứng khoán cũng
như các hoạt động kinh doanh khách thì nhân tố thương hiệu, uy tín của công ty
là một yếu tố mà hầu hết các khách hàng sẽ xét tới trước khi lựa chọn cho mình
nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất. Thương hiệu cũng như uy tín của cơng ty thường
được hình thành qua q trình hoạt động kinh doanh lâu dài thơng qua việc cung
cấp các sản phẩm chất lượng: qua sự chăm sóc khách hàng chun nghiệp, tận
tình; qua kết quả kinh doanh tốt trong một khoảng thời gian dài liên tục,... Khơng
những thế sau khi gây dựng được uy tín, thương hiệu, việc duy trì được những
thành quả đã tạo ra cịn khó khăn gấp nhiều lần. Dó việc đánh giá thương hiệu và
uy tín của cơng ty chứng khốn trên thị trường ở thời điểm hiện tại cũng chính là
đánh giá mức độ hiệu quả của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
22



1.2.5.2. Các chỉ tiêu định lượng
Thị phần công ty: Thị phần là phần thị trường mà một CTCK chiếm lĩnh được.
Đây chính là tiêu chí rõ nhất cho thấy năng lực cạnh tranh của một CTCK và
mức độ hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Thị phần
càng lớn thì càng chứng tỏ năng lực cạnh tranh của cơng ty lớn. Đẻ có được thị
phần lớn địi hỏi CTCK phải có lợi thế cạnh tranh với các cơng ty khác như kinh
nghiệm, uy tín, sản phẩm dịch vụ phải có chất lượng tốt... Thường thì các CTCK
lớn, có nhiều uy tín và kinh nghiệm chiếm phần lớn thị phần trên thị trường. Thị
phần của công ty chứng khoán biểu hiện băng tỷ lệ khách hàng của cơng ty trên
tổng khách hàng của tồn bộ cơng ty chứng khốn trên thị trường. Khách hàng
chính là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào và
cũng là động lực thúc đẩy các công ty nâng cao năng lực cạnh tranh. Trên thị
trường, các CTCK ln tìm cách thu hút khách hàng thơng qua giá phí và chất
lượng các dịch vụ tiện ích hỗ trợ khách hàng. Một CTCK có thể thu hút được
khách hàng của các công ty khác, gia tăng số lượng khách hàng của cơng ty
mình chứng tỏ cơng ty đó có năng lực cạnh tranh cao. Số lượng khách hàng càng
lớn thì càng chứng tỏ lợi thế cạnh tranh của công ty trong việc thu hút khách
hàng.
Mức độ gia tăng doanh thu: Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng
thời là hoạt động tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Doanh thu của CTCK là
khoản thu lãi chênh lệch bán chứng khoán tự doanh của CTCK, khoản doanh thu
cung cấp dịch vụ của các hoạt động dịch vụ chứng khốn (như thu phí mơi giới
chứng khốn, bảo lãnh phát hành chứng khoán, đại lý bán chứng khoán, chiết
khấu chứng khốn bảo lãnh phát hành, phí tư vấn đầu tư chứng khốn và các loại
phí khách....), doanh thu từ các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính khác của
cơng ty (như thu lợi tức cổ phiếu, lãi trái phiếu, cho thuê thiết bị,...). Doanh thu
có ý nghĩa lớn đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
23



và CTCK nói riêng. Doanh thu là nguồn tài chính tiềm năng để trang trải các
khoản chi phí hoạt động kinh doanh, là nguồn quan trọng để các CTCK có thể
thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước như nộp các khoản thuế như luật định, là
nguồn để tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị
khác. Khi doanh thu không đủ đảm bảo các khoản chi phí đã bỏ ra doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng này kéo dài, sẽ làm cho CTCK
không đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường và sẽ gặp khó khăn trong kinh
doanh.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.3.1. Các nhân tố khách quan
Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngồi nước: Thị trường chứng
khốn nói chung và các cơng ty chứng khốn nói riêng được coi là một bộ phận
trong cơ thể nền kinh tế nói chung. Do đó, một khi cơ thể đó khơng khỏe thì các
bộ phận trong nó cũng sẽ khơng thể hoạt động bình thường được. Thực tế cho
thấy rằng, trong giai đoạn vừa qua, nền kinh tế thế giới rơi vào một cuộc khủng
hoảng trầm trọng đã kéo theo sự sụt giảm đáng kể của thị trường thế giới nói
chung và thị trường trong nước nói riêng. Ở Việt Nam thời gian qua đã có khá
nhiêu cơng ty làm ăn thua lỗ, bị phá sản, buộc phải sáp nhập hoặc bị mua lại.
Trong tình hình đó, chỉ có những cơng ty có tiềm lực, có hoạt động đầu tư năng
lực cạnh tranh thì mới có thể trụ vững.
Cũng tương tự như vậy đối với tình hình chính trị. Nếu như chiến tranh thế giới
xảy ra thì chắc chắn nền kinh tế khơng thể phát triển bình thường được. Một hệ
quả tất yếu là các bộ phận cấu thành nên nó cũng sẽ khơng thể khỏe mạnh được.
Như vậy thì sẽ khơng cịn sức đề có thể cạnh tranh được nữa. Tóm lại, khi mà
tình hình kinh tế — chính trị - xã hội trong và ngồi nước khơng ổn định thì càng

24



địi hỏi các cơng ty phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể đứng
vững.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán là một bộ
phận quan trọng cấu thành nên thị trường tài chính, là một trong số các kênh huy
động vốn trung và dài hạn hữu hiệu của nền kinh tế. Sự phát triển của thị trường
chứng khốn có ảnh hưởng đến tồn bộ nền kinh tế nói chung và hoạt động của
các cơng ty chứng khốn nói riêng. Có thể thấy rằng, khi thị trường chứng khốn
mới thành lập, cịn non trẻ thì số lượng các cơng ty chứng khốn được thành lập
là không nhiều và với số vốn không lớn. Lúc này trên thị trường chứng khoán
mức độ cạnh tranh giữa các cơng ty chứng khốn là cịn u và không cần phải
đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh nhiều. Nhưng khi thị trường đã phát triển
hơn thì hàng loạt các cơng ty chứng khốn được thành lập và vốn điều lệ của các
công ty cũng tăng lên đáng kể. Cạnh tranh lúc này trở nên gay gắt hơn. Các cơng
ty chứng khốn mới thành lập muốn cạnh tranh được với các cơng ty chứng
khốn đi trước thì buộc phải đầu tư để tăng năng lực cạnh tranh của mình hướng
tới mục tiêu đứng vững trên thị trường.
Mơi trường pháp lý và cơ chế chính sách của Nhà nước về hoạt động kinh
doanh chứng khoán: Thị trường chứng khoán là một hình thức thị trường đặc
biệt nơi diễn ra các giao dịch hàng hóa là các tài sản tài chính. Thị trường chứng
khốn có cấu trúc và cơ chế giao dịch phức tạp thể hiện sự kết hợp và liên hồn
của tồn bộ thị trường. Chính vì điều này mà thị trường chứng khốn cần có một
trình độ tổ chức cao và chịu sự quản lý giám sát chặt chế của hệ thống pháp lý
hoàn chỉnh và đồng bộ. Một mơi trường pháp lý hồn thiện và thống nhất sẽ thúc
đẩy các chủ thể tham gia thị trường yên tâm đầu tư, từ đó là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến môi trường kinh doanh và khả năng cạnh tranh của cơng ty chứng
khốn.

25



×